BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
NGUYỄN THANH GIỚI
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN TÂY HỊA, TỈNH PHÚ N
Chun ngành
: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60.14.01.14
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Quang Sơn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thanh Giới là học viên cao học chuyên ngành Quản lý
giáo dục, Khóa 18 - Trường Đại học Quy Nhơn.
Tơi xin cam đoan những gì tơi trình bày trong luận văn là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân trong suốt quá trình học tập và công tác. Mọi
kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác nếu có đều được
trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện
thông tin nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Giới
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học,
Khoa Tâm lý - Giáo dục và Công tác xã hội của Trường Đại học Quy Nhơn,
cùng q Thầy, Cơ giáo đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng, lịng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo PGS.TS. Lê Quang Sơn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này, đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu về nghề
nghiệp và phương pháp làm việc khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các Phòng ban của Sở
GD&ĐT Phú Yên, Ban giám hiệu, giáo viên các trường Trung học phổ thông
trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên đã tạo điều kiện thuận lợi, cung
cấp cho tôi những thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn vẫn cịn những hạn
chế, thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự góp ý của q thầy, cơ giáo
và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, ngày 08 tháng 07 năm 2017
Người thực hiện
Nguyễn Thanh Giới
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo là một bộ phận quan trọng của xã hội, một hoạt
động có tính chất đặc biệt. Đối tượng của giáo dục và đào tạo là con người nhân cách. Quản lý giáo dục là một trong những bộ phận quan trọng của quản
lý xã hội. Trong báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu rõ “Thực hiện đồng bộ các giải pháp
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ
cán bộ khoa học, cơng nghệ, văn hố đầu đàn…”
Những năm gần đây, song song với nhiều chính sách phát triển kinh tế,
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến phát triển giáo
dục nhằm tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo. Nghị
quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
Đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục và Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển
giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; từng bước hoàn thiện
hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt
đời, xây dựng xã hội học tập; quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục, đào
tạo gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực và thị trường lao động. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục,
đào tạo, đảm bảo dân chủ, thống nhất chất lượng; phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động và
sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.
Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
2
khu vực”. Xác định rõ nhiệm vụ đó, ngành giáo dục nói chung và giáo dục
trung học phổ thơng (THPT) nói riêng đang từng bước chuyển mình, nhằm
từng bước đáp ứng phù hợp với nhu cầu thời đại.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục THPT có vai trò rất quan
trọng. Mục tiêu của giáo dục THPT là nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở (THCS); hoàn thiện học vấn
phổ thơng, có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển; tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Có thể khẳng định, một trong những hoạt động có vai trị quan trọng của
giáo dục THPT là hoạt động của Tổ chuyên môn (TCM). Ở trường THPT,
hoạt động của TCM là một yêu cầu bắt buộc và hết sức cần thiết. Nó được
qui định trong Điều lệ trường trung học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Thông qua quản lý hoạt động của TCM, Hiệu trưởng quản lý đồng thời các
mặt như: chun mơn, nghiệp vụ, việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng
dạy, năng lực sư phạm của từng giáo viên… qua đó quản lý hoạt động chun
mơn cũng như các mặt hoạt động khác của nhà trường một cách có hiệu quả.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động TCM ở trường THPT sẽ phát
huy được tinh thần nỗ lực, sáng tạo của giáo viên trong tập thể sư phạm, tinh
thần đoàn kết nội bộ, phát huy năng lực điều hành hoạt động của Tổ trưởng
chuyên môn (TTCM), đồng thời tạo động lực để giáo viên phát huy khả năng
sáng tạo, đột phá trong quá trình giảng dạy và giáo dục. Bên cạnh đó, TCM
cịn đóng vai trị quan trọng trong việc bồi dưỡng giáo viên thông qua các
hoạt động như: dự giờ, sinh hoạt chuyên đề, hội giảng.
Trong thực tế hiện nay, hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT
trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú n đã có những đổi mới nhất định về
cơng tác quản lý, song vẫn còn một số hạn chế như: nội dung sinh hoạt TCM
3
cịn mang tính hành chính; việc chỉ đạo cho TCM xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên (GV) trong tổ chưa thật sự
chuyên nghiệp; công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), kiểm
tra, đánh giá (KTĐG) đạt hiệu quả chưa cao; nhận thức của cán bộ quản lý,
TTCM và giáo viên (GV) về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của TCM chưa được
nâng cao; việc kiểm tra, giám sát hoạt động TCM chưa thật sự khoa học. Tóm
lại, các biện pháp quản lý hoạt động của TCM ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Tây Hòa vẫn còn theo lối truyền thống, mang tính hình thức, nặng
về hành chính, chủ yếu vẫn là quản lý theo kinh nghiệm của cá nhân.
Hiện nay, công tác đổi mới phương pháp quản lý trong nhà trường nói
chung và đổi mới cơng tác quản lý hoạt động TCM trong khối THPT nói
riêng đang được quan tâm và triển khai mạnh mẽ. Trước thực tế đó, đội ngũ
cán bộ quản lý ở các trường THPT huyện Tây Hịa rất cần có những biện
pháp quản lý hoạt động TCM thật sự hiệu quả, nhằm góp phần thực hiện
thành công mục tiêu đổi mới giáo dục.
Xuất phát từ những lý do trên và với hy vọng có thể đề xuất các giải
pháp hiệu quả đối với hoạt động quản lý TCM ở các trường THPT trong giai
đoạn hiện nay, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tổ
chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông huyện Tây Hòa, tỉnh Phú
Yên” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn công tác quản lý hoạt
động tổ chuyên môn, đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên
môn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tây Hịa, tỉnh Phú n nhằm góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trong nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông
4
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông trên
địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Địa bàn nghiên cứu
Các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên:
- Trường THPT Lê Hồng Phong;
- Trường THPT Phạm Văn Đồng;
- Trường THPT Nguyễn Thị Minh Khai.
4.2. Đối tượng khảo sát
Cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên của 03 trường Trung
học phổ thơng ở huyện Tây Hịa, tỉnh Phú n.
4.3. Nội dung nghiên cứu
Công tác quản lý trường Trung học phổ thông bao gồm nhiều nội dung.
Tuy nhiên, trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu nội dung: công tác
quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động TCM ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, quản lý hoạt động TCM của Hiệu trưởng các trường THPT
trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên còn nhiều bất cập nên chất lượng
hoạt động TCM chưa cao. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý
hoạt động TCM, chúng tôi mạnh dạn đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt
động TCM phù hợp, khả thi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động TCM ở các
trường THPT, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học của nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TCM của Hiệu trưởng
trong trường THPT;
5
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chuyên mơn ở các trường THPT
huyện Tây Hịa, tỉnh Phú n;
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp: phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các nguồn tài
liệu lý luận Quản lý giáo dục, Giáo dục học, Tâm lý học, các Báo cáo khoa
học về quản lý hoạt động TCM, qua đó nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
quản lý hoạt động TCM, đặc biệt là hoạt động TCM theo hướng nghiên cứu
bài học ở trường phổ thông.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Để tiến hành điều tra và thu thập
một số thông tin cần thiết phục vụ cho nghiên cứu đề tài, chúng tôi xây dựng
phiếu hỏi để khảo sát đối với cán bộ quản lý (CBQL), tổ trưởng chun mơn
(TTCM) và giáo viên nhằm tìm hiểu những nội dung liên quan đến thực trạng
TCM và quản lý hoạt động TCM.
- Phương pháp quan sát: Tham dự các hoạt động chuyên môn ở các tổ
chuyên môn, thu thập thơng tin về q trình xây dựng kế hoạch, phân công
giáo viên thực hiện, rút kinh nghiệm…
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: chúng tôi tiến hành thu
thập, nghiên cứu các kế hoạch và các hồ sơ liên quan đến hoạt động quản lý
TCM ở trường THPT.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến từ quí lãnh đạo ở các
trường THPT, các nhà quản lý giáo dục trực tiếp tham gia đổi mới quản lý
hoạt động TCM để làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
6
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: tổng hợp, tổng kết kinh
nghiệm hoạt động TCM của một số trường phổ thông.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số CBQL, TTCM, GV nhằm
thu thập thêm các thông tin cần thiết làm sáng tỏ kết quả nghiên cứu.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Xử lý kết quả điều tra và thống kê số liệu thu được bằng Excel, tính tỉ lệ
phần trăm, xếp thứ tự.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo
và Phụ lục; Nội dung luận văn được triển khai theo 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
Trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu
trưởng các trường Trung học phổ thơng huyện Tây Hịa, tỉnh Phú n
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường
Trung học phổ thơng huyện Tây Hịa, tỉnh Phú Yên
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Tổ chuyên môn là tổ chức cơ sở của nhà trường THPT, trực tiếp quản lý
giáo viên về mặt tư tưởng, trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm, kế hoạch
giảng dạy và giáo dục, kết quả học tập của học sinh. TCM là nơi tổ chức thực
hiện chương trình giáo dục theo cấp học, là nơi thảo luận, trao đổi về nội
dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh và là nơi triển khai
toàn bộ các hoạt động giáo dục tới học sinh.
Hoạt động của TCM là hoạt động thiết yếu, chủ lực cho tất cả các hoạt
động giáo dục. Vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý, xây dựng và phát triển
các hoạt động dạy học - giáo dục trong nhà trường nói chung, hoạt động TCM
nói riêng ở các trường THPT là nhiệm vụ quan trọng và là điều kiện cơ bản để
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Trong những năm qua, nhiều tác giả như: Hà Sĩ Hồ, Đặng Quốc Bảo,
Trần Kiểm, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Thái Duy Tun… đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, trong
đó có bàn đến quản lý hoạt động TCM.
Khi nghiên cứu về “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên” Nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Hợi - Phạm Minh Hùng
- Thái Văn Thành đã khẳng định: Tùy theo các bậc học, trong từng nội dung
hoạt động chun mơn của giáo viên có thể có những u cầu biện pháp khác
nhau nhằm góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ nghiên
cứu về quản lý nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn như:
8
+ “Một số biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường
Tiểu học thành phố Thanh Hóa” của Lê Đại Hành (2010).
+ “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh Hà Giang” của Triệu Thị Chính (2010).
+ “Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” của Vũ Thị Thu Lương (2014).
+ “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường THPT huyện Chư
Sê, tỉnh Gia Lai” của Trương Quang Phong ( 2015).
+ “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường THPT huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” của Nguyễn Văn Trường (2015).
Nhìn chung, các đề tài đều phản ánh được thực trạng quản lý TCM ở
một số trường Tiểu học, Trung học cơ sở (THCS), THPT và trường Dân tộc
nội trú trên địa bàn tỉnh mình. Các đề tài cơ bản đã nêu được những mặt mạnh
trong cơng tác quản lý, từ đó đã đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động TCM trong nhà trường đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, các biện pháp đưa
ra còn tương đối giống nhau như: biện pháp Quản lý việc xây dựng kế hoạch
hoạt động TCM, biện pháp Quản lý việc thực hiện nhiệm vụ TCM, biện pháp
Quản lý hoạt động giảng dạy của GV. Các biện pháp đưa ra cịn mang nặng
tính lý thuyết, chú trọng đến quản lý việc thực hiện nhiệm vụ của TCM và
GV là chính, chưa quan tâm đến việc chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đội ngũ, nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của TCM. Công tác quản
lý hoạt động dạy học chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh, các
TCM chưa thật sự trở thành tập thể để học tập và chưa phát huy được sức
mạnh trí tuệ của từng thành viên trong tổ.
Qua khảo sát các nguồn tài liệu, có thể thấy, trên địa bàn huyện Tây
Hịa, tỉnh Phú n chưa có cơng trình nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm
nào về Công tác quản lý hoạt động TCM ở các trường THPT. Từ thực tế trên,
chúng tôi mong muốn rằng, qua nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động tổ
9
chun mơn ở các trường THPT huyện Tây Hịa, tỉnh Phú n”, chúng tơi sẽ
giúp các trường THPT có được những biện pháp quản lý khoa học, mang lại
hiệu quả thiết thực, làm thay đổi một số hoạt động chưa hiệu quả của các
TCM ở các trường THPT, đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp, khả thi
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ngày một toàn diện.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Ngày nay thuật ngữ “quản lý” tuy đã phổ biến nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Khái niệm “quản lý” được các nhà khoa học định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau:
Theo Từ điển Việt Nam, xét trên góc độ quản lý lao động: “Quản lý là tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [37, tr.772].
Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) trong tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra” [9, tr.9].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện
được những mục tiêu dự kiến” [29, tr.24].
Tác giả Trần Kiểm viết: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức và hiệu quả cao nhất” [22, tr.15].
Tác giả Trần Quốc Thành định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng
với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan” [35, tr.1].
10
Từ những quan niệm nêu trên, chúng ta có thể hiểu: Quản lý là một q
trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý (đối tượng quản lý) thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý,
nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Cơng cụ
quản lý
Chủ thể
quản lý
Khách
thể quản
lý
Phương
pháp quản
lý
Mục
tiêu
quản
lý
Mơi trường quản lý
Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lý
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một loại hoạt động quản lý đặc biệt, là hình thái
biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.
Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành
trong q trình quản lý.
Có 4 chức năng quản lý: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hóa: Là chức năng đầu tiên, quan trọng nhất của
quá trình quản lý. Kế hoạch được hiểu là việc xác định và thực hiện hệ thống
mục tiêu, mục đích bằng các con đường, cách thức, biện pháp cụ thể trong
những điều kiện xác định.
Nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa là: Xác định, hình thành
mục tiêu đối với tổ chức; xác định và đảm bảo các nguồn lực; quyết định xem
những hoạt động nào cần thiết để đạt được những mục tiêu đề ra.
11
- Chức năng tổ chức: Là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp
những nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) của hệ thống thành một hệ toàn
vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau để đạt được mục tiêu của hệ
thống một cách tối ưu nhất, hiệu quả nhất.
Đây là một chức năng quan trọng, đảm bảo tạo thành sức mạnh của tổ chức
để thực hiện thành công kế hoạch. Nội dung chủ yếu của chức năng tổ chức là:
xây dựng cơ cấu tổ chức; xây dựng và phát triển đội ngũ nhân sự; xác định cơ chế
hoạt động và các mối quan hệ của tổ chức; tổ chức lao động một cách khoa học.
- Chức năng chỉ đạo: là chức năng có tính chất tác nghiệp, điều chỉnh,
điều hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định để
biến mục tiêu dự kiến thành kết quả thực hiện. Trong quá trình chỉ đạo phải
thường xuyên bám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống
đúng tiến trình, đúng kế hoạch đã định. Đồng thời phát hiện ra những sai sót
và kịp thời sửa chữa, điều chỉnh để không làm thay đổi mục tiêu, hướng vận
hành của hệ thống nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược và kế hoạch đã đề ra.
Nội dung chủ yếu của chức năng chỉ đạo là: Thực hiện quyền chỉ đạo và
hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ; đôn đốc, động viên và kích thích người lao
động; giám sát các bộ phận và mọi cá nhân thực hiện kế hoạch đã đề ra.
- Chức năng kiểm tra: Thu thập những thơng tin ngược từ đối tượng quản
lý trong q trình vận hành của hệ thống để đánh giá mục tiêu, dự kiến ban
đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt đến mức độ nào? Trong quá trình kiểm tra, kịp
thời phát hiện và điều chỉnh những sai sót, tìm ra nguyên nhân thành công,
thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút kinh nghiệm trong quá trình quản lý tiếp
theo. Kiểm tra không hẳn là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý, bởi nó
khơng chỉ diễn ra khi cơng việc đã hồn thành, có kết quả mà nó cịn diễn ra
trong suốt q trình từ đầu đến cuối, ngay từ lúc chuẩn bị xây dựng kế hoạch.
12
Kế hoạch
Kiểm tra
Thơng tin
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý
Bốn chức năng quản lý nói trên có mối quan hệ mật thiết và gắn bó hữu
cơ với nhau trong quá trình quản lý. Tuy nhiên, để thực hiện tốt các chức
năng trên thì chủ thể quản lý phải sử dụng đến yếu tố thông tin như là một
công cụ hỗ trợ để cùng thực hiện mục tiêu của quá trình quản lý.
1.2.1.3. Biện pháp quản lý
- Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể của
chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lý nhằm đạt hiệu quả quản lý như
mong muốn. Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào sự lựa chọn đúng các
biện pháp tác động vào tổ chức. Biện pháp quản lý là cách vận dụng sáng tạo
chức năng quản lý, phương pháp quản lý, giải pháp quản lý của chủ thể quản
lý vào đơn vị mình. Thực tế cho thấy, đối tượng quản lý càng đa dạng, phức
tạp, thì các biện pháp quản lý càng phong phú, đa dạng và linh hoạt.
- Biện pháp quản lý hoạt động TCM là tổ hợp các phương pháp tiến hành
của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến đối tượng quản lý để các hoạt động
chuyên môn đạt được hiệu quả cao nhất. Các biện pháp quản lý phải có mục
tiêu cụ thể, rõ ràng, có cơ sở khoa học và tính thực tiễn, khả thi.
- Biện pháp quản lý hoạt động TCM của Hiệu trưởng là vận dụng
sáng tạo chức năng quản lý nhằm tác động đến TCM và các yếu tố khác có
liên quan để nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn trong nhà trường.
13
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) là một khoa học chuyên ngành được nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học quản lý.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm QLGD:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [29, tr.31].
Tác giả Phạm Minh Hạc định nghĩa: “Quản lý nhà trường hay nói rộng
ra là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường
từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần dần đạt tới mục tiêu giáo dục
đã xác định” [13, tr.61].
Còn tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục được hiểu là những
tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục” [22, tr.36].
Tóm lại, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. QLGD là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo
yêu cầu phát triển của xã hội.
QLGD có hai cấp độ đó là quản lý vĩ mơ và quản lý vi mơ, trong đó quản
lý vi mơ là quản lý nhà trường.
14
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội. Nhà trường là một đơn vị tổ chức
hoàn chỉnh, là cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục và
đào tạo của Nhà nước và của cộng đồng xã hội, trang bị cho thế hệ trẻ những
phẩm chất và năng lực cần thiết để vững vàng bước vào cuộc sống.
Phạm Minh Hạc viết: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [14, tr.22].
Theo tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý nhà trường là hệ thống
những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân
viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường” [22, tr.37-38].
Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia,
hỗ trợ, phối hợp, huy động, điều hành, can thiệp) của chủ thể đến tập thể GV,
học sinh (HS) và các cán bộ khác nhằm: tận dụng các nguồn lực do Nhà nước
đầu tư, do lực lượng xã hội đóng góp; hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường mà tiêu điểm là quá trình đào tạo thế hệ trẻ; thực hiện có
chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, mang lại cho nhà trường những
chuyển biến tích cực trong cơng tác giáo dục.
Tóm lại, quản lý nhà trường có thể hiểu là một hệ thống những tác động
sư phạm hợp lý và có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV,
HS, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối
hợp sức lực, trí tuệ của họ vào hoạt động của nhà trường, hướng vào việc
hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến.
15
1.2.2.3. Các nguyên tắc quản lý giáo dục
Nguyên tắc quản lý giáo dục là những luận điểm cơ bản, những yêu cầu,
những tiêu chuẩn chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức hoạt động của các cơ quan
quản lý giáo dục.
Các nguyên tắc quản lý giáo dục được phân thành ba nhóm nguyên tắc
có quan hệ với nhau, đó là:
* Nhóm các ngun tắc chính trị - xã hội:
- Ngun tắc tính Đảng, tính giai cấp của quản lý nhà nước về giáo dục;
- Nguyên tắc kết hợp Nhà nước và Nhân dân;
- Nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
* Nhóm các nguyên tắc về tổ chức quản lý giáo dục:
- Nguyên tắc thống nhất của hệ thống các cơ quan quản lý giáo dục;
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo lãnh thổ và theo ngành;
- Nguyên tắc kết hợp lãnh đạo tập thể với trách nhiệm cá nhân;
- Nguyên tắc tổ chức quản lý cán bộ.
* Nhóm các nguyên tắc về hoạt động quản lý giáo dục:
- Nguyên tắc hiệu quả quản lý;
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích;
- Ngun tắc chun mơn hóa;
- Ngun tắc sử dụng phối hợp các phương pháp quản lý.
Trong công tác quản lý giáo dục cần coi trọng các nguyên tắc giáo dục
để nâng cao ý thức giác ngộ về quyền lợi và nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm của
mỗi người làm công tác giáo dục. Nhà quản lý phải biết kết hợp hài hòa các
nguyên tắc trên một cách khéo léo, đúng lúc, đúng đối tượng và hợp lý.
16
1.2.3. Tổ chuyên môn
Ở trường THPT, mỗi giáo viên giảng dạy đảm nhận một môn học khác
nhau và được bố trí vào các TCM theo các yếu tố: đặc điểm phân loại
khối kiến thức và qui mô phát triển của nhà trường; đặc điểm đội ngũ giáo
viên nhằm đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý và chất lượng
giáo dục theo yêu cầu của nhà trường. Ngoài các TCM cịn có tổ Văn
phịng (gồm viên chức làm cơng tác văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế và các
nhân viên khác).
Trong nhà trường phổ thông, TCM là bộ phận rất quan trọng. TCM là
nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sư phạm, là nơi tổ chức
sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao tay nghề cho giáo viên. Hiệu trưởng
quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường, nhất là hoạt động dạy
học của giáo viên thông qua việc quản lý TCM.
1.2.4. Hoạt động tổ chuyên môn
Hoạt động TCM là bộ phận hữu cơ trong hoạt động chuyên môn của nhà
trường. Hoạt động TCM một mặt tạo điều kiện phát huy dân chủ hóa trường
học, một mặt tạo điều kiện phát huy quyền làm chủ tập thể của cán bộ, GV.
Thông qua hoạt động TCM, GV có điều kiện phát huy năng lực chun mơn
qua việc đổi mới PPDH, qua sinh hoạt chuyên môn, làm và sử dụng đồ dùng
dạy học.
Hoạt động quan trọng nhất trong nhà trường chính là hoạt động giảng
dạy, nó quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Hoạt động của
TCM phải ln bám sát nội dung chương trình dạy học theo quy định của Bộ
giáo dục và Đào tạo, Sở giáo dục và Đào tạo và nhà trường, đặc biệt cần đổi
mới sinh hoạt chuyên môn hướng vào những hoạt động của tổ nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy và giáo dục.
17
1.2.5. Quản lý hoạt động TCM
Quản lý hoạt động TCM là những tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến đối tượng quản lý (TCM) nhằm
đảm bảo cho hoạt động của TCM đi vào nề nếp, đạt hiệu quả và phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường; trong đó sử dụng và khai thác có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để nâng cao chất lượng giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường theo ý chí của chủ thể quản lý.
Quản lý hoạt động TCM là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tập
hợp vào tổ chức các hoạt động của TCM, GV, HS, các lực lượng giáo dục
khác; cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng Giáo dục và Đào tạo trong nhà trường.
Quản lý hoạt động TCM chủ yếu là tác động đến TTCM và tập thể
GV trong TCM để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình
giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo.
1.3. Hoạt động tổ chuyên môn trong trường Trung học phổ thơng
1.3.1. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ TCM trong Trường Trung học phổ thơng
* Vị trí tổ chun mơn
Tại Khoản 1, Điều 16, Điều lệ trường THCS, THPT và trường THPT có
nhiều cấp học ban hành theo Thơng tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ giáo dục và Đào tạo nêu rõ: “Hiệu trưởng, các phó Hiệu
trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên chức thiết bị thí nghiệm của trường
trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm mơn
học. Mỗi tổ chun mơn có 01 tổ trưởng, từ 01 đến 02 tổ phó chịu sự quản lí,
chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu
mỗi năm học”.
Về vị trí, TCM là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý
của nhà trường. Trong trường, các tổ, nhóm chun mơn có mối quan hệ hợp
18
tác với nhau, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng,
đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà
trường, chương trình giáo dục và các hoạt động hướng tới mục tiêu giáo dục
toàn diện.
* Nhiệm vụ của Tổ chuyên môn
Tại Khoản 2, Điều 16, Điều lệ trường THCS, THPT và trường THPT có
nhiều cấp học ban hành theo Thơng tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ giáo dục và Đào tạo nêu rõ TCM có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn
xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học,
phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học và các quy định khác hiện hành;
- Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
1.3.2. Nội dung hoạt động tổ chuyên môn
Căn cứ vào quy mô phát triển và nhiệm vụ của nhà trường, Hiệu trưởng
quyết định thành lập các TCM để hoàn thiện bộ máy của nhà trường theo
Điều lệ trường trung học.
TCM là đơn vị quản lý hành chính nhỏ nhất của nhà trường. Đứng đầu các
tổ là tổ trưởng, giúp việc cho tổ trưởng là tổ phó. Tổ trưởng và tổ phó do Hiệu
trưởng ra quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.
* Hoạt động của TCM trong trường học bao gồm:
- Hoạt động giảng dạy của giáo viên theo phân phối chương trình;
- Hoạt động bồi dưỡng, nâng cao năng lực học tập của học sinh khá giỏi,
phụ đạo cho học sinh yếu kém theo kế hoạch của nhà trường;
19
- Hoạt động tự học, bồi dưỡng theo chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên;
- Hoạt động nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm.
Ngoài các hoạt động trên, các thành viên trong tổ chun mơn cịn tham gia
các cơng tác đồn thể khác như: Cơng tác Cơng đồn, cơng tác Đồn thanh
niên, cơng tác chủ nhiệm...
1.3.3. Nghiên cứu bài học và sinh hoạt Tổ chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học
1.3.3.1. Nghiên cứu bài học
Thuật ngữ “nghiên cứu bài học” có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục
Nhật Bản, từ thời Meiji (1868 - 1912), nó được xem như một biện pháp để
nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu, cải tiến
từng bài học cụ thể. Cho đến nay, nghiên cứu bài học (NCBH) là một mơ hình
phát triển nghề nghiệp của giáo viên được sử dụng rộng rãi tại các trường học
Nhật Bản, đã được giới thiệu ở nhiều quốc gia khác nhau như Mỹ, Đức, Úc,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Indonesia…
Ở Việt Nam, mơ hình NCBH được đưa vào vận dụng thí điểm đầu tiên ở
một số trường Tiểu học thuộc tỉnh Bắc Giang từ năm học 2006 - 2007 qua dự
án “Nâng cao năng lực bồi dưỡng giáo viên theo cụm và quản lý nhà trường”
của tổ chức JICA - Nhật Bản; Tháng 3 năm 2013, Vụ Giáo dục Trung học Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) tổ chức hội nghị về Đổi mới sinh hoạt
chuyên môn (SHCM) theo NCBH; Tháng 8 năm 2012, Bộ GD&ĐT triển khai
tập huấn cho CBQL về “Quản lý hoạt động đổi mới Phương pháp dạy học và
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trường THCS”, trong đó có đề
cập đến vấn đề đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng NCBH; Tháng 8 năm
2013, Bộ GD&ĐT triển khai tập huấn cho CBQL, TTCM của các Sở
GD&ĐT về Hướng dẫn SHCM theo NCBH.
Việc triển khai mơ hình NCBH đã được Bộ GD&ĐT tiếp tục chỉ đạo
trong nhiệm vụ năm học 2013 - 2014 và những năm tiếp theo. Trong Công
20
văn số: 4325/BGDĐT-GDTrH, ngày 01 tháng 9 năm 2016 về việc Hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2016 - 2017 của Bộ GD&ĐT
chỉ rõ: Các tổ, nhóm chun mơn, giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, xây
dựng các chủ đề dạy học trong mỗi mơn học và các chủ đề tích hợp, liên mơn,
đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề theo hình thức,
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; Tăng cường tổ chức sinh hoạt tổ,
nhóm chun mơn trong trường và cụm trường về đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra, đánh giá thông qua nghiên cứu bài học.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về
NCBH, tuy nhiên các định nghĩa có những điểm giống nhau và có thể hiểu:
NCBH là q trình GV cùng nhau nghiên cứu, học hỏi thực tế. Hoạt động này
có kế hoạch, thực hiện thường xuyên, thông qua những bài học, môn học ở
lớp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn - nghiệp vụ gắn với đảm bảo cơ hội
học tập và nâng cao chất lượng, hiệu quả việc học của từng học sinh.
1.3.3.2. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học
Thực tế hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ SHCM
theo NCBH.
Theo Vũ Thị Sơn: “SHCM theo NCBH như một hình thức SHCM lấy
nghiên cứu, cải tiến thực tiễn làm phương tiện để tạo ra mơi trường cho các
giáo viên học tập từ chính q trình cùng quan sát, phân tích và suy ngẫm về
những cái diễn ra trong những giờ học thực” [33, tr.20].
SHCM theo NCBH là hoạt động GV cùng nhau học tập từ thực tế việc
học của HS. Ở đó, GV cùng nhau thiết kế kế hoạch dạy học, cùng nhau dự
giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ (tập trung chủ yếu vào việc học của học
sinh) bài học. Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng,
các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập mà GV đưa ra có ảnh hưởng đến việc học
của HS. Trên cơ sở đó, GV được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và
điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học vào bài học một cách hiệu quả.
21
SHCM theo NCBH là hoạt động sinh hoạt chuyên môn mà ở đó GV tập
trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học trong một bài học như: HS
học bài học này như thế nào? HS đang gặp khó khăn gì khi học bài này? Nội
dung và phương pháp dạy học trong bài này có phù hợp, có gây được hứng
thú cho HS không? Kết quả học tập của HS có được cải thiện khơng? Cần
điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?
Từ các quan điểm trên có thể thấy, khái niệm SHCM theo NCBH được
hiểu một cách khá thống nhất, đó là:
SHCM theo NCBH khơng tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo
viên mà nhằm khuyến khích GV tìm ra ngun nhân tại sao HS chưa đạt được
kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo
cơ hội cho HS được tham gia vào quá trình học tập; giúp GV chủ động điều
chỉnh nội dung, PPDH phù hợp với đối tượng HS của lớp, của trường mình.
SHCM theo NCBH tạo ra cơ hội cho tất cả GV nâng cao năng lực
chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp
dụng các PPDH thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau dự giờ.
1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung hoc phổ thông
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Tại khoản 1, Điều 54 Luật giáo dục ghi rõ: “Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận”. Ở Khoản 1, Điều 58 Luật giáo dục cũng
nêu rõ nhà trường có nhiệm vụ: “Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động
giáo dục khác theo mục tiêu chương trình giáo dục”.
Điều đó có nghĩa là quản lý nhà trường chủ yếu là quản lý hoạt động dạy
học và các hoạt động giáo dục khác. Để làm tốt nhiệm vụ quản lý, Hiệu trưởng
phải là người am hiểu chương trình các mơn học, nắm vững phương pháp đặc
trưng của từng bộ môn, thường xuyên cập nhật những văn bản hướng dẫn, chỉ
22
đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa, nội dung phương pháp giảng dạy.
Đặc biệt là thường xuyên cập nhật kiến thức và thành tựu khoa học về đổi mới
PPDH, về khoa học giáo dục để chỉ đạo việc học tập phù hợp với điều kiện nhà
trường. Hiệu trưởng phải có năng lực tổ chức, chỉ đạo TCM thực hiện tốt
nhiệm vụ và quyền hạn của mình nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của
TCM, từ đó thúc đẩy quá trình dạy và học trong nhà trường.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng
1.4.2.1 Quy hoạch và bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn
Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp tồn bộ theo một trình tự hợp lý trong
từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn. Quy hoạch được hiểu
theo nghĩa chung nhất là bước cụ thể hoá chiến lược ở mức độ tồn hệ thống,
đó là kế hoạch mang tính tổng thể, thống nhất với chiến lược về mục đích,
yêu cầu và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch.
Quy hoạch đội ngũ TTCM ở trường THPT là lập kế hoạch để đáp ứng
nhu cầu hiện tại cũng như tương lai về đội ngũ TTCM.
Nội dung quy hoạch đội ngũ TTCM ở trường THPT bao gồm:
- Đánh giá thực trạng đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chun mơn: Xác định
nguồn giáo viên để đưa vào quy hoạch TTCM; xây dựng quy hoạch tổ trưởng,
tổ phó chun mơn;
- Hiệu trưởng căn cứ vào nguồn quy hoạch từ giáo viên, đề xuất và nhận
xét đánh giá đối với giáo viên được đề xuất, họp bàn trong tập thể lãnh đạo và
xin ý kiến Chi bộ, Đảng bộ;
- Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm;
- Hiệu trưởng ra quyết định bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó chun mơn;
triển khai quyết định, phân cơng lao động cho người được bổ nhiệm theo
cương vị mới, lưu hồ sơ nhân sự và chỉ đạo cán bộ phụ trách cập nhật chương
trình quản lý nhân sự.