Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý GIÁO dục QUẢN lý HOẠT ĐỘNG GIẢNG dạy của GIÁO VIÊN TRUNG học cơ sở ở THỊ xã VĨNH CHÂU, TỈNH sóc TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.24 KB, 110 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên các
1.2.
trường trung học cơ sở
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giảng dạy
của giáo viên trung học cơ sở
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

Trang
3
15
15
23
32
37

GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ
SỞ Ở THỊ XÃ VĨNH CHÂU TỈNH SÓC TRĂNG
2.1. Đặc điểm giáo dục trung học cơ sở và thực trạng hoạt

37

động giảng dạy của giáo viên trung học cơ sở ở thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ở

45



các trường trung học cơ sở thị xã Vĩnh Châu
2.3. Nguyên nhân ưu điểm và những hạn chế quản lý hoạt

59

động giảng dạy của giáo viên các trường trung học cơ sở
thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY

64

CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THỊ XÃ
VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trung

64
67

học cơ sở ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp

89

đề xuất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO
PHỤ LỤC


95
98
102



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo bởi họ
giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học. giáo viên là lực lượng đảm nhiệm
việc truyền thụ kiến thức, giáo dục và hình thành nhân cách cho học sinh, có
vai trò quan trọng trong đảm bảo chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI Đảng ta đã khẳng định: “ Đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu
ngày càng hợp lý”. Luật Giáo dục 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 chỉ rõ:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong đảm bảo chất lượng giáo dục”. Nghị
quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ tám (khóa XI) của Đảng
xác định: “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo
yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp”.
Trong quá trình dạy học, hoạt động chủ yếu của giáo viên là hoạt động truyền
thụ (dạy) và tổ chức hoạt động lĩnh hội cho người học. Hoạt động giảng dạy
giảng dạy là hoạt động chuyên môn và trực tiếp quyết định việc hoàn thành
nhiệm vụ, chức năng của người giáo viên ở các cơ sở giáo dục.
Bậc học trung học là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao
gồm các cấp học: Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, với mục
tiêu “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho
học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý

tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Trong 3 cấp học đó, cấp học
THCS có vị trí quan trọng, là cầu nối để học sinh có thể học bậc học tiếp theo
hoặc tham gia hoạt động lao động, sản xuất. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp
3


hành Trung ương lần thứ tám (khóa XI) của Đảng chỉ rõ: “Bảo đảm cho học
sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp
ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải
tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất
lượng”. Vì vậy, đội ngũ giáo viên trung học cơ sở có vai trò quan trọng trong
việc trang bị kiến thức, rèn luyện thể chất, phát triển trí tuệ, bồi dưỡng phẩm
chất, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Mọi hoạt động, lời nói, cử chỉ, lối
sống, phong cách của giáo viên sẽ tác động trực tiếp đến nhận thức và thái độ
của học sinh, trong đó hoạt động giảng dạy của giáo viên là hoạt động chủ
yếu, quyết định đến hiệu quả, chất lượng công việc. Quản lý hoạt động giảng
dạy của giáo viên có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng, bồi dưỡng và
phát triển đội ngũ.
Hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS trên địa bàn thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng trong những năm qua đã đạt được những kết quả rất quan trọng
có tác động tích cực trong việc trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ cho học
sinh. Mặt khác, thông qua hoạt động giảng dạy góp phần hình thành và phát
triển nhân cách của học sinh, thực hiện tốt quan điểm dạy học, giáo dục trong
nhà trường bảo đảm “kết hợp dạy chữ với dạy người” được thực hiện có hiệu
quả. Song, thực tiễn cũng cho thấy quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
các trường THCS ở thị xã Vĩnh Châu cũng bộc lộ nhiều bất cập, đặc biệt là
quản lý mục tiêu, nội dung chương trình dạy học, việc quản lý xây dựng và
thực thi kế hoạch, quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý hoạt

động học của học sinh và quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá và quản lý các
điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy của giáo viên ở các trường trên địa bàn thị
xã Vĩnh Châu vẫn còn những hạn chế, chất lượng giảng dạy của giáo viên chưa
tương xứng với tiềm năng của nhà trường. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn
đề tài luận văn: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trung học cơ sở
ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng để nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực
4


trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên để từ đó đề xuất
những biện pháp quản lý hoạt động này góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên, chất lượng giảng dạy - giáo dục trong nhà trường.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
* Những tư tưởng và công trình nghiên cứu về hoạt động dạy học
của giáo viên
Hoạt động dạy học của giáo viên là yếu tố quan trọng quyết định và định
hướng cho người học, giúp người học nâng cao tính tự giác, tích cực, độc lập
của trong quá trình học tập. Đây là một yếu tố quan trọng, là cơ sở để người
học phát huy tối đa năng lực và cách thức lĩnh hội kiến thức. Từ xa xưa các nhà
giáo dục đã nhận thấy tầm quan trọng của người giáo viên và hoạt động dạy
học của họ, coi đây là điều kiện cơ bản nhất để người học đạt được kết quả cao
trong quá trình học tập. Những kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực này thường
gắn liền với các nhà giáo dục học nổi tiếng mà đến nay những tư tưởng ấy vẫn
mang nhiều giá trị thực tiễn to lớn.
Khổng Tử (551 - 479 TCN) là nhà giáo dục vĩ đại Trung Hoa cổ đại,
được người đời suy tôn là “Vạn thế sư biểu”. Ông luôn quan tâm đến người
dạy và cách thức dạy học. Theo Ông, trong quá trình dạy học, thầy chỉ dẫn
gợi ra phương pháp, giải đáp những điều trò còn lúng túng, nghi hoặc; người
học phải tích cực, độc lập, sáng tạo và phải có sự suy luận; người học phải
biết kết hợp học với suy nghĩ Học tư kết hợp. Người tự mình tu tập cần làm

năm điều lành: Học cho rộng, hỏi cho cùng, nghĩ cho kỹ, biện cho rành, làm
cho siêng. Khổng Tử nhấn mạnh: Học mà chẳng chịu suy nghĩ thì chẳng được
thông minh. Suy nghĩ mà chẳng chịu học thì lòng dạ chẳng yên ổn; đã phản
ánh tư tưởng về cách dạy cho người học thời bấy giờ. Ông coi trọng cách thức
dạy học theo trình tự :Hướng dẫn (Dụ), chỉ đạo (Đạo), giúp đỡ (Trợ), tổ chức
(Khởi) và phát triển (Phát). Khổng Tử đòi hỏi người học phải có suy luận
những kiến thức mới từ kiến thức người dạy đã trang bị: “Vật có bốn góc, bảo
5


cho biết một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa.
Xôcơrát (469 – 339 TCN) nhà triết học, nhà giáo dục Hy Lạp cổ đại, đã
đề cập đến phương pháp dạy học nhằm bồi dưỡng cho người học khả năng tư
duy sáng tạo mà Ông gọi là “thuật đỡ đẻ”. Dưới sự hướng dẫn, dẫn dắt của
người dạy mà người học tìm ra chân lý chứ không phải người học có được
chân lý do người dạy chỉ ra. Làm như vậy sẽ “gợi lên những gì vốn đang tiềm
ẩn trong trí tuệ và tâm hồn học sinh. Chính “thuật đỡ đẻ” đó đã trau dồi, phát
triển ở người học khả năng nắm thực chất, sâu sắc nội dung các vấn đề học tập.
Đánh giá về phương pháp này, các tác giả Hà Nhật Thăng - Đào Thanh Âm
viết: “Phương pháp dạy học đàm thoại của Xôcơrát đã đi vào lịch sử như là
một trong những phương pháp dạy học truyền thống.
Trong tác phẩm “Phép dạy học vĩ đại” của Jan Amos Komensky (1592
- 1670), nhà sư phạm, nhà lý luận giáo dục vĩ đại người Séc, Ông đã bàn về
việc trang bị lý luận có tác dụng bồi dưỡng phương pháp dạy học. Ông đã có
những tư tưởng về nguyên tắc, phương pháp sư phạm mới của việc dạy học
nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, phản đối phương pháp
giảng dạy kinh viện giáo điều. Ông khẳng định: “Tôi thường xuyên bồi dưỡng
cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và trong
việc ứng dụng vào thực tiễn”. Như vậy, theo Komensky, bồi dưỡng cho người
học phương pháp quan sát, khả năng trình bày vấn đề và khả năng vận dụng

kiến thức vào thực tiễn học tập.
Trong tác phẩm “Nhiệm vụ của Đoàn thanh niên”, V.I. Lênin khi đặt
nhiệm vụ cho thanh niên Xô Viết là học tập, Người đã nhấn mạnh vấn đề chủ
yếu và quan trọng nhất là “học gì và học như thế nào”. Ông khẳng định: “Nhà
trường của chúng ta phải đem lại cho thanh niên những kiến thức cơ bản, dạy
cho họ biết tự tạo ra những quan điểm cộng sản và phải đào tạo họ thành
những người có học thức. V.I. Lênin đã quan tâm nhiều đến cách học, phương
pháp học tập của thanh niên và truyền bá nó trong đội ngũ của họ. Người còn
6


trăn trở: Tôi cũng sẽ cố gắng giải đáp vấn đề phải học cái đó như thế nào.
Như vậy, theo Lênin, người học muốn có kết quả tốt phải có cách học. Và
Người đã bàn đến việc chỉ dẫn, định hướng về cách học, phương pháp học tập
cho người học.
Các nhà giáo dục Liên Xô cũ đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt
động dạy học của giáo viên để hướng dẫn, chỉ đạo cho người học những cách
thức học tập hiệu quả. Tiêu biểu là những công trình của L.X Vưgôtxki, xuất
phát từ nghiên cứu về tâm lý nhận thức, nguồn gốc xã hội, Ông đề cao vai trò
của giáo viên trong định hướng cho trẻ nhưng kỹ năng học tập độc lập sáng
tạo. Ông khẳng định: “Những gì hôm nay trẻ làm được nhờ sự giúp đỡ của
người lớn thì ngày mai nó có thể thực hiện độc lập”. Những nghiên cứu của
L.X. Vưgôtxki về phương pháp học tập và hướng dẫn cách dạy là một trong
những đóng góp to lớn của ông vào sự phát triển của lý luận dạy học hiện
đại. A.X. Macarenco trong tác phẩm “Giáo dục trong thực tiễn” đã khái quát
những cách thức chỉ dẫn cho trẻ em cách làm việc, đặc biệt là trẻ em cá biệt
và trẻ em không gia đình trong trại giáo dục của ông. Ông quan niệm: dạy cho
học sinh cách tương tác để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua môi
trường học tập.
Ngoài ra một số tác giả như: P.V.Zimin, M.I.Kođakốp, N.I.Saxerđôlốp

cùng nhận định và đánh giá về công tác quản lý hoạt động giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường và cho rằng đây là khâu then chốt trong hoạt động quản lý
trường học”.
Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1996) đã khẳng
định: “thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục.
Do đó, muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển đội
ngũ giáo viên về cả số lượng và chất lượng”.
Ngoài ra, có nhiều đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về hoạt động
giảng dạy của giáo viên như:
7


Tác giả Trần Quang Quý trong cuốn “ Cẩm nang nâng cao năng lực và
phát triển đội ngũ giáo viên” đã đề cập rất nhiều đến nghề thầy, người thầy,
năng lực sư phạm và con đường nâng cao năng lực sư phạm.
Tác giả Nguyễn Văn Chung với Đề tài: “Giải pháp bồi dưỡng năng lực
dạy học của đội ngũ giảng viên khoa học xã hội và nhân văn trong các trường
sĩ quan quân đội” (2012) [27], tiếp cận dưới góc độ khoa học liên ngành,
chuyên ngành, đề tài đã luận giải làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn, xây
dựng, đề xuất những giải pháp có tính nguyên tắc chỉ đạo hoạt động bồi
dưỡng năng lực dạy học của đội ngũ giảng viên khoa học xã hội và nhân
văn... một trong những vấn đề có tính đột phá trong nâng cao hiệu quả giảng
dạy của giảng viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD, ĐT trong các nhà trường
quân đội hiện nay.
Luận văn thạc sĩ: “Biện pháp nâng cao chất lượng bài giảng chính trị ở
các đơn vị tàu hải quân hiện nay” (2011) [24] của tác giả Nguyễn Duy Tư,
tiếp cận dưới góc độ khoa học giáo dục, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận, thực
tiễn của vấn đề nghiên cứu, trong đó nhấn mạnh: “Chất lượng bài giảng phụ
thuộc lớn vào chất lượng hoạt động của người giáo viên” [24, tr.63].
2.2. Những tư tưởng và công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động

dạy học ở Việt Nam
Ở nước ta, trên phương trên lý luận, nghiên cứu về quản lý hoạt động
dạy học được các tác giả quan tâm trên cơ sở tiếp cận từ nhiều góc độ khác
nhau, thể hiện rất rõ trong một số giáo trình, tài liệu của các tác giả như:
Trần Kiểm - Khoa học quản lý giáo dục; Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền - Quản
lý và Lãnh đạo nhà trường, đã được ứng dụng rộng rãi và mang lại một số
hiệu quả nhất định trong quản lý nói chung, quản lý giáo dục, quản lý trường
học, quản lý giảng dạy và học tập nói riêng. Tập thể tác giả Bùi Minh Hiền,
Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo trong công trình: “Quản lý giáo dục” đã dành
riêng một chương bàn về vấn đề: “Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ
8


quản lý giáo dục” của hệ thống giáo dục Việt Nam. Tuy nhiên, trong công
trình này, các tác giả mới chỉ dừng lại ở những vấn đề chung trong xây dựng
đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục nói chung; chưa có sự luận
giải và đề xuất các giải pháp đối với việc quản lý hoạt động dạy học của
giảng viên.
Đứng trước nhiệm vụ đổi mới GD, ĐT nói chung, đổi mới nội dung, PPDH
nói riêng, thực hiện: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [39, tr.37], nhiều nhà nghiên cứu
trong đó có những nhà giáo dục học, tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề
đổi mới nội dung giảng dạy theo phương pháp nâng cao tính hiện đại và gắn
khoa học với thực tiễn đời sống, vấn đề lấy người học làm trung tâm trong hoạt
động dạy và học (Trần Hồng Quân, Phan Trọng Luận, Đỗ Đình Hoan, Phạm
Viết Vượng, Đặng Thành Hưng). Ngoài những tài liệu dưới dạng sách, báo như
đã nêu còn có thể kể đến rất nhiều luận văn thạc sỹ của các tác giả sau: Nguyễn
Văn Bê, Nguyễn Thị Hoa, Hoàng Văn Huân, Đỗ Thị Kim Anh, Đỗ Văn Tải,
Trầm Hữu Minh, Nguyễn Văn Thanh, Lê Sĩ Hải, Nguyễn Đức Lợi, Nguyễn
Đăng Khoa, Lê Minh Trí… Các tác giả này đều chủ yếu tập trung nghiên cứu về

biện pháp quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng nhưng lại có sự khác
nhau về cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, về phạm vi nghiên cứu và về địa bàn
nghiên cứu. Như vậy, vấn đề quản lý giáo dục, quản lý giảng dạy ở nhà trường
từ lâu đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Xã hội càng
phát triển thì vấn đề này càng được quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là của các nhà
nghiên cứu giáo dục, ý kiến của các nhà nghiên cứu có thể khác nhau nhưng
điểm chung mà ta thấy trong các công trình nghiên cứu của họ là: Khẳng định
vai trò quan trọng của công tác quản lý trong việc đảm bảo hoạt động và chất
lượng giảng dạy, học tập ở các cấp học, bậc học.
Đối với luận văn thạc sỹ, trong những năm gần đây cũng có nhiều công
trình nghiên cứu công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên của một số
9


địa phương như:
Luận văn “Thực trạng và biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường
THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau” của tác giả Trịnh Hùng Cường đã nêu
lên thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên trường THPT ở các
huyện trong tỉnh Cà Mau và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học.
Lê Minh Trí “ quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS thuộc thành
phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau hiện nay”. Luận văn thạc sỹ QLGD năm 2012 đã
nêu lên thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên trường THPT ở các
huyện trong tỉnh Cà Mau và đề xuất các biện pháp cải tiến
Hoàng Hồng Sơn “ Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo
viên các trường THCS quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc
sỹ QLGD năm 2013. Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận quản lý hoạt động
giảng dạy của giáo viên các trường THCS trên địa bàn quận Gò vấp, thành
phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt
động giảng dạy của giáo viên các trường trung học cơ sở quận Gò vấp, thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay.

Các tác giả đi sâu nghiên cứu ở các góc độ khác nhau của hoạt động dạy
học chỉ ra những yêu cầu và biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động giảng dạy
của giáo viên nói chung và giáo viên ở các trường trung học cơ sở nói riêng.
Quản lý lao động sư phạm của đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng
trong các nội dung quản lý ở các trường đây chính là quản lý nhân sự, nguồn
lực giáo dục trong nhà trường nếu quản lý và phát huy tốt lực lượng này sẽ
góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Như vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giảng
dạy của giáo viên, nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập trực tiếp
đến việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS ở thị xã Vĩnh Châu
tỉnh Sóc Trăng. Vì vậy, nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý
hoạt động giảng dạy ở các trường THCS nói chung, quản lý hoạt động giảng
10


dạy của giáo viên THCS ở thị xã Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng là có ý nghĩa rất
quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, giúp tác giả có cái nhìn tổng thể về
quản lý hoạt động giảng dạy, chất lượng giảng dạy và quản lý nâng cao
chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên ở các trường THCS trên địa thị
xã Vĩnh Châu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát và làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý
hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường THCS ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng; từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo
viên các trường THCS ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động giảng dạy của
giáo viên THCS.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo

viên các trường trung học cơ sở ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường trung học cơ sở thị xã Vĩnh
Châu.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Khách thể nghiên cứu: hoạt động dạy học của giáo viên ở các trường
trung học cơ sở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
* Đối tượng nghiên cứu: quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ở
các trường THCS thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động giảng dạy
của giáo viên các trường THCS.
- Phạm vi khảo sát: Đề tài khảo sát đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục và học sinh các trường THCS ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.

11


- Phạm vi thời gian: Các số liệu trong đề tài được sử dụng từ năm 2011
đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS phụ thuộc vào sự
tác động tổng hợp của nhiều yếu tố; trong đó quản lý HĐGD của giáo viên
giữ vai trò rất quan trọng. Nếu trong quản lý HĐGD của giáo viên các nhà
quản lý thực hiện tốt các vấn đề, như: Bồi dưỡng năng lực, trình độ chuyên
môn đạt chuẩn, vượt chuẩn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; quản lý
việc thực hiện chương trình và nội dung dạy học đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ
của từng năm học; tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa; đổi mới công tác kiểm tra đánh
giá chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh; tăng

cường quản lý nề nếp, kỉ cương trong dạy, học và cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học thì chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên sẽ
được nâng cao, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở các
trường THCS ở thị xã Vĩnh Châu.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phép duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đồng thời,
quán triệt và cụ thể các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về giáo dục - đào tạo.
Đề tài sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc, lôgíc - lịch
sử và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học.

12


* Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên
ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực tiễn.
Cụ thể là:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu khoa học, các văn kiện,
nghị quyết, văn bản quy định của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT và quản lý
chất lượng. Đặc biệt là quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Chiến lược phát triển giáo
dục Việt nam giai đoạn 2011-2020; các tạp chí, thông tin, sách báo, công trình
khoa học về phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên trường THCS. Từ đó xác
định cơ sở lí luận quản lý hoạt động dạy học của giáo viên cấp THCS thị xã
Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp tọa đàm: Trao đổi, tọa đàm với cán bộ, chuyên viên
(cấp Sở, phòng), đặc biệt là cán bộ quản lý tại các trường THCS để nắm bắt
thông tin về công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên.
+ Phương pháp điều tra: Tiến hành điều tra bằng mẫu phiếu câu hỏi in
sẵn cho học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý. Nội dung tìm hiểu thực trạng
chất lượng học tập của học sinh, công tác giảng dạy của giáo viên; thông qua
đó khẳng định tính khách quan của một số nhận định trong luận văn.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
quản lý chất lượng học tập và giảng dạy của giáo viên cấp THCS trên địa bàn
hàng năm để góp phần làm rõ thực trạng, tìm ra nguyên nhân hạn chế, bất cập
trong công tác dạy học của giáo viên cấp THCS.
+ Phương pháp quan sát: Thông qua việc dự giờ, thao giảng, hội
giảng, thăm lớp để nắm bắt tình hình thực tiễn qua giờ dạy, tiết giảng để

13


phát huy thế mạnh đồng thời khắc phục những hạn chế vướng mắc làm cho
giờ dạy đạt hiệu quả cao.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thông qua việc sử
dụng đồ dung dạy học sẵn có hoặc tự làm, thông qua kế hoạch giảng dạy,
giáo án,các hoạt động thực hành, ngoại khóa để đánh giá tổng thể hoạt động
của giáo viên.
- Nhóm các phương pháp hỗ trợ:
Đề tài sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia, các nhà khoa học,
cán bộ QLGD về nội dung nghiên cứu và sử dụng các phương pháp toán
thống kê để tổng hợp, tính toán các số liệu điều tra và khảo nghiệm tính cần
thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất…
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn góp phần phát triển lí luận và thực tiễn về quản lý phát triển

hoạt động giảng dạy của giáo viên cấp THCS ở thị xã Vĩnh Châu tỉnh Sóc
Trăng. Cụ thể:
- Luận văn góp phần làm cho khái niệm “Quản lý hoạt động giảng dạy
của giáo viên THCS” được phong phú, đa dạng hơn.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho CBQL, giáo viên các trường THCS có thể áp dụng trong công tác
quản lý phát triển hoạt động giảng dạy của giáo viên nói chung và quản lý
phát triển hoạt động dạy học của giáo viên cấp THCS ở thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng nói riêng.
8. Kết cấu đề tài
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận, kiến nghị, danh
mục các tài liệu tham khảo và phụ lục.

14


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Hoạt động giảng dạy của giáo viên
Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn gồm hoạt động giảng dạy
của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh, hai hoạt động này luôn
tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau. Dạy và học có liên hệ tác động lẫn
nhau không thể thiếu nhau, người thầy giữ vai trò lãnh đạo, tổ chức điều
khiển hoạt động của học sinh; người học giữ vai trò tự giác, tích cực, chủ
động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học của bản thân.
Theo tác giả Nguyễn Khắc Chương thì “dạy học là con đường tối ưu nhất
giúp cho người học tiếp cận; nắm vững kinh nghiệm xã hội được phản ánh trong
các khái niệm khoa học do loài người tích luỹ với sự tham gia điều chỉnh hợp lý

về mặt tổ chức trong những khoản thời gian xác định họ đạt với mục đích do nhu
cầu xã hội đặt ra với từng trình độ nhận thức tương ứng” [17, tr.95].
Hoặc “Dạy học là phương tiện đem lại hiệu quả lớn lao trong việc phát
triển hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ của người học”. [14, tr.96].
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh cho rằng: Bản chất quá trình dạy học là hoạt
động nhận thức và thực hành của học sinh dưới sự điều khiển của người dạy
nhằm lĩnh hội và tự lĩnh hội kiến thức.
Từ điển tiếng Việt chỉ rõ: Giảng dạy là “giảng để truyền thụ kiến thức”
[41, tr.486].
Lý luận dạy học hiện đại cho rằng hoạt động giảng dạy của giáo viên là
hoạt động truyền thụ và tổ chức hoạt động lĩnh hội nhận thức cho người học
nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ dạy học đặt ra [40, tr.35].
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu rằng: Hoạt động giảng dạy của
giáo viên là hoạt động truyền thụ và tổ chức hoạt động lĩnh hội nhận thức cho
15


người học nhằm trang bị kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, thái độ và phát
triển các năng lực sáng tạo, tư duy, năng lực tự học cho học sinh.
Thực chất hoạt động giảng dạy là quá trình người dạy khơi dậy, kích
thích những hứng thú học tập của trò, tổ chức và điều khiển để học sinh chủ
động, tích cực, sáng tạo trong học tập. Vai trò của người thầy như một chất
xúc tác cho sự phát triển năng lực tư duy và sáng tạo của học sinh. Người thầy
giáo đóng vai trò cổ vũ, người đánh giá sự sáng tạo và chủ động của học sinh.
Mục đích hoạt động giảng dạy là trang bị kiến thức, giúp cho người học
đạt tới mức độ thông hiểu và áp dụng được hệ thống kiến thức đã tiếp thu được ở
trường vào đời sống, hình thành các kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,... phát triển trí tuệ
và góp phần giáo dục nhân cách cho người học. Trong đó, tuỳ theo từng cấp học,
bậc học mà mục tiêu dạy học được xác định cụ thể cho từng đối tượng
Nội dung hoạt động giảng dạy là hệ thống kiến thức các môn học được

ban hành thống nhất trong cả nước và được cụ thể hoá thành sách giáo khoa
của từng cấp học, bậc học.
Phương pháp giảng dạy phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học; khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh.
Hình thức giảng dạy là qua giảng bài trên lớp và các hình thức sau giờ
lên lớp, ngoại khóa của giáo viên.
Chủ thể của hoạt động giảng dạy là đội ngũ giáo viên, những người
được đào tạo chuyên biệt để thực hiện nhiệm vụ điều khiển, tổ chức hoạt động
học tập của học sinh.
Đối tượng hoạt động giảng dạy là học sinh, vừa là khách thể của quá
trình lĩnh hội, vừa là chủ thể của quá trình tự lĩnh hội tri thức, hình thành hệ
thống kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân
16


cách của bản thân. Ngoài đối tượng học sinh, nội dung dạy học là đối tượng
để giáo viên triển khai, truyền thụ cho người học.
Hoạt động giảng dạy của giáo viên là: Thực hiện nội dung chương
trình, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo qui định của Bộ Giáo dục và đào tạo.
Hoạt động chính của nhà trường là truyền thụ kiến thức và hình thành nhân
cách cho học sinh được thực hiện bằng nhiều con đường, trong đó con đường
quan trọng nhất là tổ chức giảng dạy và chỉ đạo giảng dạy. Thông qua hoạt
động giảng dạy, nhằm cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học,
bồi dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo và kỹ năng và thái độ, nhằm nâng cao
trình độ học vấn, hình thành thế giới quan và nhân sinh quan ở bậc học trung
học cơ sở. Mục đích xuyên suốt là làm cho học sinh trở thành người tự chủ,
năng động, sáng tạo. Như vậy, hoạt động giảng dạy là một trong những con

đường cơ bản nhất để đạt tới mục đích giáo dục tổng thể, đó là trang bị kiến
thức, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
1.1.2. Hoạt động giảng dạy của giáo viên trung học cơ sở
Điều 2, Điều lệ trường trung học quy định: “Trường trung học cơ sở là
cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống
giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học cơ
sở có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. Trường THCS là bậc học
trung gian giữa tiểu học và THPT, là giai đoạn quan trọng mà học sinh cần
phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của bậc học TH và tích lũy đầy đủ,
toàn diện kiến thức của bậc THCS để chuẩn bị học lên THPT hoặc học tiếp
vào các trường nghề hoặc trung học chuyên nghiệp. Giáo dục THCS được
thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, học sinh vào học lớp 6
phải hoàn thành chương trình TH, có độ tuổi là mười một tuổi. Chất lượng
học tập của học sinh ở bậc này quyết định năng lực làm việc, tư duy sáng
tạo, kỹ năng sống của mỗi con người. Với mục đích của giáo dục THCS
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu
17


học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động”, nội dung GDPT phải đảm bảo tính phổ thông,
cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và hệ thống. Gắn với thực tiễn cuộc sống,
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở
mỗi bậc học, cấp học.
Trong giai đoạn mới của đất nước, việc đổi mới nội dung giáo dục cho
phù hợp là một việc rất cần thiết. Đổi mới nội dung giáo dục nhằm “thay thế”
những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung cần thiết theo
hướng đảm bảo kiến thức cơ bản cập nhật với tiến bộ của khoa học công
nghệ, tăng nội dung khoa học- công nghệ ứng dụng, tăng cường giáo dục kỹ

thuật tổng hợp và năng lực thực hành ở bậc phổ thông, tăng cường giáo dục
công dân, giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác- Lênin,
đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng
lứa tuổi trong mỗi bậc học, coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã hội - nhân
văn, lịch sử dân tộc, địa lý và văn hóa Việt Nam.
Mục tiêu, nội dung, phương pháp, kế hoạch giáo dục là những thành tố
của hệ thống giáo dục và chúng có quan hệ hữu cơ, gắn bó và tác động qua lại
lẫn nhau, đổi mới mục tiêu giáo dục không những phải đổi mới nội dung,
phương pháp, kế hoạch giáo dục mà còn phải xây dựng đội ngũ giáo viên đủ
năng lực, trình độ sư phạm để thực hiện mục tiêu đó, nhất là trong giai đoạn
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay. Giáo viên THCS là những
người làm nhiệm vụ dạy học ở bậc học phổ thông. Hoạt động chủ yểu là
truyền thụ kiến thức và tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức nhằm hình
thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết, đáp ứng mục tiêu của
bậc học phổ thông.
Với cách tiếp cận như vậy tác giả quan niệm: Hoạt động giảng dạy của
giáo viên trung học cơ sở là hoạt động truyền thụ thông qua các hình thức tổ
18


chức dạy học nhằm trang bị và tổ chức cho học sinh lĩnh hội những kiến thức,
kỹ năng, thái độ, phát triển tư duy độc lập sáng tạo đáp ứng với mục tiêu, yêu
cầu giáo dục bậc THCS.
Thực chất hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS là tập hợp những
tác động liên tiếp của giáo viên đến đối tượng học sinh nhằm giúp họ nắm
vững hệ thống những cơ sở khoa học, phát triển năng lực nhận thức, tư duy
sáng tạo năng lực hành động, hình thành thái độ chuẩn mực theo qui định của
nhà trường. hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở còn thể hiện sự
tương tác giữa giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Sự tương tác đó
thể hiện giáo viên giữ vai trò chủ đạo, tổ chức, định hướng hoạt động nhận

thức, còn học sinh tự giác tích cực, chủ động thông qua việc tự nhận thức và
điều chỉnh nhận thức bản thân nhằm hướng tới mục đích và kết quả dạy học.
Hoạt động dạy và học ở các trường THCS có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong mối quan hệ với các thành tố như: mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức của hoạt động dạy và hoạt động học, người dạy, người học
và kêt quả dạy học. Trong đó hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò
là hai nhân tố trung tâm, năng động nhất của quá trình dạy học. Kết quả dạy
học ở các trường THCS phản ánh chất lượng và hiệu quả học tập, chất lượng
quản lý, chất lượng hiệu quả đổi mới trình độ phương pháp, hình thức tổ chức
dạy và học của nhà trường.
Mục đích hoạt động giảng của giáo viên THCS nhằm trang bị và tổ
chức cho học sinh lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng, thái độ, phát triển tư
duy độc lập sáng tạo đáp ứng với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của bậc học trung
học cơ sở. Mục đích này phản ánh mục đích giáo dục của xã hội hiện nay là:
“Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả” [5, tr.124]. Nghị quyết Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VIII (khóa XI) xác định: “Đối với giáo
19


dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” [5, tr.125]. Đối với học sinh phổ
thông,mục đích hoạt động giảng dạy của giáo viên còn phải: “Bảo đảm cho
học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng,
đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông

phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có
chất lượng” [30, tr.124].
Nội dung giảng dạy của giáo viên THCS là những kiến thức, kỹ năng
thuộc cấp học. Những cách thức tác động của giáo viên đến học sinh bao gồm:
Tổ chức truyền thụ, trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và
hình thành thái độ cho học sinh. Đây là tác động chủ yếu trong hoạt động
giảng dạy của giáo viên diễn ra trong giờ lên lớp và cả hoạt động ngoại khóa.
Thông qua các bộ môn đảm nhiệm, giáo viên có nhiệm vụ truyền thụ khối
lượng kiến thức theo chương trình bậc học quy định.
Tổ chức hoạt động lĩnh hội kiến thức, tự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho
học sinh. Quá trình giảng dạy, giáo viên THCS phải tổ chức cho học sinh tự
lĩnh hội và tự rèn luyện dưới sự định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của mình.
Phát triển tư duy sáng tạo và năng lực thực tiễn cho học sinh thông qua
các hoạt động giảng dạy. Giáo viên không chỉ truyền thụ kiến thức một chiều
mà thông qua các cách thức giảng dạy, hình thành cho học sinh những thao
tác tư duy cơ bản, phát triển tư duy sang tạo.
Kết quả của hoạt động giảng dạy nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ
dạy học đặt ra, bao gồm các nội dung phát triển của học sinh:

20


Về kiến thức: Học sinh nắm, nhận biết, hiểu và có khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn qua các môn học trong chương trình THCS. Nội dung
kiến thức toàn diện trên tất cả các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
nhân văn, khoa học công nghệ và các hiểu biết, kỹ năng xã hội khác.
Về kỹ năng, kỹ xảo của học sinh: Phát triển cho học sinh những phẩm
chất và năng lực công dân, các kỹ năng sống, kỹ năng xã hội và năng lực
thực hành.
Về thái độ: học sinh có thái độ, động cơ học tập đúng đắn, ứng xử với

thầy cô, bố mẹ,bạn bè và mọi người xung quanh đúng mực, ngoan ngoãn, lễ
phép. Có trách nhiệm với bản thân.
Hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường THCS gắn rất chặt với hoạt
động học tập của học sinh đó là: Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi thiếu niên
có những chuyển biến đột ngột, độc đáo, từ tình trạng trẻ con sang tình trạng
người lớn. Điều đó có liên quan đến việc xây dựng lại một cách cơ bản các quá
trình, các hoạt động tâm lý của học sinh. Vì vậy đòi hỏi phải có những biến đổi
có tính chât quyêt định trong các hình thức quan hệ qua lại trong cách tổ chức
hoạt động, trong sự lãnh đạo mọi mặt của người lớn, đặc biệt là giáo viên.
1.1.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trung học cơ sở
Quản lý là một chức năng lao động- xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Con người là tổng hòa các mối quan hệ của xã hội, con người là
sản phẩm của xã hội, mỗi xã hội tồn tại một nền giáo dục để phục vụ cho xã
hội đó. Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm
cung cấp cho con người những hành trang về đạo đức, tri thức, sức khỏe, để
tham gia đời sống xã hội, tham gia vào lao động sản xuất, bằng cách tổ chức
truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người. Để đạt
được mục đích trên thì giáo dục phải có tổ chức, quản lý giáo dục.
Quản lý lao động giảng dạy của giáo viên là hoạt động có ý thức của
nhà quản lý (của Hiệu trưởng và các phó hiệu trường, tổ trưởng chuyên môn)
21


nhằm đạt tới mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông đảo đội ngũ giáo
viên, học sinh, các lực lượng xã hội, bằng hành động của mình biến mục tiêu
đó thành hiện thực. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt
động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động khác của nhà trường đều
hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá
trình sư phạm của thầy, hoạt động học tập của trò, diễn ra trong quá trình dạy
học ở nhà trường.

Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ở các trường trung học cơ sở
hướng vào thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của của nhà trường. Do đó quản lý hoạt
động giảng dạy của giáo viên ở các trường trung học cơ sở thực chất là những
tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể
giáo viên) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện năng lực chuyên
môn và nhân cách cho học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Từ những quan niệm và cách tiếp cận trên tác giả đưa ra quan niệm:
quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường trung học cơ sở là
cách thức, biện pháp của chủ thể quản lý theo sự phân công, phân cấp tác
động đến toàn bộ hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên nhằm đạt được
chất lượng và hiệu quả dạy và học của nhà trường.
Thực chất quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên là những tác động
liên tục của chủ thể quản lý đến toàn bộ hoạt động giảng dạy của giáo viên
các trường trung học cơ sở thông qua những cách thức, biện pháp tác động
tích cực đảm bảo cho hoạt động này có chất lượng và hiệu quả cao.
Mục đích của quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS nhằm
đưa hoạt động giảng dạy của họ vào nền nếp,bảo đảm chất lượng, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường, hình thành và phát triển
phẩm chất và năng lực, chuẩn bị mọi kỹ năng cho học sinh vào bậc học cao
hơn hoặc tham gia cuộc sống, lao động và sản xuất.

22


Chủ thể quản lý là Hiệu trường và các Phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn, tổ trưởng tổ chuyên môn với nhiệm vụ trọng tâm là tổ chức thực
hiện quá trình chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt
động dạy học theo chương trình, kế hoạch giảng dạy của nhà trường và của
cấp trên. Chủ thể quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên phải có những
phẩm chất và năng lực đó là: trình độ học vấn, tri thức và kỹ năng nghiệp vụ

quản lý, gương mẫu về phẩm chất đạo đức, luôn là tấm gương và là chỗ dựa
tin cậy cho đồng nghiệp, là người thầy có uy tín với học sinh; trung thực, lời
nói và hành động nhất quán.
Cách thức quản lý bao gồm những tác động thuộc hành chính, pháp lý,
tâm lí và kích thích để hoạt động giảng dạy của giáo viên có chất lượng và
hiệu quả cao. Các tác động này luôn thống nhất và gắn bó với nhau tạo thành
công cụ quản lý, theo những nguyên tắc nhất định.
Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ở các trường THCS hướng
vào thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của của nhà trường. Do đó quản lý hoạt
động giảng dạy của giáo viên ở các trường THCS thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo
viên) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện năng lực chuyên môn
và nhân cách cho học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên các trường
trung học cơ sở
Hoạt động giảng dạy của thầy là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy
học. Quản lý hoạt động này bao gồm: quản lý phân công giảng dạy cho giáo
viên, quản lý việc thực hiện chương trình dạy học, quản lý việc soạn bài và
chuẩn bị lên lớp, quản lý giờ lên lớp của giáo viên, quản lý việc dự giờ và
phân tích bài học sư phạm, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh... Vì vậy, các chủ thể quản lý cần thực hiện tốt các nội dung
sau:
23


1.2.1. Quản lý chương trình, nội dung, kế hoạch giảng dạy
Chương trình, nội dung, kế hoạch giảng dạy là văn bản do cơ quan có
thẩm quyền về GD, ĐT ban hành, được cụ thể thể hóa trong xây dựng, tổ chức
thực hiện ở các nhà trường, là khâu trọng yếu quyết định chất lượng giảng dạy
của giáo viên, chất lượng GD, ĐT của mọi nhà trường. Vì vậy, quản lý chương

trình, nội dung, kế hoạch giảng dạy của giáo viên là nhiệm vụ của tất cả các
cấp quản lý nhà trường và của cả giáo viên. Qua đó, đảm bảo cho việc thực
hiện có hiệu quả chương trình, nội dung, kế hoạch giảng dạy theo phân cấp và
đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển của nhà trường.
Quản lý việc xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch giảng dạy phải
thực hiện tốt phân cấp quản lý, quy trình thực hiện và phê duyệt; việc xây
dựng chương trình, nội dung giảng dạy phải đảm bảo cấu trúc chương trình,
nội dung theo hướng chuẩn hóa, hệ thống, cơ bản, toàn diện, chuyên sâu, quy
định chuẩn kiến thức các môn học mà giáo viên giảng dạy và học sinh lĩnh
hội, đáp ứng với mục tiêu giáo dục; chương trình, nội dung giảng dạy phải
giải quyết hài hòa về tỷ lệ, cơ cấu giữa các môn học cơ bản, giữa lý thuyết và
thực hành, giữa trang bị kiến thức và rèn luyện kỹ năng kỷ xảo.
Quản lý việc tổ chức thực hiện vấn đề trên, cần tập trung vào việc quản
lý, đánh giá, kiểm tra việc tổ chức triển khai, thực hiện chương trình, nội dung,
kế hoạch giảng dạy từng môn học của giáo viên so với mục tiêu giáo dục, đào
tạo của nhà trường và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, là nhiệm vụ của tất
cả các lực lượng quản lý của Nhà trường, trực tiếp là các tổ trưởng chuyên môn
và từng giáo viên, trên cơ sở chương trình, nội dung đã xác định, thông qua
biểu đồ lôgic từng học kỳ và năm học của nhà trường và kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy của từng bộ môn. Quá trình tổ chức thực hiện nhà trường
làm tốt chức năng chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện;
các tổ chuyên môn căn cứ vào kế hoạch giảng dạy, tổ chức thực hiện chặt chẽ,
có hiệu quả ở cấp mình; phối hợp chặt chẽ với ban giám hiệu thường xuyên
24


kiểm tra, theo dõi, phát hiện, giải quyết những vướng mắc, bất cập, điều chỉnh,
bổ sung kịp thời, để đạt được hiệu quả tối ưu trong tổ chức thực hiện chương
trình, nội dung, kế hoạch giảng dạy của nhà trường.
1.2.2. Quản lý các hoạt động chuẩn bị và thực hành giảng dạy trên

lớp của giáo viên
Quản lý việc chuẩn bị thực hiện giảng dạy trên lớp của giáo viên giữ vai
trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng GD,
ĐT của nhà trường. Chủ thể quản lý HĐGD của giáo viên bao gồm: Ban
Giám hiệu, các Tổ trưởng bộ môn và chính bản thân giáo viên tự quản lý
mình.
Nội dung quản lý việc thực hiện giảng dạy của giáo viên được đề cập ở
đây là quản lý về mặt chuyên môn nghiệp vụ giảng dạy, quản lý hệ thống
động cơ, mục đích, ý thức, trách nhiệm, gắn bó với đối với nghề nghiệp, tất cả
mọi hoạt động của giáo viên đều hướng vào học sinh, vào thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ giảng dạy và mục tiêu đào tạo của nhà trường. Từ đó, quản lý tốt
việc thực hiện các khâu, các bước trong quy trình giảng dạy của giáo viên
(Khâu chuẩn bị giảng dạy; khâu thực hiện các hoạt động giảng dạy của giáo
viên; quản lý khâu kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên đối với
người học), cần tập trung quản lý tốt các hoạt động chính của giáo viên như
sau:
Quản lý hoạt động soạn bài, soạn bài là khâu quan trọng nhất trong
việc chuẩn bị của giáo viên, là lao động sáng tạo của từng giáo viên, nó thể
hiện sự suy nghĩ, lựa chọn, quyết định của giáo viên về nội dung, PPDH, hình
thức lên lớp phù hợp đối tượng học sinh và đúng yêu cầu của chương trình.
Quản lý việc soạn bài trước khi lên lớp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Đảm bảo tính tư tưởng, tính giáo dục của bài giảng; Thực hiện soạn bài phải
đúng quy chế, chu đáo trước khi lên lớp, chống việc soạn để đối phó với kiểm
tra; Đảm bảo nội dung, tri thức khoa học mang tính giáo dục; Đưa việc soạn
25


×