Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức từ thực tiễn viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.13 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----------------------

Phan Thị Hải

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Chính sách Công
Mã số:

60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội, 2017


Công trình này được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Văn Tất Thu

Phản biện 1: PGS. TS. Trần Đình Hảo
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội

giờ ngày tháng năm 201



Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ viên chức Nhà nước là những người lao động có chuyên
môn nghề nghiệp được Nhà nước tuyển dụng bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo
hoặc một chức nghiệp nhất định trong các đơn vị sự nghiệp công và được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Họ là những người lao động có vai trò
quan trọng quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công (sự nghiệp giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, thông
tin ...) có nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu đề xuất cho Đảng và Nhà nước
các luận cứ khoa học trong hoạch định chủ trương, đường lối, chiến lược,
chính sách pháp luật xây dựng bảo vệ phát triển đất nước và cung ứng cho
người dân và xã hội các dịch vụ công cơ bản.
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức thời
gian qua trong cả nước nói chung ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam nói riêng đã thu được các kết quả đáng ghi nhận như: trình độ năng lực
của đội ngũ cán bộ viên chức đã được nâng cao, tham mưu ngày một tốt
hơn cho Đảng và Nhà nước trong hoạch định chủ trương đường lối, chính
sách, pháp luật và cung cấp dịch vụ công cho người dân và xã hội ngày một
tốt hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả, ưu điểm đã đạt được tổ chức thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức còn bộc lộ các hạn
chế, bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu chính sách. Các hạn chế, bất
cập này cần được nghiên cứu để đề xuất các giải pháp khắc phục và hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách. Chính vì lý do trên
nên tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
viên chức từ thực tiễn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” làm

luận văn thạc sĩ chính sách công.

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách đào tạo bồi dưỡng, cán bộ công chức là đề tài được nhiều
học giả quan tâm đi sâu nghiên cứu, nhưng đối tượng viên chức gần đây mới
được chú trọng. Có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu như sau:
- Nguyễn Thị Hà, Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
từ thực tiễn Bộ Khoa học và Công nghệ.
- TS. Ngô Thành Can, “Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 5/2008.
- Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (2015), Báo cáo Tổng
kết năm 2015 về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
của Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam .
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào
tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức ở Việt Nam để có cơ sở khoa học đánh
giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức
tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở
nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở Việt Nam; Khảo sát, đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tại Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và
nguyên nhân của các hạn chế, bất cập; Xác định phương pháp, đề xuất

các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
viên chức ở Việt Nam hiện nay.

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, viên
chức làm việc tại các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức (gồm cả cán bộ nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu) của
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh,phân tích và tổng hợp, vận dụng cách tiếp cận theo hệ thống,
đa ngành, liên ngành về khoa học xã hội, tiếp cận dựa trên phương pháp
nghiên cứu quy phạm về chu trình thực thi và đánh giá chính sách công.
Những vấn đề lý luận chung của chính sách công được soi chiếu vào môi
trường thực tiễn thông qua nghiên cứu một chính sách cụ thể giúp hình
thành lý luận về chính sách chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Có nhiều phương pháp để nghiên cứu đề tài luận văn nhưng do đặc
thù của đề tài và đặc thù của chính sách nên tôi đã lựa chọn các phương
pháp sau để nghiên cứu:

+ Phương pháp thu thập thông tin
+ Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp
+ Phương pháp đánh giá

3


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết quả, kết luận rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn
góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách công nói chung, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
viên chức ở Việt Nam nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn thể hiện ở chỗ luận văn đã đề
xuất được các kinh nghiệm, các giải pháp thiết thực và hữu hiệu nhằm
hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt .
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 3
chương sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở Việt Nam
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở Việt Nam hiện nay

4



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC
Ở VIỆT NAM
1.1.

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm viên chức
Khái niệm về viên chức được thay đổi theo từng giai đoạn nhưng
hiểu một cách chung nhất viên chức nhà nước là những người lao động
có nghề nghiệp chuyên môn được nhà nước tuyển dụng vào làm việc
theo chế độ hợp đồng và được bổ nhiệm vào một chức nghiệp (chức
danh nghề nghiệp, ngạch, bậc chuyên môn) trong đơn vị sự nghiệp công,
hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương từ các đơn vị sự
nghiệp công theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm cán bộ
Cán bộ viên chức được đề cập trong luận văn này là cán bộ viên chức
nhà nước là những người được nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm vào vị trí
chức danh nghề nghiệp nhất định trong đơn vị sự nghiệp công và được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước và quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật. Viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công có viên chức lãnh đạo, quản lý, viên chức chuyên môn
nghiệp vụ, viên chức hành chính, kỹ thuật. Cán bộ trong các đơn vị sự
nghiệp công có thể hiểu là viên chức lãnh đạo quản lý các đơn vị sự
nghiệp công.
1.1.3. Khái niệm đào tạo cán bộ, viên chức và bồi dưỡng cán bộ, viên
chức


5


Đào tạo cán bộ, viên chức là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ
thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học
cho cán bộ, viên chức.
Bồi dưỡng cán bộ, viên chức là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng
cao kiến thức, kỹ năng làm việc của cán bộ, viên chức.
1.1.4. Khái niệm chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ viên chức là tập hợp các
quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về đạo tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm nâng cao
trình độ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, viên
chức góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức đáp ứng yêu cầu
cung cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển đất
nước.
1.1.5. Khái niệm tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức
Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện
thực. .
1.2.

Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, viên chức
1.2.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Là bộ phận trung tâm của nền hành chính, đội ngũ cán bộ, viên
chức quyết định sự thành công của công cuộc cải cách hành chính, công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, Đảng, Nhà nước ta và Chủ
tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm, chăm lo, xây dựng, phát triển đội ngũ
cán bộ, viên chức, coi đó là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, lâu dài. Nói về
vị trí, tầm quan trọng của cán bộ, viên chức Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

6


khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc” và “muốn việc thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Quyết định số 1374/ QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính
phủ đã khẳng định “tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức là giải pháp quan trọng hàng đầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”.
Là một bộ phận của hệ thống cán bộ, viên chức Việt Nam, quan điểm
về chính sách đối với cán bộ, viên chức nằm trong tổng thể các quan
điểm trên của Đảng.
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên
chức
+ Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 được Quốc hội khóa 12
thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010.
+ Luật Viên chức 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2012
+ Và các Nghị định của chính phủ quy định chi tiết thực hiện luật cán
bộ, công chức và luật viên chức
1.3.

Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức

1.3.1. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
nhằm biến ý định của chủ thể chính sách thành hiện thực
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức thực
chất là nhằm biến ý định, quyết định chính trị về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, viên chức của Nhà nước thành hiện thực nhằm xây dựng đội ngũ cán
bộ, viên chức thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao
trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng nhằm trang bị những
kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho cán bộ, viên chức.

7


1.3.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu
chung
Việc triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
viên chức vào thực tế sẽ cho thấy rõ nhất và cụ thể nhất những ưu điểm
và hạn chế của chính sách, đồng thời mang lại kết quả chính xác để xác
định mức độ đạt được của mục tiêu đã đề ra. Từ đó, các nhà hoạch định
và xây dựng chính sách có căn cứ để điều chỉnh, hoàn thiện nhằm từng
bước thực hiện mục tiêu của chính sách.
1.3.3. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách
Tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các khâu (các
bước) trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định được
chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng
chính sách còn quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không được
thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa,
mà còn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính
sách (uy tín của nhà nước).

1.3.4. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
nhằm giúp cho chính sách ngày càng hoàn chỉnh
Thực tế cho thấy chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên
chức được hoạch định bởi một tập thể nên không tránh khỏi sự ảnh
hưởng của ý chí chủ quan. Đồng thời, các quá trình kinh tế - xã hội lại
thường xuyên vận động phát triển trong khi chính sách được xây dựng
lại, dựa chủ yếu vào thực trạng của môi trường sống và có khoảng cách
khá lớn về thời gian kể từ khi xây dựng đến lúc tổ chức thực hiện chính
sách.

8


1.4.

Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, viên chức
1.4.1

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách gồm các nội
dung: phải có kế hoạch tổ chức điều hành; có kế hoạch cung cấp các
nguồn vật lực cho thực hiện chính sách; có kế hoạch kiểm tra, đôn đốc
thực thi chính sách; dự kiến xây dựng nội quy, quy chế về tổ chức, điều
hành thực hiện chính sách.
1.4.2


Phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

viên chức
Phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
viên chức là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa với cơ quan nhà nước
và các đối tượng thực thi chính sách.
1.4.3 Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức
Để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức có
hiệu quả cần phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ, khoa học và hợp
lý giữa các cơ quan, bộ ngành, các cấp cũng như các tổ chức, cá nhân
tham gia có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách.
1.4.4 Duy trì chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Duy trì chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức là hoạt
động bảo đảm cho chính sách tồn tại và phát huy tác dụng cho môi
trường thực tế.
1.4.5 Điều chỉnh chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức

9


Trong điều chỉnh chính sách công nói chung, chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, viên chức nói riêng cần đặc biệt chú trọng và tôn
trọng nguyên tắc chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện
mục tiêu hoặc bổ sung hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Nếu
điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu nghĩa là làm thay đổi chính sách thì coi
như chính sách không tồn tại.
1.4.6

Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách đào tạo, bồi


dưỡng cán bộ, viên chức
Để đốn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, viên chức cần phải am hiểu sâu sắc mục tiêu của
chính sách này, đối tượng thụ hưởng của chính sách và các quy định,
công cụ, giải pháp thực hiện chính sách. Cần nắm chắc, chính xác các
quy định trong kế hoạch thực hiện chính sách, các quy chế, nội quy
trong thực hiện chính sách.
1.4.7

Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm phải chỉ ra được chính
xác các ưu điểm, nhược điểm, kinh nghiệm thực hiện chính sách. Từ đó
rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đòi hỏi các cơ quan, tổ chức và các
cán bộ, viên chức phải có trình độ, kiến thức và kỹ năng nhất định mới
có thể đánh giá, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm trong thực hiện
chính sách.
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách
Trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

viên chức có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân do vậy kết quả tổ
chức thực hiện chính sách sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó
có yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.

10



1.5.1. Yếu tố khách quan
Một là, tính chất của vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, viên chức.
Hai là, môi trường thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ viên chức ở nước ta hiện nay.
Ba là, mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở nước ta hiện nay.
Bốn là, tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức.
Năm là, đặc tính của đối tượng chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức.
1.5.2. Yếu tố chủ quan
Một là, các yếu tố thuộc về cơ quan, tổ chức, do cán bộ, viên
chức chủ động chi phối đến quá trình thực hiện chính sách nên nó có ảnh
hưởng lớn đến việc thực hiện.
Hai là, năng lực thực thi chính sách của đội ngũ cán bộ, viên
chức có trách nhiệm thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán
bộ, viên chức ở nước ta hiện nay.
Ba là, điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách đội
ngũ cán bộ, viên chức tham gia thực hiện chính sách.
Bốn là, sự đồng tình, ủng hộ của đối tượng thụ hưởng chính
sách là đội ngũ cán bộ, viên chức ở nước ta và các đối tượng liên quan
1.6.

Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
1.6.1. Yêu cầu thực hiện mục tiêu


11


Mục tiêu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở
nước ta hiện nay là xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức chuyên nghiệp
có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ
công cho người dân về sự nghiệp phát triển đất nước.
1.6.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống
Nội dung của tính hệ thống trong thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, viên chức thể hiện ở các khía cạnh khác nhau: hệ
thống mục tiêu và biện pháp của chính sách; hệ thống trong tổ chức bộ
máy tổ chức thực thi chính sách; hệ thống trong điều hành, phối hợp
thực hiện; yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức chính là bảo đảm cho tổ chức
thực hiện chính sách đồng bộ, có hiệu quả cao.
1.6.3. Yêu cầu cơ quan nhà nước phải bảo đảm tính pháp lý, khoa học
và hợp lý trong thực hiện chính sách
Yêu cầu quan trọng này buộc các cơ quan tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm tổ chức thực hiện phải bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý
trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
1.6.4. Yêu cầu bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Hiện nay, tồn tại tất nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo
vệ lợi ích hợp pháp cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân cụ thể là cán bộ,
viên chức, người lao động. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách cho đối tượng nào thì đối tượng đó được thụ hưởng chính
sách.
1.7.

Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi


dưỡng cán bộ, viên chức
1.7.1. Phương pháp kinh tế

12


Phương pháp kinh tế là cách thức tác động lên các đối tượng tham
gia thực hiện chính sách bằng các lợi ích vật chất. Đây là phương pháp
liên quan trực tiếp đến lợi ích của các nhóm đối tượng chính sách, nên
có tác dụng rất mạnh so với các phương pháp khác.
1.7.2. Phương pháp tuyên truyền, thuyết phục
Phương pháp tuyên truyền, thuyết phục là cách thức tác động lên
các đối tượng và quá trình chính sách bằng ý tưởng để các cán bộ, viên
chức có ý thức được trách nhiệm của mình trong việc tham gia thực hiện
chính sách.
1.7.3. Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của cơ
quan, tổ chức đối tượng và quá trình thực hiện chính sách quyền lực để
đạt được mục tiêu dự kiến.
1.7.4. Phương pháp kết hợp
Phương pháp kết hợp là phương pháp tác động lên đối tượng là
cán bộ, viên chức và quá trình chính sách bằng tổng thể các yếu tố để
triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả.
1.8.

Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, viên chức
Chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

viên chức ở nước ta bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng chính
phủ. Ngoài ra, các ban Đảng và Văn phòng Trung ương Đảng, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cũng ban hành các văn bản phục vụ cho việc điều hành quản
lý hoạt động của đơn vị mình. Trong số các cơ quan kể trên, Ban Tổ
chức Trung ương và Bộ Nội vụ là hai cơ quan có vai trò chính trong
tham mưu và trực tiếp xây dựng chính sách.

13


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TẠI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức của
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
2.1.1. Số lượng đội ngũ cán bộ, viên chức
Hiện nay, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam có hơn 1946 cán
bộ, viên chức.
Về cán bộ, viên chức Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam có số lượng
đông và tỷ lệ cán bộ, viên chức có học hàm, học vị từ thạc sĩ trở lên chiếm
số lượng khá lớn trong tổng số cán bộ, viên chức làm nghiên cứu.
2.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức
Đội ngũ cán bộ, viên chức của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
trong lĩnh vực khoa học thì nguồn nhân lực chất lượng cao, có kinh
nghiệm quản lý, trình độ giảng dạy, nghiên cứu. Việc quản lý, đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ, viên chức nhất là cán bộ có trình độ cao, cán bộ
chuyên gia trong từng lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn ngày càng
tốt, đạt hiệu quả cao hơn.

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, viên chức tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam được quan tâm và chú

14


trọng để đảm bảo thực hiện mục tiêu của chính sách. Căn cứ Thông tư số
19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 quy định về hướng dẫn công tác đào
tạo, bồi dưỡng viên chức thì Ban Tổ chức cán bộ đã tham mưu cho Chủ
tịch Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức hằng năm, trong đó nêu rõ các nội dung đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cử các cán bộ tham gia
các lớp học, các khóa đào tạo. 2.2.2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Phổ biến, tuyên truyền chính sách cần phải được thực hiện
thường xuyên, bằng nhiều hình thức như: Qua các tạp chí các viện
nghiên cứu: Tạp chí khoa học xã hội... Phổ biến, tuyên truyền qua các
Hội nghị quán triệt Nghị quyết của Đảng, Hội nghị toàn thể cán bộ, viên
chức hàng năm, Hội nghị tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
viên chức, Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng, Đoàn thanh
niên, Công đoàn, Hội Phụ nữ Cơ quan…
2.2.3. Thực trạng phân công, phối hợp tổ chức thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Trong các kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức nói chung và cán bộ, viên chức ở Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam nói riêng, đều có sự phân công tổ chức thực hiện trong

đó có nêu rõ trách nhiệm của các đơn vị thuộc và trực thuộc có trách
nhiệm chủ trì và trách nhiệm phối hợp.
2.2.4. Thực trạng duy trì chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên
chức
Hiện nay chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức tại
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã được duy trì một cách hiệu quả và
phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Các đơn vị thuộc và trực

15


thuộc có trách nhiệm thực thi chính sách đã thường xuyên đánh giá việc
thực hiện chính sách này để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chính
sách từ đó có những điều chỉnh kịp thời để duy trì chính sách phù hợp
với hoàn cảnh mới bảo đảm cho chính sách này tồn tại và phát huy tác
dụng bền vững.
2.2.5. Thực trạng điều chỉnh thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tại
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam hiện nay cho thấy chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, viên chức còn rất chung chung, tính khả thi không
cao, còn nhiều hạn chế, bất cập, nhất là các giải pháp, công cụ chính
sách, rất khó khăn cho việc tổ chức thực hiện. Một mặt như đã nêu do
tính chất phức tạp của của vấn đề chính sách. Mặt khác, do thể chế chính
sách không cụ thể và không sát thực tế.
2.2.6. Thực trạng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, viên chức ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam hiện nay
được thực hiện một cách thường xuyên và đóng vai trò quan trọng giúp

kịp thời bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện chính sách, đồng thời chấn
chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
2.2.7. Thực trạng đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức
Hằng năm, các Ban chức năng, các đơn vị thuộc và trực thuộc
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đều tổ chức các hội nghị tổng kết, rút
kinh nghiệm về công tác và thực hiện chính sách. Tại các hội nghị này,

16


tất cả các vấn đề liên quan đến thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức được toàn thể cán bộ, viên chức đánh giá, tổng
kết rút kinh nghiệm nhằm thực hiện chính sách này có hiệu quả hơn
trong những năm tiếp theo.
2.3. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam
2.3.1. Thực trạng đảm bảo yêu cầu thực hiện mục tiêu
- Xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức, đặc
biệt là nhóm chuyên gia đầu ngành có trình độ chuyên môn tương đương
với các nước tiên tiến trong khu vực, có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận,
chuyển giao và đề xuất những giải pháp khoa học.
- Xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức đủ về
số lượng, đạt trình độ tiến tiến trong khu vực và dần tiếp cận với trình độ
các nước tiên tiến; có cơ cấu trình độ, ngành nghề và vùng miền hợp lý.
2.3.2. Phải bảo đảm tính hệ thống
Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên
chức của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã thực hiện đồng bộ các giải

pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức từ thực hiện giải
pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò nhiệm vụ của hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức đến giải pháp đổi mới nâng cao
chất lượng.
2.3.2. Phải bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong thực hiện
chính sách
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam những cán bộ, viên chức có bổn
phận, trách nhiệm triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán

17


bộ, viên chức luôn nhận thức và quan niệm chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức là ý chí, quyết sách, quyết định chính trị của
Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức được cụ thể hóa
thành chính sách. Nên việc thực hiện chính sách này phải tuân thủ
nguyên tắc pháp chế hay tính pháp lý như thực hiện pháp luật của Nhà
nước.
2.3.3. Phải bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng
Trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
viên chức phải bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng của
chính sách, tránh việc thực hiện mang tính hình thức, thiếu khách quan
vì như vậy sẽ không giải quyết được vấn đề chính sách. Vì thế đảm bảo
lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng là yêu cầu quan trọng trong
thực thi chính sách.
2.4.

Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, viên chức tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt

Vam
Chủ thể thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên
chức tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam gồm: Ban Thường vụ
Đảng ủy và Lãnh đạo Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
Ngoài đơn vị chủ trì còn có các đơn vị phối hợp tham gia thực hiện
của các đơn vị như: Ban Kế hoạch tài chính, Ban Quản lý khoa học, Ban
Hợp tác Quốc tế,Văn phòng Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, Ban Thi đua Khen thưởng, các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và các
tổ chức chính trị xã hội gồm công đoàn, đoàn Thanh niên.
2.5. Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên
chức tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Cùng với sự phát triển về tổ chức, đội ngũ cán bộ, viên chức, công

18


chức thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công
tác nghiên cứu khoa học luôn được Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam quan
tâm, chú trọng. Bên cạnh việc theo dõi, cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo
về lý luận chính trị và hành chính nhà nước, tham dự các kỳ thi nâng ngạch
thì Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam còn có chính sách khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi để cán bộ, viên chức được học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
2.6. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức tại Viên Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
2.6.1. Ưu điểm
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam luôn coi công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức là việc làm thường xuyên của công tác cán bộ và là
một nội dung rất quan trọng trong chương trình cải cách hành chính nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức. Vì vậy, Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam đã chỉ đạo quyết liệt việc triển khai hoạt động đào tạo, bồi

dưỡng bám sát kế hoạch, mục tiêu đã đề ra; có chính sách, chế độ hỗ trợ, đãi
ngộ kịp thời, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào
quá trình đào tạo, bồi dưỡng một cách hiệu quả.
2.6.2. Hạn chế, bất cập
- Nhận thức cán bộ viên chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức về ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc tổ chức thực hiện chính sách chưa thật sự sâu sắc.
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, viên chức chưa hợp.
- Việc duy trì, điều chỉnh chính sách đã được thực hiện theo quy
định.
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách đào tạo, bồi

19


dưỡng cán bộ, viên chức chưa thực sự thường xuyên, xử lý các vi phạm
trong thực hiện chính sách chưa kịp thời và triệt để.
- Việc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện
chính sách đôi khi còn hình thức, chưa rút ra được các bài học thiết thực.
2.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế, bất cập
Nguyên nhân khách quan
- Do đặc điểm, đặc thù của đội ngũ cán bộ, viên chức và tính phức
tạp của vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức và các hạn
chế, bất cập của bản thân chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Do kinh phí dành cho việc đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế nên
việc đi đào tạo, bồi dưỡng còn dàn trải, không tập trung.
Nguyên nhân chủ quan
- Chưa có sự phối hợp xây dựng chính sách nhằm thu hút nhân tài
và tránh hiện tượng chảy máu chất xám.

- Công tác thanh tra kiểm tra và đánh giá kết quả đào tạo, bồi
dưỡng chưa có tiêu chí hoặc có bộ phận chuyên trách nào đứng ra đánh giá.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Phương hướng hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức
Phương hướng hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức ở nước ta hiện nay phải hướng tới khắc phục triệt để
các hạn chế, bất cập trong tổ chức thực hiện chính sách để thực hiện
thành công mục tiêu chính sách góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, viên

20


chức có cơ cấu, có chất lượng hợp lý và có đủ trình độ năng lực chuyên
môn về đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu cung ứng ngày một tốt
hơn, chất lượng hơn cho người dân, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, viên chức ở nước ta hiện nay
3.2.1. Đổi mới nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ chức
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Việc đổi mới nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của tổ
chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức phải
được thể hiện rõ ở việc xác định đúng mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và
các phương hướng, giải pháp trong tổ chức thực hiện chính sách; ngoài
ra còn tuân thủ, thực hiện đúng và đầy đủ nội dung nhiệm vụ các bước
trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách; phải bảo đảm thực hiện

đúng các yêu cầu và lựa chọn hợp lý các phương pháp tổ chức thực hiện
chính sách.
3.2.2. Hoàn thiện thực hiện các bước trong tổ chức thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
- Hoàn thiện nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Hoàn thiện nâng cao hiệu quả phổ biến tuyên truyền chính
sách.
- Hoàn thiện việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.

21


- Lựa chọn các công cụ quản lý và tăng cường các nguồn lực để
duy trì chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Chủ động đề xuất điều chỉnh chính sách.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc
thực hiện chính sách.
- Đổi mới nâng cao chất lượng tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm thực hiện chính sách.
3.2.3. Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu chủ yếu trong tổ chức thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Bảo đảm thực hiện mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, viên chức là để chính sách được thực hiện, trên thực tế phù hợp với ý
chí của chủ thể chính sách. Cụ thể như bảo đảm mục tiêu chính đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, viên chức là nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
viên chức có cơ cấu, số lượng hợp lý, có đủ trình độ, năng lực chuyên
môn, đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công có
chất lượng phục vụ người dân, sự nghiệp phát triển đất nước và hội nhập

quốc tế.
3.2.4. Lựa chọn hợp lý các phương pháp trong tổ chức thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức có
hiệu quả cao cần phải lựa chọn các phương pháp như: phương pháp kinh
tế, phương pháp giáo dục,thuyết phục và phương pháp kết hợp giữa
phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục, thuyết phục.
3.2.5. Nâng cao năng lực và đề cao trách nhiệm của các chủ thể tham
gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức

22


- Đào tạo, bồi dưỡng phải đặc biệt chú ý đến chất lượng chuyên
môn, phải có kế hoạch xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên gia giỏi trên
nhiều lĩnh vực.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá lại hệ thống các yêu cầu cần
phải bảo đảm trong việc thực thi chính.
- Hoàn thiện các quy định, quy chế về thực hiện và kiểm tra,
giám sát việc bảo đảm đầy đủ các yêu cầu trong quá trình thực hiện
chính sách.
3.2.6. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện
chính sách công cho đội ngũ cán bộ viên chức thực thi chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
- Tăng cường mở các lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ nâng cao năng lực thực hiện chính sách cho đội ngũ cán bộ, viên
chức.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn trao đổi kinh nghiệm về
thực hiện chính sách đào tạo, bỗi dưỡng cán bộ để đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác thực thi chính sách này có thể trao đổi kinh nghiệm,

học hỏi trong việc tổ chức thực hiện chính sách.
3.2.7. Tăng cường đầu tư các nguồn lực để thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
- Kiểm tra lại các nguồn lực có sẵn để có sự đánh giá phân bổ các
nguồn lực chi phí một cách hợp lý và hiệu quả.
- Thu hút nguồn lực của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước
ngoài cho việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
viên chức.
3.2.7. Một số kiến nghị

23


×