Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn huyện trà bồng, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.7 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CHÍ THÂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN MINH TUẤN

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban
giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội
tại Đà Nẵng và quý thầy, cô giáo trong Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức mới về chuyên ngành Chính
sách công và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS. Trần
Minh Tuấn, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt
tình và sự quan tâm để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo các ban,


ngành ở huyện, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ,
động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của
quý thầy, cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách ĐT, BD CB, CC, VC từ thực
tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” là kết quả của quá trình nghiên cứu
và khảo sát, đánh giá thực tế tại huyện Trà Bồng, t nh Quảng Ngãi. Cùng với
sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Trần Minh Tuấn. Tôi xin cam đoan số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc s Chính sách công về đề tài
này là hoàn toàn trung thực, khách quan và không trùng lặp với các đề tài
khác trong cùng l nh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Chí Thân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC .................................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan.......................................................... 8
1.2. Nội dung các bước thực hiện chính sách ĐT, BD CB, CC, VC ............. 21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách ĐT, BD

CB,CC,VC ....................................................................................................... 26
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách ĐT, BD CB,CC,VC của một số địa
phương ............................................................................................................. 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIỆC CHỨC TẠI
HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................ 36
2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐT, BD CB,CC,VC tại huyện
Trà Bồng, t nh Quảng Ngãi ............................................................................. 36
2.2. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách ĐT, BD CB,CC,VC ở
huyện Trà Bồng ............................................................................................... 58
CHƢƠNG 3. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG
CƢỜNG HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Ở HUYỆN TRÀ
BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI ..................................................................... 62
3.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và địa phương có tác động đến việc thực
hiện chính sách ĐT, BD cán bộ, công chức của huyện Trà Bồng .................. 62
3.2. Mục tiêu, định hướng tăng cường thực hiện chính sách ĐT, BD
CB,CC,VC của tại huyện Trà Bồng, t nh Quảng Ngãi ................................... 65


3.3. Giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách ĐT, BD
CB,CC,VC ....................................................................................................... 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1

CB,CC,VC


CB, CC, VC

2

ĐT, BD

ĐT, BD

3

CB, CC

Cán bộ, công chức


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu độ tuổi ............................................................................... 379
Bảng 2.2. Cơ cấu giới tính của CB,CC,VC .................................................... 40
Bảng 2.3. Thực trạng trình độ chuyên môn của CB,CC,VC .......................... 41
Bảng 2.4. Thực trạng trình độ lý luận chính trị của CB,CC,VC của huyện ... 42
Bảng 2.5. Thực trạng trình độ quản lý nhà nước của CB,CC,VC huyện Trà
Bồng ................................................................................................................ 43
Bảng 2.6. Thực trạng trình độ ngoại ngữ của CB,CC,VC của huyện ........... 424
Bảng 2.7. Thực trạng trình độ tin học của CB,CC,VC của huyện ................ 435

DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu 2.2: Cơ cấu giới tính của CB,CC,VC. .................................................... 38
Biểu 2.3.Thực trạng trình độ chuyên môn của CB,CC,VC của huyện. .......... 39
Biểu 2.4. Thực trạng trình độ lý luận chính trị của CB,CC,VC của huyện .... 40

Biểu 2.5. Thực trạng trình độ quản lý nhà nước CB,CC,VC của huyện ........ 41
Biểu 2.6. Thực trạng trình độ ngoại ngữ của CB,CC,VC của huyện.............. 42
Biểu 2.7. Thực trạng trình độ tin học của CB,CC,VC của huyện ................... 43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
CB, CC, VC hành chính có vai trò rất quan trọng trong tổ chức và vận
động nhân dân tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát
huy sức mạnh và quyền làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực phát
triển kinh tế - xã hội. Chất lượng hiệu quả làm việc của CB, CC, VC quyết
định đến hiệu quả, hiệu lực của chính quyền. Nơi nào có đội ngũ CB, CC,
VC có trình độ, tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy với công việc thì chắc
chắn hoạt động của chính quyền nơi đó sẽ đảm bảo hiệu quả quản lý trên các
l nh vực và ngược lại nếu họ thiếu kiến thức, không có trình độ chuyên môn
thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả điều hành quản lý của địa phương.
Chính sách và việc thực hiện chính sách ĐT, BD có ảnh hưởng lớn đến việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC,VC ở nước ta. Do vậy, việc
tổ chức thực hiện ĐT, BD nâng cao năng lực đội ngũ CB, CC, VC hành
chính hiện nay là một trong những yêu cầu, nhiệm vụ cấp thiết mà Đảng và
Nhà nước đang đặt ra.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của công tác ĐT, BD, Hội nghị lần thứ 7,
Ban Chấp hành Trung ương khoá XI đã ban hành Kết luận số 64-KL/TW
ngày 28/5/2013 về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống
chính trị từ Trung ương đến cơ sở” [8]. Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 về việc phê duyệt Đề án ĐT,
BD CB, CC, VC giai đoạn 2016 – 2025 [31] nhằm tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về chất lượng và hiệu quả ĐT, BD, góp phần xây dựng đội ngũ CB, CC,
VC chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu

phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết 30c/NĐ-CP ngày 08/11/2011 của Chính Phủ về "Chương trình
1


tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020” đề ra một
trong năm mục tiêu quan trọng là xây dựng đội ngũ CB, CC, VC có đủ phẩm
chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển
của đất nước. Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đều chú trọng đến chính sách ĐT,
BD để nâng cao chất lượng hiệu quả đội ngũ CB,CC,VC nhằm đạt hiệu quả cao
trong công tác quản lý nhà nước ở chính quyền nhà nước và cấp cơ sở; Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ [24].
Trong quá trình đổi mới đất nước hiện nay, Quốc hội, Chính phủ đã
ban hành và tổ chức triển khai thực hiện nhiều văn bản quan trọng liên quan
đến nhiệm vụ xây dựng đội ngũ công chức như: Luật cán bộ, công chức
[11]; Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính
phủ quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức [19]; Thông tư số
05/2013/TT-BNV ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính
phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức [37].... Những văn bản đó
đang đặt ra nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến nhiệm vụ xây dựng đội
ngũ công chức trong tình hình mới đặc biệt là vấn đề ĐT, BD theo vị trí việc
làm. Giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong l nh vực đang nói đến là nhiệm vụ
của tất các các địa phương, các ngành, các cấp. Huyện Trà Bồng - nơi tác giả
luận văn này đang công tác – không phải là ngoại lệ.
Tuy nhiên, bên cạnh các các kết quả đạt được, việc thực hiện chế độ
chính sách ĐT, BD CB,CC,VC của huyện còn bộc lộ nhiều bất cập như: một

số quy định ĐT, BD cán bộ, công chức không còn phù hợp với điều kiện
hiện nay; việc ĐT, BD CB, CC, VC chưa thực sự gắn với quy hoạch, sử
2


dụng và nhiệm vụ chuyên môn; chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của
người học; chưa đồng bộ về mặt số lượng và chất lượng; chậm đổi mới cả về
nội dung và hình thức đào tạo; nội dung ĐT, BD thiếu cân đối giữa lý luận
và kỹ năng, nguồn ngân sách hàng năm dành cho ĐT, BD, CB,CC,VC chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường
xuyên, chưa có cơ chế kiểm soát việc thực hiện kết luận sau kiểm tra. Điều
đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác ĐT, BD CB,CC,VC.
Trong thực hiện các chính sách ĐT, BD CB,CC,VC cả nước nói
chung và ở huyện Trà Bồng, t nh Quảng Ngãi nói riêng bên cạnh những kết
quả, ưu điểm đạt được còn bộc lộ các hạn chế bất cập ảnh hưởng trực tiếp
đến mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên
nghiệp, chính quy hiện đại phục vụ đắc lực cho người dân, thực sự là công
bộc của Nhân dân cần phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả thực hiện các chính sách ĐT, BD CB,CC,VC. Với mong muốn
đóng góp các đề xuất của mình trong việc thực hiện chính sách ĐT, BD đội ngũ
công chức, viên chức cho cả nước nói chung, huyện Trà Bồng, t nh Quảng Ngãi
nói riêng. Tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách ĐT, BD CB, CC, VC từ thực
tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn thạc s chính sách công
cho tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
ĐT, BD là một l nh vực được sự quan tâm của đông đảo các nhà quản
lý và nhà khoa học. Thời gian qua nhiều công trình, đề tài nghiên cứu có nội
dung liên quan đến ĐT, BD công chức ở những khía cạnh khác nhau đã được
công bố. Dưới đây là một số tác phẩm tiêu biểu gần đây:
- Lại Đức Vượng (2007), “Bàn về chức năng quản lý ĐT, BD cán

bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 5 năm 2007. Trong bài
viết này tác giả đã bàn về 03 nội dung cơ bản của ĐT, BD cán bộ, công
3


chức, gồm: (1) Truyền thụ, trao đổi kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, công
chức; (2) Về hiệu quả quản lý ĐT, BD; (3) Về cơ chế chính sách và xây
dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tạo, bồi dưỡng; Tác giả cho rằng để
quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cần hoàn thiện bộ máy
quản lý ĐT, BD và hệ thống thực hiện tổ chức ĐT, BD cán bộ, công chức
ở Việt Nam [9].
- Lại Đức Vượng (2008), “Bàn thêm về giám sát, đánh giá công tác
quản lý ĐT, BD cán bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 10/2008.
Ở đó, tác giả khái quát về công tác giám sát, đánh giá, trình bày quan điểm
của mình về nội dung giám sát, đánh giá công tác quản lý nhà nước về ĐT,
BD cán bộ, công chức, với đầu vào là các nguồn lực về kinh phí, trang thiết
bị, nhu cầu phát triển... và đầu ra là số lượng cán bộ, công chức có năng lực,
khả năng thực hiện công việc tốt hơn và giúp cơ quan, đơn vị đạt được các
mục đích công vụ. Giám sát, đánh giá sẽ cung cấp thông tin cho cán bộ quản
lý điều ch nh hoạt động của mình và đảm bảo rằng hoạt động ĐT, BD đạt
được mục tiêu là phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức hành chính nhà
nước [10].
- Bộ Nội vụ (2008), trong cuốn “Tài liệu Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
ĐT, BD cán bộ, công chức”, đã nêu lên nội dung, ưu điểm, tồn tại và phương
hướng quản lý công tác ĐT, BD cán bộ, công chức ở Việt Nam trong thời gian
tới, những vấn đề chung về quản lý nhà nước đối với công tác ĐT, BD. Cuốn
sách đã nêu lên những gợi ý quan trọng cho tác giả luận văn khi nghiên cứu và
đưa ra những đề xuất trong đề tài của mình [3].
- Bộ Nội vụ (2011), “Tài liệu Hội nghị Tổng kết 5 năm (2006 - 2010)
thực hiện Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg và triển khai Quyết định số

1374/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch ĐT, BD cán bộ, công chức giai
đoạn 2011 - 2015”. Tài liệu đã đánh giá ưu điểm, tồn tại trong triển khai
4


ĐT, BD cán bộ, công chứcgiai đoạn 2006 - 2010, đồng thời đề ra phương
hướng giải pháp để tăng cường ĐT, BD cán bộ, công chức nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất, xây dựng nền hành chính
tiên tiến, hiện đại [4].
Như vậy, có thể nói các công trình, tài liệu nghiên cứu trên đã đề cập
đến nhiều khía cạnh khác nhau và có những đóng góp nhất định trong việc
hoạch định chủ trương, chính sách, tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả ĐT, BD cán bộ, công chức nói chung và CB, CC, VC từ
huyện đến cơ sở nói riêng.
Tuy nhiên, cho đến nay tại huyện Trà Bồng chưa có công trình nào
nghiên cứu vấn đề "Thực hiện chính sách ĐT, BD CB,CC,VC từ thực tiễn
huyện Trà Bồng" nhằm giúp cho các nhà quản lý hệ thống hóa và đưa ra
chính sách ĐT, BD CB,CC,VC không trùng lắp đáp ứng yêu cầu thực hiên
nhiệm vụ chuyên môn và hội nhập quốc tế. Bởi vậy, tôi mạnh dạn xem đây
như là cố gắng khoa học đầu tiên nghiên cứu về “Thực hiện chính sách ĐT,
BD CB, CC, VC từ thực tiễn huyện Trà Bồng, t nh Quảng Ngãi”.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về thực hiện ĐT, BD
CB,CC,VC, thực trạng thực hiện chính sách ĐT, BD CB,CC,VC tại huyện
Trà Bồng, t nh Quảng Ngãi, luận văn tập trung đề xuất những giải pháp hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐT, BD CB,CC,VC, góp phần
xây dựng đội ngũ CB,CC,VC đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cải cách hành
chính ở huyện Trà Bồng, t nh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2020 và định
hướng đến năm 2025.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thực hiện chính
5


sách ĐT, BD CB,CC,VC ở Việt Nam
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐT, BD
CB,CC,VC từ thực tiễn huyện Trà Bồng, t nh Quảng Ngãi dưới góc độ khoa
học chính sách công.
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách ĐT, BD CB, CC, VC theo vị trí việc làm trong các cơ quan
hành chính nhà nước từ huyện đến cơ sở ở huyện Trà Bồng, t nh Quảng
Ngãi.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách ĐT, BD CB,CC,VC
và quá trình thực hiện chính sách ĐT, BD CB,CC,VC.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là đội ngũ CB,CC,VC của huyện Trà
Bồng, t nh Quảng Ngãi (bao gồm cả công chức trong cơ quan Đảng, Nhà
nước và Mặt trận đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện và cấp xã).
4.3 Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Phạm vi không gian: Huyện Trà Bồng, t nh Quảng Ngãi
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến nay
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ ngh a Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ; chủ
trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về ĐT, BD
CB,CC,VC; xây dựng đội ngũ CB,CC,VC trong sạch, vững mạnh.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, lôgic,
6


kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận:
Luận văn hệ thống hóa lý thuyết về chính sách công, làm rõ vị trí, vai
trò, đặc điểm thực hiện chính sách ĐT, BD đối với CB, CC, VC ở địa
phương; góp phần làm phong phú thêm lý luận về xây dựng đội ngũ CB,
CC, VC hành chính ở địa phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn ch ra một số hạn chế trong việc thực thi chính sách như:
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ĐT, BD; tuyên truyền
chính sách; phân công phối hợp thực hiện chính sách ĐT, BD; đánh giá, tổng
kết rút kinh nghiệm từ đó cung cấp những vấn đề có giá trị tham khảo cho
việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐT, BD CB, CC, VC hành chính
ở huyện Trà Bồng, tinh Quảng Ngãi.
- Luận văn cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban, ngành cấp
huyện, cấp xã trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách đối với CB,
CC, VC hành chính ở huyện Trà Bồng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố
cục theo 03 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ĐT, BD CB, CC,
VC.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ĐT, BD CB, CC, VC tại
huyện Trà Bồng, t nh Quảng Ngãi.

Chương 3: Tăng cường thực hiện chính sách ĐT, BD CB, CC, VC
huyện Trà Bồng, t nh Quảng Ngãi.
7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan
1.1.1. Khái niệm CB, CC, VC
1.1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức
Luật cán bộ, công chức năm 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy
định: [11]
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở t nh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp t nh), ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc t nh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp t nh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân mà không phải là s quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
Nhân dân mà không phải là s quan, hạ s quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị
sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo

quy định của pháp luật.
8


- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công
dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực
Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
Nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm viên chức
Luật Viên chức năm 2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012
quy định: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc
làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc,
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.[13]
Từ định ngh a trên, viên chức bao gồm những đặc điểm sau đây: Thứ
nhất, phải là công dân Việt Nam; Thứ hai, về chế độ tuyển dụng: Viên chức
phải là người được được tuyển dụng theo vị trí việc làm; Thứ ba, về nơi làm
việc: Viên chức làm việc tại Đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp
công lập theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 ( bao gồm: Đơn vị
sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự ; Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được
giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ
máy, nhân sự); Thứ tư, về thời gian làm việc: Thời gian làm việc của viên
chức được tính kể từ khi được tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực
cho đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi ngh hưu theo quy
định của Bộ luật Lao động; Thứ năm, về chế độ lao động: viên chức làm
việc theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.


9


1.1.2. Khái niệm ĐT, BD
1.1.2.1. Khái niệm về ĐT, BD
ĐT, BD là một trong những hoạt động quan trọng của phát triển
nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực hành chính nhà
nước nói riêng.
- Đào tạo: là một quá trình truyền thụ kiến thức mới để người cán bộ,
công chức thông qua đó trở thành người có văn bằng mới hoặc cao hơn trình
độ trước đó như: đào tạo để cấp bằng lý luận chính trị cao cấp, đào tạo cử
nhân hành chính, cử nhân chính trị, đào tạo sau đại học. Đặc trưng của việc
đào tạo gắn liền với một trình độ học vấn có cấp bậc, vì vậy sau một quá
trình đào tạo m i người học được cấp bằng. Thông thường, đào tạo là một
quá trình trang bị kiến thức cơ bản mới hoặc ở trình độ cao hơn, nên thời
gian đào tạo thời dài hơn so với bồi dưỡng. Khoá đào tạo ít nhất phải tương
đương với một năm học (09 tháng trở lên).
Theo Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ
ban hành ngày 05/3/2010 về ĐT, BD công chức đã định ngh a: “Đào tạo là
quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy
định của từng cấp học, bậc học” [18]. Cuối m i khoá đào tạo, học viên sẽ
được cấp bằng tốt nghiệp.
Đào tạo CB,CC,VC là một hoạt động có mục đích, có tổ chức được
thực hiện theo những quy trình nhất định nhằm truyền đạt cho công chức hệ
thống kiến thức, k năng, thái độ đạo đức phù hợp để thực thi công vụ. Đây
là một hoạt động mang tính đặc thù bởi đối tượng của hoạt động đào tạo là
những con người hoạt động trong bộ máy nhà nước, nhân danh quyền lực nhà
nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, quản lý xã hội và phục vụ nhân
dân.


10


- Bồi dưỡng: là nuôi dưỡng thêm, là những khoá học ngắn hạn nhằm
cập nhật, bổ sung kiến thức còn thiếu hoặc lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào
tạo thêm hoặc củng cố các k năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Ví dụ,
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp, ngạch
chuyên viên chính, ngạch chuyên viên hoặc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ...Vì vậy, thời gian bồi dưỡng thường ngắn hơn đào tạo, ngắn là một, hai
tuần, còn dài là một, hai tháng.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của
Chính phủ ban hành ngày 05/3/2010 về ĐT, BD công chức đã định ngh a:
“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc”. Học viên tham gia các khoá bồi dưỡng thường được xác nhận bằng
chứng ch .
Cần có sự phân biệt giữa hai khái niệm đào tạo và bồi dưỡng: Đào tạo
dùng để ch một quá trình lâu dài trong một khoảng thời gian nhằm trang bị
cho người học một hệ thống kiến thức, k năng về một l nh vực nhất định;
Bồi dưỡng thường để ch các khoá học ngắn hạn nhằm bổ sung và cập nhật
cho người học một mảng kiến thức hoặc một hay nhiều k năng của một l nh
vực nhất định.
ĐT, BD cán bộ, công chức khác với đào tạo trong chương trình giáo
dục quốc dân ở ch : Giáo dục quốc dân (trung học, cao đ ng, đại học, trên đại
học) có trách nhiệm cung cấp nguồn nhân lực trí tuệ cho toàn xã hội, trong đó
có cả nguồn nhân lực dự trữ cho bộ máy nhà nước.. Trái lại, ĐT, BD cán bộ,
công chức ch diễn ra trong phạm vi nguồn nhân lực trong bộ máy các cơ
quan nhà nước, ch áp dụng đối với cán bộ, công chức.
ĐT, BD cán bộ, công chức là một chiến lược nhằm bảo đảm thực tiễn
quản lý nhà nước có hiệu lực, hiệu quả, vừa đáp ứng những thay đổi bên

ngoài như xu thế toàn cầu hoá, những vấn đề cải cách công vụ. ĐT, BD công
11


chức là phương tiện để đạt tới mục đích cuối cùng nhằm xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức. Do vậy, ĐT, BD được tiến hành ở nhiều nội
dung, bằng nhiều biện pháp và ở các cấp khác nhau, với các đối tượng công
chức khác nhau (công chức cấp Trung ương, cấp t nh, cấp huyện; cấp xã).
1.1.2.2. Khái niệm chính sách và chính sách ĐT, BD
"Chính sách" là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài
liệu và trên các phương tiện truyền thông, tuy nhiên cho đến nay vẫn khó có
thể đưa ra một định ngh a duy nhất. Theo cách hiểu thông thường, chính
sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo, quản lý đưa ra để giải
quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Chính sách là
khái niệm thường được đề cập trong khoa học hành chính, nhưng thực sự nó
còn là phạm trù của khoa học chính trị.
- Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, có thể có định ngh a khác nhau về
chính sách:
Theo từ điển tiếng Anh, chính sách là một đường lối hành động được
thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng phái, nhà cai trị, chính sách, ...
Theo sự giải thích này chính sách không phải là một quyết định mà nó là
một đường lối hay phương hướng hành động.
Chính sách có thể hiểu là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường
lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên
những l nh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của
chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa…(Từ điển bách khoa Việt Nam).
Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục
đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề
mà họ quan tâm”.

Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà
12


lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm
vi thẩm quyền của mình.
Chính sách công là tập hợp các quyết định mang tính chính trị của
Đảng cầm quyền nhằm vạch ra những đường hướng hành động ứng xử cơ
bản của chủ thể quản lý với các vấn đề, hiện thượng tồn tại trong đời sống để
thúc đẩy và quản lý sự phát triển nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định cho
trước.
Chính sách công được biểu hiện bằng nhiều cấp độ khách nhau: Hiến
pháp, Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định. Mục đích cuối cùng là để
phát triển và quản lý sự phát triển của xã hội. Cấu trúc của chính sách gồm 3
bộ phận: Một là, những đường hướng hành động ứng xử (là quan điểm và
định hướng chính sách); Hai là, biện pháp thực hiện chính sách, các công cụ
của chính sách; Ba là, mục tiêu mà chính sách hướng tới.
Như vậy, theo quan điểm của chính sách công nói chung ở trên và
nhiệm vụ công tác ĐT, BD cán bộ, công chức có thể đưa ra quan
điểm:“Chính sách ĐT, BD CB,CC,VC là tổng thể những quan điểm, thái độ,
quyết định, quy định của Nhà nước với mục tiêu các giải pháp, công cụ cụ
thể ĐT, BD CB,CC,VC nhằm xây dựng đội ngũ CB,CC,VC có đủ trình độ,
năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây
dựng và phát triển đất nước”.
1.1.2.3. Khái niệm thực hiện chính sách ĐT, BD CB,CC,VC
Thực hiện chính sách là quá trình thực thi các chương trình hoặc các
chính sách; nó biểu thị việc chuyển các kế hoạch thành thực tế. Nói các khác
”Thực hiện chính sách bao gồm các hoạt động có tổ chức được chính phủ
thực hiện hướng tới đạt các mục đích và mục tiêu tuyên bố trong chính
sách”. Để tồn tại và phát triển theo yêu cầu của xã hội thì khi triển khai thực

hiện nó tham gia vào quá trình vận động và tác động trực tiếp đến các đối
13


tượng trong xã hội. Đây là công cụ v mô để duy trì sự tồn tại của chính sách ĐT,
BD theo yêu cầu của nhà nước và cũng là mục tiêu mà chính sách theo đuổi.
Như vậy, theo quan điểm của chính sách công nói chung ở trên và
nhiệm vụ công tác ĐT,BD CB,CC,VC có thể hiểu:“ Thực hiện chính sách
ĐT, BD CB,CC,VC là các hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp triển
khai thực hiện bằng những hình thức nhất định để đạt được các mục tiêu
trong chính sách ĐT, BD nhằm xây dựng đội ngũ CB,CC,VC có phẩm chất,
năng lực trong thực thi nhiệm vụ công vụ”.
1.1.2.4. Vai trò của thực hiện chính sách ĐT, BD CB,CC,VC
- Thực hiện chính sách đào tạo nhằm đưa chính sách hiện thực trong
thực tiễn
Trong quá trình quản lý, điều hành nền kinh tế nhiều thành phần hoạt
động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ ngh a, nhà nước phải
quan hệ khác nhau. Có đối tượng quan hệ với Nhà nước là đồng sở hữu như
các đối tượng thuộc các thành phần kinh tế nhà nước; có những đối tượng
mà tính chất sở hữu gần với sở hữu nhà nước, được nhà nước kết hợp với
thành phần kinh tế nhà nước để xây dựng nền tảng của nền kinh tế. Trong hệ
thống các thành phần hiện có, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Do địa
vị kinh tế, chính trị, xã hội và pháp lý của từng đối tượng thuộc các thành
phần này không giống nhau, nên vai trò của chúng đối đối với sự nghiệp
phát triển xã hội đất nước cũng khác nhau. Để phát huy tác dụng của các đối
tượng trong quá trình vận động đến mục tiêu, nhà nước phải xử lý thích hợp
trước m i vấn đề phát sinh trong thực tế.
Như vậy có thể nói, thực thi chính sách công là giai đoạn biến thái độ
ứng xử, ý đồ chính sách thành hiện thực.
Trong những năm vừa qua, đội ngũ CB,CC,VC ngày càng được

trưởng thành qua thử thách, có bản l nh chính trị vững vàng, có tinh thần độc
14


lập tự chủ, trung thành, với lý tưởng các mạng mà Đảng, Bác Hồ và nhân
dân đã lựa chọn, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Tuy nhiên, trước sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, và
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, đội ngũ CB,CC,VC cần phải
có kiến thức và năng lực toàn diện, trong đó bao gồm bốn vấn đề cơ bản là trình
độ văn hóa, chính trị; kiến thức kinh tế xã hội; am hiểu về pháp luật và quản lý
nhà nước.
- Thực hiện chính sách đào tạo nhằm từng bước thực hiện các mục
tiêu chính sách và mục tiêu chung
Trong thời gian qua, trong chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước, xác định chương trình xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ
CB,CC, có phần quan trọng đề cập đến nhiệm vụ ĐT,BD CB,CC. Có rất
nhiều chính sách của đảng và nhà nước quy định, hướng dẫn về công tác
ĐT, BD như: Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐCP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về ĐT, BD công chức; Thông tư
số 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định,
hướng dẫn công tác ĐT, BD viên chức; Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và
sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác ĐT, BD cán bộ,
công chức; Quy định số 54-QĐ/TW, ngày 12/5/1999 của Bộ Chính trị về chế
độ học tập lý luận chính trị trong Đảng; Quy định số 164-QĐ/TW, ngày
01/2/2013 của Bộ Chính trị về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và Nghị quyết số 32-NQ/TW, ngày
26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh công tác ĐT, BD lý luận
chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; Quyết định số 163/QĐ-TTg,
ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án ĐT, BD

15


CB,CC,VC giai đoạn 2016 - 2025; Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày
08/01/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 "về ĐT, BD, CB,CC,VC"; Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương tại Hội nghị
lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa khóa XII về "tập trung
xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng
lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ"[24].
Đối với địa phương t nh Quảng Ngãi nói chung, huyện Trà Bồng nói
riêng đã có những chủ trương, chính sách về ĐT, BD, CB,CC,VC như: Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 13/10/2011 của T nh ủy Quảng Ngãi về đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm
2020; Căn cứ Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của Hội
đồng Nhân dân t nh Quảng Ngãi về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực giai
đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định 493/QĐ-UBND
ngày 31/01/2016 của UBND t nh Quảng Ngãi ban hành kế hoạch ĐT, BD
CB,CC,VC t nh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 03NQ/HU ngày 24/11/2011 của Huyện ủy (khóa XXII) về phát triển Nhân dân
lực, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;...
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 về việc phê duyệt Đề án
ĐT, BD cán bộ, công chức, viêc chức giai đoạn 2016-2025 xác định rõ mục
tiêu chung của ĐT, BD là “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và
hiệu quả ĐT, BD, góp phần xây dựng đội ngũ CB, CC, VC chuyên nghiệp có
đủ phẩm chất, trình độ năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự
nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế”[33].
Tiếp đó, ngày 01/9/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
101/2017 về đào tạo CB, CC, VC quy định mục tiêu ĐT, BD CB, CC, VC là
“Trang bị kiến thức, kỹ năng phương pháp thực hiện nhiệm vụ của cán bộ,
16



công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức góp phần xây dựng đội
ngũ CB, CC, VC chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính
trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của
đất nước”[14]
Từ năm 2026 - 2025, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức hướng
tới các mục tiêu cụ thể như sau:
- Tập trung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định về trình
độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng - an
ninh, tin học, ngoại ngữ. Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
+ Bảo đảm hàng năm ít nhất 80% cán bộ, công chức được cập nhật
kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% được bồi
dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã:
+ Đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên
môn từ trung cấp trở lên; 90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù
hợp với vị trí đảm nhiệm.
+ Hàng năm, ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng
cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ.
+ Đến năm 2025, 100% cán bộ, công chức người dân tộc Kinh công
tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng được ít nhất một
thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác.
+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập
nhật và nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong thời
gian 02 năm.
17



- Đối với viên chức:
+ Bảo đảm đến năm 2020, ít nhất 60% và đến năm 2025, 100% viên
chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Mục tiêu thực hiện chính sách ĐT, BD phải xác định được học viên
đạt được những gì sau khi kết thúc khóa ĐT, BD, mức độ kiến thức, kỹ năng
và thực hiện công việc sau khi đào tạo.
Tóm lại từ mục tiêu chung của chính sách ĐT, BD CB,CC,VC có thể
phân thành các mục tiêu cụ thể sau:
- ĐT, BD nhằm nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, phẩm chất
đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, chức danh công chức đã được quy định.
- ĐT, BD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những
nhu cầu trong tương lai của tổ chức.
- ĐT, BD nhằm giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt
hơn, hiệu quả hơn.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung
ương tại Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa khóa
XII về "tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ" đó là tập trung
"Nâng

cao nhận thức, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối

sống cho cán bộ, đảng viên (Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng, nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và thế hệ
trẻ, trong đó chú trọng nội dung xây dựng Đảng về đạo đức, truyền thống
lịch sử, văn hoá của dân tộc; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa đào tạo với rèn
luyện trong thực tiễn và đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh. Thực hiện nghiêm túc chế độ học tập, bồi dưỡng

lý luận chính trị và cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, nhất là cán bộ trẻ
được đào tạo ở nước ngoài); Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
18


×