Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

KẾ HOẠCH Kinh Doanh CAFE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.44 KB, 6 trang )

KẾ HOẠCH KINH DOANH “MY LIFE”
I.Mục lục
II.Lời mở đầu:
Cuộc sống ngày càng hiện đại và đi kèm với nó là cuộc chạy đua với những
điều lo toan, không giờ nghỉ ngơi, sau một ngày học tập và làm việc mệt mỏi ai
cũng muốn có một không gian để được yên tĩnh để nghỉ ngơi, trò chuyện cùng bạn
bè người thân và đôi khi chỉ là nơi để thư giãn suy nghĩ về một vài điều nào đó
trong cuộc sống.
Vì vậy tôi muốn mở một quán café với mặt bằng thuê sẵn do chính mình
đứng ra làm chủ đầu tư cộng vốn vay ngân hàng. Với gu nhạc nhẹ, thiết kế nội thất
gỗ nền nhã,bày trí giản dị nhưng hiện đại; có thể ăn uống lại chọn những vị trí gần
cao ốc văn phòng và trường đại học sẽ nhanh chóng được mọi người ưa chuộng.
Đến với chúng tôi bạn sẽ được thưởng thức ly cà phê, đồ uống sinh tố trái cây, các
loại trà sữa, các loại kem Tràng Tiền một thương hiệu nổi tiếng của Hà Nội trong
không gian ấm cúng và sâu lắng.
Việc kinh doanh quán café cho lợi nhuận rất cao và nhanh thu hồi được vốn
bằng chứng là ngày càng có nhiều quán café mọc lên nhưng bên cạnh đó muốn đạt
được những lợi nhuận đặt ra cần phải có một kế hoạch và quản lý đúng đắn. Nhận
thấy được điều đó nên tôi quyết định lập một dự án xây dựng.
III. Tóm tắt dự án:
1.
-

Tổng quan về sự án:
Tên dự án: Kinh doanh cafe và giải khát “MY LIFE”.
Địa điểm: Lê Đức Thọ, Từ Liêm, Hà Nội.
Chủ dự án:
Ngành nghề kinh doanh: cung cấp dịch vụ giải khát.
Mục tiêu:








Đạt được trên 100 khách trên 1 ngày.
Doanh thu trên 60 triệu /tháng.
Tỷ suất lợi nhuận trên 50%.
Khách hàng thân thiết trên 100 khách.
Tạo tâm lí thư giãn cho khách hàng.


• Là nơi giao lưu của sinh viên, cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác.
• Tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng.
• Đạt uy tín với các đối tượng có liên quan:nhà cung cấp, khách hàng,..
- Nhiệm vụ:
•Tạo cho khách hàng 1 môi trường thoải mái để nói chuyện, thư giãn, các món
uống ngon lạ, hấp dẫn.
• Bảo đảm các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, các dịch vụ hẹn hò, lãng mạn, tỏ
tình cho giới trẻ.
- Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu:
Bảng 1: Các loại sản phẩm của quán
Cà phê

Trà-yahgourt- Nước
kem
dưỡng

dinh Sinh
tố- Fastfood

Nước ép

Cafe đen

Lipton vàng

Chanh

Sinh tố dâu

Pizza

Cafe nâu

Lipton sữa

Chanh muối



Humberger

Cafe sữa nóng Lipton chanh

Cam vắt

Xoài

Cookies


Cafe sữa đá

Trà đào

Cam mật ong

Dưa hấu

Capuchino

Trà gừng bạc

Dừa

Mãng cầu

Capuchino đá

Yahgourt đá

Actiso

Dứa

Cacao đá

Yahgourt hoa Cocktail
quả

Nước

dâu

Cacao nóng

Kem ốc quế

Xí muội

Dứa

Sữa tươi

Kem que

Nước sting

Táo

ép

Các nước giải Cam
khát đóng chai

Cũng như các quán cafe khác trên địa bàn Hà Nội, quán MY LIFE sẽ cung
cấp và phục vụ khách hàng các sản phẩm được chế biến từ cafe, từ các loại trái
cây để tạo ra những dạng nước ép trái cây, một số thức uống đóng chai. Bên
cạnh đó sẽ còn những sản phẩm đặc trưng cho quán về cafe và kem Tràng Tiền
Hà Nội.



Ngoài ra quán còn cung cấp dịch vụ truy cập Internet bằng Wifi, có chỗ để xe miễn
phí và phòng có máy lạnh.
- Thời gian dự kiến hoạt động: Dự kiến dự án sẽ được hoạt động trong 5
năm.
- Thời gian bắt đầu xây dựng: tháng 6 năm 2017
- Thời gian đi vào hoạt động: tháng 10 năm 2017
Yếu tố thành công:
- Dịch vự chăm sóc khách hàng tận tình, các dịch vụ cho giới trẻ.
- Đặc trưng của quán sẽ sử dụng nhạc hòa tấu nhẹ nhàng, đàn dương cầm,
violon, ghita... tạo nên nét riêng cho quán.
Quán nằm trong khu vực nhiều văn phòng, thích hợp cho nhân ciên văn phòng ra
nghỉ trưa, ăn trưa, và các dịch vụ nghỉ trưa (đây là nguồn khách hàng quen thuộc
của quán cần nhắm đến). Ngoài ra còn gần khu vực các trường đại học lớn cũng
thích hợp cho các bạn trẻ tụ tập để tán gẫu.
2. Khía cạnh kỹ thuật của dự án:
- Hình thức đầu tư: bà X thành lập doanh nghiệp tư nhân.
- Về phương án địa điểm: MY LIFE đặt tại 88, đường Lê Đức Thọ quận
Từ Liêm, Hà Nội, xung quanh là các cao ốc văn phòng, các trường đại
học và trung tâm mua bán sầm uất.
- Dự án sẽ xây dựng trên mảnh đất có sẵn của chủ dự án đầu tư
3. Khía cạnh tài chính:
- Dự kiến tổng vốn đầu tư của dự án là 1,7 tỷ đồng bao gồm 945 triệu đồng
mua đất. Như vậy dự kiến tổng vôn xây dựng cơ sở, dự phòng và mua
sắm trang thiết bị cho dự án khoảng 770 triệu đồng.
- Vốn vay từ ngân hàng là 300 triệu đồng, thời hạn 2 năm lãi suất
17%/năm tại ngân hàng BIDV chi nhánh Từ Liêm Hà Nội.

III. Thuyết minh của dự án:
1. Căn cứ lập báo cáo:
• Căn cứ pháp lí:



- Luật doanh nghiệp của Việt Nam năm 2005.
- Luật đầu tư của Việt Nam năm 2005.
- Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính pủ về đăng ký doanh
nghiệp.
- Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 1/10/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều luật của Luật doanh nghiêp năm 2005.
- Luật môi trường có hiệu lực thi hành từ 01/07/2006(điều 63 về ô nhiễm môi
trường nước).
- Luật lao động có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1995
- Pháp lệnh an toàn vệ sinh thực phẩm này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/11/2003.
- Các văn bản, kế hoạch dự án quy hoạch tổng thể thành phố Hà Nội.
• Các yếu tố vĩ mô:
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mở ra các loại hình kinh doanh
không còn khó khăn và luôn được nhà nước khuyến khích nên với loại hình
kinh doanh quán cafe giải khát thì việc đăng ký sẽ được dễ dàng.
- Thị trường kinh doanh cafe giải khát trong tương lai sẽ phát triển cao và là
thị trường hấp dẫn các nhà đầu tư mới gia nhập.
2. Nghiên cứu thị trường:
2.1. Thị trường tổng quan:
Theo số liệu điều tra mức sống dân cư Việt Nam năm 2002, không có nhiều
người dân Việt Nam tiêu thụ cà phê trong hộ gia đình. Trong ngày thường, có
khoảng 19,2 % tiêu thụ cà phê, trong đó 47% tiêu thụ cà phê uống liền và 53%
tieu thụ cà phê bột. Tuy nhiên, trong dịp lễ tết, số lượng người tiêu thụ cà phê
trong hộ gia đình tăng lên, khoảng 23% số hộ.
Năm 2002, Tổng cục Thống kê thông qua số liệu điều tra mức sống dân cư Việt
Nam, cho biết bình quân người dân Việt Nam tiêu thụ 1,25 ki lô gam cà phê
mỗi năm và số tiền người dân trong nước bỏ ra cho ly cà phê khoảng 9.000

đồng/người/năm, tức là chỉ nhỉnh hơn 0,5 đô la Mỹ và chỉ có 19,2% người dân
uống cà phê vào ngày thường, còn ngày lễ Tết thì tăng lên 23%. Điều dễ dàng
nhận thấy là người dân thành thị mua cà phê uống tới 2,4 ki lô gam/năm, nhiều
gấp 2,72 lần so với người dân nông thôn và số tiền mà người dân đô thị bỏ ra
cho ly cà phê mối sáng tới 20.280 đồng/năm, cap gấp 3,5 lần so với nông thôn.
Nếu chia tỷ các hộ ra thành 5 nhóm dựa vào thu nhập thì nhóm thứ 5 có thu


nhập cao nhất uống cà phê nhiều gấp 18 lần so với nhóm hộ gia đình có thu
nhập thấp nhất.
Hầu hết các vùng miền ở Việt Nam đều tiêu thụ cà phê nhưng mức độ chênh
lệch rất lớn giữa các vùng. Trong khi duyên hải Nam Trung Bộ và ĐBSCL là
những khu vực tiêu thụ cà phê khối lượng lớn thì Tây Bắc, Đông Bắc và đồng
bằng sông Hồng tiêu thụ rất ít, thậm chí vùng Tây Bắc tiêu thụ không đáng kể
với 30 gam/người/năm.
Nay IPSARD nghiên cứu sâu về tiêu thụ cà phê ở hai thành phố TPHCM và Hà
Nội với 700 hộ dân được lấy mẫu điều tra. Điều đáng chú ý ở cả hai thành phố
là người thường uống cà phê nằm trong độ tuổi dưới 40, như Hà Nội tuổi trung
bình là 36,3, còn TPHCM trẻ hơn chút ít. Không chỉ vậy, phần lớn người uống
cà phê ở Hà Nội là người có trình độ đại học hay chí ít cũng tốt nghiệp cấp ba
nhưng TPHCM thì gần như uống cà phê ở mọi trình độ.
Thói quen uống cả phê cũng liên quan mật thiết tới nghề nghiệp, ở Hà Nội thì
tầng lớp người về hưu uống cà phê nhiều nhất tới 19,8%, còn sinh viên thì ít
nhất, chỉ có 8% người uống. Thế nhưng ở TPHCM thì ngược lại, dân kinh
doanh uống nhiều nhất với 26,3 %, kể đến là học sinh sinh viên, người về hưu
uống ít nhất. Điều tra này cho biết mỗi người dân Hà Nội bỏ ra 48.000 đồng
mỗi năm để mua lượng cà phê 0,752 ki lô gam, trong khi người dân TPHCM bỏ
ra tới 121.000 đồng, cao gấp ba lần so với Hà Nội để mua 1,65 ki lô gam cà
phê.
Hà Nội thì tới 67% uống cà phê hòa tan. Tỷ lệ người dân vào quán uống cà phê

cũng khác nhau. Gần một nửa người Sài Gòn có vào quán uống cà phê, còn Hà
Nội tỷ lệ này thấp hơn nhiều. Khi vào quán, người tiêu dùng Sài Gòn uống cà
phê pha phin tới 61% nhiều hơn hẳn so với Hà Nội, Trong khi người dân Sài
Gòn tiêu thụ cà phê nhiều hay ít không do thu nhập của họ coa hay thấp, còn ở
Hà Nội, thu nhập càng cao thì uống càng nhiều.
Quán cà phê cũng khác nhau. Bình quân mỗi quán cà phê ở Hà Nội rộng 100
mét vuông, có 26 bàn và 9 nhân viên phục vụ cond ở TPHCM, quán rộng bình
quân 175 mét vuống, 56 bàn với 23 nhân viên. Sản phẩm bán tại quán cà phê ở
TPHCM cũng đa dạng, có tới 40 loại nước giải khát trong đó có cà phê, ở Hà
Nội chỉ có 9. Ở Hà Nội, các quán có xu hướng chọn cà phê bột không hương vị,


ngược lại với TPHCM. Khách vào quán cà phê ở Hà Nội vào buổi sáng thường
gọi cà phê đen pha phin (đen nóng), buổi tối là nâu (tức là cà phê đen có thêm
sữa).
2.2. Thị trường trọng tâm:
- Do người Hà Nội uống cà phê nhiều là người có thu nhập cao và có trình độ
văn hóa cao nên quán cafe được đặt gần các công ty, tòa nhà cao ốc và các
trường đại học. Ngoài ra quán còn có các loại giải khát phục vụ đầy đủ nhu
cầu số lượng khách hàng lớn vào quán cafe để giải khát như nước hoa quả,
sinh tố và kem các laoij.
- Nhân viên văn phòng trên 23 tuổi, chủ yếu vào quán vào buổi sáng và khi
giờ nghỉ trưa.
- Học sinh sinh viên, giới trẻ chủ yếu tụ tập bnaj bè đến tán gẫu chủ yếu vào
buổi chiều sau giờ tan học hay buổi tối.
2.3. Nhu cầu và đặc điểm khách hàng:
Qua cuộc trò chuyện trực tiếp với khách hàng tại các quán cafe cho thấy những
điểm cung trong mục đích đến quán cafe của khách hàng. Không chỉ có nhu cầu
gaiir khát, những khách
Hàng khi vào quán cafe cũng có nhu cầu khác, cụ thể: có đến 23/23 (100%)

khách hàng đều có cùng nhu cầu trao đổi hoặc trò chuyện với bạn bè. Trong đó,
có 17 khách hàng cho biết họ cũng thường đến quán để thư giãn bằng việc nghe
nhạc hoặc xem tivi ở quán. Bên cạnh nhu cầu giải khát còn có nhu cầu ăn sáng
(6/23 khách hàng có thói quen như vậy). Không nhiều khách hàng đến qiuans
về nhu cầu học tập, có 4/23 khách đến quán uống cafe vì nhu cầu này. Đây cũng
là những khách hàng mang máy tính xách tay đến quán, nhưng cũng có người
mang laptop đến quán để cừa đọc tin tức vừa nhâm nhi tách cafe.
Trong kết quả nghiên cứu dung lượng thì trường cũng đã thể hiện rõ thời gian
khách hàng đến quán cafe : khách hàng đến buổi sáng khá đôgn nhưng thường
không đến cùng lúc, thời lượng họ ngồi khoảng 0,5 – 1,5h/lần. Lượng khách đến
quán đông nhất vào buổi tối (hầu hết các quán phục vụ tối đa công suất của mình),
tuy nhiên lượng khách buổi tối thường đông vào khoảng 19h30 đến 21h, thời gian
họ ngồi lại



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×