Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường tiểu học quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình từ
nhiều thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS Bùi Minh
Hiền- người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý,
định hướng cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các giáo sư, tiến sĩ, các thầy cô giáo khoa
Quản lý giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của Sở giáo
dục và Đào tạo Hải Phòng, của Ban giám hiệu các trường Tiểu học Nguyễn
Trãi, Đằng Giang, Lê Hồng Phong; các đồng chí cán bộ, giáo viên, các em học
sinh và cha mẹ học sinh cùng lực lượng công an và chính quyền các cơ sở trên
địa bàn quận Ngô Quyền đã nhiệt tình hợp tác, giúp đỡ tác giả trong quá trình
thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu, hỗ trợ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ,


động viên trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Do thời gian hạn hẹp nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế.
Kính mong các thầy cô, các nhà khoa học, những người quan tâm đến đề tài
cho ý kiến đóng góp để tác giả thực hiện tốt hơn nữa trong những nghiên cứu
tiếp theo.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả

Vũ Thị Thảo

i


KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.

ATGT

An toàn giao thông

2.

CBQL

Cán bộ quản lý

3.


CSVC

Cơ sở vật chất

4.

GD

Giáo dục

5.

GD ATGT

Giáo dục an toàn giao thông

6.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

7.

GV

Giáo viên

8.


HS

Học sinh

9.

HĐGD

Hoạt động giáo dục

10.

HĐGD ATGT

Hoạt động giáo dục an toàn giao thông

11.

TNGT

Tai nan giao thông

12.

CMHS

Cha mẹ học sinh

13.


VSMT

Vệ sinh môi trường

14.

GTĐB

Giao thông đường bộ

15.

UBATGT

Ủy ban an toàn giao thông

16.

TTATGT

Trật tự an toàn giao thông

17.

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

18.


GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

19.

QLGD

Quản lý giáo dục

20.

UBND

Ủy ban nhân dân

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... i
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2

4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
7. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO
THÔNG CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC ....................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 5
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 12
1.2.1. Quản lý giáo dục................................................................................................ 12
1.2.2. Quản lý nhà trường ............................................................................................ 14
1.2.3. An toàn giao thông ............................................................................................ 15
1.2.4. Giáo dục an toàn giao thông .............................................................................. 16
1.2.5. Quản lý giáo dục an toàn giao thông ................................................................. 17
1.3. Giáo dục an toàn giao thông trong trường Tiểu học ............................................ 17
1.3.1. Đặc điểm của học sinh Tiểu học ....................................................................... 17
1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của giáo dục an toàn giao thông cho học sinh Tiểu học ..... 20
iii


1.3.3. Nội dung giáo dục an toàn giao thông trong trường Tiểu học .......................... 21
1.3.4. Các hình thức giáo dục an toàn giao thông trong trường Tiểu học ................... 22
1.4. Nội dung quản lý giáo dục an toàn giao thông trong trường Tiểu học ................ 24
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học ..................... 24
1.4.2. Tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
tiểu học ........................................................................................................................ 26
1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học....... 27
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học..... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hướng đến quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học. 29

1.5.1. Các yếu tố chủ quan: ......................................................................................... 29
1.5.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 31
Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG .................................................................................................... 33
2.1. Khái quát cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ và tình hình chấp hành luật giao
thông ở quận Ngô Quyền ............................................................................................ 33
2.1.1. Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ quận Ngô Quyền ...................................... 33
2.1.2. Tình hình chấp hành Luật giao thông đường bộ ở quận Ngô Quyền ................ 34
2.2. Khái quát các trường Tiểu học được lựa chọn khảo sát ....................................... 35
2.2.1. Giới thiệu chung các trường tiểu học ở quận Ngô Quyền................................. 35
2.2.2. Giới thiệu 03 trường được lựa chọn khảo sát .................................................... 37
2.2.3. Đặc điểm giao thông quanh 03 trường khảo sát ................................................ 37
2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................................. 39
2.4. Thực trạng giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường tiểu học quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng .............................................................................. 40
2.4.1. Thực trạng nhận thức của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên về an toàn
giao thông và giáo dục an toàn giao thông trong trường tiểu học ............................... 40
2.4.2. Thực trạng nội dung chương trình giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường..... 42
iv


2.4.3. Thực trạng các con đường, hình thức tổ chức giáo dục an toàn giao thông ..... 44
2.5. Thực trạng quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường Tiểu học
quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng ....................................................................... 46
2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các trường
tiểu học ........................................................................................................................ 46
2.5.2. Thực trạng tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động giáo dục an toàn giao thông
cho HS tiểu học ........................................................................................................... 49

2.5.3. Thực trạng chỉ đạo các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học . 50
2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho
HS tiểu học .................................................................................................................. 53
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục an toàn giao thông cho
học sinh các trường Tiểu học quận Ngô Quyền. ......................................................... 55
2.7. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục an toàn giao thông ở các trường tiểu học
quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng ....................................................................... 56
2.7.1. Điểm mạnh ........................................................................................................ 56
2.7.2. Điểm hạn chế ..................................................................................................... 57
2.7.3. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................................. 58
Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................................... 60
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG .................................................................................................... 61
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................................ 61
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các
trường tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng ............................................ 62
3.2.1. Tăng cường tuyền truyền nâng cao nhận thức về an toàn giao thông, giáo dục
an toàn giao thông cho cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, cha mẹ học sinh và học
sinh. ............................................................................................................................. 62
3.2.2. Chú trọng việc lập kế hoạch giáo dục an toàn giao thông trong kế hoạch giáo
dục tổng thể và toàn diện của nhà trường ................................................................... 67
v


3.2.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý giáo
dục an toàn giao thông trong nhà trường .................................................................... 73
3.2.4. Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa các hoạt động giáo dục an toàn giao thông qua
các môn học chính khóa, tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp để hình thành kĩ năng
tham gia giao thông cho học sinh ................................................................................ 78

3.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác giáo dục an toàn giao thông..................... 83
3.2.6. Thực hiện phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong giáo dục
và quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học .................................... 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................... 95
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................. 96
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 101

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng HS, lớp học của các trường tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố
Hải Phòng năm học 2016 –2017 ................................................................................ 36
Bảng 2.2. Các trường Tiểu học được khảo sát trên địa bàn quận Ngô Quyền ........... 37
Bảng 2.3. Số lượng, thành phần khách thể khảo sát .................................................. 39
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của học sinh, CMHS và giáo viên .......................... 40
về sự cần thiết của việc GDATGT ở trường tiểu học ................................................ 40
Bảng 2.5. Hệ thống bài giảng trong chương trình GDATGT ở Tiểu học .................. 42
Bảng 2.6. Thực trạng nội dung giáo dục ATGT trong nhà trường ............................ 42
Bảng 2.7. Thực trạng các con đường, hình thức tổ chức GD ATGT ......................... 44
Bảng 2.8. Thực trạng nhu cầu của HS đối với hoạt động GD ATGT ........................ 45
Bảng 2.9. Thực trạng việc lập kế hoạch GDATGT cho học sinh của Hiệu trưởng ... 46
Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động giáo dục ATGT ở các
trường tiểu học ........................................................................................................... 47
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo các hoạt động giáo dục ATGT cho học sinh ............ 51
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra đánh giá HĐGD ATGT ........................................... 54
Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến QLGD ATGT .............................. 55
Bảng 3.1. Kế hoạch HĐGD an toàn giao thông tháng ............................................... 71

Bảng 3.2. Nhận thức về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp ...................... 97

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố QLGD ..................................................................................... 13
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo giáo dục an toàn giao thông ............ 74
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ biện chứng giữa 06 biện pháp .............................................. 96

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức về sự cần thiết của GDATGT của học sinh, CMHS và giáo
viên ở trường tiểu học ................................................................................................ 41
Biểu đồ 2.2. Nội dung giáo dục ATGT trong trường tiểu học ................................... 43
Biểu đồ 2.3. Ý kiến về các hình thức tổ chức GDATGT ........................................... 44
Biểu đồ 2.4. Nhu cầu của HS đối với hoạt động GD ATGT ..................................... 45
Biểu đồ 2.5. Kết quả và tần suất thực hiện giáo dục ATGT ở các trường tiểu học ... 49
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi ............................... 99

ix


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trước hết ta hãy bắt đầu với khái niệm: “Thế nào là ATGT?” Chúng ta có
thể hiểu đơn giản ATGT là tuân thủ theo các quy định của luật giao thông, là sự

đảm bảo an toàn về tính mạng khi tham gia giao thông. Nhưng có thể toàn diện hơn
khi ta hiểu rằng an toàn khi tham gia giao thông là an toàn không chỉ cho bản thân
mà còn cho tất cả mọi người.
Tuy nhiên tình trạng giao thông hiện nay khá phức tạp, thực trạng giao
thông hiện nay là những vụ tai nạn thảm khốc, là những cái chết thương tâm.
Một thực trạng thật đáng lo ngại khi đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Mỗi ngày cả
nước có hàng chục người chết và bị thương do bị TNGT. TNGT là hiểm họa thường
trực đối với mỗi người tham gia giao thông hàng ngày. Theo báo cáo của Tổ chức Y
tế thế giới (WHO) và Ngân hàng thế giới (WB) thì mỗi năm, thế giới có hơn 1,2
triệu người chết vì TNGT đường bộ. Thống kê còn cho thấy, khoảng 50 triệu người
khác bị thương trong các tai nạn đó. Ở Việt Nam, hàng năm có 12.000 người thiệt
mạng vì TNGT và 30.000 người khác tổn thương sọ não, chủ yếu là do tai nạn e
máy, mô tô, theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), tổn thất vật chất hàng năm ở
Việt Nam do TNGT khoảng 885 triệu USD.
Mỗi người chấp hành đúng luật giao thông là tự bảo vệ chính mình, làm giảm
đau thương mất mát về người và của. Xã hội đang rất cần có một thế hệ trẻ chấp
hành tốt ATGT. Các em cần được giáo dục ATGT ngay từ nhỏ. Vì thế việc giáo dục
kiến thức về ATGT cho học sinh trong trường tiểu học là hết sức cần thiết. Ngay từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường, các em cần được trang bị một số kiến thức thông
thường nhất, gần gũi nhất về chấp hành ATGT.
Gia đình, nhà trường và xã hội đều phải có nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm
khi không hoàn thành nhiệm vụ GDATGT cho các em. Do đó, nhà trường cần phải
có các hình thức tổ chức các hoạt động NGLL phong phú, đồng thời đẩy mạnh các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến luật giao thông, dạy tích hợp GDATGT trong các
môn học khác nhằm nâng cao nhận thức cho các emA về luật giao thông.
1


Thực tế trong những năm gần đây, ngành giáo dục Hải Phòng và quận Ngô
Quyền đã có nhiều biện pháp GDATGT trong nhà trường như: đẩy mạnh công tác

tuyên truyền, phổ biến, GD pháp luật về trật tự ATGT; yêu cầu học sinh đội mũ bảo
hiểm khi tham gia giao thông, tuyên truyền thực hiện “văn hóa giao thông”, đưa nội
dung dạy tích hợp - lồng ghép GDATGT vào các môn học cũng như các hoạt động
ngoại khóa, các giờ GD tập thể, xây dựng người Hải Phòng văn minh, tích cực, chủ
động với các tầng lớp nhân dân có văn hóa giao thông .... Tuy nhiên, việc GDATGT
và QLGD ATGT chưa được coi là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
nhà trường.
Bởi vậy, GDATGT và quản lý GDATGT trong trường tiểu học là một việc
làm cấp bách, thiết thực nhằm GD thế hệ trẻ trở thành những người có ý thức, có
văn hóa giao thông, chấp hành đúng luật thông ngay từ nhỏ. Bản thân là một nhà
quản lý, tác giả nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng đặt ra cho các nhà trường
cần phải có những biện pháp quản lý cụ thể để việc GDATGT và quản lý GDATGT
trong trường tiểu học đạt kết quả tối đa. Cá nhân tác giả rất mong các em học sinh
được GD toàn diện về ATGT, có văn hóa khi tham gia giao thông. Chính vì những
lý do trên tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh các trường Tiểu học quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng” làm luận văn
nghiên cứu trình độ Thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích đánh giá thực trạng QLGD
ATGT đường bộ trong các trường Tiểu học quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng,
đề xuất một số biện pháp QLGD ATGT , nhằm nâng cao chất lượng GDATGT cho
học sinh trường tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý GDATGT trong trường Tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng GDATGT và quản lý GDATGT cho học sinh các
trường tiểu học quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất biện pháp QLGD ATGT cho học sinh các trường Tiểu học quận Ngô
Quyền thành phố Hải Phòng.
2



4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý giáo dục ATGT ở các trường Tiểu học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp QLGD ATGT ở các trường Tiểu học
quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Khách thể điều tra: 125 người gồm các thành phần:
+ Giáo viên

+ Tổng phụ trách Đội

+ Khối trưởng

+ Phụ huynh học sinh

+ Hiệu trưởng

+ Phó hiệu trưởng

- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Quản lý GDATGT thông đường bộ.
- Địa bàn nghiên cứu: Các trường Tiểu học quận Ngô quyền thành phố Hải Phòng.
- Thời gian nghiên cứu thực trạng: năm 2016.
- Chủ thể biện pháp quản lý: Hiệu trưởng trường Tiểu học.
5. Giả thuyết khoa học
Vấn đề QLGD ATGT cho HS các trường Tiểu học quận Ngô Quyền thành
phố Hải Phòng hiện nay chưa thực sự đồng bộ và hiệu quả. Nếu nghiên cứu đề xuất
các biện pháp QLGD ATGT theo tiếp cận các chức năng quản lý cơ bản có thể nâng
cao hiệu quả GDATGT cho HS, thực hiện GD cho HS có ý thức tự giác thực hiện tốt
Luật giao thông đường bộ và có kỹ năng ứng xử văn hóa khi tham gia giao thông.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp các phương
pháp sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài, các văn bản QLGD có
liên quan đến quản lý trường Tiểu học, các văn bản hướng dẫn giáo dục ATGT,
Nghị định của Chính phủ, Luật giao thông đường bộ,…
- Tìm hiểu các tài liệu GDATGT và các giải pháp giáo dục ATGT của các nước
phát triển có hình thái giao thông gần giống nước ta.
- Nghiên cứu tài liệu bao gồm nghiên cứu lý thuyết liên quan đến vấn đề quản lý
GDATGT, cụ thể như: Khái niệm, vai trò GDATGT; Các công trình nghiên cứu
liên quan đến vấn đề quản lý GDATGT.

3


6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp thống kê
- Thu thập thông tin từ các thống kê, sao lưu của Sở giao thông vận tải, Sở GD&ĐT
và các phòng ban An toàn giao thông quận Ngô Quyền.
6.2.2. Phương pháp quan sát
- Quan sát hành vi giao thông của học sinh và CMHS tại các trường tiểu học trong
quận Ngô Quyền tại những địa điểm có phương tiện tham gia giao thông nhiều nhất
và ít nhất.
- Quan sát trực tiếp các tiết học và các hoạt động GDATGT từ lớp 1 đến lớp 5.
6.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Lập các mẫu phiếu hỏi để điều tra cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh,
học sinh các trường Tiểu học quận Ngô Quyền.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp Hiệu trưởng, giáo viên và CMHS các trường tiểu học
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

6.2.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia, các nhà giáo có kinh nghiệm thực tế về các biện pháp
đề xuất.
6.3. Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm để xử lý số liệu, lập
các biểu bảng,…
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn trình bày thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh
các trường Tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các
trường Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục an toàn giao thông cho học sinh các
trường Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách
con người. Thông qua các HĐGD trong nhà trường, tư tưởng mỗi con người được
định hình. Lý tưởng, đạo đức, văn hóa, lối sống, pháp luật cơ bản cho trẻ được hình
thành. Do đó, nếu ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, việc trẻ được
GDATGT, có văn hóa khi tham gia giao thông là việc làm rất cần thiết mang lại
hiệu quả cao trong công tác GDATGT.

Theo WHO, vấn đề ATGT đường bộ đã trở thành vấn nạn toàn cầu khi cướp
đi mạng sống và để lại thương tích suốt đời cho hàng triệu người mỗi năm. Chính vì
vậy một trong các mục tiêu phát triển bền vững của WHO là đến năm 2020 giảm
một nửa số tử vong và chấn thương toàn cầu do TNGT đường bộ. WHO cho biết
nhiều quốc gia đang hành động để làm cho các tuyến đường giao thông an toàn hơn,
trong ba năm qua 17 quốc gia đã điều chỉnh ít nhất một trong những luật lệ của
mình để thực hành tốt nhất về dây an toàn, uống rượu khi lái xe, tốc độ, đội mũ bảo
hiểm khi đi

e gắn máy hay ghế hoặc dây nịt an toàn trẻ em. Michael R.

Bloomberg, người sáng lập của Bloomberg Philanthropies và là Thị trưởng 3 nhiệm
kỳ của New York cho biết: "Nhờ những luật lệ kiên quyết hơn và cơ sở hạ tầng
thông minh hơn mà gần nửa tỷ người trên thế giới được bảo vệ khỏi các vụ TNGT
tốt hơn chỉ một vài năm trước đây và chúng tôi có cơ hội để làm nhiều hơn nữa, đặc
biệt là khi nói đến thực thi pháp luật. Mỗi cuộc sống bị tước đi trong một vụ TNGT
là một thảm kịch có thể tránh được và báo cáo này có thể ngăn chặn thêm nhiều tai
nạn bằng cách giúp các nhà hoạch định chính sách tập trung nỗ lực của họ ở nơi
mà họ sẽ tạo ra khác biệt lớn nhất".

5


TNGT có thể phòng ngừa được, các chính phủ cần phải hành động nhằm xử
lý TNGT theo một cách toàn diện, điều đó đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành
(giao thông, cảnh sát, y tế, GD) và phải tập trung vào sự an toàn của đường xá,
phương tiện và ngay từ ý thức của người tham gia giao thông. Các biện pháp can
thiệp hiệu quả bao gồm thiết kế cơ sở hạ tầng an toàn hơn và kết hợp các yếu tố an
toàn vào trong việc hoạch định giao thông và sử dụng đất; cải thiện các yếu tố an
toàn của phương tiện; và cải thiện sự chăm sóc sau tai nạn đối với các nạn nhân

TNGT. Các biện pháp can thiệp tập trung vào hành vi của người tham gia giao
thông cũng quan trọng không kém như đưa ra và thi hành luật liên quan đến các
nhân tố nguy cơ chính và nâng cao nhận thức công chúng.
Tại Hội nghị cấp cao toàn cầu về ATGT đường bộ lần thứ 2, 130 quốc gia
thành viên Liên Hợp Quốc vừa thông qua Tuyên bố Brazil về ATGT (ATGT)
đường bộ trên thế giới. Tuyên bố Brazil đặc biệt nhấn mạnh đến việc GD, nâng cao
nhận thức của người dân khi tham gia giao thông như việc tuân thủ quy định pháp
luật của nước sở tại, GD ý thức bảo vệ cá nhân khi tham gia giao thông.
Tại một số quốc gia phát triển, có nền văn hóa tiến bộ, vấn đề GD nói chung,
GD và ATGT nói riêng được chú trọng và quan tâm hàng đầu. Nhờ đó mà tỉ lệ tai
nạn, thương vong do TNGT tại các quốc gia này vô cùng nhỏ. Cụ thể, tại:
Nhật Bản: Vốn là một quốc gia có tình trạng giao thông khá phức tạp nhưng
hiện nay đất nước đó đã trở thành một trong những quốc gia có nền văn hóa giao
thông an toàn vào bậc nhất trên thế giới. Có được như vậy là do Nhật Bản đã chú
trọng đến công tác GDATGT ngay từ bậc tiểu học và áp dụng song song với tình
hình thực tế. Chính quyền Nhật Bản đã ác định đó là nhiệm vụ của toàn xã hội, đòi
hỏi mỗi người dân phải tự giác nghiêm túc thực hiện và liên tục duy trì. Các hoạt
động tuyên truyền về giao thông ở Nhật Bản luôn gắn liền với thực tiễn. GD trong
trường học, gia đình, các tổ chức xã hội, thông qua đài phát thanh, truyền hình, báo
chí với nội dung phù hợp với từng lứa tuổi.
Hà Lan: Để giảm thiểu tai nạn do giao thông gây ra Hà Lan đã có một loạt
các biện pháp cụ thể như chính phủ Hà Lan đầu tư vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng

6


cho xe đạp và các nhà quy hoạch đô thị tại Hà Lan bắt đầu chuyển hướng khỏi các
chính sách xây dựng đường bộ tập trung cho e hơi được tiến hành trong suốt quá
trình đô thị hóa. Bên cạnh việc giáo văn hóa họ còn dạy trẻ em cách ứng xử giao
thông tốt đẹp. GD lý thuyết dựa trên các luật giao thông và các hành vi ứng xử được

bổ sung bằng các bài tập thực hành trong khu vực học tập, thường tại sân trường
hoặc một khu vực gần đấy. Tuy nhiên, điều quan trọng được đặt trên hết lại là việc
đào tạo và kiểm tra các em trong vị trí là những người đi e đạp. GD giao thông
đường bộ tại Hà Lan là phần quan trọng trong GD trường học.
Mĩ: Mỹ là một quốc gia mà mỗi người dân đều có ý thức tự giác chấp hành
luật giao thông rất nghiêm chỉnh mà không cần đến sự tác động của cảnh sát. Toàn
dân đã được tuyên truyền về các mục tiêu an toàn đường bộ trong các văn bản chính
thức của các Mục tiêu Phát triển bền vững mới được thông qua bởi các quốc gia
Liên Hợp Quốc tại New York. Đặc biệt sự tham gia giao thông của trẻ em, người
cao tuổi và người khuyết tật đã được chú ý đến.
Nga: (theo CNN) Năm 2015, Hội Chữ thập đỏ Nga (RRC) đã có những tiến
bộ đáng kể trong nỗ lực của họ với chính phủ Nga để tăng cường các quy định về
bảo trợ trẻ em tại Liên bang Nga. Trong tháng tư, Ủy ban Nhân quyền của Tổng
thống (HRC) đã trở thành một người ủng hộ quan trọng của công việc của RRC.
Mối quan hệ này rất quan trọng để thúc đẩy mục tiêu của RRC về quản lý và GD trẻ
em và học sinh về ATGT.
1.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển. Xét trên phương diện ATGT cả nước
trong 10 năm trở lại đây, TNGT nói chung và đường bộ nói riêng có tỉ lệ hàng năm
giảm dần, nhưng con số giảm còn rất nhỏ so với số người chết và bị thương. Vừa
qua, theo UBATGT quốc gia, Hội nghị tổng kết 5 năm công tác bảo đảm TTATGT
giai đoạn 2011-2015 và định hướng giai đoạn 2016-2020 tại Hà Nội ngày 8/12/2015
cho thấy, công tác đảm bảo trật tự ATGT đã trở thành phong trào thi đua giữa các
địa phương, như một hiệu ứng dây chuyền của cả xã hội để kéo giảm TNGT. Kết
luận hội nghị, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, Chủ tịch UBATGT

7


Quốc gia đánh giá, năm 2015 dù giảm cả 3 tiêu chí về TNGT nhưng còn nhiều bất

cập, phức tạp, nhiều vụ TNGT chết người, số người chết vẫn còn lớn. “Một đất
nước mà để chết tới 9.000 người/năm vì TNGT là vẫn còn rất cao. Chúng ta phải
giảm hơn nữa số người chết vì TNGT, tiếp tục kéo giảm ùn tắc tại các thành phố
lớn như Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Bên cạnh GD chính trị tư tưởng trong
từng đoàn thể, gia đình, người dân thì tăng cường xử phạt, xử lý nghiêm vi phạm
rất quan trọng răn đe”. Ngoài ra, Phó Thủ tướng cũng đề nghị các địa phương đều
phải tổ chức đánh giá tìm biện pháp căn cơ để toàn quốc kéo giảm số người chết
TNGT xuống 5.000 người trong giai đoạn 2016-2020. [2]
Trước tình hình TNGT ngày càng nhiều, mang tính thời sự, là vấn đề nóng
bỏng mà toàn xã hội đã và đang quan tâm, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều văn
bản chỉ đạo để toàn xã hội quan tâm nhiều hơn đến công tác ATGT. Nhiều năm qua
Bộ GD&ĐT cũng đã có nhiều văn bản chỉ đạo trong toàn ngành GD về vấn đề
ATGT. Bộ GD&ĐT cũng đã phối hợp với UBATGT Quốc gia tổ chức các hội thi,
các hoạt động ngoại khóa về ATGT, tổ chức dạy và học về ATGT trong trường học nói
chung và trong các trường tiểu học nói riêng nhằm tăng cường kiến thức về ATGT.
Qua đó nâng cao ý thức chấp hành nghiêm túc luật pháp về ATGT cho các em.
Đại hội Đảng toàn quốc lần XI đã ác định nhiệm vụ của GD&ĐT là: “Nâng
cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy
học. Thực hiện: chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền GD Việt
Nam”. GD về chấp hành pháp luật là vấn đề xuyên suốt trong quá trình thực hiện
GD. Trong đó, GD ý thức chấp hành ATGT chính là một phần của việc GD ý thức
trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và ã hội của mỗi con người. GDATGT
trong điều kiện kinh tế xã hội khoa học kỹ thuật ngày nay cần và rất cần được áp
dụng triệt để cho trẻ em từ cấp tiểu học, mục đích để ý thức giao thông của các em
hình thành từ nhỏ, ăn sâu vào tâm trí các em mỗi khi tham gia giao thông.
Tiểu học là bậc học đầu tiên trong hệ thống GD quốc dân, việc GDATGT
cần được đặc biệt quan tâm bởi có nhiều ưu thế thuận lợi: học sinh tiểu học dễ dàng
tiếp nhận và hình thành ý thức, thái độ, hành vi tốt về ATGT nếu công tác này tổ

8



chức một cách sinh động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của các em. Vì vậy
GDATGT là một nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý nhà trường của
người Hiệu trưởng trường tiểu học trong bối cảnh hiện đại hóa, đô thị hóa ngày
càng phát triển. Hiện nay chương trình GDATGT đã được đưa vào giảng dạy trong
nhà trường nhưng chỉ là một môn học dạy lồng ghép. Vì vậy sự quan tâm của các
nhà trường, các GV chưa đúng mức, dẫn đến việc khó hình thành ý thức, kĩ năng
cho học sinh vì quá trình GD nào cũng phải thường uyên và đồng bộ. Do vậy, để
góp phần giải quyết tận gốc vấn nạn giao thông hiện nay, Hiệu trưởng cần phải coi
GDATGT là một nội dung GD quan trọng trong công tác quản lý nhà trường.
Việc ra đời chương trình GDATGT và tìm những biện pháp có hiệu quả, khả
thi để chương trình này đi vào cuộc sống là một việc làm cấp bách và cần thiết.
Trong những năm gần đây, các Nghị định của Chính phủ, các công văn, văn bản, kế
hoạch của Bộ GD&ĐT, UBND Thành phố Hải Phòng, các Sở GD&ĐT và một số
công trình nghiên cứu đã được phổ biến rộng rãi trên phương tiện thông tin đại
chúng nhằm góp phần nâng cao ý thức tham gia giao thông cho người dân đặc biệt
là thanh niên, học sinh, đó là:
- Nghị định số 32/2007/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm
kiềm chế TNGT và ùn tắc giao thông.
- Chỉ thị số 52/2007/CT-BGD&ĐT ngày 31/8/2007 về tăng cường công tác
GDATGT trong các cơ sở GD&ĐT.
- Kế hoạch liên tịch số 9337/KHLT/BGD&ĐT-BCA-BGTVT-TWĐTN-ĐTHVN
ngày 4/9/2007 giữa Bộ GD&ĐT, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công an, TW Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh và Đài Truyền hình Việt Nam về tăng cường công tác tuyên
truyền, GD, xử lý các vi phạm pháp luật về trật tự ATGT trong học sinh, sinh viên.
- Tài liệu cuộc vận động: “Học sinh, sinh viên gương mẫu thực hiện và vận động
gia đình chấp hành nghiêm túc Luật giao thông” trong toàn ngành giáo dục từ năm
học 2007 - 2008.
- Quy chế HS, sinh viên các trường đại học và cao đẳng tại Quyết định số

42/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 13/8/2007, trong đó quy định: đua e hoặc cổ vũ đua
xe trái phép là một trong những hành vi HS, sinh viên không được làm và HS, sinh
viên vi phạm quy định về trật tự ATGT bị xử lý từ khiển trách đến buộc thôi học.

9


- Đề cương tuyên truyền, phổ biến Luật giao thông đường bộ cho học sinh sinh viên
theo chủ đề năm 2009 (QĐ 3442/QĐ-BGD&ĐT ngày 12/5/2009).
- Nghị quyết 88/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 24 tháng 8 năm 2011 về tăng
cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự ATGT.
- Kế hoạch số 33/KH-BGD&ĐT ngày 16 tháng 1 năm 2012 của Bộ GD&ĐT về
việc thực hiện công tác GDATGT trong trường học hưởng ứng Năm ATGT 2012.
- Chỉ thị số 19 - CT/TU ngày 21/08/2013 về việc tăng cường các biện pháp giảm
TNGT trên địa bàn thành phố Hải Phòng 06 tháng cuối năm 2013.
- Chỉ thị số 08 - CT/TU ngày 24/03/2014 về việc đẩy mạnh tuyên truyền, GD pháp
luật về ATGT và tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn để kéo giảm tai
nạn, hạn chế ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố.
- Chỉ thị số 27 - CT/TU ngày 19/10/2016 của Thành ủy Hải Phòng về việc tăng
cường các biện pháp ngăn chặn TNGT tăng cao trên địa bàn thành phố trong những
tháng cuối năm 2016.
- Công văn số 5820/BGD&ĐT-CTHSSV ngày 23 tháng 8 năm 2013, Bộ GD&ĐT
chỉ đạo các Sở GD và Đào tạo tăng cường triển khai công tác GDATGT đầu năm
học 2013-2014.
- Kế hoạch số 19 KH/BGD&ĐT, ngày 15 tháng 1 năm 2014, Bộ GD&ĐT gửi các
Sở GD&ĐT Kế hoạch thực hiện công tác GDATGT trong trường học năm 2014.
- Công văn số 4339/BGD&ĐT-CTHSSV ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Bộ
GD&ĐT về việc tăng cường công tác GDATGT đầu năm học 2014-2015.
- Kế hoạch số 704/KH-BGD&ĐT ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Bộ GD&ĐT ban
hành về việc triển khai công tác GD pháp luật về ATGT năm 2015-2016 trong toàn

ngành GD.
- Công văn số: 3124/UBND-XDGT về việc rà soát, chấn chỉnh công tác quản lý,
giám sát đảm bảo trật tự ATGT, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh
môi trường khi thi công Dự án tuyến đường sắt đô thị.
- Công văn số 10129/SGD&ĐT-HSSV về việc nâng cao chất lượng GD đạo đức lối sống thông qua việc thực hiến pháp luật đảm bảo việc trật tự ATGT cho HS.

10


- Công văn số 9417/SGD&ĐT-HSSV về việc tổ chức chuyên đề GDATGT cho
HSSV năm 2015-2016.
- Công văn số 5060/SGD&ĐT-HSSV về việc hướng ứng Tuần lễ ATGT đường bộ
lần thứ 3 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc năm 2015.
- Công văn 5356/SGD&ĐT-GDTH về Bộ học liệu giáo dục pháp luật trong trường
Tiểu học.
- Văn bản hướng dẫn đầu các năm học và trong các đợt cao điểm về bảo đảm ATGT
như thi tuyển sinh, tết Nguyên Đán,…; Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến và hướng
dẫn thực hiện các tiêu chí Văn hóa giao thông đối với từng cấp học; chỉ đạo đưa
công tác GDATGT lồng ghép trong triển khai thực hiện phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, dạy lồng ghép GDATGT cho học
sinh thông qua giáo trình ATGT cho nụ cười trẻ thơ của hãng Honda tài trợ.
- Ngoài ra có một số luận văn nghiên cứu về chủ đề này như:
+ Nguyễn Thị Thanh Vân: Biện pháp quản lý GDATGT của Hiệu trưởng các
trường tiểu học quận Đống Đa thành phố Hà Nội (năm 2008)
+ Cao Thanh Nga: Quản lý QLGDATGT ở các trường THPT nội thành Hà
Nội (năm 2010)
+ Nguyễn Thị Lan Anh: Quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông tại
các trường Tiểu học quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội (năm 2016)
+ Đỗ Linh Trang: Quản lý giáo dục an toàn giao thông ở các trường THPT
huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng (năm 2016)

Với cương vị là nhà quản lý trường tiểu học, tác giả hiểu rằng GDATGT
trong nhà trường Tiểu học có vai trò rất quan trọng. Do vậy, để việc GDATGT được
nâng cao chất lượng và đạt hiệu quả trong việc GD toàn diện cho học sinh, đòi hỏi
người quản lý cần có những biện pháp quản lý GDATGT cụ thể và thích nghi với
tình hình kinh tế xã hội và sự phát triển của đô thị cũng như việc tham gia giao
thông của mỗi người dân. Việc quản lý tốt GDATGT sẽ góp phần nâng cao chất
lượng GD toàn diện. Đây chính là vấn đề mang tính tương tác của những biện pháp
mà trong đó GDATGT là một mảng không thể tách rời.

11


1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
Cũng như quản lý nói chung, QLGD là hoạt động có ý thức của con người
nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Về thuật ngữ “QLGD” cũng có nhiều
quan niệm khác nhau. Thuật ngữ này có 2 cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Quản lý cấp vĩ mô tương ứng với việc quản lý một hoặc một loạt đối tượng có quy
mô lớn, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống
con và tương ứng với hệ thống con này có hoạt động quản lý, đó là quản lý vi mô.
Tuy việc phân chia quản lý vĩ mô và quản lý vi mô chỉ là tương đối nhưng giới
nghiên cứu khoa học QLGD thống nhất quy ước: QLGD cấp vĩ mô là quản lý một
nền/hệ thống giáo dục; còn QLGD cấp vi mô em như quản lý trường học hay tổ
chức giáo dục cơ sở.
* Đối với cấp vĩ mô:
Theo học giả nổi tiếng M.L.Kônđacôv cho rằng: “QLGD là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung
của xã hội cũng như những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể

lực và tâm lý trẻ em”
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất”.
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm QLGD đối với cấp vĩ mô là: “QLGD
được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống, hợp quy luật của chủ quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên,
tập thể học sinh, CMHS và các lực lượng XH trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường”
12


Tóm lại, QLGD là sự tác động chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và
phù hợp các điều kiện khách quan… của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm phát huy sức mạnh các nguồn GD, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức
hệ thống GD đạt được các mục tiêu GD đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
* Đối với cấp vi mô: Trong phạm vi nhà trường, HĐQL bao gồm nhiều loại,
như quản lý các HĐGD: hoạt động dạy học, HĐGD (theo nghĩa hẹp), hoạt động xã
hội, hoạt động văn thể, hoạt động ngoại khóa,…; quản lý các đối tượng khác nhau:
quản lý GV, HS, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất,…; quản lý (thực ra là tác
động đến) nhiều khách thể khác nhau: quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục, điều
tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài nhà trường, tham mưu với Hội CMHS,…
Như vậy, ở góc độ vi mô, có thể hiểu QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà
trường nhằm điều khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng
chức năng, đúng kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích, mục
tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất.

Từ những quan niệm trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ các
yếu tố của QLGD, đó là: chủ thể quản lý, phương pháp quản lý, công cụ quản lý,
đối tượng bị quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý.
Các yếu tố này được thể hiện trong sơ đồ sau:
Công cụ
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Đối tượng bị
quản lý

Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Phương pháp
quản lý

Sơ đồ 1.1. Các yếu tố QLGD
QLGD chịu sự chi phối và tác động của các quy luật xã hội. Bởi vì hệ thống
giáo dục là một phân hệ trong toàn bộ hệ thống xã hội. Chính vì thế mà QLGD cũng
có các chức năng như kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Đặc điểm khác biệt của
13


quản lý con người với những đặc điểm tâm sinh lý, năng lực, phẩm chất, nhân cách

đa dạng phức tạp. Kết quả giáo dục không hoàn toàn phụ thuộc vào nhà giáo mà
phụ thuộc cả vào người học, vào nhận thức và thái độ học tập của người học, người
học vừa là đối tượng vừa là chủ thể của HĐGD. Sản phẩm của GD là nhân cách con
người, vì vậy không được phép tạo ra phế phẩm. Ngoài ra QLGD phải phối kết hợp
đồng bộ, chặt chẽ ba môi trường giáo dục: gia đình - nhà trường - cộng đồng xã hội.
Trong đó nhà trường giữ vai trò trung tâm và có tính quyết định tới chất lượng GD.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở của tổ chức và hệ thống GD, đồng thời là một
dạng của tổ chức trong xã hội.
Trên bình diện vi mô, QLGD trong phạm vi nhà trường có thể xem là đồng
nghĩa với quản lý nhà trường. QLGD thực chất chỉ có giá trị khi đến được trường
học, cho dù nói về cấp quản lý nào. Các HĐGD theo chương trình GD chỉ diễn ra ở
trường, chứ không phải ở bộ, tỉnh, huyện… QLGD là quản lý hệ thống các trường
học nằm trong phạm vi quyền hạn của cấp quản lý nhất định. Đồng thời quản lý
trường học chính là QLGD diễn ra tại cấp cơ sở.
Theo nghĩa một tổ chức, trường học được quản lý giống như mọi tổ chức
khác, nhưng có đặc điểm chuyên môn của mình là GD. Bản chất của quản lý trường
học lúc này gây ảnh hưởng, định hướng và phát triển tổ chức trường theo mục tiêu
và giá trị đã định, dựa trên việc ác định tầm nhìn, sứ mạng, nhiệm vụ chiến lược,
huy động và sử dụng các nguồn lực, tạo dựng tên tuổi và quản lý văn hóa nhà
trường.
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lý nhà trường có thể em là đồng nghĩa với
QLGD ở cấp vi mô. Quản lý nhà trường là một quá trình vận động của các thành tố
tổ chức của nhà trường. Hệ thống đó bao gồm các thành tố cơ bản là: Chủ thể quản
lý, đối tượng quản lý, nội dung – phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý. Các thành
tố đó luôn vận động trong mối tương tác lẫn nhau, đồng thời diễn ra trong sự chi
phối, tác động qua lại với môi trường kinh tế, chính trị, xã hội chung quanh mình.
Tác động bên ngoài nhà trường gồm các cơ quan QLGD cấp trên, nhằm hướng dẫn

14



×