Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giáo dục Luật bình đẳng giới theo tiếp cận phát triển cộng đồng cho thanh niên người dân tộc Thái tại thị xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------

SA HUY HOÀNG

GIÁO DỤC LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI
THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
CHO THANH NIÊN NGƢỜI DÂN TỘC THÁI
TẠI THỊ XÃ NGHĨA LỘ TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Giảng viên hƣớng dẫn : GS.TS Nguyễn Quang Uẩn

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình khác. Nếu không đúng, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận
văn của mình.
Ngƣời cam đoan

Sa Huy Hoàng


LỜI CẢM ƠN


Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục chuyên ngành Giáo dục và phát
triển cộng đồng với đề tài “ Giáo dục Luật bình đẳng giới theo tiếp cận phát
triển cộng đồng cho thanh niên người dân tộc Thái tại thị xã Nghĩa Lộ tỉnh
Yên Bái” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân, sự giúp
đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và người
thân. Tác giả xin chân thành cảm ơn những người đã giúp đỡ tôi trong thời
gian học tập, nghiên cứu.Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc GS.TS
Nguyễn Quang Uẩn đã tận tình hướng dẫn luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
khoa Tâm lý giáo dục học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc
học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
TÁC GIẢ

Sa Huy Hoàng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Khách thể nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
8. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 4
9. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 5
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI

CHO THANH NIÊN LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THÁI ................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về bình đẳng giới và giáo dục Luật
bình đẳng giới .................................................................................................. 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................ 6
1.2. Khái quát về Luật bình đẳng giới ......................................................... 17
1.2.1. Mục tiêu bình đẳng giới ........................................................................ 17
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới: ........................................... 18
1.2.3 Chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới ......................................... 18
1.2.4. Nội dung quản lý và chính sách về bình đẳng giới ............................... 19
1.2.5. Các quy định về bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội
và gia đình ....................................................................................................... 19
1.2.6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc thực
hiện Luật bình đẳng giới ................................................................................. 22
1.3. Giáo dục Luật bình đẳng giới cho thanh niên ngƣời dân tộc Thái ........... 28
1.3.1. Thanh niên người dân tộc Thái ............................................................. 28


1.3.2. Các đặc điểm tâm lí, văn hoá xã hội của thanh niên người dân tộc Thái
......................................................................................................................... 29
1.3.3. Giáo dục Luật bình đẳng giới cho thanh niên người dân tộc Thái .............. 35
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 46
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ THỰC
TRẠNG GIÁO DỤC LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI CHO THANH NIÊN NGƢỜI
DÂN TỘC THÁI TẠI THỊ XÃ NGHĨA LỘ TỈNH YÊN BÁI.................. 47
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu. ....................................... 47
2.2. Thực trạng thực hiện bình đẳng giới trong thanh niên ngƣời dân tộc
Thái tại thị xã Nghĩa Lộ - tỉnh Yên Bái. ...................................................... 55
2.2.1. Thực hiện các quy định về bình đẳng giới trong các lĩnh vực đời sống
xã hội. .............................................................................................................. 55
2.2.2. Đánh giá chung về tình hình thực hiện bình đẳng giới trong thanh niên

người dân tộc Thái tại thị xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái. ...................................... 65
2.3.Thực trạng giáo dục Luật Bình đẳng giới cho thanh niên dân tộc Thái
ở Nghĩa Lộ. ..................................................................................................... 67
2.3.1. Nhận thức của thanh niên dân tộc Thái về bình đẳng giới. .................. 67
2.3.2. Thực hiện quá trình giáo dục Luật bình đẳng giới cho thanh niên người
dân tộc Thái ở Nghĩa Lộ. ................................................................................. 69
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện Luật Bình đẳng giới .......... 84
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 87
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ GIÁO DỤC
LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI CHO THANH NIÊN NGƢỜI DÂN TỘC
THÁI TẠI THỊ XÃ NGHĨA LỘ TỈNH YÊN BÁI ..................................... 88
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp giáo dục .................................. 88
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục Luật bình đẳng giới ............... 88
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ giáo dục Luật bình đẳng giới ........ 89


3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp đối tượng ............................................... 92
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả giáo dục......................................... 93
3.2. Các biện pháp giáo dục .......................................................................... 93
3.2.1. Biện pháp1: Nâng cao nhận thức của các chủ thể giáo dục về việc giáo
dục Luật bình giới cho thanh niên dân tộc Thái. ............................................ 93
3.2.2. Biện pháp 2: Giáo dục qua các phương tiện thông tin đại chúng................ 95
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng giáo dục bình đẳng giới cho
thanh niên người dân tộc Thái qua các lớp bồi dưỡng ................................... 97
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức các hình thức giáo dục thông qua các câu lạc bộ,
sinh hoạt văn hoá cộng đồng; lễ hội; các phong trào thanh niên .................. 98
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện giáo
dục, cơ chế chính sách cho giáo dục Luật bình đẳng giới.............................. 99
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 100
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của

các biện pháp đề xuất .................................................................................. 101
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110
PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 113


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ............................ 55
Bảng 2. Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế. .............................. 57
Bảng 3. Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ........... 59
Bảng 4. Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế. .............................. 61
Bảng 5. Thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình. ............................ 63
Bảng 6. Kết quả việc thực hiện bình đẳng giới của thanh niên dân tộc Thái . 67
Bảng 7. Thực hiện mục tiêu và nội dung giáo dục Luật Bình đẳng giới cho
thanh niên người dân tộc Thái......................................................................... 70
Bảng 8. Thực hiện các hình thức giáo dục Luật Bình đẳng giới cho thanh niên
dân tộc Thái. .................................................................................................... 73
Bảng 9. Thực hiện các phương pháp giáo dục Luật Bình đẳng giới cho thanh
niên dân tộc Thái. ............................................................................................ 76
Bảng10. Thực trạng các biện pháp giáo dục Luật Bình đẳng giới cho thanh
niên dân tộc Thái. ............................................................................................ 78
Bảng 11. Kết quả giáo dục Luật Bình đẳng giới. ............................................ 80
Bảng 12. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện Luật Bình
đẳng giới. ......................................................................................................... 84
Bảng 13. Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất .... 101
Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp: ........................................................ 100



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ĐTNCS HCM : Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
2. LHPN TP

: Liên hiệp phụ nữ thành phố

3. TP HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

4. THPT

: Trung học phổ thông

5. NĐ

: Nghị định

6. CP

: Chính phủ

7. ĐTB

: Điểm trung bình

8. ĐLC

: Độ lệch chuẩn


9. UBND

: Ủy ban nhân dân

10. HPN

: Hội phụ nữ

11. MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

12. BDT

: Ban Dân tộc

13. BĐG

: Bình đẳng giới

14. TDTT

: Thể dục thể thao

15. DS KHHGĐ

: Dân số kế hoạch hóa gia đình


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Về lý luận.
Vấn đề bình đẳng giới đang được cả cộng đồng quốc tế đặc biệt quan
tâm. Thực tế tình trạng bất bình đẳng giới đã và đang diễn ra phổ biến, đây là
một trong những nguyên nhân hạn chế quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Bất
bình đẳng giới cũng là một trong các nguyên nhân làm tăng đói nghèo, cản trở
quyền bình đẳng của con người, hạn chế các cơ hội tăng thu nhập và gây nên
nhiều tổn thất khác cho xã hội.
Về mặt pháp lý, thực chất vấn đề bình đẳng giới được qui định trong
nhiều văn bản khác nhau nhưng chưa tập trung, thống nhất. Chưa có văn bản
Luật riêng về lĩnh vực này. Để khắc phục những tình trạng trên, cùng với những
văn bản pháp luật liên quan thì Luật Bình đẳng giới đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006 và bắt đầu có
hiệu lực từ ngày 1/7/2007. Đây là cơ sở pháp lý để xử lý các vi phạm pháp luật
bình đẳng giới. Đồng thời khẳng định sự quan tâm của Việt Nam trong quá trình
thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, hội nhập khu vực và quốc tế.
- Nghiên cứu giáo dục Luật bình đẳng giới góp phần cụ thể hoá và làm
phong phú các vấn đề lý luận về thực hiện Quyền con người, Quyền bình
đẳng giới ở con người.
- Lý luận về giáo dụcLuật bình đẳng giới cho thế hệ trẻ, giáo dục Luật
bình đẳng giới cho thanh niên người dân tộc Thái (cộng đồng trẻ tuổi là người
dân tộc ít người)
- Góp phần làm phong phú lý luận về giáo dục và phát triển cộng đồng.
1.2. Về thực tiễn.
Thực tế cho thấy thực trạng bất bình đẳng giới, khoảng cách giới, phân
biệt đối xử về giới ở Việt Nam vẫn đang tồn tại trong đời sống xã hội, nhất là
1


ở miền núi các vùng dân tộc ít người rõ nét như: định kiến giới, bạo lực gia

đình, bất bình đẳng về vị trí, vai trò của phụ nữ so với nam giới trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội và trong cả đời sống gia đình.
- Luận văn góp phần tìm hiểu đánh giá hiện trạng về bình đẳng giới,
hiện trạng về giáo dục luật bình đẳng giới cho thanh niên người dân tộc Thái,
từ đó chỉ ra những mặt làm được, những mặt còn hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế trong triển khai giáo dục và thực hiện bình đẳng giới ở đồng
bào dân tộc Thái để có những biện pháp giáo dục Luật bình đẳng giới cho
thanh niên tốt hơn.
- Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc với hơn 30 dân tộc anh em
cùng chung sống. Tỉ lệ người đồng bào dân tộc ít người chiếm khoảng 56,5%
dân số toàn tỉnh1. Hiện nay, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở
đây ngày càng được nâng cao nhưng mặt bằng dân trí vẫn còn thấp và phát
triển không đều. Nhiều quan niệm, tư tưởng phong kiến, nhất là tư tưởng
“trọng nam khinh nữ” vẫn chưa được xoá bỏ. Thanh niên nam nữ vẫn phải
chịu thiệt thòi cả về mặt vật chất lẫn tinh thần, vẫn phải chịu sự bất bình đẳng
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và trong gia đình, đặc biệt là trong gia
đình người đồng bào dân tộc ít người. Với những lý do nêu trên, tôi đã chọn
đề tài: “Giáo dục Luật bình đẳng giới theo tiếp cận phát triển cộng đồng cho
thanh niên người dân tộc Thái tại thị xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về bình đẳng giới, giáo dục Luật bình
đẳng giới cho thanh niên người dân tộc Thái từ đó đề xuất các biện pháp giáo
dục nhằm giúp cho việc giáo dục Luật bình đẳng giới cho thanh niên dân tộc
tốt hơn, góp phần thực hiện Luật bình đẳng giới ở vùng dân tộc ít người có
kết quả.

Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái năm 2015

1


2


3. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục Luật bình đẳng giới cho thanh niên người dân tộc
Thái tại thị xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp giáo dục Luậtbình đẳng giới cho thanh niên người dân
tộc Thái tại thị xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái.
5. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi cho rằng việc thực hiện Luật bình đẳng giới và giáo dục
Luậtbình đẳng giới ở thị xã Nghĩa Lộ đã có những kết quả nhất định, song
vẫn còn những hạn chế, bất cập. Nếu nắm được lý luận và thực trạng về bình
đẳng giới và giáo dục Luật bình đẳng giới thì có thể đề ra được một số biện
pháp giáo dục phù hợp với thanh niên dân tộc Thái, giúp cho việc giáo dục
Luật bình đẳng giới cho thanh niên người dân tộc Thái ở thị xã Nghĩa Lộ có
kết quả tốt hơn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bình đẳng giới, giáo dục Luật bình
đẳng giới, giáo dục Luật bình đẳng giới cho thanh niên người dân tộc ít người.
6.2. Khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện bình đẳng giới, thực trạng
giáo dục Luật bình đẳng giới cho thanh niên người dân tộc Thái ở thị xã
Nghĩa Lộ. Lý giải nguyên nhân của thực trạng.
6.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục Luật bình đẳng giới cho thanh
niên người dân tộc Thái ở thị xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: các biện pháp giáo dục Luật
bình đẳng giới cho thanh niên người dân tộc Thái ở thị xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên
Bái. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục Luật bình đẳng giới cho thanh niên

người dân tộc Thái ở thị xã Nghĩa Lộ.
3


7.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu và khách thể khảo sát thực trạng
*/ Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục Luật bình
đẳng giới cho thanh niên người dân tộc Thái ở thị xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái.
*/ Giới hạn về khách thể khảo sát thực trạng:
Số lượng thanh niên người dân tộc Thái sinh sống, công tác, học tập tại
thị xã Nghĩa Lộ đã khảo sát thực trạng là 300 người trong đó chia ra:
Cán bộ quản lý các cấp uỷ đảng, chính quyền: 60 người (32 nam, 28 nữ)
Cán bộ các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội: Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, Đoàn thanh niên, …. 90 người (50 nam, 40 nữ)
Đại diện các gia đình dân tộc Thái: 150 người (60 nam, 90 nữ)
7.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: thị xã Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái.
7.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu: năm 2016 - 2017
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Các nguyên tắc phương pháp luận
- Nguyên tắc tiếp cận liên ngành:
+ Giáo dục học và giáo dục cộng đồng
+ Pháp lý học
+ Xã hội học
+ Dân tộc học
- Nguyên tắc tiếp cận hoạt động - giao tiếp
- Nguyên tắc tiếp cận lịch sử
- Nguyên tắc tiếp cận hệ thống
- Nguyên tắc tiếp cận phát triển
8.2. Các phương pháp nghiên cứu
8.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận, tài liệu, văn bản
8.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp chuyên gia
4


- Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp thảo luận nhóm
8.2.3. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học với sự trợ giúp
của SPSS
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, cấu trúc của luận văn
gồm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về giáo dục Luật bình đẳng giới cho thanh
niên là người dân tộc Thái
Chương 2: Thực trạng thực hiện bình đẳng giới và thực trạng giáo dục
Luật bình đẳng giới cho thanh niên người dân tộc Thái trên địa bàn thị xã
Nghĩa Lộ tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Các biện pháp tăng cường hiệu quả giáo dục Luật bình
đẳng giới cho thanh niên người dân tộc Thái trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ
tỉnh Yên Bái.

5


Chƣơng I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI CHO
THANH NIÊN LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THÁI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về bình đẳng giới và giáo dục
Luật bình đẳng giới

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1.Nghiên cứu về sự bất bình đẳng giới trên thế giới:
“Giới là một thuật ngữ để chỉ vai trò xã hội, hành vi ứng xử xã hội và
những kỳ vọng liên quan đến nam và nữ” 2.Bình đẳng giới, tức là bình đẳng
giữa nam và nữ, có thể được xem xét dưới nhiều phương diện khác nhau
trong đó có sự bình đẳng về luật pháp, về cơ hội (bao gồm sự bình đẳng trong
thù lao cho công việc và trong việc tiếp cận nguồn nhân lực, vốn và các
nguồn lực sản xuất khác cho phép mở ra các cơ hội này), về “tiếng nói” (khả
năng tác động và đóng góp cho quá trình phát triển), về thành quả và các kết
quả tạo ra.
Nói chung, định nghĩa của cộng đồng quốc tế về sự bình đẳng giới có
xu hướng chú trọng vào sự bình đẳng về cơ hội và bình đẳng trước luật pháp.
Ví dụ, tại Hội nghị phụ nữ quốc tế ở Nairobi năm 1985, trong Chiến lược tiến
lên vì sự tiến bộ của phụ nữ đã định nghĩa sự bình đẳng là “mục tiêu và
phương tiện mà trong đó, các cá nhân được đối xử như nhau trước luật pháp
và có cơ hội được hưởng quyền như nhau trong việc phát triển tài năng và kỹ
năng tiềm ẩn của mình sao cho họ có thể tham gia vào... quá trình phát triển...
với tư cách vừa là đối tượng thụ hưởng vừa là tác nhân tích cực” 3. Trong
những thập niên vừa qua, địa vị của người phụ nữ trong xã hội và sự bình
đẳng giới ở nhiều nước đã đạt được những tiến bộ vượt bậc. Tỷ lệ các bé gái

2

Viện gia đình và giới, Nghiên cứu gia đình và giới, quyển 19 số 1/2009.
Đặc san về Bình đẳng giới số 09/2012

3

6



theo học tiểu học ở các nước Nam Á, Trung Đông, Bắc Phi... đã tăng gần gấp
đôi và tăng nhanh hơn tỷ lệ các bé trai. Tuổi thọ bình quân của phụ nữ đã tăng
thêm từ 15 - 20 năm ở các nước đang phát triển và ở một số nước, tuổi thọ
bình quân của phụ nữ cao hơn nam giới4.
Phụ nữ tham gia nhiều hơn vào lực lượng lao động đã thu hẹp bớt
khoảng cách giới về việc làm và tiền lương. Tuy đã có những tiến bộ như vậy
song sự bất bình đẳng về giới vẫn còn rất sâu rộng trong việc tiếp cận và kiểm
soát các nguồn lực, trong các cơ hội kinh tế, quyềnlực và tiếng nói chính trị ở
nhiều nước. Do đó, có thể nói: “Không ở nơi nào mà phụ nữ và nam giới lại
có quyền bình đẳng về kinh tế, xã hội và pháp luật”, kể cả các nước phát triển.
Sự không tương xứng về quyền giữa nam và nữ diễn ra khá phổ biến trong
các quy định pháp luật, luật tục, thực tiễn của các cộng đồng và gia đình.
Ở một số nước châu Phi, phụ nữ có chồng không được sở hữu đất đai;
người đàn ông có quyền đòi hỏi vợ phải đóng góp sức lao động nhưng người
vợ lại không có quyền đó đối với chồng mình. Ở Bôlivia, Goatêmala và Siry,
đàn ông có thể cấm vợ mình làm việc ở bên ngoài. Ở Ai Cập và Giócđani,
phụ nữ phải được chồng cho phép nếu muốn đi đây đi đó. Ở một số nước
Arập, phải có sự đồng ý của người chồng thì người vợ mới xin được hộ chiếu
nhưng lại không có điều ngược lại5.
Ngay cả ở những nơi mà phụ nữ được hưởng quyền bình đẳng về chính
trị và luật pháp như đã được quy định trong hiến pháp và các đạo luật khác
của đất nước họ thì họ cũng không được hưởng chúng một cách trọn vẹn
trong thực tế. Giáo dục là vấn đề trung tâm để mỗi người có khả năng phản
ứng lại trước những cơ hội mà sự phát triển mang lại song sự bất bình đẳng
giới trong giáo dục vẫn thể hiện rõ ở nhiều vùng.

Báo cáo của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) công bố nhân dịp Ngày Quốc tế cho trẻ em gái 11/10/2016

4


5

/>
7


Còn phụ nữ ở Nam Á trung bình chỉ có số năm đi học bằng một nửa
của nam giới và tỷ lệ học trung học của phụ nữ chỉ bằng một phần ba của nam
giới. Về tài sản, ở Bangladesh, tài sản của người đàn ông khi lấy vợ trung
bình trị giá khoảng 82.000 taka năm 1996, còn của phụ nữ chỉ là 6.500 taka.
Ở Etiopia, tổng tài sản, kể cả đất đai và vật nuôi mà người đàn ông mang theo
khi lấy vợ trung bình trị giá khoảng 4.200 birr năm 1997 còn phụ nữ thì chưa
đến 1.000 birr6.
Điều này đã ảnh hưởng đến quyền chủ động của phụ nữ, khả năng tác
động đến các quyết định trong gia đình và địa vị kinh tế của họ. Ở nhiều nước
đang phát triển, việc đứng tên làm chủ đất đai phần lớn thuộc về nam giới. Tại
nhiều nơi phụ nữ chỉ có được quyền đất đai thông qua hôn nhânnhưng những
quyền này chỉ được đảm bảo khi hôn nhân còn tồn tại. Khi chồng chết hoặc
khi ly hôn, phụ nữ đều mất quyền kiểm soát đất đai và các tư liệu sản xuất
khác. Khi phụ nữ làm chủ đất đai, mảnh ruộng của họ thường có diện tích nhỏ
hơn mảnh ruộng do nam giới làm chủ.. Các nông trại và các doanh nghiệp do
phụ nữ điều hành thường ít được đầu tư vốn hơn những nông trại và doanh
nghiệp do nam giới điều hành.
Ở Kenya các hộ gia đình do phụ nữ làm chủ hộ sở hữu chưa bằng một
nửa số nông cụ mà các hộ gia đình do nam giới làm chủ hộ sở hữu; 92% số
phụ nữ chỉ sử dụng phương pháp canh tác thủ công, còn 32% số nam giới sử
dụng các kỹ thuật cơ giới hoá hoặc dùng gia súc kéo6.
Ở Malawi, nông trại do phụ nữ làm chủ sở hữu chỉ sử dụng số phân bón
bằng một nửa số phân bón của nông trại do nam giới làm chủ sở hữu sử dụng.

Ở Hạ Sahara trong những năm 1980, cán bộ khuyến nông đến thăm 12-70%
số hộ gia đình mà nam giới là chủ hộ nhưng chỉ đến thăm 9-58% những hộ
Đề tài cấp bộ Bất bình đẳng giới về thu nhập của người lao động ở Việt Nam và một số gợi ý giải pháp chính
sách. Chủ nhiệm: Ths. Nguyễn Thị Nguyệt
6

8


gia đình mà phụ nữ là chủ hộ. Nữ nông dân ít được tiếp cận các dịch vụ này vì
họ có trình độ học vấn thấp hơn, nông trại nhỏ hơn và vì cán bộ khuyến nông
chủ yếu là nam giới (ở châu Phi chỉ có 7% cán bộ khuyến nông thực địa là
phụ nữ) thường muốn hướng các dịch vụ này đến những nông trại mà nam
giới làm chủ hộ. Người ta ước tính phụ nữ ở châu Phi nhận được chưa đầy
10% tổng vốn tín dụng dành cho các nông hộ nhỏ và 1% tổng vốn tín dụng
dành cho nông nghiệp6.
Về việc làm thì ở cả các nước phát triển lẫn đang phát triển, phụ nữ
thường hiện diện nhiều trong các ngành nghề dịch vụ, công việc chuyên môn
và kỹ thuật, công việc văn phòng và bán hàng còn nam giới thì có mặt nhiều
trong những công việc sản xuất cũng như các vị trí hành chính và quản lý
được trả lương cao. Phụ nữ thường nhận được mức thù lao thấp hơn của nam
giới: “Những nghiên cứu thực tiễn gần đây từ 71 nước đã cho thấy rằng, tính
trung bình ở các nước phát triển, phụ nữ chỉ nhận được bằng 77% của nam
giới và ở các nước đang phát triển thì con số này chỉ là 73%”. Trong số các
nước phát triển, tỷ lệ thu nhập của nữ so với nam biến thiên từ 43% ở Nhật
Bản (1993-1994) đến 87% ở Đan Mạch (1995); còn ở các nước đang phát
triển, tỷ lệ đó thay đổi từ 43% ở Nicaragoa (1991) đến 90% ở Thái Lan
(1989) và 101% ở Chi Lê (1996). Với điều kiện những đặc điểm của người
lao động như trình độ học vấn và kinh nghiệm như nhau thì ở Hàn Quốc, mức
lương của phụ nữ bằng 51% mức lương của nam giới7.

Do sự bất bình đẳng về quyền và do có địa vị kinh tế - xã hội thấp kém
hơn so với nam giới đã hạn chế sự tham gia của phụ nữ vào các tiến trình
chính trị với tư cách là những đại biểu tích cực cũng như tác động tới các
Đề tài cấp bộ Bất bình đẳng giới về thu nhập của người lao động ở Việt Nam và một số gợi ý giải pháp chính
sách. Chủ nhiệm: Ths. Nguyễn Thị Nguyệt
6

7

/>
9


quyết định ở địa phương và quốc gia. Phụ nữ trong thế kỷ XX đã giành được
quyền bầu cử ở hầu hết các nước song vẫn còn có sự phân biệt giới khá lớn
trong việc tham gia chính trị và đại diện trong các cấp chính quyền - từ các
hội đồng địa phương cho đến các quốc hội, nội các.
Ở Đông Á, tỷ lệ trung bình số ghế trong quốc hội do phụ nữ nắm giữ là
gần 20%. Ở châu Âu và Trung Á, tỷ lệ này giảm nhanh chóng trong những
năm cuối thập niên 80, từ 25% xuống còn 7%. Sở dĩ như vậy là vì các nước
Đông Âu bãi bỏ quy định dành 25-33% số ghế trong quốc hội cho phụ nữ. Ở
nhiều khu vực, tỷ lệ này không quá 10% từ năm 1975-1995. Phụ nữ cũng có
rất ít đại diện trong chính phủ. Không ở khu vực đang phát triển nào mà phụ
nữ chiếm trên 8% số ghế bộ trưởng vào năm 1998. Ở Trung Đông và Bắc Phi,
tỷ lệ này là 2%, ở Đông Á và vùng Thái Bình Dương là 4%, ở Nam Á và châu
Phi Hạ Sahara là 6%, ở châu Mỹ Latinh, Đông Âu và Trung Á là 7 - 8%. Ở
Nam Á, phụ nữ chiếm chưa đến 1% số vị trí cấp dưới bộ, ở Trung Đông và
Bắc Phi là 4%, ở Đông Á và vùng Thái Bình Dương là 6%, ở châu Phi Hạ
Sahara là 8% và ở châu Mỹ và vùng Caribe là 13%8.
Những dẫn chứng nêu trên chứng minh vấn đề bình đẳng giới không

chỉ là vấn đề của riêng Việt Nam, một quốc gia hay một châu lục nào. Đó là
vấn đề mà cả thế giới phải cùng đối mặt, cùng hợp tác giải quyết khi mà tuy
đã được cải thiện một phần nào đó, nhưng tại hầu hết các quốc gia, phụ nữ
vẫn đang phải đối mặt với sự thiên vị nam nữ trong giáo dục, không công
bằng trong cơ hội việc làm, sự bất bình đẳng về giới trong chính trị.Vấn đề
bình đẳng giới được sự quan tâm của toàn thế giới, khẳng định rằng đây là
một vấn đề luôn luôn được ưu tiên giải quyết và góp phần quan trọng vào quá
trình phát triển của toàn thế giới.

8

/>
10


1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu về giáo dục Luật bình đẳng giới.
Năm 2012, với sự tham gia đóng góp tích cực của nhiều chuyên gia,
nhà báo, các tổ chức báo chí, hiệp hội, câu lạc bộ báo chí, các tổ chức truyền
thông trên thế giới, Tổ chức Văn hoá, Khoa học, Giáo dục Liên hiệp quốc
(UNESCO) đã ban hành Bộ chỉ số về Giới trong Truyền thông. Tài liệu này
thể hiện mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu của UNESCO trong lĩnh vực bình
đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ nói chung và phụ nữ hoạt động trong lĩnh
vực truyền thông nói riêng. Bộ chỉ số cơ bản áp dụng được trong các cơ quan
truyền thông của các quốc gia trên thế giới, tạo cơ hội để thực hiện vấn đề
bình đẳng giới.
Cho đến hiện nay, các nước phát triển đều chú trọng đến vấn đề giáo
dục luật bình đẳng giới như: Nước Mỹ, Australia, Canađa, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore... Để vấn đề bình đẳng giới được như ngày nay các nước này
đã trải qua rất nhiều chương trình quốc gia về vấn đề bình đẳng giới áp dụng
trên các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học xã hội, là chìa
khoá để xây dựng và phát triển cộng đồng, hiện đại hoá đất nước, tăng trưởng
nền kinh tế để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các
nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Vì vậy, họ đã thu được những thành
tựu to lớn trong vấn đề này.
Sự bất bình đẳng giới đang tồn tại ở mọi quốc gia trên thế giới, vì vậy
mọi chế chính trị xã hội đều có sự đầu tư ở một mức độ nhất định đến vấn đề
nghiên cứu về giáo dục Luật bình đẳng giới và sự đầu tư đó không dừng lại
đối với bất kỳ quốc gia, lãnh thổ nào.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Bình đẳng giới là một trong những nội dung quan trọng nhất của mục
tiêu tiến bộ, công bằng xã hội. Bởi đây không chỉ là vấn đề nhận được sự
11


quan tâm chung của cộng đồng thế giới mà còn xuất phát từ đặc điểm Việt
Nam là một nước Châu Á, những hậu quả nặng nề của “trọng nam khinh nữ”
của chế độ phong kiến vẫn còn ảnh hưởng nhiều trong cuộc sống xã hội.
Ngày nay, phụ nữ chiếm hơn một nữa dân số cả nước, đang ngày càng
khẳng định vị trí, vai trò của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Vì vậy, bình đẳng giới luôn là nguyên tắc Hiến định trong Pháp
luật nước ta: Điều 63 Hiến pháp 1992 qui định “công dân nữ và nam có quyền
ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình",
“nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ. Xúc phạm nhân phẩm
phụ nữ…”. Vấn đề bình đẳng giới càng có ý nghĩa quan trọng khi nước ta
đang bước vào giai đoạn mới của tiến trình đổi mới, khi chúng ta thực hiện
mục tiêu mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, việc
nghiên cứu về bình đẳng giới tiếp tục là đề taì được nhiều nhà khoa học quan
tâm, đi sâu nghiên cứu nhằm khẳng định địa vị của người phụ nữ và tạo cơ
hội cho phụ nữ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đóng góp cho sự nghiệp

đổi mới đất nước. Nhiều công trình, đề tài được công bố là cơ sở cho việc xây
dựng và hoàn thiện pháp lụât, chính sách dành cho phụ nữ, vì sự tiến bộ của
phụ nữ, phòng, chống phân biệt đối xử đối với phụ nữ…
Ở Việt Nam, cùng với các thành tựu đạt được về bình đẳng giới, chúng
ta vẫn phải thừa nhận một thực tế là tình trạng bất bình đẳng giới còn diễn ra
trên một số lĩnh vực, tồn tại dưới một số hình thức khác nhau. Theo website
của Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, bất bình đẳng giới là sự phân biệt đối xử
với nam, nữ về vị thế, điều kiện, cơ hội bất lợi cho nam, nữ trong việc thực
hiện quyền con người, đóng góp và hưởng lợi từ sự phát triển của gia đình,
của đất nước. Nói cách khác, bất bình đẳng giới là sự đối xử khác biệt với
nam giới và nữ giới tạo nên những cơ hội khác nhau, sự tiếp cận các nguồn
lực khác nhau, sự thụ hưởng khác nhau giữa nam và nữ trên các lĩnh vực đời
12


sống xã hội. Thực tế ở Việt Nam hiện nay, bất bình đẳng giới còn thể hiện
trên một số lĩnh vực xã hội quan trọng, phụ nữ vẫn chịu nhiều gánh nặng công
việc, thu nhập, phân biệt đối xử... Một trong những vấn đề bất bình đẳng giới
là sự tham gia của phụ nữ trong cơ cấu tổ chức, quản lý xã hội còn hạn chế,
đặc biệt ở cấp cơ sở. Theo đó, tỷ lệ cán bộ nữ làm công tác quản lý, lãnh đạo
còn thấp so với các vị trí quản lý, lãnh đạo nói chung, so với sự gia tăng của
lực lượng lao động nữ nói riêng. Mặc dù tỷ lệ này tăng nhẹ qua các năm song
chưa đồng đều, chưa ổn định, vẫn ở mức thấp so với mục tiêu đặt ra. Trong
kinh tế, ở một số nơi vấn đề chênh lệch thu nhập giữa nam và nữ cùng một vị
trí công việc vẫn diễn ra, cơ hội để phụ nữ tiếp cận những việc làm có thu
nhập cao vẫn thấp hơn so với nam giới, lao động nữ chưa được đánh giá cao
như lao động nam, là đối tượng dễ bị rủi ro và tổn thương hơn khi doanh
nghiệp có nhu cầu cắt giảm nhân lực… Đặc biệt, tình trạng bạo hành phụ nữ
vẫn diễn ra ở một số nơi, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi xa xôi. Một số
trường hợp phụ nữ bị bạo hành nghiêm trọng mà chưa được chính quyền,

người chung quanh bảo vệ. Có những phụ nữ phải âm thầm chịu bạo hành gia
đình trong nhiều năm mà không dám tố cáo. Thực trạng này, một phần do
nhận thức hạn chế của người dân về luật pháp nên chưa biết tự bảo vệ; một
phần, do chế tài xử phạt chưa đủ mạnh nên thiếu sức răn đe. Bên cạnh đó, vấn
đề chăm sóc sức khỏe, nhất là sức khỏe sinh sản của phụ nữ ở một số vùng
nông thôn, vùng dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận các dịch
vụ y tế. Theo bài viết trên Tạp chí Cộng sản, ở Việt Nam tỷ suất tử vong mẹ
còn cao so với một số nước trong khu vực, tỷ suất này vẫn giảm chậm trong
10 năm qua 9. Trong một số trường hợp, việc chăm sóc sức khỏe sinh sản phụ
nữ chưa được chú trọng tuyên truyền đúng mức. Không chỉ nam giới, mà bản
thân phụ nữ cũng chưa quan tâm sức khỏe sinh sản của chính mình và không
Báo Nhân dân điện tử số ra ngày Thứ Hai, 07/03/2016

9

13


áp dụng các biện pháp phòng tránh thai an toàn dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.
Một số gia đình, dù phụ nữ tham gia đóng góp kinh tế như nam giới nhưng
vẫn phải làm nhiều việc nhà hơn và nam giới vẫn thường là người đưa ra các
quyết định quan trọng,… Vì thế, bất bình đẳng giới vẫn diễn ra ở một số nơi,
trên một số lĩnh vực và phần thiệt thòi thường vẫn thuộc về phụ nữ.
Có nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan dẫn đến tình trạng bất
bình đẳng giới. Trước hết là tỷ lệ sinh chênh lệch giữa nam và nữ đã khiến
mức chênh lệch giới trong độ tuổi lao động tăng, dẫn đến sự bất bình đẳng
giới trong lao động. Số lượng người làm công tác bình đẳng giới còn thiếu,
cộng với hạn chế về kiến thức giới, kỹ năng lồng ghép giới... nên việc tuyên
truyền bình đẳng giới còn hạn chế. Cùng với đó là tỷ lệ nghèo, lạc hậu ở một
số vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số làm cho lao động nữ không được

đến trường học nên chưa biết chữ, từ đó chưa chủ động tham gia hoạt động xã
hội, tham gia các tổ chức xã hội nhằm mang lại sự bình đẳng cho chính mình.
Nhiều quan niệm cổ hủ, lạc hậu, trọng nam khinh nữ, phụ nữ chỉ ở nhà quanh
quẩn bếp núc, phụ nữ phải lo chuyện gia đình, trẻ em gái không cần học
nhiều... còn tồn tại ở nhiều nơi, tạo nên nguy cơ không hoàn thành mục tiêu
bình đẳng giới ở Việt Nam. Cũng phải khẳng định rằng, nhận thức của một số
người, đặc biệt là nam giới, còn thiếu tôn trọng phụ nữ, thiếu tôn trọng những
giá trị mà phụ nữ mang lại cho cuộc sống. Trong khi đó, nữ giới vẫn phải đảm
đương việc gia đình nhiều hơn nam giới. Đáng nói là còn một bộ phận không
nhỏ nữ giới chưa nhận thức đầy đủ về quyền được bình đẳng của mình, chấp
nhận chịu bạo hành, chịu sự phân biệt đối xử một cách gần như là hiển nhiên.
Vì thế, để cải thiện tình trạng bất bình đẳng giới, bên cạnh các chương trình
hành động, các chính sách hỗ trợ của chính phủ, sự bảo vệ của hệ thống pháp
luật, các biện pháp tuyên truyền giáo dục, thì quan trọng hơn là tất cả mọi
người, cả nam giới và nữ giới đều cần tự giác thay đổi quan niệm về phân biệt
14


đối xử, nữ giới cũng cần phải tự nâng cao trình độ, sự hiểu biết để vừa tự bảo
vệ bản thân, vừa tích cực tham gia các hoạt động xã hội, qua đó khẳng định tự
ý thức về quyền được bình đẳng của mình.
Bình đẳng giới là một trong các yếu tố để xác định một xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Phụ nữ là một nửa thế giới, phải được tôn trọng,
được công nhận giá trị, vai trò xã hội cũng như cống hiến của họ. Ông K.
Matsuura, nguyên Tổng Giám đốc UNESCO từng khuyến cáo: “Không nên
xem bình đẳng giới một cách thiển cận như là vấn đề chỉ của riêng phụ nữ, nó
đặt ra cho chúng ta những câu hỏi cơ bản về bản chất các mối quan hệ trong
xã hội chúng ta. Đó là vấn đề đòi hỏi cả nam giới và phụ nữ cùng ngồi lại với
nhau tìm ra các giải pháp sao cho vừa mang tính thực tiễn vừa phải dựa trên
các nguyên tắc. Nhưng các giải pháp trên sẽ không được chấp nhận hay bền

vững nếu sự bình quyền, chân giá trị, công việc của nam giới và nữ giới
không được tôn trọng”10. Như vậy, việc xây dựng xã hội có bình đẳng giới,
bảo đảm bình đẳng giới là lời kêu gọi không chỉ của riêng nữ giới, mà của
mọi người, là mục tiêu cần sớm hoàn thành của các quốc gia, để từ đó góp
phần xây dựng một thế giới phát triển bền vững.
Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Bình đẳng
giới Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2008 của chính phủ
qui định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Bình đẳng giới về trách nhiệm
quản lý nhà nước về bình đẳng giới và phối hợp thực hiện quản lý nhà nước
về bình đẳng giới. Nghị định số 48/2009/ NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2009
của chính phủ về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới với. Nghị định số
55/2009/ NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2009 của chính phủ qui định xử phạt
vi phạm hành chính về bình đẳng giới.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1241/QĐ-TTg ngày
Trang điện tử của Ủy ban Dân tộc

10

15


22/7/2011 về việc phê duyệt chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai
đoạn 2011 – 2015 và Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 2/10/2015 về việc
phê duyệt chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 – 2020.
Một số công trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu là: tác giả Lê Ngọc
Hùng: “Xã hội học về giới và phát triển”, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, năm
2000; tác giả Ngô Bá Thành: “Sự bình đẳng về cơ hội kinh tế của phụ nữ
trong pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật ở Việt Nam”, xuất bản năm
2001; “Đưa vấn đề giới vào phát triển: thông qua sự bình đẳng giới về quyền,
nguồn lực và tiếng nói”, Nxb Văn hóa - Thông tin, năm 2001; tác giả Lương

Phan Cừ: “Bình đẳng giới- hiện trạng chính sách và pháp luật về bình đẳng
giới”, xuất bản năm 2004; tác giả Lê Thi - Viện khoa học xã hội Việt Nam:
“Gia đình, phụ nữ Việt Nam với dân số, văn hóa và sự phát triển bền vững”,
Nxb Khoa học xã hội, năm 2004; tác giả Đỗ Thị Thạch: “Phát huy nguồn lực
trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb
Chính trị quốc gia, năm 2005; tác giả Lê Ngọc Văn (chủ biên) - Viện Khoa
học xã hội Việt Nam, Viện Gia đình và giới: “Nghiên cứu gia đình lý thuyết
nữ quyền, quan điểm giới”, Nxb Khoa học xã hội, năm 2006....và nhiều bài
viết đăng trên các tạp chí có liên quan.
- Gần đây các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài nghiên cứu khoa
học về vấn đề bình đẳng giới đều có đề cập đến nhiều vấn đề như:
Hội thảo khoa học một số vấn đề lý luận và phương pháp trong nghiên
cứu về bạo lực gia đình (Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam tháng
11/2016)
Tại trụ sở Hội LHPN TP, Ban Vì sự tiến bộ Phụ nữ và Bình đẳng giới
TP. HCM – Hội Nữ tri thức TP. HCM đã tổ chức hội thảo “Vấn đề giới trong
hoạt động Khoa học kỹ thuật và hội nhập quốc tế”.
Tháng 9/2016, Hội thảo “Vấn đề giới trong hoạt động khoa học, kỹ
16


thuật & hội nhập quốc tế” đã được tổ chức tại TP.HCM. Đây là một hội thảo
trong chuỗi ba hội thảo nhằm triển khai Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành
phố về thực hiện “Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới, vì sự
tiến bộ phụ nữ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 - 2018”, do
Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ và Bình đẳng giới Thành phố và Hội Nữ trí thức
Thành phố phối hợp tổ chức.
Hội thảo khoa học “Giới và An sinh xã hội” do Trường Đại học Lao
động và Xã hội – Cơ sở II và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TP.HCM
đồng tổ chức tại Trường Đại học Lao động và Xã hội – Cơ sở II (ĐHLĐXH CSII) vào ngày 25/10/2016 vừa qua.

Bên cạnh đó, trong các hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lí đã
mạnh dạn đưa ra các vấn đề nghiên cứu vị trí tầm quan trọng, của Luật bình
đẳng giới.
Với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cùng với những công trình
nghiên cứu nêu trên cho chúng ta thấy được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
đến vấn đề bình đẳng giới ở Việt Nam. Cần có sự quan tâm hơn nữa và sự chung
tay đóng góp của toàn xã hội thì vấn đề bình đẳng giới mới được đặt đúng vị trí
và tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển chung của toàn xã hội.
1.2. Khái quát về Luật bình đẳng giới
1.2.1. Mục tiêu bình đẳng giới
Mục tiêu bình đẳng giới là xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội
như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn
nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố
quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
và gia đình.

17


×