Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG bồi DƯỠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO GIÁO VIÊN TIỂU học ở TRƯỜNG bồi DƯỠNG cán bộ GIÁO dục hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.3 KB, 111 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

3

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC CHO GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC

1.1.
1.2.
1.3

Các khái niệm cơ bản
Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng công nghệ tin học
cho giáo viên tiểu học
Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng
ứng dụng công nghệ tin học cho giáo viên tiểu học

Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC CHO
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ GIÁO DỤC HÀ NỘI
2.1.
2.2.

2.3.

Công tác bồi dưỡng đội ngũ ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội
Thực trạng công tác bồi dưỡng ứng dụng công nghệ tin
học cho giáo viên tiểu học ở Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo


dục Hà Nội
Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công
nghệ tin học cho giáo viên tiểu học ở Trường Bồi dưỡng cán
bộ giáo dục Hà Nội

14
14
26
32

34
34

39

49

Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC CHO GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC Ở TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ GIÁO
DỤC HÀ NỘI

3.1.
3.2.

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
Nội dung biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng
dụng công nghệ tin học cho giáo viên tiểu học ở Trường
Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội
3.3

Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

58
58

60
87
93
95
99


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập thế giới, tin học và truyền thông đã có ảnh
hưởng sâu rộng và thâm nhập mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng, hỗ trợ đắc lực và hữu hiệu trong công việc cho
các tổ chức, đơn vị, dịch vụ xã hội và tới từng gia đình...tạo nên một nền kinh
tế, một xã hội thông tin, xã hội tri thức. Không chỉ riêng giáo dục mà bất kỳ
lĩnh vực nào của đời sống cũng không thể tách rời khỏi vai trò của tin học và
truyền thông. Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nói chung và tin
học hóa trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội chính là một xu thế tất yếu
của thời đại. Ngành giáo dục hơn hết cần phải tăng cường ứng dụng khoa học
kỹ thuật mới. Mỗi nhà trường cần phải cập nhật cũng như tiếp cận đẩy mạnh
ứng dụng, khai thác thác sự ưu việt của tin học trong dạy học cũng như mọi
hoạt động giáo dục. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 tại Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã

định hướng rất rõ: Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc với tiến bộ khoa học và công nghệ.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Quán triệt Nghị quyết 29NQ/TW Bộ giáo dục và Đào tạo ra công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công
nghệ thông tin năm học 2014 – 2015 cũng xác định rất rõ: “ Đẩy mạnh ứng dụng
tin học và truyền thông trong dạy và học. Phát huy vai trò của công nghệ thông
tin và các thành tựu khoa học-công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về
giáo dục, đào tạo. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ
tầng công nghệ thông tin”.

Tin học là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học
tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và
chất lượng giáo dục. Hướng tới nhằm đạt được mục tiêu đó trước hết đòi hỏi
đội ngũ nhà giáo có chất lượng tốt, biết ứng dụng và tích cực ứng dụng công

3


nghệ tin học trong giảng dạy. Trong mỗi nhà trường, giáo viên là lực lượng
nòng cốt, giữ vai trò quyết định đối với kết quả, chất lượng mọi hoạt động
giáo dục đào tạo. Muốn vậy thì điều tiên quyết chính là phải tiến hành bồi
dưỡng giáo viên ứng dụng công nghệ tin học một cách hiệu quả, thường
xuyên liên tục cho giáo viên cập nhật theo sự phát triển của công nghệ giúp
giáo viên có đủ kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ tin học một cách có
phương pháp và đạt kết quả cao trong công tác.
Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội là đơn vị trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo Hà Nội. Với nhiệm vụ là bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ để nâng cao năng lực chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các
bậc học từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đến trung
cấp chuyên nghiệp. Cụ thể là hàng năm vẫn bồi dưỡng trăm lượt học viên

theo hình thức các lớp bồi dưỡng, chuyên đề dài ngày, ngắn ngày cho giáo
viên tiểu học với nội dung khai thác, ứng dụng công nghệ tin học trong dạy
học và soạn giảng và cũng đạt được những hiệu quả nhất định từ sự chuyên
tâm giảng dạy của giảng viên, sự nhiệt tình, hưởng ứng tham gia của học viên.
Tuy nhiên, thực trạng hoạt động bồi dưỡng công nghệ tin học của
trường vẫn còn hạn chế, kết quả, hiệu quả chưa đạt được như mong muốn
cũng như chưa đáp ứng hết nhu cầu và sự kỳ vọng của người học khi tới tham
gia tập huấn, bồi dưỡng tại trường.
Phân tích các nguyên nhân thì có nhiều nhưng một nguyên nhân rất
quan trọng là công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng để nâng cao công tác bồi
dưỡng giáo viên nói chung và của giáo viên tiểu học nói riêng trong nội dung
bồi dưỡng ứng dụng công nghệ tin học chưa được tốt, nội dung chưa theo kịp
sự phát triển của công nghệ cũng như chưa thỏa mãn nhu cầu của giáo viên,
của các nhà trường tiểu học và cũng chưa đáp ứng được đầy đủ những yêu
cầu của đổi mới giáo dục. Từ những lý do cụ thể trên, tác giả đã nhận thấy
đây là vấn đề cấp thiết và rất quan trọng cần phải được nghiên cứu một cách
nghiêm túc, khoa học. Vì vậy, tác giả chọn đề tài“Quản lý hoạt động bồi
dưỡng ứng dụng công nghệ tin học cho giáo viên tiểu học ở Trường Bồi
4


dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao chất
lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ứng dụng công nghệ tin học trong các
trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đội ngũ giáo viên là yếu tố đóng vai trò then chốt và quyết định chất
lượng và hiệu quả của Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên ngày nay, bên cạnh
kiến thức chuyên môn sâu, nghiệp vụ sư phạm giỏi, còn phải biết sử dụng
khai thác phương tiện dạy học hiện đại vào trong hoạt động nghề nghiệp đó
chính là hoạt động giảng dạy. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là

trong lĩnh vực tin học vô cùng lớn lao. Trường học, lớp học, bài học đang dần
có sự mặt của những chiếc máy tính, máy chiếu, phần mềm dạy học, phục vụ
giảng dạy của giáo viên, hoạt động học tập của học sinh cũng ngày càng
phong phú. Do vậy, bồi dưỡng ứng dụng công nghệ tin học là một phần trong
bồi dưỡng giáo viên. Nói đến bồi dưỡng giáo viên thì luôn có phần bồi dưỡng
ứng dụng phương tiện dạy học hiện đại và cụ thể là tin học ở trong đó.
Từ trước đến nay, vấn đề bồi dưỡng giáo viên luôn là mối quan tâm của
nhiều nhà khoa học. Đã có không ít các công trình của tập thể và cá nhân
trong và ngoài nước nghiên cứu về công tác bồi dưỡng giáo viên.
Ở nước ngoài:
Liên xô trước đây có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu nghề dạy học.
Điển hình là tác giả N.L Bondurep với tác phẩm “Chuẩn bị cho sinh viên làm
công tác giáo dục ở trường phổ thông”. Trong cuốn sách này, vai trò của
nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp đối với nghề dạy học được tác giả
quan tâm và nhấn mạnh “những kỹ năng đó chỉ được hình thành và củng cố
trong hoạt động thực tiễn của người thầy giáo". Những yêu cầu về chuyên môn
của người thầy giáo không phải chỉ có sự đa dạng và phong phú về kiến thức
mà còn phải có những kỹ năng thiết yếu để tổ chức và thực hành hoạt động
giáo dục. Việc tiếp thu kiến thức và nghiệp vụ cũng như nắm được tâm lý học,
giáo dục học trong các trường sư phạm là vô cùng quan trọng tuy nhiên đưa
vào áp dụng cụ thể trong hoạt động nghề nghiệp thực tiễn một cách hợp lý và
5


linh hoạt cũng quan trọng không kém . Muốn làm công tác giáo dục tốt cần
phải có kỹ năng giáo dục và phải có cả thời gian rèn luyện, đúc rút kinh nghiệm
từ trong thực tiễn công tác. Như vậy việc bồi dưỡng giáo viên nhất thiết phải
làm thường xuyên liên tục và gắn chặt với nhu cầu của thực tiễn đòi hỏi.
Dự án Việt-Bỉ đã biên dịch và giới thiệu các công trình về vấn đề bồi
dưỡng giáo viên. Trong đó có một số cuốn tài liệu:

“Đào tạo bồi dưỡng thường xuyên” của tác giả Pierre Besnard (Đại học
Paris V- Sorbonne) và Besnard Lietard (Đại học Genève). Qua đó, các tác giả
đã phân tích và luận bàn về vấn đề dạy học và bồi dưỡng cho người lớn.
Qua tác phẩm “Giáo viên rèn luyện tâm lý” Tác giả Jacques Nimier đã
khẳng định việc đào tạo tâm lý không phải chỉ làm ở các trường sư phạm là
đủ, mà nghề nghiệp sau này đòi hỏi giáo viên phải luôn luôn tự bồi dưỡng và
rèn luyện nâng cao năng lực, phẩm chất và trình độ chuyên môn của mình.
Trong cuốn sách “Một số vấn đề về đào tạo giáo viên” của Michel
Develay đã trình bày theo lô-gic: Học ---> Dạy ---> Đào tạo giáo viên. Trong
đó, việc đào tạo giáo viên bao gồm: quan niệm, nội dung, phương thức đào
tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp... Đó là cuốn sách nhằm góp phần đổi
mới sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Ở Trung Quốc, Chính phủ luôn coi đào tạo bồi dưỡng giáo viên là
“máy cái” của toàn bộ ngành giáo dục, là nền tảng cho việc dạy dỗ thế hệ
mới, hình thành những con người có tư tưởng đạo đức tốt, có học vấn sâu sắc
và sẵn sàng thích ứng với thế giới tương lai. Họ xác định: “Tăng đầu tư ưu
tiên xây dựng và củng cố các trường sư phạm trọng điểm, coi đó là đối sách
chiến lược của toàn bộ sự nghiệp giáo dục, coi việc làm tốt công tác giáo dục
sư phạm là chức năng của chính phủ” [48, tr.15].
Ở Pháp, đất nước có truyền thống coi trọng nghề dạy học, quan niệm:
“Giảng dạy là một nghề đòi hỏi có trình độ chuyên sâu và được đào tạo về
nghề nghiệp rất cao” [48, tr.21]. Việc bồi dưỡng giáo viên ở Pháp được thực
hiện theo ba hướng chính: Coi trọng việc tự nâng cao trình độ nghề nghiệp

6


của giáo viên; Tạo ra sự phù hợp với công việc cho tất cả giáo viên, đặc biệt
là đối với giáo viên dạy các môn mà lĩnh vực đó luôn có sự phát triển mạnh
mẽ và theo thời gian các thiết bị trở nên lạc hậu; Định kỳ xác định những kiến

thức sẽ phải đưa vào tổng thể chương trình bồi dưỡng để tổ chức bồi dưỡng
giáo viên. Có thể nói, ở nước Pháp luôn có sự chú trọng đến bồi dưỡng giáo
viên, bởi họ luôn mong muốn có đội ngũ giáo viên có chất lượng cao nhằm
đảm bảo mục tiêu, kế hoạch GD&ĐT.
Nhà kinh tế Pháp và chính trị gia Jacques Delor, đã đưa ra: “Quan niệm
giáo dục suốt cả cuộc đời là một trong số các chìa khoá đi vào thế kỷ XXI”.
Ông cho rằng quan niệm này vượt ra khỏi sự tách biệt truyền thống giữa giáo
dục ban đầu và giáo dục thường xuyên, đáp ứng sự thách thức của một thế
giới thay đổi nhanh chóng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đào tạo
bồi dưỡng giáo viên và cũng là quan niệm mới về vai trò của người giáo viên.
Nhìn chung, các nước trên thế giới đều quan tâm đến việc bồi dưỡng
giáo viên và đều có hệ thống bồi dưỡng giáo viên từ trung ương đến địa
phương. Nội dung bồi dưỡng cho giáo viên gắn với yêu cầu của nghề dạy học.
Trong bối cảnh phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, việc đẩy mạnh
ứng dụng phương tiện, công nghệ hiện đại vào mọi mặt của đời sống được coi
như là khâu then chốt trong chiến lược phát triển Quốc gia.
Ngay từ những năm 1981 Singapore thông qua một đạo luật về tin học
hóa quốc gia quy định ba nhiệm vụ: Một là thực hiện hoạt động tin học hóa
mọi hoạt động hành chính và hoạt động của chính phủ. Hai là, phối hợp
GD&ĐT tin học. Ba là, phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở
Singapore, một Ủy ban máy tính quốc gia được thành lập để chỉ đạo công tác
đó. Từ đó thấy rằng việc phát triển đất nước cũng như phát triển GD&ĐT tại
Singapore luôn đề cao vai trò của tin học, coi đây như một khâu then chốt
trong chính sách phát triển đất nước.
Ở trong nước:
Mở đầu cho chủ trương đưa tin học và các phương tiện dạy học hiện
dạy vào phục vụ giảng dạy là Ngày 30/7/2001 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
7



tạo đã ra Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT về việc tăng cường giảng dạy, đào
tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005, trong chỉ
thị đó chỉ rõ vai trò của công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin:
“Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ làm
thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học”,“Ứng dụng và
phát triển CNTT trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản
trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học
tập và quản lý giáo dục”. Một trong các mục tiêu cụ thể Bộ trưởng chỉ ra là: “
Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho GD&ĐT, Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành
học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho
đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”.
Kế tiếp đó liên tiếp các hội thảo được tổ chức đề tọa đàm và đưa ra giải
pháp ứng dụng cộng nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động của
giáo dục.Điển hình là Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT&TT, các giải
pháp công nghệ và quản lý ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới phương pháp
dạy học do trường ĐHSP Hà Nội phối hợp với dự án giáo dục Đại học tổ
chức từ 9-10/12/2006 nội dung hội thảo gồm các chủ đề sau:
- Giải pháp về công nghệ trong đổi mới phương pháp dạy học( Phổ
thông, Đại học và trên đại học, công nghệ chi thức, công nghệ mã nguồn mở,
các hệ nền và công cụ tạo nội dung trong e-learning, các chuẩn trao đổi nội
dung bài giảng, công nghệ trong kiểm tra đánh giá.
- Các giải pháp chiến lực trong việc ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới
phương pháp dạy học: chiến lực phát triển, kinh nghiệm quản lý, mô hình tổ
chức trường học điện tử, mô hình dạy học điện tử,…
- Các kết quả và kinh nghiệm của việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học, kho điện tử,…
Tại Hội thảo thì các nhà khoa học các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa ra
các vấn đề nghiên cứu, vị trí tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT
đặc biệt là các giải pháp thức đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục.

8


Công tác bồi dưỡng giáo viên được thực hiện linh hoạt, đa dạng, phong
phú: đào tạo lại, đào tạo nâng chuẩn, trên chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên chu
kỳ, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, bồi dưỡng thay sách...Bên cạnh đó trong
thời gian qua cũng đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói chung và bồi dưỡng các kỹ năng
trong đó có khả năng vận dụng công nghệ thông tin trong giáo dục như:
Luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành quản lý giáo dục của tác giả
Trần Thị Đản (2006): “ Một số biện pháp tổ chức triển khai hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của Hiệu trưởng trường THCS Văn
Lang thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ”.
Luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành quản lý giáo dục của tác giả
Nguyễn Văn Tuấn (2006) có tên “ Một số biện pháp chỉ đạo việc đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học tại trường phổ thông”.
Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục của tác giả Dương Văn Đức (2006)
với đề tài “Những biện pháp quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên tiểu học ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay” tập trung vào biện pháp quản lý công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên Dũng.
Qua nghiên cứu các tác giả đều đã khẳng định ý nghĩa của việc ứng
dụng công nghệ thông tin nói chung và vai trò của tin học trong giảng dạy là
vô cùng quan trọng.
Liên quan đến hoạt động bồi dưỡng giáo viên về ứng dụng công nghệ
tin học có một số đề tài nghiên cứu như:
Luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành quản lý giáo dục của tác giả
Vũ Thị Thúy Nga (2011) mang tên “Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cho giáo viên trung học
cơ sở Hải Phòng”: trong đó đề cập đến những biện pháp quản lý hoạt động

bồi dưỡng công nghệ thông tin cho giáo viên của Trung tâm tin học tại Hải
Phòng. Luận văn cũng chỉ ra được những biện pháp rất khả thi giúp cho quản
9


lý hoạt động bồi dưỡng công nghệ thông tin cho giáo viên THCS của thành
phố Hải Phòng được hiệu quả.
Tác giả Phạm Thuý Lương trong luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản
lý và tổ chức công tác văn hoá, giáo dục mang tên “Quy hoạch phát triển
mạng thông tin quản lý giáo dục của Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Phòng giai
đoạn 2003-2010” (năm 2002) đã đề xuất các biện pháp nhằm xây dựng quy
hoạch phát triển mạng thông tin quản lý giáo dục của Sở GD&ĐT Hải
Phòng giai đoạn 2003-2010 trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực
trạng phát triển ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý của Sở GD&ĐT
Hải Phòng.
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý và tổ chức công tác văn hoá,
giáo dục của tác giả Trần Đức Nam mang tên “Thực trạng và giải pháp xây
dựng mô hình Trung tâm Tin học thuộc Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Phòng
đến năm 2010” (năm 2002). Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra mô hình
trung tâm tin học phù hợp với yêu cầu phát triển GD&ĐT Hải Phòng, đặc biệt
là yêu cầu bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho giáo viên các trường phổ thông.
Các công trình, luận văn nêu trên đã nghiên cứu, đưa ra các giải pháp
biện pháp liên quan đến hoạt động đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói
chung và bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin nói riêng cho giáo viên nói
riêng nhưng chưa đề cập đến những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
ứng dụng công nghệ tin học trong giảng dạy. Tất cả những công trình nghiên
cứu của các tác giả với các góc độ, phạm vi tiếp cận khác nhau đã là cơ sở
nền tảng giúp cho tác giả có những ý tưởng kế thừa và phát triển trong quá
trình xây dựng đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích nghiên cứu

* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ tin học cho giáo viên tiểu học ở
Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng bồi
10


dưỡng giáo viên, góp phần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học trong Giáo
dục tiểu học tại thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về bồi dưỡng ứng dụng công nghệ
tin học và quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ tin học cho giáo
viên tiểu học.
- Đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng
ứng dụng công nghệ tin học ở Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ
tin học cho giáo viên tiểu học ở Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học ở Trường Bồi dưỡng
cán bộ giáo dục Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ tin học cho giáo
viên tiểu học ở Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và khảo nghiệm thực trạng công tác tổ chức
và quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ tin học cho giáo viên
tiểu học ở Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội.
Thời gian khảo sát từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.
5. Giả thuyết khoa học

Hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ tin học cho giáo viên tiểu
học có vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng giảng dạy. Chất lượng,
hiệu quả hoạt động này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó không thể thiếu
vai trò của công tác quản lý. Vì vậy, nếu các chủ thể quản lý tổ chức thực hiện
có hiệu quả các nội dung: Nâng cao nhận thức cho các chủ thể quản lý; Kế

11


hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng; tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng theo
quy trình chặt chẽ; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; phối hợp chặt chẽ
giữa nhà trường và các đơn vị có liên quan… thì sẽ nâng cao được chất lượng,
hiệu quả công tác bồi dưỡng ứng dụng công nghệ tin học cho giáo viên tiểu
học tại Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác
-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và cơ sở lý luận theo đường lối, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam; Chỉ thị, Hướng dẫn của các cấp về giáo
dục và đào tạo và quản lý giáo dục đào tạo mà trực tiếp nhất là các văn
bản về bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên.
Để đạt được mục đích nghiên cứu và luận giải các nhiệm vụ của đề tài, tác
giả sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc; lịch sử - lôgíc; quan
điểm thực tiễn trong nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành công trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của khoa học giáo dục như:
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản nghị quyết,
các chỉ thị, hướng dẫn của Bộ Giáo dục, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội,

Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội và các báo cáo, các tài liệu tổng kết của
Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội liên quan đến vấn đề bồi dưỡng.
Nghiên cứu các tác phẩm về tâm lý học, giáo dục học, khoa học
QLGD… trong và ngoài nước. Các công trình nghiên cứu khoa học QLGD
của các nhà lý luận, các nhà QLGD, các nhà quản lý về lĩnh vực đào tạo, bồi
dưỡng CNTT, các nhà giáo… có liên quan đế đề tài như các luận văn, luận
án, các báo cáo khoa học, các chuyên khảo, các bài báo. Các tài liệu trên được

12


phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết
các nhiệm vụ của đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động ứng dụng, khai thác công
nghệ tin học trong giảng dạy tại các trường tiểu học tại Hà Nội; Quan sát hoạt
động giảng dạy của giảng viên trong các chu kỳ bồi dưỡng.
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra xã hội học để
nắm được thực trạng hoạt động bồi dưỡng; quản lý hoạt động bồi dưỡng; nội
dung, chương trình, phương pháp, hình thức bồi dưỡng. Kết quả điều tra,
khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những thông tin cần thiết
theo hướng nghiên cứu của luận văn.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Rút ra kinh nghiệm,
những nguyên nhân, hạn chế trong quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng
công nghệ tin học cho giáo viên tiểu học ở Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục
Hà Nội.
+ Phương pháp thống kê toán học: Xử lý, lượng hóa các số liệu điều
tra, khảo sát.
7. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn nghiên cứu thành công sẽ là những đóng góp có ý nghĩa quan

trọng góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý
hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ tin học cho giáo viên tiểu học tại
Trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội.
Luận văn cũng đóng góp những luận cứ khoa học làm tài liệu tham khảo
giúp cho lãnh đạo, Ban Giám hiệu, giảng viên Trường Bồi dưỡng cán bộ; các
trường tiểu học trong nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công
nghệ tin học cho giáo viên tiểu học.
8. Kết cấu của luận văn
Cấu trúc luận văn gồm Phần mở đầu; 3 chương (9 tiết); Phần kết luận,
Kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.
13


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Hoạt động bồi dưỡng
Khái niệm Bồi dưỡng được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số
kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản,
cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng...
Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung những thiếu, hụt về tri thức,
kỹ năng hoặc để nâng cao trình độ, mở mang và phát triển những gì đã có,
làm tăng thêm lượng vốn hiểu biết trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào
đó nhằm đáp ứng những yêu cầu của chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao hiệu
quả lao động.
Theo tổ chức UNESCO: “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp.
Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kỹ năng chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
nghề nghiệp”.

Như vậy, bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng,
nhằm nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó mà
người ta đã có một trình độ chuyên môn nhất định. Trong lĩnh vực sư phạm,
bồi dưỡng là một quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,
bổ túc văn hóa hoặc bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố những kỹ
năng về chuyên môn hay nghiệp vụ sư phạm theo chuyên đề.
Hoạt động bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng,
nhằm nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt đôngj chuyên môn nào đó mà
người ta đã có một trình độ chuyên môn nhất định. Bồi dưỡng là một quá
trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc chưa phù hợp, bổ túc văn hóa
hoặc bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố những kỹ năng về
chuyên môn hay nghiệp vụ sư phạm theo chuyên đề. Đối với người giáo viên
14


nói chung và với giáo viên tiểu học nói riêng, cần được bồi dưỡng một số kiến
thức về ứng dụng, khai thác công nghệ tin học, trang bị kỹ năng sử dụng, ứng
dụng công nghệ tin học trong việc nâng cao năng lực giảng dạy nhằm giúp giáo
viên tiểu học có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy đồng thời đem lại hiểu
quả cao .
Từ những quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: Hoạt động bồi dưỡng là
hoạt động có mục đích, có tổ chức, tương tác giữa chủ thể bồi dưỡng và đối
tượng bồi dưỡng nhằm bổ sung tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm nâng cao trình
độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn cho đối tượng bồi dưỡng, đáp ứng
mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp.
1.1.2. Hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin học cho
giáo viên tiểu học
* Công nghệ tin học
Luật khoa học và công nghệ (năm 2000) định nghĩa: “Công nghệ là
giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công

cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”.[30, 1]
Về định nghĩa thế nào là tin học, Edsger Dijkstra đã tóm tắt bằng câu
sau đây: Quan hệ giữa tin học với máy tính không khác gì quan hệ giữa thiên
văn học với kính viễn vọng
Thuật ngữ “Computer science” giải nghĩa bản chất của khái niệm tin
học cũng như nội hàm của khái niệm tin học đó là khoa học máy tính. Sở dĩ
vậy vì tin học gắn liền với sự ra đời của computer (máy tính) nên về bản chất
tin học chính là ngành khoa học máy tính.
Như vậy, khái niệm Công nghệ tin học được hiểu và định nghĩa như
sau: "Công nghệ tin học là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương
tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và những ứng
dụng của khoa học máy tính vào đời sống - nhằm tổ chức khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng
trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".
15


Công nghệ tin học luôn gắn chặt bởi hai thành phần là máy tính và
phần mềm. Hai thành phần cốt lõi không thể tách rời cấu thành lên công nghệ
tin học.
Cũng xin nêu ra nhằm làm rõ hơn khái niệm công nghệ tin học. Đó là
phạm vi rộng hơn của công nghệ tin học chính là công nghệ thông tin là tập
hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại,
chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. công nghệ thông tin được
phát triển trên nền tảng của các công nghệ Tin học - Điện tử - Viễn thông và
Tự động hoá.
công nghệ thông tin mang một ý nghĩa bao trùm rộng rãi, nó vừa là
khoa học, vừa là công nghệ, vừa là kỹ thuật, vừa là tin học, viễn thông và tự

động hoá.
Do đó, khi khoa học công nghệ, tin học, phương tiện truyền thông,
mạng internet phát triển không ngừng thì vẫn hay gộp cả công nghệ tin học
vào trong một khái niệm tổng thể đó chính là công nghệ thông tin là
“Information technology”. Tuy vậy, xét trên khía cạnh lĩnh vực và tiếp cận hệ
thống thì công nghệ tin học là thành phần quan trọng và chủ đạo cấu thành lên
công nghệ thông tin chứ không phải công nghệ tin học là công nghệ thông tin.
* Ứng dụng công nghệ tin học
Công nghệ tin học là một ngành nghề rộng lớn, có ảnh hưởng tới nhiều
ngành nghề khác nhau của xã hội. Xét trên góc độ so sánh về quy mô thì công
nghệ tin học có thể là tập con quan trọng của công nghệ thông tin.
Công nghệ tin học là một ngành sử dụng hệ thống các thiết bị và máy
tính, bao gồm phần cứng, phần mềm, để cung cấp một giải pháp xử lý thông
tin trên nền công nghệ cho các cá nhân, tổ chức có yêu cầu. Tổ chức hay cá
nhân dùng giải pháp xử lý thông tin do công nghệ tin học cung cấp để giải
quyết vấn đề gì hay phục vụ công việc gì thì đó chính là ứng dụng công nghệ
16


tin học. Thuật ngữ thường hay dùng trong đời sống xã hội là “ứng dụng”,
nhưng đôi khi trong kỹ thuật hay công nghệ người ta còn dùng thuật ngữ “giải
pháp” hay như “ khai thác”, “ vận dụng” ý nghĩa tương đương nhau.
Ứng dụng công nghệ tin học rất đa dạng. đó có thể là một phần mềm
quản lý nhân viên trong cơ quan được khai thác sử dụng trên máy tính phục
vụ công việc cho tổ chức, một hệ thống máy tính phục vụ cho thống kê hồ sơ
giáo viên, hồ sơ lớp học, một phần mềm soạn giảng trình chiếu phục vụ dạy
học trên lớp…
Các phần mềm ứng dụng thường được gom lại thành bộ phần mềm,
chẳng hạn một bộ phần mềm sẽ gồm có chương trình xử lý văn bản, bảng
tính, trình chiếu và các phần mềm khác. Các phần mềm riêng biệt trong bộ

phần mềm thường có giao diện và tính năng tương tự giúp người dùng dễ
dàng học và sử dụng. Các phần mềm thường tương tác được với nhau để đem
lại lợi ích cho người dùng.
Ngày nay việc khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa
hoạt động của đời sống phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của con người sử
dụng. Công nghệ tin học phát triển ngày càng hiện đại, các phần mềm tin học
được thiết kế ra ngày càng hữu dụng ngoài những tính chất chuyên ngành thì
hệ thống các phần mềm tiện ích, multimedia( đa phương tiện) đang ngày càng
phổ biển và phát triển không ngừng. Người dùng có nhiều sự lựa chọn và khai
thác cho nhu cầu của mình của tổ chức nơi công tác.
Ứng dụng công nghệ tin học trợ giúp thực hiện nhiều nhiệm vụ trong
các hoạt động tác nghiệp khác nhau. Chúng ta có thể nhận thấy các ứng dụng
công nghệ tin học trong các lĩnh vực hoạt động của GD&ĐT đa dạng như sau:
- Phục vụ cho công tác quản lý giáo dục: Quản lý thông tin chung, kế
toán, nhân sự, quản lý đào tạo, quản lý thi, thư viện ...
- Hỗ trợ cho hoạt động dạy và học: Bộ phần mềm tin học văn phòng,
Microsoft office, Phần mềm trình chiếu Power Point, các phần mềm thiết kế
bài giảng e-learrning Adobe Presenter, Lecter Maker, Adobe Captivate...,
17


các phần mềm hỗ trợ dạy học ở tiểu học của công ty cổ phần tin học nhà
trường Schoolnet, phần mềm chỉnh sửa ảnh Photoshop, tạo ảnh động
Macromedia Flash mx, thi trắc nghiệm trên máy tính, các phần mềm mô
phỏng tự nhiên xã hội,…
Điều 33 Điều lệ Trường tiểu học chỉ rõ: “Giáo viên tiểu học là giáo
viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ
sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học”.
Giáo viên tiểu học có nhiệm vụ:
Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục,

kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh;
quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham
gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả
giảng dạy và giáo dục.
Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử
công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành,
các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học
sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
Hoạt động giảng dạy của giáo viên tiểu học được hiểu là tập hợp những
tác động liên tiếp của giáo viên đến đối tượng học sinh nhằm giúp họ nắm
vững hệ thống những cơ sở khoa học, phát triển năng lực nhận thức, tư duy
18


sáng tạo, năng lực hành động, hình thành thái độ chuẩn mực theo quy định của
nhà trường.
Từ những nội dung trên chúng tôi quan niệm: Hoạt động bồi dưỡng
ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên tiểu học là hoạt động có mục
đích, có tổ chức và tương tác giữa giảng viên bồi dưỡng và giáo viên tiểu học
nhằm bổ sung tri thức, kỹ năng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy, góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động dạy học của giáo viên.

* Nội dung bồi dưỡng ứng dụng công nghệ tin học cho giáo
viên tiểu học
Như trên đã trình bày, một số vấn đề liên quan đến khái niệm bồi
dưỡng ứng dụng công nghệ tin học cho các đối tượng đang hoạt động trong
ngành giáo dục mà trực tiếp là bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng khai thác, sử
dụng công nghệ tin học cho giáo viên tiểu học (gọi chung là học viên). Một
trong những nội dung quan trọng của vấn đề nêu trên chính là các thành tố
của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
Bồi dưỡng cho học viên kiến thức, kỹ năng ứng dụng khai thác tin học
là trang bị, bồi đắp kiến thức, kinh nghiệm, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong
việc ứng dụng công nghệ tin học cho hoạt động giảng dạy. Quá trình bồi
dưỡng là quá trình tạo ra sự thay đổi, sự phát triển năng lực sử dụng công
nghệ tin học trong dạy học cho người được đào tạo, bồi dưỡng, khắc phục
những mặt hạn chế của họ, giúp họ nâng cao hơn nữa trình độ, chuyên môn,
năng lực giảng dạy, NCKH gắn với việc ứng dụng công nghệ tin học.
Hình thức chủ yếu để bồi dưỡng năng lực ứng dụng tin học cho giáo
viên gồm có 4 hình thức đó là:
- Mở các lớp bồi dưỡng chuyên đề để cung cấp các chứng chỉ cho đội
ngũ giáo viên.
- Tổ chức tự bồi dưỡng thông qua các lớp chuyên đề ngắn ngày với
việc ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động nghề nghiệp của giáo viên.
19


- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động NCKH hay
hẹp hơn là tra cứu thông tin để mở rộng nội dung dạy học ở tiểu học.
- Bồi dưỡng khai thác, sử dụng các phần mềm tin học vào công tác
giảng dạy giúp tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
Tiến trình bồi dưỡng giáo viên về công nghệ tin học phải được quản lý
khoa học đảm bảo chặt chẽ từ khâu phân tích nhu cầu bồi dưỡng đến khâu lập

kế hoạch, khâu triển khai thực hiện và kiểm tra đánh giá công tác đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng công nghệ tin học. Vận dụng linh hoạt chức năng
quản lý trong hoạt động triển khai bồi dưỡng công nghệ tin học cho học viên
có thể mô tả theo sơ đồ sau:
Xác định nhu cầu bồi
dưỡng CNTH

Lập kế hoạch

Kiểm tra - đánh giá
Kết quả bồi dưỡng

Bồi dưỡng
Tổ chức thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng

Sơ đồ 1.1. Tiến trình thực hiện hoạt động bồi dưỡng công nghệ tin học
cho các giáo viên
1.1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin
học cho giáo viên tiểu học
Từ khi loài người có tổ chức, có sự phân công, hợp tác lao động thì
cũng từ đó xuất hiện hoạt động quản lý.
Theo giải nghĩa của một số từ điển Hán – Việt: “quản” có các nghĩa là
coi sóc, can thiệp, tu chỉnh để sự vật hoặc hoạt động tốt lên và không vượt ra
ngoàn khuôn khổ. “Lý” có các nghĩa là cái đúng, luận cứ hoặc luận chứng
đúng [40, tr.25].

20



Theo những định nghĩa kinh điển nhất, hoạt động quản lý là các tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý làm cho vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là qui trình dạy học- giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất. Tác giả đã đưa ra khái niệm về QLGD: “Là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [45, tr.56].
Trong cuốn Lý luận quản lý và quản lý nhà trường, tác giả Nguyễn
Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc trình bày hoạt động quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
(người bị quản lý) trong một tổ chức.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo của các nhà trường, hoạt động quản lý
Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng
học sinh" [25, tr.48].
Qua đó, bản chất của quản lý là những hoạt động của chủ thể quản lý
tác động vào khách thể quản lý để đảm bảo cho hệ thống tồn tại, ổn định và
phát triển lâu dài vì mục tiêu và lợi ích của hệ thống. Do vậy, có thể hiểu khái
niệm quản lý theo nghĩa chung nhất như sau: Quản lý là sự tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý bằng những công cụ, phương tiện mang tính đặc
thù trong việc thực hiện các chức năng quản lý để đạt được mục tiêu chung
của hệ thống.
21



Quản lý có 4 chức năng cơ bản là Kế hoạch hóa-Tổ chức-Chỉ đạoKiểm tra. Vai trò của những chức năng đó là:
- Kế hoạch hóa: Đây là chức năng đầu tiên và rất quan trọng của quản lý.
Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch trình,
có thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp
tốt nhất… để thực hiện một mục tiêu cuối cùng đã được đề ra. Khi lập được
kế hoạch thì tư duy quản lý sẽ có hệ thống hơn để có thể tiên liệu được các
tình huống sắp xảy ra. Nhà quản lý sẽ phối hợp được mọi nguồn lực của cá
nhân, tổ chức để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ vững “mũi tiến
công” vào mục tiêu cuối cùng mình muốn hướng đến. Bên cạnh đó, nhà quản
lý cũng sẽ dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện dự án của mình.
Kế hoạch sẽ là bản hướng dẫn rõ ràng hướng tới mục tiêu của người
quản lý. Nếu sử dụng một bản kế hoạch hợp lý, người quản lý có thể đạt được
mục tiêu theo ý mình thay vì phải dựa vào vận may hay hoàn cảnh. Nói một
cách ngắn gọn, kế hoạch là "bản đồ đường đi đến đích đã định" mà người
quản lý nghĩ ra/ mường tượng/ tưởng tượng/ hình dung ra...
Như vậy, để tiến hành mọi công việc, trước hết, nhà quản lý phải xác
định được mục đích, mục tiêu, nội dung, biện pháp, điều kiện... Việc xác định
được mục đích, mục tiêu, nội dung, biện pháp, điều kiện... được nêu rõ ràng
trong khuôn khổ gọi là kế hoạch. Không những xác định rõ ràng, cụ thể nội
dung, biện pháp, điều kiện... mà kế hoạch còn giúp nhà quản lý phối hợp các
nguồn lực để thực hiện kế hoạch đạt được mục đích, mục tiêu đề ra.
- Tổ chức: Sau khi lập xong kế hoạch, nhà quản lý phải tổ chức thực
hiện bằng cách điều hành, phân công, phân cấp và phối hợp các thành viên
trong hệ thống, phát huy hết các nguồn lực, tạo ra sự hoạt động đồng bộ của
bộ máy. Chức năng tổ chức là hết sức quan trọng. Nhà quản lý có làm tốt
chức năng này thì mới thực hiện thành công kế hoạch và mới đạt được mục
đích, mục tiêu đề ra.


22


- Chỉ đạo: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì chỉ đạo là quá
trình vận hành, điều khiển hệ thống hoạt động hợp lý, nhịp nhàng, không có
sự chồng chéo, vướng mắc. Giống như công việc của một nhạc trưởng, nhà
quản lý phải dẫn dắt, hướng dẫn, điều chỉnh mọi liên kết, mọi hoạt động của
tổ chức. Để thực hiện chức năng chỉ đạo, chủ thể quản lý có thể sử dụng hình
thức văn bản, quyết định hành chính, hay bằng mệnh lệnh nhưng cần tôn
trọng nguyên tắc dân chủ của tổ chức.
- Kiểm tra: Là chức năng cơ bản, không thể thiếu của người quản lý.
Có thể nói, không có kiểm tra coi như không có hoạt động quản lý. Kiểm tra
chính là xác định mối quan hệ ngược trong quản lý. Muốn kiểm tra đúng thực
chất thì phải có chuẩn, dựa theo chuẩn, là cái thước mà khách thể quản lý và
chủ thể quản lý đều phải tuân theo.
Thông qua kiểm tra, người quản lý nắm được sự vận hành của hệ
thống, tiến triển của công việc, đồng thời phát hiện ra những mặt mạnh, ưu
điểm để phát huy, động viên, khích lệ cùng những vấn đề còn thiếu sót, hạn
chế, để uốn nắn, điều chỉnh. Có chú trọng kiểm tra thường xuyên, kiểm tra ở
tất cả mọi khâu của quá trình sản xuất hay thực hiện kế hoạch thì mới kịp thời
điều chỉnh, giải quyết các vướng mắc, sai sót làm cho mọi việc hoàn thành
đúng kế hoạch hoặc không để xảy ra những sai sót không thể sửa chữa được
hay gây thiệt hại lớn cho tổ chức.
Bốn chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hóa, Tổ chức, Chỉ đạo,
Kiểm tra có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho nhau tạo thành một
chu trình quản lý. Trong chu trình đó yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả
các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương tiện để thực hiện các
chức năng quản lý.
* Đặc trưng của cấp tiểu học và giáo viên ở tiểu học
- Mục tiêu của giáo dục tiểu học: nhằm giúp học sinh hình thành những

cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con
23


người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. [42, Điều 27].
- Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục tiểu học:
Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản,
cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc,
nói, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu
biết ban đầu về nghệ thuật.
Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh.
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên
quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ
trợ giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video;
Có hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ, hoặc tiếng dân tộc nơi giáo
viên công tác, hoặc có báo cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được
tính năng động sáng tạo của học sinh.
Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh.

Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm;
biết khai thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng
phần mềm dạy học, hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao.
Cũng như đối với các bậc học khác của tiểu học, phương pháp giáo dục
24


tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nhiệm vụ của giáo
viên là có khả năng hiện thực hóa yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học
theo yêu cầu của cấp học và việc ứng dụng công nghệ tin học trong dạy học
có vai trò rất quan trọng đáp ứng yêu cầu phát triển con người Việt Nam trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
Từ các nội dung phân tích trên đây chúng tôi cho rằng: Quản lý hoạt
động bồi dưỡng ứng dụng công nghệ tin học cho giáo viên tiểu học ở Trường
Bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội là tổng thể các tác động có hướng đích
của chủ thể quản lý cho các học viên tham gia bồi dưỡng hướng vào việc đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng ứng dụng công nghệ tin
học cho giáo viên tiểu học.
Mục tiêu quản lý: Nhằm bảo đảm cho hoạt động bồi dưỡng ứng dụng
công nghệ tin học cho giáo viên tiểu học đạt kết quả ngày càng cao, góp phần
thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của trường tiểu học.
Chủ thể quản lý là Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên
môn, tổ trưởng tổ chuyên môn với nhiệm vụ trọng tâm là tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch bồi dưỡng và các hoạt động bồi dưỡng theo chương
trình, kế hoạch của Sở Giáo dục Hà Nội. Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng
có những phẩm chất và năng lực đó là: trình độ học vấn, tri thức và kỹ năng
nghiệp vụ quản lý, gương mẫu về phẩm chất đạo đức, luôn là tấm gương và là

chỗ dựa tin cậy cho đồng nghiệp, là người thầy có uy tín với học viên.
Đối tượng quản lý là toàn bộ hoạt động bồi dưỡng của giáo viên.
Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng viên thực chất là quản lý việc
thực hiện tốt các thành tố của quá trình bồi dưỡng, các nhiệm vụ quyết định
đến chất lượng bồi dưỡng của giảng viên, góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy, đạt được mục đích quản lý của nhà trường.
25


Phương pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đa dạng, bao gồm toàn bộ
những cách thức, biện pháp tác động, điều khiển của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý bằng hệ thống công cụ, phương tiện nhằm đạt được mục tiêu
quản lý đã xác định (huy động, cộng tác, điều phối, tham gia, can thiệp,
hướng dẫn, giúp đỡ, điều chỉnh...). Việc xác định phương pháp quản lý hoạt
động giảng dạy phải bảo đảm tính khoa học, thống nhất, khả thi, phù hợp với
chức trách, nhiệm vụ của giáo viên, tăng cường hiệu quả quản lý nhằm tạo ra
sức mạnh tổng hợp, trong đó phương pháp quản lý hành chính, phương pháp
giáo dục - tâm lý, phương pháp động viên khuyến khích là những phương
pháp chủ đạo, được sử dụng phổ biến trong quản lý giáo duc.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng công nghệ tin học cho
giáo viên tiểu học
1.2.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng công nghệ tin học cho giáo viên
Có nhiều cách để bồi dưỡng công nghệ tin học cho đội ngũ giáo viên
nhưng điều đầu tiên phải xác định rõ và chỉ ra được nhu cầu cần có và cái hiện
đang có để định vị “khoảng trống” cần bù đắp; trên cơ sở đó lập kế hoạch bồi
dưỡng bao gồm xác định mục tiêu bồi dưỡng, lựa chọn nội dung bồi dưỡng và
hoạch định phương thức bồi dưỡng cũng như các điều kiện, nguồn lực cần có
để hiện thực hóa kế hoạch đã vạch ra. Công tác bồi dưỡng được thực hiện hàng
năm mang tính chất luân phiên, ưu tiên cho những đối tượng có “khoảng trống”
lớn sẽ bồi dưỡng dần và căn cứ vào thực tế nhu cầu bồi dưỡng của học viên sẽ

có kế hoạch cụ thể riêng cho từng thời kì, từng giai đoạn.
Dựa vào quy định về yêu cầu về trình độ sử dụng và khai thác tin học
theo quy định của ngành cho các đối tượng cụ thể từ đó sẽ định hướng cho
mình kế hoạch triển khai việc bồi dưỡng công nghệ tin học theo nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng về việc vận dụng công nghệ tin học trong dạy học theo yêu cầu
của ngành GD&ĐT nói chung, của địa phương nói riêng.
26


×