Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
–––––––––––––––––

HÀ VĂN CÔNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Văn Cúc

HÀ NỘI - 2013

1


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được gửi đến các thầy cô giáo khoa Sau đại học trường Đại
học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội tình cảm kính trọng và lòng biết ơn
chân thành vì đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn góp ý cho tác giả trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin cám ơn các đồng chí lãnh đạo huyện, các đồng chí lãnh đạo, chuyên
viên phòng GD&ĐT, các đồng chí CBQL và giáo viên các trường THCS
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn đã cung cấp thông tin, tư liệu tạo điều kiện
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.


Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS
Đặng Văn Cúc, người đã nhiệt tình, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên
cứu để hoàn thành luận văn.
Cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
thường xuyên giúp đỡ, động viên, khích lệ tác giả yên tâm học tập, nghiên cứu
để hoàn thành khoá học.
Mặc dù tác giả đã cố gắng rất nhiều nhưng bản luận văn cũng không
tránh khỏi những thiết sót và khiếm khuyết. Rất kính mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô và của các bạn đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả

Hà Văn Công

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Trong luận văn sử dụng các từ và cụm từ viết tắt như sau:
BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐSP


Cao đẳng sư phạm

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDTHCS

Giáo dục trung học cơ sở

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NVQL

Nghiệp vụ quản lý


PCGDTHCS

Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

PTDTBT TH

Phổ thông dân tộc bán trú tiểu học

PTDTBT THCS

Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTHTCĐ


Trung tâm học tập cộng đồng

UBND

Uỷ ban nhân dân

3


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1

Thống kê số lượng khối lớp, học sinh cấp THCS

Bảng 2.2

Xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS năm học 2012 -2013

Bảng 2.3

Xếp loại học lực của học sinh THCS năm học 2012 - 2013

Bảng 2.4

Thực trạng trình độ CBQL các trường THCS huyện Hữu Lũng

Bảng 2.5

Thực trạng độ tuổi CBQL các trường THCS huyện Hữu Lũng


Bảng 2.6

Thực trạng thâm niên quản lý của Hiệu trưởng các trường THCS
của huyện Hữu Lũng

Bảng 2.7

Bảng tổng hợp về kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực quản lý
của đội ngũ HT các trường THCS huyện Hữu Lũng.

Bảng 2.8

Những khó khăn, hạn chế mà HT các trường THCS thường gặp
trong công tác quản lý nhà trường.

Bảng 2.9

Nguyên nhân của những khó khăn mà HT các trường THCS gặp
trong công tác quản lý nhà trường

Bảng 2.10

Quan niệm về việc bồi dưỡng NVQL cho HT trường THCS của CBQL
phòng GD & ĐT và CBQL trường THCS

Bảng 2.11

Đánh giá của phòng GD & ĐT huyện Hữu Lũng về những
biện pháp bồi dưỡng NVQL cho HT các trường THCS đã thực hiện.


Bảng 2.12

Đánh giá của HT, phó HT các trường THCS về những biện pháp bồi
dưỡng NVQL cho HT các trường THCS đã thực hiện.

Bảng 2.13

Nhu cầu về hình thức tổ chức bồi dưỡng

Bảng 2.14

Nhu cầu về thời điểm tổ chức bồi dưỡng HT các trường THCS

Bảng 2.15

Nhu cầu về địa điểm tổ chức bồi dưỡng HT các trường THCS

Bảng 2.16

Nhu cầu về kinh phí tổ chức bồi dưỡng HT các trường THCS

Bảng 2.17

Nhu cầu về chế độ sau khi được bồi dưỡng HT các trường THCS

Bảng 2.18

Những năng lực cần có của CBQL trường THCS

4



Bảng 2.19

Nhóm nội dung nghiệp vụ

Bảng 2.20

Nhóm kỹ năng quản lý tài chính

Bảng 2.21

Các nội dung bồi dưỡng đã tiến hành

Bảng 2.22

Các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ mà HT các trường THCS đã tham gia

Bảng 2.23

Phòng GD&ĐT Hữu Lũng đánh giá kết quả trong công tác chỉ đạo
chuyên môn của HT trường THCS

Bảng 2.24

Mức độ sử dụng tài liệu tham khảo của HT các trường THCS đề tự
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý.

Bảng 3.1


Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp bồi dưỡng NVQL cho HT các trường THCS

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ các chức năng quản lý trong qúa trình quản lý

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình QL nhà trường

5


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………..

1

2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………

4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ………………………………………


5

4. Giả thuyết khoa học……………………………………………………...

5

5. Vấn đề nghiên cứu …………………………………………………….

5

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………

5

7. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………..

6

8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu……………………………………….

7

9. Đóng góp mới của luận văn………………………………………………

7

10. Cấu trúc của luận văn……………………………………………….

7


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƢỞNG CÁC
TRƢỜNG THCS ………………………………………………………

8

1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu. …………………………………….

8

1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu …………………….

9

1.2.1. Khái niệm biện pháp……………………………………………………

9

1.2.2. Khái niệm bồi dưỡng……………………………………………………

9

1.2.3. Nghiệp vụ quản lý (NVQL) và bồi dưỡng NVQL …………………….

10

1.2.4. Biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý………………………………...

11


1.3. Khái quát về quản lý và quản lý nhà trường …………………………...

12

1.3.1. Khái niệm quản lý …………………………………………………….

12

1.3.2. Chức năng của quản lý ……………………………………………...

13

1.3.3. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường…………………………….

15

1.4. Cơ sở pháp lý về bồi dưỡng NVQL cho đội ngũ HT các trường THCS.

18

1.4.1. Vị trí, vai trò của trường THCS……………………………………..

18

6


1.4.2. Mục tiêu giáo dục THCS……………………………………………

19


1.4.3. Nhiệm vụ của trường THCS…………………………………………..

21

1.5. HT các trường THCS và bồi dưỡng NVQL cho HT các trường THCS ...

22

1.5.1. HT các trường THCS…………………………………………………

22

1.5.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho HT các trường THCS……………

29

Tiểu kết chương 1

31

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NGHIỆP
VỤ QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THCS
HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN ……………………………...

34

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn …………………………………………………….


34

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư …………………………………………

34

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ................................................

34

2.2. Khái quát chung về Giáo dục và đào tạo của huyện Hữu Lũng - tỉnh
Lạng Sơn …………………………………………………………………

36

2.2.1. Khái quát về GD&ĐT của huyện Hữu Lũng………………………...

36

2.2.2 Khái quát về giáo dục THCS của huyện Hữu Lũng …………………

42

2.2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Hữu Lũng ……

45

2.3. Thực trạng về nghiệp vụ quản lý của Hiệu trưởng các trường THCS
huyện Hữu Lũng…………………………………………………………


47

2.3.1. Thực trạng năng lực quản lý của HT các trường THCS huyện Hữu
Lũng ……………………………………………………………………..

47

2.3.2. Đánh giá chung về năng lực quản lý của đội ngũ CBQL trường
THCS huyện Hữu Lũng………………………………………………….

49

2.3.3. Những khó khăn, hạn chế mà HT các trường THCS thường gặp
trong công tác quản lý nhà trường………………………………………

50

2.4. Thực trạng về bồi dưỡng NVQL cho HT các trường THCS huyện
Hữu Lũng - tỉnh Lạng Sơn ………………………………………………

7

53


2.4.1. Nhận thức về việc bồi dưỡng NVQL cho HT trường THCS ……...........

53

2.4.2. Các biện pháp bồi dưỡng NVQL cho HT các trường THCS ………


55

2.4.3. Thực trạng biện pháp bồi dưỡng NVQL cho HT các trường THCS

56

2.4.4. Nhu cầu cần bồi dưỡng NVQL của HT các trường THCS…………...

61

2.5. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho Hiệu
trưởng các trường THCS huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn………………

68

2.5.1. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hiệu
trưởng các trường THCS huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn………………

68

2.5.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho HT ……………………….

72

2.5.3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho
HT ………………………………………………………………………

74


2.5.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho HT ………

76

2.5.5. Hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý của HT ….

77

Tiểu kết chương 2

78

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG
THCS HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN …………..

80

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ……………………………………...

80

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống…………………………………

80

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa…………………….…………….

80


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ………………………………...

81

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ………………………………...

81

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi…………………………………..

82

3.2. Biện pháp bồi dưỡng NVQL cho HT các trường THCS huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn………………………………………….

82

3.2.1. Biện pháp 1: Đánh giá đúng thực chất về NVQL của đội ngũ HT
các trường THCS………………………………………………………..

82

3.2.2. Biện pháp 2: Xác định rõ các nhu cầu cần bồi dưỡng về NVQL

86

8


của trường THCS…………………………………………………………

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp bồi
dưỡng ……………………………………………………………………

89

3.2.4. Biện pháp 4: Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác bồi
dưỡng đạt hiệu quả ……………………………………………………….

95

3.2.5. Biện pháp 5: Nâng cao khả năng tự bồi dưỡng NVQL cho HT
trường THCS ……………………………………………………………..

98

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý cho HT các trường THCS huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn đã đề xuất. …………………………………………………….

103

Tiểu kết chương 3

106

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………...

107

1. Kết luận ……………………………………………………………………


107

2. Khuyến nghị……………………………………………………………….

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….

110

PHỤ LỤC 01: Mẫu phiếu số 01………………………………………….

113

PHỤ LỤC 02: Mẫu phiếu số 02…………………………………………

116

PHỤ LỤC 03: Mẫu phiếu số 03…………………………………………

117

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Mục tiêu giáo dục Việt Nam là hình thành nhân cách toàn diện cho thế hệ

trẻ và đào tạo nguồn nhân lực năng động, sáng tạo, có ý chí vươn lên, góp phần
làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sinh thời, dù bận trăm công ngàn việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh
tụ kính yêu của dân tộc ta vẫn thường xuyên chăm lo tới công tác cán bộ. Bác
thường căn dặn và nhắc nhở cán bộ: "có cán bộ tốt việc gì cũng xong ", cũng
như " Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém" [21; tr.240]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II của Ban chấp hành Trung ương (BCHTW)
Đảng khoá VIII đã chỉ rõ, một trong các giải pháp thực hiện nhiệm vụ và mục
tiêu phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là đổi mới công tác quản lý giáo
dục (QLGD), cụ thể là: "Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp,
chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý giáo dục và đào
tạo."[16; tr.15] Đồng thời, khâu then chốt để phát triển giáo dục là phải đặc biệt
chăm lo đào tạo bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên (GV) cũng
như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực
chuyên môn. Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý
nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước.
Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một
thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Bước vào
thế kỷ XXI, thế giới trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, ngành GD&ĐT
nước ta đã và đang đứng trước những cơ hội phát triển mới, đồng thời cũng phải
đương đầu với những thử thách không kém phần cam go ác liệt. Yêu cầu phát
triển quy mô nhưng phải đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả GD&ĐT ở
tất cả các cấp học, bậc học đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết

10


từ mục đích giáo dục (GD), nội dung, chương trình, phương pháp GD, từ cơ

chế quản lý, hệ thống chính sách đến việc huy động các nguồn lực để phát triển
GD&ĐT đặc biệt là vấn đề bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) giáo
dục. Đây là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng GD& ĐT.
Trong việc bồi dưỡng đội ngũ GV và CBQL giáo dục, quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta là khẳng định vai trò quyết định của nhà giáo trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục và tầm quan trọng của đội ngũ CBQL giáo dục trong việc
điều hành hệ thống GD đang mở rộng quy mô phát triển.
Hội nghị lần thứ VI của BCHTW Đảng khoá IX kết luận, tiếp tục thực
hiện Nghị quyết TW II khoá VIII, phương hướng phát triển GD &ĐT, khoa học
và công nghệ đồng thời cũng chỉ rõ xây dựng và triển khai chương trình: "Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện"[17;
tr.32], đồng thời "Các cấp uỷ Đảng từ trung ương tới địa phương quan tâm chỉ
đạo thường xuyên công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo vàcán bộ quản lý giáo
dục về mọi mặt, coi đây là một phần của công tác cán bộ, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống của nhà giáo. xây dựng kế
hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo số
lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng thời kỳ mới" [17; tr.133].
Điều 99 Luật Giáo dục năm 2005, khẳng định nội dung: "Quản lý Nhà
nước về giáo dục", và đồng thời cũng đã quy định là phải: " Tổ chức, chỉ đạo việc
đào tạo bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục" .
Theo mục tiêu của chiến lược phát triển GD của Đảng và Nhà nước ta,
ngành GD& ĐT đã đề ra ba mục tiêu lớn: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Để đạt được các mục tiêu trên, vấn đề bồi dưỡng đội ngũ
GV, đặc biệt là bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục là hết sức quan trọng và rất
cần thiết, có ý nghĩa chiến lược, vì đây là lực lượng đóng vai trò quyết định cho
sự phát triển của nền giáo dục quốc dân trong tương lai. Trong hệ thống giáo dục
quốc dân, giáo dục trung học cơ sở (THCS) là cấp học cơ sở của bậc trung
học phổ thông (THPT), người Hiệu trưởng (HT) trường THCS là người tổ
chức bộ máy của nhà trường, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
11



năm học, đại diện cho nhà trường về mặt pháp lý, có trách nhiệm và có thẩm
quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong nhà trường, có vai trò và
ảnh hưởng lớn tới kết quả GD toàn diện của nhà trường. Chính vì vậy, HT phải
là người được hội tụ đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng lực quản
lý để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Điều lệ trường trung học và một số văn bản khác của Bộ GD&ĐT quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, trình độ của HT
trường trung học. Các cấp quản lý, các nhà khoa học đã nghiên cứu để đề xuất
những biện pháp bồi dưỡng đội ngũ nói chung và đội ngũ CBQL nói riêng,
nhằm đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp GD&ĐT.
Như vậy, việc bồi dưỡng NVQL cho đội ngũ HT các trường THCS nhằm
nâng cao năng lực quản lý là việc làm quan trọng và rất cần thiết.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm gần đây giáo dục THCS ở huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng
Sơn đã có những bước phát triển và đạt được nhiều thành tựu về nhiều mặt:
Chất lượng học sinh giỏi có bước khởi sắc, Chất lượng GD đại trà có nhiều
chuyển biến tích cực. Sự nghiệp GD &ĐT đã thực sự góp phần vào việc nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Lạng Sơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó giáo dục THCS còn tồn tại
những hạn chế, làm ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả giáo dục. Những
nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây nên những hạn chế của giáo dục THCS
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn thì có nhiều. Song một trong những nguyên
nhân rất cơ bản, chủ yếu là do công tác quản lý của cấp học THCS còn có
hạn chế và những bất cập, cụ thể như:
- Một số HT các trường THCS chưa được đào tạo bồi dưỡng có hệ thống về
lý luận và nghiệp vụ QLGD.
- Một số HT các trường THCS tuổi cao, việc tiếp cận với nội dung,
chương trình, sách giáo khoa mới và các phương pháp dạy học tích cực còn

hạn chế, đặc biệt là khả năng sử dụng máy tính và ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác quản lý nhà trường rất hạn chế.

12


- Một số HT các trường THCS là GV giỏi, nhưng còn thiếu về kiến thức
quản lý nhà trường, về pháp chế, về quản lý tài chính, thiếu năng lực tổ chức
các điều kiện phục vụ mục tiêu giáo dục.
- Một số HT các trường THCS dành nhiều thời gian và công sức cho
công tác quản lý tài chính và cơ sở vật chất, công tác chuyên môn hầu hết giao
cho Phó HT quản lý, thiếu sự kiểm tra đối với GV.
- Một số HT các trường THCS tuy năng động tháo vát trong việc điều hành
nhà trường, nhưng tầm nhìn của họ hạn chế nên không thúc đẩy được nhà
trường phát triển ổn định vững chắc Để khắc phục những tồn tại nêu trên, cần
thiết phải có những giải pháp mang tính chiến lược và một số biện pháp cụ thể
nhằm bồi dưỡng NVQL cho HT các trường THCS của huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn, nhằm tạo ra được một đội ngũ HT các trường THCS đáp ứng nhu
cầu của sự phát triển GD&ĐT, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
và chất lượng giáo dục THCS của tỉnh Lạng Sơn, tiến tới xây dựng các trường
THCS đạt chuẩn Quốc gia. Những năm gần đây, các cấp quản lý, các nhà khoa
học đã nghiên cứu đề xuất những biện pháp bồi dưỡng NVQL cho HT các
trường THCS nhưng cho đến nay, chưa có công trình khoa học nào, chưa có
tác giả nào công bố kết quả nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng
NVQL cho HT các trường THCS của huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả lựa chọn nghiên
cứu đề tài: "Quản lý hoạt động bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý cho Hiệu
trƣởng các trƣờng trung học cơ sở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác bồi dưỡng HT các trường

THCS của huyện Hữu Lũng đề xuất các biện pháp bồi dưỡng NVQL cho đội
ngũ này góp phần hoàn thiện công tác bồi dưỡng NVQL cho HT các trường
THCS, nâng cao chất lượng quản lý nhà trường hướng tới xây dựng trường
THCS đạt chuẩn Quốc gia nhằm nâng cao chất lượng GD & ĐT, thúc đẩy sự
phát triển bậc học THCS của huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

13


3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ HT, Phó HT ở các
trường THCS huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Khách thể khảo sát
+ Cán bộ và lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện, cán bộ và lãnh đạo phòng
GD&ĐT huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
+ CBQL - GV các trường THCS huyện Hữu Lũng.
+ Cán bộ và lãnh đạo khoa bồi dưỡng trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVQL cho HT các trường THCS huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn trong bối cảnh và yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Trình độ NVQL của đội ngũ HT các trường THCS của huyện Hữu
Lũng hiện nay đang còn những hạn chế nhất định, nếu đề xuất và thực hiện
được một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội
và giáo dục THCS huyện Hữu Lũng thì trình độ NVQL của HT các trường
THCS sẽ được nâng lên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD nói
chung, giáo dục THCS nói riêng.
5. Vấn đề nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho Hiệu

trưởng các trường THCS huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn hiện nay như thế nào?
Biện pháp nào để quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho
Hiệu trưởng các trường THCS huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn nhằm nâng
cao chất lượng và đáp ứng được mục tiêu giáo dục hiện nay?
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý và bồi dưỡng NVQL cho HT
các trường THCS.
6.2. Tìm hiểu thực trạng trình độ NVQL của HT, phó HT các trường THCS
và hoạt động bồi dưỡng NVQL cho đội ngũ này ở các trường THCS huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
14


6.3. Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng NVQL cho HT các trường THCS
nhằm xây dựng đội ngũ HT có đủ năng lực để hoàn thành tốt công tác quản lý
trường THCS đáp ứng yêu cầu phát triển của bậc học trong thời kỳ mới.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện, chính sách của Đảng và nhà nước về công
tác cán bộ, về những nhiệm vụ phát triển GD&ĐT trong giai đoạn tới.
Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề bồi dưỡng và phát
triển nguồn nhân lực nói chung, phân tích chọn lọc các quan điểm lý thuyết,
quan điểm khoa học có liên quan đến việc bồi dưỡng NVQL cho HT các
trường THCS.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp, khái quát hóa lí luận để xây dựng hệ
thống lí luận và căn cứ lí luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng hỏi
Tác giả xây dựng 3 mẫu phiếu điều tra: Một mẫu dành cho cán bộ quản lý

và chuyên viên quản lý bậc THCS cấp phòng; một mẫu dành cho HT, phó HT
các trường THCS; một mẫu dành cho GV trường THCS. Ba mẫu phiếu điều
tra này nhằm thu thập các ý kiến về nội dung và hình thức bồi dưỡng NVQL
cho HT các trường THCS và các vấn đề có liên quan.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Tác giả đã gặp gỡ HT, phó HT các trường THCS của huyện Hữu Lũng để
tìm hiểu thêm những khó khăn của họ trong quản lý nhà trường và những
nguyện vọng về việc bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm giúp họ quản lý nhà trường có
hiệu quả hơn.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát các hoạt động của HT, phó HT các trường THCS để
tìm hiểu rõ đặc điểm hoạt động của họ, từ đó có cơ sở xác định nhu cầu, nội
dung bồi dưỡng.
15


7.2.4. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Sử dụng phương pháp này tác giả lấy ý kiến các cán bộ quản lý khoa bồi
dưỡng trường cao đẳng sư phạm Lạng Sơn, các cán bộ quản lý giỏi có nhiều
kinh nghiệm trong công tác quản lý trường THCS, những người am hiểu về
công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục nhằm xác định các nội dung và
biện pháp bồi dưỡng cho HT các trường THCS.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê
Sử dụng các công thức toán học để xử lý các số liệu thu thập được.
8. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
* Giới hạn nghiên cứu: Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu biện pháp bồi
dưỡng những kiến thức, kỹ năng quản lý trường THCS cho HT các trường
THCS huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
* Phạm vi nghiên cứu: Tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu đội ngũ HT của
các trường THCS công lập trên địa bàn huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn.

9. Đóng góp mới của luận văn
Đây là một trong những công trình nghiên cứu một cách có hệ thống
thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng
Sơn và đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng NVQL cho HT các trường THCS cả
về kiến thức và kỹ năng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý
trường THCS trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý cho Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
cho Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
cho Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

16


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHO HIỆU TRƢỞNG
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
Chất lượng GD của mỗi một trường học chịu ảnh hưởng trực tiếp của
người HT. Những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
được quán triệt tới đội ngũ GV hay không là do một phần lớn cách tuyên
truyền, phổ biến của HT. Sự nắm bắt chương trình và đổi mới phương pháp
dạy học của GV cũng phụ thuộc vào người HT. Do đó người HT phải nắm
vững những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, vững

vàng về chuyên môn, có trình độ lí luận và nghiệp vụ tốt thì mới có thể tổ
chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá được đội ngũ... Có thể nói: người HT đóng
vai trò quan trọng, là trụ cột trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động GD
trong nhà trường.
Vấn đề bồi dưỡng nâng cao chất lượng NVQL cho đội ngũ HT nhà
trường nói chung, HT các trường THCS nói riêng, luôn là vấn đề quan tâm
của các cấp QLGD, với mục đích chính là nâng cao hiệu quả QL trong nhà
trường, nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động GD. Đến nay, đã có
nhiều Hội thảo khoa học cấp quốc gia bàn luận về các chủ đề nêu trên, nhiều
ý kiến đã được đăng tải trên các tạp chí, tập san chuyên ngành như: Nghiên
cứu GD, GD THCS. Thông tin QLGD... . Nhiều tác giả trong và ngoài nước
đã đi sâu nghiên cứu về QLGD như: M.I Kônđacốp, P.V Zimin, N.I
Xaxerđôtôp, Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Lê Tuấn, Trần Kiểm, Nguyễn
Ngọc Quang, Nguyễn Quốc Trí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc... Các tác giả đã đưa ra
các khái niệm cơ bản về QLGD, các chức năng quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường, nội dung và phương pháp quản lý nhà trường.
Trong những năm gần đây đã có nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn
đề này ở góc độ từng địa phương khác nhau trong cả nước, có thể kể tên một

17


số công trình như: Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ Hiệu
trưởng trường THCS tại tỉnh Lạng Sơn - Luận văn Thạc sĩ của Chu Thị Hà Đại học Quốc gia Hà Nội 2006; Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng các trường THCS Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ - Luận văn
Thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Oanh - Đại học sư phạm Hà Nội 2007; Một số
biện pháp bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng trường THCS huyện Mê Linh - tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay - Luận văn Thạc sĩ của Phùng Quang
Thơm - Đại học sư phạm Hà Nội 2005... Các công trình trên đã đề cập đến
những vấn đề liên quan đến hoạt động của HT các trường THCS và đưa ra

các biện pháp giúp HT nâng cao năng lực quản lý trường THCS. Các biện
pháp đó bao gồm cả các biện pháp đào tạo và bồi dưỡng. Đồng thời cũng gợi
ra một số nội dung trong công tác bồi dưỡng NVQL cho HT các trường
THCS. Song đến nay ở huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn chưa có công trình
nghiên cứu nào đề cập đến việc tìm ra các biện pháp bồi dưỡng NVQL một
cách có hệ thống nhằm nâng cao chất lượng quản lý của đội ngũ HT trường
THCS huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Với đề tài này tác giả sẽ phân tích thực
trạng công tác bồi dưỡng NVQL cho đội ngũ HT các trường THCS của
phòng GD &ĐT huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn từ đó đưa ra một số biện
pháp bồi dưỡng NVQL cho HT các trường THCS có hiệu quả góp phần vào
việc nâng cao chất lượng GD nhằm đưa sự nghiệp GD ở huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn nói chung và chất lượng giáo dục của bậc THCS nói riêng
ngày càng phát triển bền vững.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm biện pháp
Biện pháp là từ thường dùng rất phổ thông trong đời sống hàng ngày,
cũng như trong các văn bản, tài liệu thường đề cập đến. Theo "Từ điển tiếng
Việt" thì biện pháp là: Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể [38; tr.78].
Chẳng hạn: Biện pháp hành chính; biện pháp kỹ thuật; dùng biện pháp đúng.

18


1.2.2. Khái niệm bồi dưỡng
Từ "bồi dưỡng" thuộc ngôn ngữ dùng thông dụng trong đời sống thường
nhật. Nó được dùng với những nghĩa khác nhau, thường thì nó được dùng một
trong hai trường hợp:
Thứ nhất: Bồi dưỡng, dùng để chỉ việc làm cho cơ thể thêm khoẻ mạnh
(bổ sung về vật chất - chất bổ).
Thứ hai: Bồi dưỡng, dùng để chỉ việc làm cho tốt lên về phẩm chất hoặc

năng lực (bổ sung về nhận thức). Theo " Từ điển tiếng Việt" thì bồi dưỡng, một
là: Làm cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ. Chẳng hạn, như: Bồi
dưỡng sức khoẻ. Tiền bồi dưỡng (Tiền cấp cho ăn uống bồi dưỡng). Hai là:
Làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất.[38; tr.95] Tổ chức giáo dục khoa
học văn -hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) định nghĩa: "Bồi dưỡng với ý nghĩa
nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu
cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm
đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp". "Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập
nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu trong một cấp học, bậc học
và trường học được xác nhận bằng một chứng chỉ". Xã hội ngày nay đang
hướng tới việc xây dựng "Một xã hội học tập" và "Học tập suốt đời" thì việc bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng là một điều tất yếu và nó phải trở thành nhu cầu thường
xuyên của mỗi cá nhân.
Như vậy, bồi dưỡng thực chất là những hoạt động nhằm bổ sung tri
thức, kỹ năng để nâng cao trình độ trong lĩnh vực chuyên môn bằng một hình
thức đào tạo nào đó.
1.2.3. Nghiệp vụ quản lý (NVQL) và bồi dưỡng NVQL
* Nghiệp vụ:
Theo "Từ điển Tiếng Việt" định nghĩa: Nghiệp vụ là công việc chuyên môn
của một nghề [38].
Quyết định số 414/TCCP-VC ngày 29/05/1993 của Bộ trưởngTrưởng Ban tổ chức chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) ban hành tiêu chuẩn nghiệp

19


vụ các ngạch bậc công chức, viên chức thì nghiệp vụ bao gồm các thành tố:
"Chức trách", "Hiểu biết", "Yêu cầu trình độ hợp thành". Từ các quan niệm như
trên, chúng ta có thể hiểu: Nghiệp vụ là những công việc mà một người phải thực
hiện để hoàn thành chức trách của mình. Muốn hoàn thành chức trách của
mình, họ phải hiểu rõ nội dung và cách thức thực hiện công việc và phải có

một trình độ chuyên môn nhất định.
* Nghiệp vụ quản lý
Từ quan niệm về nghiệp vụ chúng ta có thể hiểu NVQL là công việc
mà nhà quản lý phải làm để thực hiện chức trách của mình. Tuỳ theo yêu cầu
của từng ngành, từng cấp quản lý mà nhà quản lý có những công việc khác
nhau. Tuy nhiên để thực hiện tốt chức trách của mình, các nhà quản lý phải
tuân theo các nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định, phải thực hiện
các chức năng quản lý. Do đó, NVQL thực chất là những công việc, những
cách thức mà nhà quản lý phải làm để thực hiện chức năng quản lý, nội dung
quản lý trong một bộ máy. Nói cách khác, NVQL là công việc chuyên môn
của người quản lý.
* Bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý
Chuyên môn của người quản lý thể hiện trong việc thực hiện các chức
năng của người quản lý. Nhà quản lý muốn thực hiện được các chức năng
quản lý nhằm dạt được mục tiêu của bộ máy đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến
thức, kỹ năng... về lĩnh vực mình quản lý. Để thực hiện tốt chức trách của
mình, nhà quản lý cần được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng đó. Tuy
nhiên từ nhiều năm nay, chúng ta thường bổ nhiệm những người lao động tích
cực, có nhiều thành tích vào các vị trí quản lý bộ máy. Hầu hết họ không
được đào tạo mà chủ yếu làm bằng kinh nghiệm tích luỹ được trong lao động. Vì
vậy họ cần được bồi dưỡng về NVQL để nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo
các hoạt động của đơn vị.
Bồi dưỡng NVQL là bổ sung các kiến thức, cập nhật kiến thức và kỹ
năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển thêm năng lực

20


để người quản lý thực hiện tốt các chức năng quản lý, qua đó hoàn thành chức
trách được giao.

1.2.4. Biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
Biện pháp là cách thức tác động của con người vào một đối tượng nào
đó. Biện pháp bồi dưỡng có thể hiểu theo nghĩa tương tự là: Cách thức làm cho
con người tăng thêm về kiến thức, kỹ năng hay một phẩm chất nào đó đáp ứng
được yêu cầu công tác. Biện pháp bồi dưỡng NVQL là cách thức tác động vào
các cán bộ quản lý làm cho họ tăng thêm về kiến thức, kỹ năng quản lý nhằm
giúp họ nâng cao năng lực quản lý một bộ máy, giúp họ hoàn thành tốt hơn
nhiệm vụ được giao. Như vậy, các biện pháp bồi dưỡng NVQL sẽ rất phong
phú, đa dạng. Để cho một cán bộ quản lý nâng cao được trình độ của mình,
người ta có thể có rất nhiều cách khác nhau như: Mở lớp học bồi dưỡng kiến
thức, tham quan thực tế, học hỏi kinh nghiệm, trang bị cho nhà quản lý khả
năng tự bồi dưỡng...
1.3. Khái quát về quản lý và quản lý nhà trƣờng
1.3.1. Khái niệm quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) thì: “Quản
lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”; F.W Taylor thì
cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều người khác làm và sau đó thấy họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Quản lý là một loại hoạt động xã hội quan trọng của con người trong
cộng đồng, nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Khi nói đến hoạt
động quản lý người ta thường nhắc tới ý tưởng sâu sắc của Các Mác: Một
nhạc sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng. Đã
có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quản lý dưới các góc độ khác nhau và đa
dạng về cách tiếp cận, do đó có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý của tác
giả trong và ngoài nước. Trong tác phẩm Những vấn đề cốt yếu của quản lý,
tác giả Harold Koontz viết: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục tiêu của nhóm.

21



Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự
bất mãn cá nhân ít nhất [25, tr.33].
Trong cuốn Quản lý nguồn nhân lực của tác giả Paul Hersy và Ken
Blane quan niệm: "Quản lý là quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý với các
cá nhân, các nhóm để hướng vào việc thực hiện mục tiêu quản lý".
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: "Hoạt động quản
lý là tác động có hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức[8; tr.16].
Đặng Quốc Bảo cho rằng: Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung [2; tr.76]. Khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu định hướng bằng
nhiều cách khác nhau nhưng về cơ bản có những điểm chung thống nhất như:
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các
công việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả của người cộng sự khác
nhau trong cùng một tổ chức.
- Quản lý tác động có mục đích lên một tập thể người, thành tố cơ bản của
hệ thống xã hội.
- Một hệ Quản lý toàn vẹn bao gồm 2 bộ phận quan hệ gắn bó với nhau:
+ Bộ phận quản lý giữ vai trò chủ đạo trong hệ quản lý có chức năng tổ
chức, chỉ đạo, điều khiển làm cho hệ vận hành tới mục đích dự kiến.
+ Bộ phận bị quản lý giữ vai trò khách thể quản lý, chịu sự chỉ đạo,
điều khiển của bộ phận quản lý.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động trong
một tổ chức. Vì vậy trong công việc phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành,
kiểm tra mà người đứng đầu (thủ trưởng) biết phối hợp nỗ lực các thành viên
trong nhóm để đạt được những mục tiêu đề ra.


22


Từ những quan niệm về quản lý đã nêu trên ta có thể hiểu: Quản lý là
một sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt
được các mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Ngày nay trước sự phát triển của khoa học kĩ thuật và biến động không
ngừng của kinh tế - xã hội, quản lý được xem là một trong năm nhân tố phát
triển kinh tế- xã hội (vốn- nguồn nhân lực lao động- khoa học kĩ thuật- tài
nguyên và quản lý) trong đó quản lý đóng vai trò cho sự thành công hay thất
bại của công việc.
1.3.2. Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là nội dung cơ bản mà chủ thể quản lý phải thực
hiện trong quá trình hoạt động quản lý. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:
"Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý thông qua đó chủ thể quản lý
tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định" [37,
Tr58]. Như vậy khái niệm chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện và sự
tiến bộ của phân công hợp tác lao động trong một quá trình sản xuất của một
tập thể người lao động. Quá trình tạo ra một sản phẩm phải trải qua nhiều công
đoạn, mỗi công đoạn phải thực hiện một nhiệm vụ hay một chức năng nhất định.
Từ chức năng đó của khách thể quản lý (người lao động) làm xuất hiện một
cách khách quan dạng hoạt động quản lý chuyên biệt nhất định tương ứng của
chủ thể quản lý gọi là chức năng quản lý. Tất cả các chức năng quản lý gắn bó
qua lại và quy định lẫn nhau. Chúng phản ánh logic bên trong sự phát triển
của hệ quản lý. Sự phân chia chức năng quản lý bắt nguồn từ sự phân công và
sự chuyên môn hóa lao động quản lý. Khi phân tích cụ thể, ta thấy quản lý gồm
bốn chức năng sau:
* Chức năng kế hoạch hóa

Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản. Căn cứ vào sự phát triển của tổ chức,
căn cứ vào mọi tiểm năng đã có và sẽ có dự báo trạng thái kết thúc của tổ chức (và
những trạng thái trung gian) vạch rõ mục tiêu, nội dung hoạt động và hệ thống

23


các giải pháp, biện pháp, xác định rõ tính chắc chắn và đảm bảo sự cam kết về
các nguồn lực, nhằm đưa tổ chức đạt được các mục tiêu đã đề ra.
* Chức năng tổ chức
Tổ chức chính là nhân tố sinh ra sự toàn vẹn, là mối liên kết các bộ
phận tạo thành một hệ thống. Để thực hiện chức năng này nhà quản lý phải
hình thành, sắp xếp cơ cấu bộ máy phù hợp với yêu cầu của công việc. Phát
triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh, nhiệm vụ chính trị và hàng loạt các mục
tiêu đã đề ra
* Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là điều hành, huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch
nhằm đảm bảo cho tổ chức vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là một chức năng
mang tính tác nghiệp. Trên thực tế nhà quản lý đã sử dụng quyền lực quản lý
để tác động đến các đối tượng bị quản lý, duy trì các mối quan hệ trong tổ
chức, khiến cho hệ thống hoạt động đạt được mục tiêu. Hiển nhiên việc chỉ
đạo được bắt đầu từ khi lập kế hoạch, thiết kế bộ máy hoàn chỉnh và xuyên
suốt trong quá trình
của hoạt động quản lý.
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là chức năng của mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết quả
hoạt động của hệ thống. Thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ
chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành hoạt động sửa
chữa, uốn nắn nếu cần thiết từ đó có những quyết định điều chỉnh cho phù hợp
với những chi phí bỏ ra. Thực chất công việc kiểm tra là gắn với sự đánh giá,

tổng kết kinh nghiệm và điều chỉnh mục tiêu.
Tổng hợp tất cả các chức năng quản lý chính là cơ sở để phân công lao
động quản lý giữa những cán bộ quản lý và cũng là nền tảng để hình thành
cấu trúc của sự quản lý. Điều đáng chú ý là trong quá trình quản lý, nhà quản lý
phải thực hiện một dãy các chức năng kế tiếp nhau một cách logic, bắt đầu từ
việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý cho đến khi kiểm tra kết quả đạt

24


được và tổng kết quá trình quản lý. Mỗi quá trình quản lý xảy ra trong thời
gian cụ thể, nhất định. Trong một chu trình quản lý các chức năng kế tiếp nhau và
độc lập với nhau chỉ là tương đối bởi vì một số chức năng diễn ra đồng thời
hoặc kết hợp với việc thực hiện chức năng khác. Đặc biệt, trong quá trình quản lý,
thông tin là một chức năng trung tâm để cùng với bốn chức năng QL đó điều
khiển quá trình hoạt động của tổ chức. Chủ thể phải sử dụng thông tin như là
một công cụ để thực hiện các chức năng. Có thể biểu diễn chu trình QL thông qua
các chức năng cơ bản như sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

quản lý

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các chức năng quản lý trong qúa trình quản lý

1.3.3. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là hoạt
động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử- xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát
triển xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức
thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống thống nhất. Điều này dẫn đến một tất yếu
là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là
hoạt động chuyên biệt để quản lý các cơ sở giáo dục.
* Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục
Theo P.V Khuddominxki: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau

25


×