Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp huyện bắc trà my, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH NGỌC THIỆU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH NGỌC THIỆU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban
Giám đốc, lãnh đạo các Khoa, Phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa
học Xã hội cũng như Ban Giám đốc Học viện, lãnh đạo các Phòng cơ sở 2 tại
Thành phố Đà Nẵng đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và tham gia các hoạt động do lớp, trường tổ chức.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS, TS. Trần Đình
Hảo, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi hoàn thành đề tài của
mình với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc.
Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo UBND
huyện, lãnh đạo các Sở ngành ở tỉnh, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm,
tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện luận văn.
Do điều kiện thời gian có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế, vì vậy,
Đề tài này chỉ tập trung phân tích những thông tin thu được nhờ phương pháp
kế thừa tài liệu, tư liệu và đánh giá là chính, những giải pháp, biện pháp được
đề xuất mới chỉ mang tính định hướng. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô, chuyên gia và bạn bè đồng nghiệp gần xa để Đề tài được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực và không trùng
lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Huỳnh Ngọc Thiệu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN LÂM
NGHIỆP TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ...................... 8
1.1. Một số vấn đề lý luận thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp................ 8
1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp ................................ 10
1.3. Cơ sở pháp lý thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp .......................... 12
1.4. Nguồn vốn để thực hiện công tác phát triển lâm nghiệp ............................ 17
1.5. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể ........................................................ 18
1.6. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước và quốc tế về phát triển lâm
nghiệp .................................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN LÂM NGHIỆP HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM .... 21
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
Nam ..................................................................................................................... 21
2.2. Thực trạng về công tác giao đất giao rừng trên địa bàn huyện Bắc Trà
My thời gian qua ................................................................................................. 37
2.3. Đánh giá thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam hiện nay .............................................................. 57
CHƯƠNG 3. TĂNG CƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, QUẢNG NAM

TRONG THỜI GIAN TỚI. .............................................................................. 69
3.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách phát triển lâm nghiệp ở huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn hiện nay ............................................................ 69
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp hiện
nay ....................................................................................................................... 70
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQL

: Ban Quản lý

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DTTS

: Dân tộc thiểu số

DVMTR

: Dịch vụ môi trường rừng

HĐND

: Hội đồng nhân dân


NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PGS.TS

: Phó giáo sư, Tiến sĩ

QLBV

: Quản lý bảo vệ

TS

: Tiến sĩ

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.

2.3.

2.4.

2.5.

Bảng Thống kê nhiệt độ, độ ẩm, giờ nắng và lượng mưa
năm 2010: (số liệu thống kê 2010)
Thống kê công trình thuỷ lợi hiện có trên địa bàn huyện
Kết quả giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện từ năm
2011 đến năm 2015
Kết quả phân tích ưu nhược điểm của từng phương thức
giao rừng
Thống kê diện tích giao khoán cho từng nhóm hộ thuộc
lâm phận BQL rừng phòng hộ Sông Tranh

Trang

22
34
37

43

45

2.6.

Thống kê diện tích các BQL tự tổ chức QLBV


51

2.7.

Thống kê diện tích giao khoán cho cộng đồng thôn

55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên quý báu của quốc gia, là bộ phận quan trọng
của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn về kinh tế - xã hội. Do vậy, vấn đề
quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững đang là xu thế phát
triển lâm nghiệp của thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam hiện nay nói
riêng.
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện tích
có rừng 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối tượng của
sản xuất lâm nông nghiệp. Như vậy, ngành Lâm nghiệp đã và đang thực hiện
hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh
tế quốc dân. Diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các vùng đồi núi
của cả nước, đây cũng là nơi sinh sống của 25 triệu cư dân thuộc nhiều dân
tộc ít người, có trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế
chậm phát triển và đời sống còn nhiều khó khăn.
Thực tế còn cho thấy, diện tích rừng có tăng nhưng chất lượng và tính
đa dạng sinh học của rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị suy giảm, ở một số nơi
diện tích rừng tiếp tục bị tàn phá. Vì vậy, trong Chiến lược phát triển lâm
nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 đã xác định: Quản lý, sử dụng và phát triển rừng
bền vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp. Theo đó, mục tiêu đến năm
2020 được xác định là: Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền

vững 16,24 triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên
42 - 43% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020.
Chính vì vậy, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng của Trung
ương đang được xác định là giải pháp hữu hiệu để Quảng Nam thực hiện
quyết tâm bảo vệ rừng của mình. Với chính sách này, tỉnh đã tiến hành tổng
rà soát lại diện tích rừng trong các lưu vực trong địa bàn, qua đó đánh giá hiện
trạng rừng, xác định vị trí từng diện tích rừng cụ thể.
1


Từ khi thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng hàng loạt
Ban Quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng trên địa bàn Quảng Nam đều xin mở
rộng diện tích rừng quản lý. Tính đến nay, sau 5 năm thực hiện chủ trương chi
trả dịch vụ môi trường rừng, các Ban Quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng trên
địa bàn Quảng Nam đã xin quản lý thêm đến 190.000 ha rừng phòng hộ.
Trong 410.000 ha rừng tự nhiên của Quảng Nam thì riêng diện tích
rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng đã lên tới 295.000 ha (tính đến
năm 2015). Toàn bộ diện tích rừng này đều thật sự có chủ để quản lý, bảo vệ.
Riêng khu vực huyện Bắc Trà My là một trong 9 huyện miền núi cao
của tỉnh Quảng Nam, được tách từ huyện Trà My (cũ) theo Nghị định số
72/NĐ-CP ngày 20/06/2003 của Chính phủ. Với địa hình sông núi hiểm trở,
trên 50% dân số đồng bào thiểu số (gồm: người Cadong, Xê đăng, Cor, Mơ
nông và một số dân tộc khác: Mường, Nùng, Tày...) sinh sống và thường
xuyên chịu ảnh hưởng tác động bất lợi của thời tiết như bão lũ, dịch bệnh gây
tác động xấu đến đời sống của con người và gia súc gia cầm ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Trong bối cảnh lâm nghiệp như đã nêu trên, quản lý rừng bền vững là
định hướng chiến lược quan trọng nhằm phát huy tối đa tiềm năng của ngành
góp phần đóng góp vào nền kinh tế quốc dân; cải thiện đời sống người dân
vùng rừng núi; bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái rừng. Nhận thức rõ

điều này, Nhà nước đã và đang từng bước hoàn thiện khuôn khổ thể chế chính
sách và thúc đẩy các hoạt động thực tiễn để quản lý rừng được bền vững.
Trước thực tiễn quản lý nhà nước về công tác quản lý, bảo vệ rừng
chung ở nước ta nói chung cũng như ở địa phương huyện Bắc Trà My tỉnh
Quảng Nam. Bản thân học viên đã lựa chọn đề tài“ Thực hiện chính sách phát
triển lâm nghiệp huyện Bắc Trà My, tỉnh Quang Nam” làm đối tượng nghiên
cứu trong luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực hiện Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 20062


2020 và chủ trương xã hội hóa nghề rừng, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng (Nghị định 99), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Từ cơ sở trên, việc thực hiện các chính sách phát triển lâm nghiệp của nhà
nước đang nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương.
Trong quá trình thực hiện đã có rất nhiều công trình khoa học, các hội thảo đề
cập đến vấn đề thực hiện chính sách lâm nghiệp. Trong đó, đáng chú ý nhất là
một số công trình sau:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN & PTNT) là Cơ quan
điều hành cho cả hai dự án “quản lý rừng bền vững và đa dạng sinh học như
một biện pháp để giảm phát thải CO2" (KfW8) và "Bảo vệ và quản lý tổng
hợp hệ sinh thái rừng ở các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai” Các dự án
muốn chứng tỏ làm thế nào bảo vệ và giám sát rừng có thể được liên kết với
cơ chế phân phối lợi ích dựa trên hiệu quả, và làm thế nào những lợi ích có
thể được sử dụng để tăng mức sống của cộng đồng địa phương.
Bên cạnh đó, có nhiều Hội thảo về công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng bền vững tại các tỉnh khu vực miền trung......
Tuy nhiên, dưới góc độ chuyên ngành Chính sách công thì đến nay
chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về chính sách phát triển lâm

nghiệp và đặc biệt tại một địa phương cụ thể như Quảng Nam nói chung và
thực tế các địa phương trong tỉnh khi thực hiện“Chính sách phát triển lâm
nghiệp huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam”.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học, cụ thể về thực
hiện chính sách phát triển lâm nghiệp trên từ thực tiễn huyện Bắc Trà My là
một yêu cầu hết sức cấp thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoàn
thiện chính sách phát triển lâm nghiệp, là cơ sở để hoạch định các giải pháp,
phương pháp thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp một cách hiệu quả
đảm bảo mục tiêu “ quản lý, khai thác rừng hiệu quả và bền vững”
3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của thực
hiện chính sách phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam và kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
phát triển lâm nghiệp đối với người dân trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển
lâm nghiệp ở nước ta; Các kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển lâm
nghiệp, các chính sách hỗ trợ đối với người dân thực hiên công tác quản lý,
bảo vệ rừng ở một số địa phương trong nước và rút ra bài học kinh nghiệm
cho tỉnh Quảng Nam; Các kinh nghiệm quốc tế về công tác phát triển lâm
nghiệp.
Thứ hai, phân tích và chỉ ra những điểm hợp lý và chưa hợp lý của việc
thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp cũng như các chính sách bổ trợ
như: chi trả dịch vụ rừng đối với người dân trong vùng quản lý rừng trên địa
bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam hiện nay.

Thứ ba, kiến nghị quan điểm và giải pháp cơ bản hoàn thiện chính sách
phát triển lâm nghiệp đối với người dân và các ban quản lý rừng trên địa bàn
huyện Bắc Trà My và tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là những vấn đề lý luận và thực
hiện chính sách phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng; Quyết định số 5252/QĐ-BNN-HTQT ngày
09/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
Phê duyệt Văn kiện Dự án “Bảo vệ và quản lý tổng hợp các hệ sinh thái rừng
4


ở các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai” sử dụng vốn ODA của Chính
phủ CHLB Đức; Quyết định 5391/QĐ-BNN-HTQT ngày 09/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Ban quản lý Dự án
“Bảo vệ và quản lý tổng hợp các hệ sinh thái rừng ở các tỉnh Quảng Nam,
Kon Tum và Gia Lai” sử dụng vốn ODA của Chính phủ CHLB Đức tài trợ
(gọi tắt là dự án KfW10) và Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015
của Chính phủ về cơ chế chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính
sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2015- 2020. Vì vậy, trên cơ sở đó, tỉnh Quảng Nam đã ban hành các văn
bản về công tác quản lý, bảo về rừng như: Nghị quyết số: 14-NQ/TU ngày
04/6/2010 của Tỉnh Ủy Quảng Nam khóa XIX về tăng cường các biện pháp
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nghị quyết Số: 87/2013/NQ-HĐND ngày
04 tháng 07 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về Quy hoạch
bảo vệ và phát triễn rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020; Quyết định
Số: 2762/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Nam
về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về tăng cường các
biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Quyết định số Số: 2650/QĐUBND ngày 29 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về Phê duyệt

Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015;
Quyết định số 2381/QĐ-UBND ngày 02/8/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam,
phê duyệt Đề án chi trả dịch vụ môi trường tại lưu vực thuỷ điện Sông Tranh
2 - Trà Linh 3 - Tà Vi tỉnh Quảng Nam. Do vậy, việc nghiên cứu các chính
sách và thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp theo qui định của chính
phủ, của tỉnh được nghiên cứu dưới góc độ khoa học ngành chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: chính sách phát triển lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách phát triển lâm nghiệp từ năm 2011 đến năm 2015 và đề xuất định hướng,
5


giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp trên
địa bàn huyện Bắc Trà My và tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách phát triển lâm nghiệp..
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua văn bản và phân tích
văn bản, tài liệu liên quan các nhóm hộ và Ban quản lý Phòng hộ Sông Tranh 2.
- Phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp liên ngành, phương
pháp thống kê, so sánh công tác quản lý rừng trước và sau khi thực hiện các
chính sách phát triển lâm nghiệp, phương pháp chuyên gia, phương pháp nội
suy và ngoại suy lôgíc.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: để nghiên cứu kỹ lưỡng, nắm vững nhu
cầu, tâm tư, nguyện vọng, phong tục, lối sống, thực trạng đất đai và sinh kế

của các dân tộc, các nhóm hộ, nhằm tránh đề ra các quyết sách trong công tác
quản lý rừng.
Cách tiếp cận: Luận văn sử dụng cách tiếp cận hệ thống, liên ngành và
thực tiễn để xem xét quá trình triển khai chính sách phát triển lâm nghiệp trên
địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam trong bối cảnh đẩy mạnh sự
nghiệp CNH, HĐH.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đưa ra các căn cứ khoa học trong việc thực hiện chính sách phát triển
lâm nghiệp, làm rõ những qui định của pháp luật về thực hiện chính sách phát
triển lâm nghiệp góp phần bổ sung, hoàn thiện các qui định về thực hiện chính
sách phát triển lâm nghiệp.
6


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua đó thực tiễn đánh giá chính sách tại địa phương chỉ ra những điểm
hợp lý và chưa hợp lý của hệ thống chính sách phát triển lâm nghiệp hiện tại
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Kiến nghị hệ thống giải pháp hoàn thiện
chính sách phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Trà My nói riêng và
tỉnh Quảng Nam chung trong những năm đến.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển
lâm nghiệp tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp tại
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển lâm

nghiệp tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn hiện nay

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN LÂM
NGHIỆP TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận thực hiện chính sách phát triển lâm
nghiệp
Việt Nam trong vòng 25 năm qua đã trải qua một khoảng thời gian với
các điều kiện chung ổn định dẫn đến sự phát triển kinh tế-xã hội mạnh mẽ.
Trong mười năm qua, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã phát triển một
cách đều đặn giữa 5,2 và 7,1% trên năm. GDP bình quân đầu người 2,053
USD vào năm 2014 đã đưa Việt Nam trong nhóm các nước có thu nhập trung
bình thấp. Do tập trung mạnh mẽ vào xóa đói giảm nghèo, chính phủ Việt
Nam đã rất thành công trong việc giảm tỷ lệ số người nghèo quốc gia từ 58%
trong năm 1990 xuống dưới 10% trong năm 2010 (chuẩn nghèo GSO-WB).
Tuy nhiên, Nghèo đói còn lại có tương quan mạnh mẽ đến vùng nông thôn,
đặc biệt là miền núi nơi sinh sống theo truyền thống của đồng bào dân tộc
thiểu số của Việt Nam.
Những khu vực này cũng là nơi có một phần lớn diện tích rừng của Việt Nam.
Các nhu cầu của dân số gia tăng - hiện nay tại 90,73 triệu. - với sự gia
tăng mức sống cũng đã đẩy áp lực lên tài nguyên ở đất nước đông dân cư, và
đặc biệt là các khu vực rừng. Nỗ lực trồng rừng thâm canh đã dẫn đến một sự
gia tăng đáng kể diện tích rừng của Việt Nam từ 27% năm 1990 lên đến 40%
trong năm 2011 - tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên đang bị đe dọa bởi nạn
phá rừng. Người ta ước tính rằng 78% các khu rừng già của đất nước đã biến
mất trong giai đoạn 1990-2005.
Do đó, việc thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp là cần thiết của

nhà nước, nên chính quyền các cấp cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo công tác tổ
chức triển khai thực hiện chính sách, đồng thời cần phải tổ chức thực thi các
8


bước thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp theo qui định như: Xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp trong đó cần
xây dựng các kế hoạch chi tiết về tổ chức điều hành; cung cấp nguồn vật lực;
thời gian triển khai thực hiện; kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách. Trên cơ
sở xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp, để chính
sách có hiệu quả cần phải thực hiện việc phổ biến, tuyên truyền chính sách;
phân công, phối hợp thực hiện chính sách; đôn đốc thực hiện chính sách và
đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực thi, tổ chức thực hiện
chính sách phát triển lâm nghiệp.
Để xem xét chính sách phát triển lâm nghiệp cần phải đề cập đến một số
khái niệm cơ bản liên quan gắn liền với chính sách phát triển lâm nghiệp.
Trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triễn rừng bền vững đã được
điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật lien quan. Trong đó có các
loại văn bản liên quan trực tiếp là Luật bảo vệ và phát triển rừng và Luật đất
đai. Theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, [2] có một số khái niệm
như sau:
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng,
vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre
nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán
rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản
xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho
thuê rừng, giao đất để trồng rừng, cho thuê đất để trồng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác.

Quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng là quyền của chủ rừng được
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với cây trồng, vật nuôi, tài sản gắn liền với
rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng
rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và các quy định
9


khác của pháp luật có liên quan.
Quyền sử dụng rừng là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ rừng; được cho thuê quyền sử dụng rừng thông qua
hợp đồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và pháp
luật dân sự.
Cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong
cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương.
Theo Luật đất đai năm 2013, có một số khái niệm liên quan như:
Nhà nước giao đất: là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Đất Lâm nghiệp: Được xếp chung với nhóm đất nông nghiệp, bao gồm
các loại đất: Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng;
1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp [6]
Theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 - Nghị định số 23/2006/NĐ-CP,
ngày 03/3/2006 của Chính phủ Về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng,
công tác giao đất giao rừng,gồm những nội dung sau:
- Về căn cứ giao rừng, cho thuê rừng
Việc giao rừng, cho thuê rừng căn cứ vào các quy định sau:
1. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định.
2. Quỹ rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng của địa phương.
3. Nhu cầu sử dụng rừng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn phải được thể hiện trong các văn bản sau:

a) Đối với tổ chức phải có dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt nếu là dự án sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; dự án và
văn bản thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tổ
chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước; dự án có vốn đầu tư nước ngoài
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn phải có đơn
10


được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có rừng xác nhận.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị thuê rừng thì hộ gia đình, cá
nhân phải có dự án đầu tư và văn bản thẩm định của Phòng chức năng thuộc
cấp huyện.
4. Phương án giao rừng, cho thuê rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã lập
có sự tham gia của đại diện các đoàn thể và đại diện nhân dân các thôn trong
cấp xã và phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Về hình thức giao rừng
Giao rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn và
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam quy định như sau:
1. Giao rừng đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện giao rừng phòng hộ, rừng sản
xuất là rừng tự nhiên và rừng sản xuất là rừng trồng không thu tiền sử dụng
rừng đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo vệ và
phát triển rừng.
b) Diện tích rừng giao cho hộ gia đình, cá nhân phải nằm trong phương
án giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt.
c) Hộ gia đình, cá nhân được giao rừng phải sinh sống trên địa bàn
thuộc cấp xã nơi có rừng.
2. Giao rừng đối cộng đồng dân cư thôn.

Giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn thực hiện theo quy định tại Điều
29 Luật Bảo vệ và phát triển rừng và theo quy định sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao rừng sản xuất, rừng phòng hộ không
thu tiền sử dụng rừng đối với cộng đồng dân cư thôn; ưu tiên giao những khu
rừng gắn với phong tục, truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Diện tích rừng giao cho cộng đồng dân cư thôn phải nằm trong phương
án giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Tỉnh phê duyệt.
11


c) Rừng giao cho cộng đồng dân cư thôn phải nằm trong phạm vi của cấp
xã.
3. Giao rừng đối với tổ chức kinh tế và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên, giao
rừng sản xuất là rừng trồng có thu tiền hoặc không thu tiền sử dụng rừng đối
với tổ chức kinh tế quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 24 Luật Bảo vệ và
phát triển rừng và giao rừng sản xuất là rừng trồng có thu tiền sử dụng rừng
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại điểm c khoản 3
Điều 24 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
b) Việc giao rừng có thu tiền sử dụng rừng phải thực hiện đấu giá
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, trường hợp
khu rừng sản xuất chỉ có một tổ chức đề nghị được giao rừng thì không phải
tổ chức đấu giá.
4. Giao rừng đối với tổ chức kinh tế trong nước liên doanh với tổ chức
kinh tế nước ngoài.
Trường hợp các dự án đầu tư có quy mô lớn (nhóm A), do tổ chức kinh
tế trong nước liên doanh với tổ chức kinh tế nước ngoài, sử dụng đất lâm
nghiệp có rừng tự nhiên và rừng trồng thì được giao đất có thu tiền cùng với

giao rừng có thu tiền, chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp để
thực hiện Dự án theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Việc giao rừng phải xác định cụ thể về đặc điểm của khu rừng và
phải được ghi trong quyết định giao rừng: vị trí và địa điểm khu rừng, diện
tích rừng, loại rừng, trạng thái rừng, trữ lượng rừng và chất lượng rừng tại
thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định giao rừng.
1.3. Cơ sở pháp lý thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp
Công tác chính sách lâm nghiệp trong phạm vi cả nước nói chung và
tỉnh Quảng Nam nói riêng được thực hiện dựa trên những văn bản quy phạm
pháp luật sau:
12


1.3.1. Các văn bản do Trung ương ban hành
- Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03/12/2004.
- Luật Ðất đai 29/11/2013.
- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao, cho thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp để bảo vệ, khoanh
nuôi tái sinh và trồng rừng.
- Quyết định số 132/2002/QĐ/TTg ngày 8/10/2002 của Thủ tướng
Chính Phủ về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ ở Tây nguyên.
- Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT /BNN/BTC ngày 03/9/2003 của
Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định
178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ Tướng Chính phủ quy định về
quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho

thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp để bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng
rừng.
- Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
- Nghị định số 181//2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
- Nghị định số197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số: 146/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường
để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
13


- Thông tư số: 121/2004/TT-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán
nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Quyết định số: 134/2004/QĐ-TTg
ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 3/3/2006 của Chính phủ về thi hành
Luật bảo vệ và phát triển rừng.
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của chính phủ về Quỹ
bảo vệ và phát triền rừng.
- Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10/04/2008 của Thủ Tướng chính
phủ về chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Quyết định số 111/2008/QĐ-BNN, ngày 19/11/2008 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành điều lệ mẫu về tổ chức và
hoạt động của quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.

- Quyết định số 114/2008/QĐ-BNN, ngày 28/11/2008 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn về thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
Việt Nam.
- Quyết định số 128/2008/QĐ-BNN, ngày 31/12/2008 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển Rừng Việt Nam
- Quyết định số 378/QĐ-BNN-PC, ngày 17/02/2009 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành một số biểu mẫu thực hiện
thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của chính phủ về chính
sách chi trả DVMTR
- Quyết định số 2280/QĐ-TTg, ngày 13/12/2010 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Đề án triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
09 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
14


- Quyết định số 135/QĐ-BNN-TCLN, ngày 25/01/2011, phê duyệt kế
hoạch triển khai đề án “triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/
2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng” của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thông tư số 80/2011/TT-BNN ngày 23/11/2011 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về việc hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả DVMTR
- Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25/5/2012 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
- Quyết định số 119/QĐ-TCLN-KHTC ngày 21/3/2012 của Tổng cục
Lâm nghiệp, hướng dẫn tạm thời về trình tự đăng ký, kê khai và ký kết hợp
đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Thông tư số 20/2012/TT-BNNPTNT ngày 07/5/2012 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT, về việc hướng dẫn trình tự thủ tục nghiệm thu thanh toán

tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 27/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ,
phê duyệt chương trình hành động quốc gia về “giảm phát thải khí nhà kính
thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài
nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng carbon rừng” giai đoạn 2011-2020.
- Thông tư số 60/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT Quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định diện tích
rừng trong lưu vực phục vụ chi trả DVMTR.
- Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày
16/11/2012 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả DVMTR.
- Quyết định số 3003/QĐ-BNN-TCLN ngày 29/11/2012 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT, về việc công bố diện tích rừng thuộc lưu vực trong phạm vi
từ hai tỉnh trở lên làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng.
- Quyết định số 3240/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/10/2008 của Bộ
15


Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp;
- Quyết định số 109/QĐ-BNN-TCCB ngày 13/01/2009 của Bộ trưởng
bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động
của ban quản lý các dự án Lâm nghiệp; Quyết định số 1055/QĐ-BNN-TCCB
ngày 26/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 109/QĐ-BNN-TCCB ngày
13/01/2009.
- Quyết định số 1879/QĐ-TTg ngày 16/10/2014 của Thủ tướng Chính
Phủ về việc phê duyệt danh mục dự án “Bảo vệ và quản lý tổng hợp các hệ
sinh thái rừng ở các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai” sử dụng vốn

ODA của Chính phủ CHLB Đức;
- Hiệp định tài chính được ký kết ngày 18 tháng 11 năm 2014 giữa
ngân hàng thái thiết Đức (KfW) và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Nam;
- Quyết định số 5252/QĐ-BNN-HTQT ngày 09/12/2014 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Phê duyệt Văn kiện Dự án
“Bảo vệ và quản lý tổng hợp các hệ sinh thái rừng ở các tỉnh Quảng Nam,
Kon Tum và Gia Lai” sử dụng vốn ODA của Chính phủ CHLB Đức;
- Quyết định 5391/QĐ-BNN-HTQT ngày 09/12/2014 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Ban quản lý Dự án “Bảo
vệ và quản lý tổng hợp các hệ sinh thái rừng ở các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum
và Gia Lai” sử dụng vốn ODA của Chính phủ CHLB Đức tài trợ (gọi tắt là dự
án KfW10).
- Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ
chế chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo
nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015- 2020.
- Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng
Chính Phủ về lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng.
16


1.3.2. Các văn bản do tỉnh Quảng Nam và Huyện Bắc Trà My ban
hành
- Nghị quyết số: 14-NQ/TU ngày 04/6/2010 của Tỉnh Ủy Quảng Nam
khóa XIX về tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
- Quyết định Số: 2762/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của
UBND tỉnh Quảng Nam về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết về tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Nghị quyết Số: 87/2013/NQ-HĐND ngày 04 tháng 07 năm 2013 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về Quy hoạch bảo vệ và phát triễn rừng

tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số Số: 2650/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
UBND tỉnh Quảng Nam về Phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015.
- Quyết định số 2381/QĐ-UBND ngày 02/8/2013 của UBND tỉnh
Quảng Nam, phê duyệt Đề án chi trả dịch vụ môi trường tại lưu vực thuỷ điện
Sông Tranh 2 - Trà Linh 3 - Tà Vi tỉnh Quảng Nam.
- Nghị quyết Số: 06-NQ/TU ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Tỉnh ủy
Quảng Nam về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020.
- Căn cứ Nghị quyết số: 05 -NQ/HU ngày 06/03/2008 của Huyện uỷ
Bắc Trà My về phát triển kinh tế vùng đến năm 2010 và những năm tiếp theo.
1.4. Nguồn vốn để thực hiện công tác phát triển lâm nghiệp
Mỗi một chính sách thực thi phải có nguồn vốn đủ thực hiện mới đạt
hiệu quả. Nguồn vốn để thực hiện công tác phát triển lâm nghiệp bao gồm
vốn từ ngân sách nhà nước, vốn của các dự án và các nguồn vốn khác. Có thể
nói nguồn vốn để thực hiện công tác phát triển lâm nghiệp là một trong những
nhân tố quyết định đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của công tác phát triển
lâm nghiệp.
Tại điều 7 và điều 8 Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của
17


chính phủ về chính sách chi trả DVMTR thì nguồn kinh phí chi trả dịch vụ
môi trường rừng là các tổ chức sản xuất thủy điện, Các cơ sở sản xuất và cung
ứng nước sạch, Các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ
nguồn nước, Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ
dịch vụ môi trường rừng và Các đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường
rừng cho dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng; dịch vụ cung ứng bãi
đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho

nuôi trồng thủy sản được giao cho UBND các tỉnh nơi có các chủ rừng của
các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng [8] gồm:
a) Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để
sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ chức tự
đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác nhận theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho
thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được
Nhà nước giao do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận theo đề nghị của cơ
quan chuyên môn về lâm nghiệp, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp đồng
nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước
(sau đây gọi chung là hộ nhận khoán); hợp đồng nhận khoán do bên giao khoán
và bên nhận khoán lập, ký và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.5. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể
Tổ chức thực thi chính sách đưa ra là toàn bộ quá trình hoạt động của
các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính
sách công một cách hiệu quả. Do vậy, tổ chức thực thi chính sách công là một
khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu
trình chính sách không thể tồn tại. Việc tổ chức thực thi chính sách công là
18


×