Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp huyện bắc trà my, tỉnh quảng nam (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.15 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên quý báu của quốc gia, là bộ phận
quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn về kinh tế - xã hội.
Do vậy, vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững
đang là xu thế phát triển lâm nghiệp của thế giới nói chung cũng như ở
Việt Nam hiện nay nói riêng.
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó
diện tích có rừng 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là
đối tượng của sản xuất lâm nông nghiệp. Như vậy, ngành Lâm nghiệp
đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất
lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Diện tích đất lâm nghiệp
phân bố chủ yếu ở trên các vùng đồi núi của cả nước, đây cũng là nơi
sinh sống của 25 triệu cư dân thuộc nhiều dân tộc ít người, có trình độ
dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và
đời sống còn nhiều khó khăn.
Thực tế còn cho thấy, diện tích rừng có tăng nhưng chất lượng
và tính đa dạng sinh học của rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị suy giảm, ở
một số nơi diện tích rừng tiếp tục bị tàn phá. Vì vậy, trong Chiến lược
phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 đã xác định: Quản lý, sử
dụng và phát triển rừng bền vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp.
Theo đó, mục tiêu đến năm 2020 được xác định là: nâng tỷ lệ đất có
rừng lên 42 - 43% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020.
Chính vì vậy, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng của
Trung ương đang được xác định là giải pháp hữu hiệu để Quảng Nam
thực hiện quyết tâm bảo vệ rừng của mình. Với chính sách này, tỉnh đã
tiến hành tổng rà soát lại diện tích rừng trong các lưu vực trong địa bàn,
qua đó đánh giá hiện trạng rừng, xác định vị trí từng diện tích rừng cụ thể.
Từ khi thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
hàng loạt Ban Quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng trên địa bàn Quảng
1




Nam đều xin mở rộng diện tích rừng quản lý. Tính đến nay, sau 5 năm
thực hiện chủ trương chi trả dịch vụ môi trường rừng, các Ban Quản lý
rừng phòng hộ và đặc dụng trên địa bàn Quảng Nam đã xin quản lý
thêm đến 190.000 ha rừng phòng hộ.
Trong 410.000 ha rừng tự nhiên của Quảng Nam thì riêng diện
tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng đã lên tới 295.000 ha
(tính đến năm 2015). Toàn bộ diện tích rừng này đều thật sự có chủ để
quản lý, bảo vệ.
Trong bối cảnh lâm nghiệp như đã nêu trên, quản lý rừng bền
vững là định hướng chiến lược quan trọng nhằm phát huy tối đa tiềm
năng của ngành góp phần đóng góp vào nền kinh tế quốc dân; cải thiện
đời sống người dân vùng rừng núi; bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh
thái rừng. Nhận thức rõ điều này, Nhà nước đã và đang từng bước hoàn
thiện khuôn khổ thể chế chính sách và thúc đẩy các hoạt động thực tiễn
để quản lý rừng được bền vững.
Trước thực tiễn quản lý nhà nước về công tác quản lý, bảo vệ
rừng chung ở nước ta nói chung cũng như ở địa phương huyện Bắc Trà
My tỉnh Quảng Nam. Bản thân học viên đã lựa chọn đề tài“ Thực hiện
chính sách phát triển lâm nghiệp huyện Bắc Trà My, tỉnh Quang Nam”
làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp chuyên ngành
Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thực hiện Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2006- 2020 và chủ trương xã hội hóa nghề rừng, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 về Chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng (Nghị định 99), có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Bên cạnh đó, có nhiều Hội thảo về công tác quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng bền vững diễn ra tại Việt Nam. Tuy nhiên, dưới góc độ
chuyên ngành Chính sách công thì đến nay chưa có nhiều công trình
2


nghiên cứu chuyên sâu về chính sách phát triển lâm nghiệp và đặc biệt
tại một địa phương cụ thể như Quảng Nam nói chung và thực tế các địa
phương trong tỉnh khi thực hiện“Chính sách phát triển lâm nghiệp
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam”.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học, cụ thể về
thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp trên từ thực tiễn huyện Bắc
Trà My là một yêu cầu hết sức cấp thiết và có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc hoàn thiện chính sách phát triển lâm nghiệp, là cơ sở để
hoạch định các giải pháp, phương pháp thực hiện chính sách phát triển
lâm nghiệp một cách hiệu quả đảm bảo mục tiêu “ quản lý, khai thác
rừng hiệu quả và bền vững”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích làm rõ những
vấn đề lý luận và thực tiễn của thực hiện chính sách phát triển lâm
nghiệp huyện Bắc Trà My, tỉnh QN và kiến nghị, đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách phát triển lâm nghiệp đối với người dân
trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận
về thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp ở nước ta; thứ hai, phân
tích và chỉ ra những điểm hợp lý và chưa hợp lý của việc thực hiện
chính sách phát triển lâm nghiệp; thứ ba, kiến nghị quan điểm và giải
pháp cơ bản hoàn thiện chính sách phát triển lâm nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là những vấn đề lý luận và

thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam. Theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính
phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Quyết định
5391/QĐ-BNN-HTQT ngày 09/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Ban quản lý Dự án “Bảo vệ và
3


quản lý tổng hợp các hệ sinh thái rừng ở các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum
và Gia Lai” (gọi tắt là dự án KfW10). Do vậy, việc nghiên cứu các
chính sách và thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp theo qui định
của chính phủ, của tỉnh được nghiên cứu dưới góc độ khoa học ngành
chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: chính sách phát triển lâm nghiệp trên
địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Tập trung đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách phát triển lâm nghiệp từ năm 2011 đến năm 2015 và đề xuất
định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Trà My và tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2016-2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách phát triển lâm
nghiệp..
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp liên ngành,

phương pháp thống kê, so sánh công tác quản lý rừng trước và sau khi
thực hiện các chính sách phát triển lâm nghiệp, phương pháp chuyên
gia, phương pháp nội suy và ngoại suy lôgíc.
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Cách tiếp cận: Cách tiếp cận: Luận văn sử dụng cách tiếp cận
hệ thống, liên ngành và thực tiễn để xem xét quá trình triển khai chính
sách phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
Nam trong bối cảnh đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH.
4


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận: Đưa ra các căn cứ khoa học trong việc thực
hiện chính sách phát triển lâm nghiệp, làm rõ những qui định của pháp
luật về thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp góp phần bổ sung,
hoàn thiện các qui định về thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp.
6.2. Về thực tiễn: Qua đó thực tiễn đánh giá chính sách tại địa
phương chỉ ra những điểm hợp lý và chưa hợp lý của hệ thống chính
sách phát triển lâm nghiệp hiện tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Kiến nghị hệ thống giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Trà My nói riêng và tỉnh Quảng Nam
chung trong những năm đến.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.
Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển lâm
nghiệp tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp tại
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển lâm

nghiệp tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn hiện nay
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN LÂM
NGHIỆP TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận thực hiện chính sách phát triển
lâm nghiệp
Việt Nam trong vòng 25 năm qua đã trải qua một khoảng thời
gian với các điều kiện chung ổn định dẫn đến sự phát triển kinh tế-xã
hội mạnh mẽ.
Trong mười năm qua, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã phát
5


triển một cách đều đặn giữa 5,2 và 7,1% trên năm. GDP bình quân đầu
người 2,053 USD vào năm 2014 đã đưa Việt Nam trong nhóm các nước
có thu nhập trung bình thấp. Do tập trung mạnh mẽ vào xóa đói giảm
nghèo, chính phủ Việt Nam đã rất thành công trong việc giảm tỷ lệ số
người nghèo quốc gia từ 58% trong năm 1990 xuống dưới 10% trong
năm 2010 (chuẩn nghèo GSO-WB). Tuy nhiên, Nghèo đói còn lại có
tương quan mạnh mẽ đến vùng nông thôn, đặc biệt là miền núi nơi sinh
sống theo truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số của Việt Nam.
Những khu vực này cũng là nơi có một phần lớn diện tích rừng
của Việt Nam.
Các nhu cầu của dân số gia tăng - hiện nay tại 90,73 triệu. Nỗ
lực trồng rừng thâm canh đã dẫn đến một sự gia tăng đáng kể diện tích
rừng của Việt Nam từ 27% năm 1990 lên đến 40% trong năm 2011 tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên đang bị đe dọa bởi nạn phá rừng.
Người ta ước tính rằng 78% các khu rừng già của đất nước đã biến mất
trong giai đoạn 1990-2005.
Do đó, việc thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp là cần
thiết của nhà nước, nên chính quyền các cấp cần đặc biệt quan tâm chỉ

đạo công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách, đồng thời cần phải
tổ chức thực thi các bước thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp
theo qui định như: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
phát triển lâm nghiệp trong đó cần xây dựng các kế hoạch chi tiết về tổ
chức điều hành; cung cấp nguồn vật lực; thời gian triển khai thực hiện;
kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách. Trên cơ sở xây dựng kế hoạch
thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp, để chính sách có hiệu quả
cần phải thực hiện việc phổ biến, tuyên truyền chính sách; phân công,
phối hợp thực hiện chính sách; đôn đốc thực hiện chính sách và đánh
giá tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực thi, tổ chức thực hiện
chính sách phát triển lâm nghiệp.
Để xem xét chính sách phát triển lâm nghiệp cần phải đề cập
6


đến một số khái niệm cơ bản liên quan gắn liền với chính sách phát
triển lâm nghiệp.
Trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triễn rừng bền vững đã
được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật lien quan. Trong
đó có các loại văn bản liên quan trực tiếp là Luật bảo vệ và phát triển
rừng và Luật đất đai.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp
Theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 - Nghị định số 23/2006/NĐCP, ngày 03/3/2006 của Chính phủ Về thi hành Luật bảo vệ và phát triển
rừng, công tác giao đất giao rừng gồm những nội dung sau:
- Về căn cứ giao rừng, cho thuê rừng
1. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định.
2. Quỹ rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng của địa
phương.
3. Nhu cầu sử dụng rừng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,

cộng đồng dân cư thôn phải được thể hiện trong các văn bản sau:
4. Phương án giao rừng, cho thuê rừng do Ủy ban nhân dân cấp
xã lập có sự tham gia của đại diện các đoàn thể và đại diện nhân dân các
thôn trong cấp xã và phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Về hình thức giao rừng
Giao rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam quy
định như sau:
1. Giao rừng đối với hộ gia đình, cá nhân:
2. Giao rừng đối cộng đồng dân cư thôn.
3. Giao rừng đối với tổ chức kinh tế và người Việt Nam định cư ở
nước ngoài.
4. Giao rừng đối với tổ chức kinh tế trong nước liên doanh với
tổ chức kinh tế nước ngoài.
7


5. Việc giao rừng phải xác định cụ thể về đặc điểm của khu
rừng và phải được ghi trong quyết định giao rừng: vị trí và địa điểm khu
rừng, diện tích rừng, loại rừng, trạng thái rừng, trữ lượng rừng và chất
lượng rừng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết
định giao rừng.
1.3. Cơ sở pháp lý thực hiện chính sách phát triển lâm
nghiệp
1.3.1. Các văn bản do Trung ương ban hành
1.3.2. Các văn bản do tỉnh Quảng Nam và huyện ban hành
1.4. Nguồn vốn để thực hiện công tác phát triển lâm nghiệp
Mỗi một chính sách thực thi phải có nguồn vốn đủ thực hiện
mới đạt hiệu quả. Nguồn vốn để thực hiện công tác phát triển lâm
nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn của các dự án và các

nguồn vốn khác. Có thể nói nguồn vốn để thực hiện công tác phát triển
lâm nghiệp là một trong những nhân tố quyết định đến tiến độ, chất
lượng, hiệu quả của công tác phát triển lâm nghiệp.
1.5. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể
Vai trò, năng lực tổ chức thực hiện của cơ quan thực thi chính sách
phát triển ngành lâm nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ, chất
lượng của việc thực thi hệ thống các chính sách phát triển ngành lâm
nghiệp. Năng lực của chủ thể trong việc thực hiện chính sách phát triển lâm
nghiệp thể hiện trong các bước tổ chức thực thi chính sách thông qua các
bước như: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; Phổ biến,
tuyên truyền chính sách; Phân công, phối hợp thực hiện chính sách; Đôn
đốc thực hiện chính sách; Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm.
Bên cạnh đó, việc thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp có đạt hiệu
quả hay không còn phải kể đến sự hợp tác từ phía người dân có tham
gia tích cực trong việc quản lý, khai thác từ rừng. Nếu người dân có ý
thức trách nhiệm tốt, có sự phối hợp thực hiện với các chủ thể thực thi
chính sách thì công tác phát triển lâm nghiệp sẽ đạt được hiệu quả và
8


nhanh chóng.
Ngoài những nhân tố rất cơ bản nêu trên thì điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
chính sách phát triển ngành lâm nghiệp ở Việt Nam.
1.6. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước và quốc tế
về phát triển lâm nghiệp
1.6.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về
chính sách phát triển lâm nghiệp
Mô hình quản lý rừng cộng đồng, trồng rừng và khoanh nuôi tái
sinh rừng tại Ban quản lý dự án KfW6 tỉnh Quảng Ngãi. Mô hình này

nhằm tăng năng suất nông nghiệp, phát triển sinh kế từng bước tăng thu
nhập, đảm bảo an ninh lương thực giảm áp lực vào tài nguyên rừng.
Người dân có trách nhiệm phát triển kinh tế - xã hội của chính hộ gia
đình, cộng đồng và thôn bản. Giảm những tranh chấp và các vụ tội
phạm trong vùng, giảm sức ép trong cuộc sống của người dân nông
thôn. Từ kinh nghiệm của mô hình của tỉnh Quảng Ngãi cần phải rút ra
nhiều vấn đề để việc thực thi chính sách phát triển lâm nghiệp ở tỉnh
Quảng Nam đó là: việc xây dựng chính sách phát triển lâm nghiệp
nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
1.6.2. Kinh nghiệm quốc tế về thực hiện chính phát triển lâm
nghiệp
Nước Đức: Từ những năm 1960, công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng bền vững. Đức thực hiện theo chính sách nhà nước và
nhân dân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển. Nước Đức đã có
nhiều chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cho nên rừng ở
nước Đúc mang lại hiệu cả về kinh tế, về xã hội và môi trường; Nước
Đức là Quốc gia thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
vào loại tốt nhất, các chính sách và những nguyên tắc thực hiện quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng cơ bản phù hợp với Quốc tế.

9


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN LÂM
NGHIỆP HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý

2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
2.1.1.3. Khí hậu
2.1.1.4. Thuỷ văn
2.1.2. Về nguồn tài nguyên, gồm các tài nguyên chính sau:
2.1.2.1. Tài nguyên đất
2.1.2.2. Tài nguyên nước
2.1.2.3. Tài nguyên rừng
2.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản
2.1.2.5. Tài nguyên du lịch
2.1.3. Về nguồn nhân lực
- Dân số
- Lao động
2.1.4. Về tình hình kinh tế - xã hội
2.1.4.1. Sản xuất Nông nghiệp
2.1.4.2. Sản xuất Lâm nghiệp.
2.1.4.3. Dịch vụ
2.1.4.4. Sản xuất Công nghiệp.
2.1.4.5. Hệ thống kết cấu hạ tầng.
2.1.4.6. Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội
2.2. Thực trạng về công tác giao đất giao rừng trên địa bàn
huyện Bắc Trà My thời gian qua
Trên địa bàn huyện Bắc Trà My từ năm 2011 đến nay (tháng 10
năm 2016) có 2 chương trình giao đất, giao rừng cho cộng đồng quản
10


lý, bảo vệ theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 của
Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, tỉnh Quảng
Nam và Quyết định số 1879/QĐ-TTg ngày 16/10/2014 của Thủ tướng
Chính Phủ về việc phê duyệt danh mục dự án “Bảo vệ và quản lý tổng

hợp các hệ sinh thái rừng ở các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai”
sử dụng vốn ODA của Chính phủ CHLB Đức; kết quả cụ thể như sau:
2.2.1. Kết quả giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện từ năm
2011 - 2015
Thực hiện dự án 661 theo chương trình mục tiêu của Chính
phủ. Trong 5 năm trên địa bàn huyện Bắc Trà My đã tiến hành thực
hiện đạt được kết quả như sau: Trồng mới rừng Đặc dụng, Phòng hộ 961,4 ha; trồng mới rừng Sản xuất - 133,1 ha; khoanh nuôi trồng bổ
sung rừng PH - 1.886,0 ha; khoanh nuôi bảo vệ rừng PH - 700,0 ha;
quản lý bảo vệ rừng ĐD, PH - 11.950,0 ha và Giao khoán rừng và đất
rừng cho cộng đồng - 537,77 ha.
2.2.1.1. Công tác giao đất giao rừng cho cộng đồng thôn, làng
theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 của Chính phủ
Sau khi có Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 của
Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, tỉnh Quảng
Nam cũng đã triển khai một số chương trình giao đất giao rừng, chủ yếu
tập trung vào đối tượng hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
Phương pháp tiếp cận chính trong giao rừng đã được thí điểm
là bảo đảm sự tham gia của người dân, cộng đồng trong tất cả các bước.
Các bước tiến hành cũng như phương pháp tiếp cận, kỹ thuật chính
được cụ thể như sau:
Tham khảo tiến trình lập và thống nhất phương án giao rừng,
xây dựng quy chế bảo vệ rừng ở xã Trà Bui, huyện Bắc Trà My đã được
tiến hành thông qua các bước chính sau:
Bước 1: Chuẩn bị: Bản đồ nền địa hình, bản đồ hiện trạng
rừng; xây dựng phương pháp, kế hoạch giao nhận; huẩn bị trang thiết
11


bị, công cụ...họp dân để thống nhất phương pháp, kế hoạch giao nhận
rừng.

Bước 2: Tiến hành bàn giao ngoài thực địa
Bước 3: Kiểm tra kết quả giao khoán ngoài thực địa
Bước 4: Hoàn chỉnh hồ sơ quản lý rừng giao khoán.
Ưu điểm của phương thức giao rừng cho cộng đồng
Qua công tác giao rừng thí điểm trên địa bàn xã Trà Bui từ năm
2011. Đến nay trên địa bàn huyện Bắc Trà My đã nhân rộng mô hình
giao đất giao rừng theo Nghị định số: 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9
năm 2010 của Chính Phủ về chính sách chi trã dịch vụ môi trường rừng,
huyện Bắc Trà My đã giao tới hộ gia đình, cá nhân, nhóm hộ và các
BQL trực tiếp quản lý 14.024,71 ha. Đến nay hầu hết diện tích rừng tự
nhiên trên địa bàn huyện Bắc Trà My đã thực sự có chủ quản lý tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
2.2.1.2. Kết quả triển khai giao khoán rừng theo Quyết định số
1879/QĐ-TTg ngày 16/10/2014 của Thủ tướng Chính Phủ trên địa bàn
huyện Bắc Trà My
Mục tiêu của việc giao khoán rừng theo Quyết định số
1879/QĐ-TTg ngày 16/10/2014 của Thủ tướng Chính Phủ là góp phần
duy trì tính toàn vẹn của hệ sinh thái và tính đa dạng sinh học của các
hệ sinh thái rừng tự nhiên, đồng thời nâng cao tiêu chuẩn sống của các
cộng đồng dân tộc thiểu số tại địa phương.
Kết quả triển khai giao khoán rừng theo Quyết định số
1879/QĐ-TTg
+ Quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia ở cấp thôn.
+ Giao đất giao rừng có sự tham gia.
+ Quy ước bảo vệ và phát triển rừng thôn bản.
+ Thành lập tổ chức và quy chế của thôn bản.
Quản lý và bảo vệ bền vững khoảng 3.363,20 ha rừng tự nhiên
sản xuất tại 04 xã huyện Bắc Trà My, trên cơ sở giao đất, giao rừng ổn
12



định, lâu dài cho các cộng đồng thôn, bản sống gần rừng.
Qua các hoạt động của dự án, các kinh nghiệm trên hiện trường
trong quá trình triển khai thực dự án đúc rút ra các bài học kinh nghiệm.
Từ đó có các kiến nghị, đề xuất với các cấp có thẩm quyền kịp thời điều
chỉnh, hoạch định các chính sách phù hợp, hiệu quả hơn để phát triển
kinh tế xã hội góp phần vào công cuộc xoá đói, giảm nghèo của địa
phương.
2.3. Đánh giá thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp
trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam hiện nay
2.3.1. Nhận thức về quản lý rừng bền vững
Giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, làng quản lý là
một chính sách lớn được thể hiện trong Luật bảo vệ và phát triển rừng
năm 2004. Việc thu hút người dân mà cụ thể là các cộng đồng dân tộc
thiểu số vào tiến trình quản lý rừng là hết sức cần thiết để góp phần bảo
vệ rừng cũng như gắn với chương trình xóa đói giảm nghèo thông qua
hoạt động kinh doanh rừng bền vững dựa vào cộng đồng. Công việc này
bắt đầu bằng việc tổ chức giao đất giao rừng có sự tham gia.
2.3.2. Cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp quản lý bảo vệ rừng
Song song với quá trình phát triển của xã hội, công tác quản lý
bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Bắc Trà My củng có nhiều thay đổi lớn.
Việc sáp xếp lại và mở rộng diện tích quản lý của các Ban quản lý rừng
Đặc dung, Phòng hộ nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn. Từ năm 2011 đến 2015 trên địa bàn huyện
Bắc Trà My có 03 đơn vị là Bản quản lý rừng phòng hộ thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ, khai thác và phát triển rừng như: Ban quản lý rừng
phòng hộ Sông Tranh, Hạt kiểm lâm huyện và Hạt kiểm lâm Sông
Tranh .
2.3.3. Những tồn tại của các chính sách hiện nay
- Như trên đã nêu, mặc dù Việt Nam đã có định hướng rõ ràng

về quản lý rừng bền vững được thể hiện trong Luật Bảo vệ và phát triển
13


rừng và Chiến lược lâm nghiệp quốc gia. Nhưng các chính sách cụ thể
dưới các đạo luật này (Nghị định, Quyết định, Thông tư ...) lại chưa có
hướng dẫn đầy đủ, nhất là chưa đưa ra các tiêu chuẩn để đánh giá rừng
được quản lý bền vững nhằm đảm bảo mọi tác động đối với rừng đạt
được sự bền vững.
- Chính sách, thể chế, trình độ, năng lực của Việt Nam vẫn chưa
phù hợp với tiêu chuẩn cấp chứng chỉ rừng của Hội đồng quản trị rừng
thế giới (FSC), cần nâng cấp, sửa đổi, thay thế.
- Các chính sách bảo tồn rừng của Việt Nam mới chỉ chú trọng
vào rừng đặc dụng và rừng phòng hộ mà ít quan tâm tới sản xuất là
chưa phù hợp với tiêu chuẩn số 9 của FSC về các khu rừng có giá trị
bảo tồn cao.
- Chưa có chính sách đào tạo, giáo dục và phổ cập về quản lý
rừng bền vững cho học sinh, sinh viên.
- Thực tế cho thấy, tại các cơ quan lâm nghiệp ở trung ương và
địa phương phần lớn (68%) số người được phỏng vấn cho rằng khung
chính sách hiện nay chưa phù hợp với yêu cầu của quản lý rừng bền
vững; chỉ có rất ít (32%) số người được phỏng vấn nói là khá phù hợp
(Kết quả điều tra đánh giá nhu cầu đào tạo về quản lý rừng bền vững do
ORGUT thực hiện vào tháng 9/2007).
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thiếu hiểu biết về quản lý
rừng bền vững nêu trên là do:
- Thiếu các văn bản quy phạm pháp luật lâm nghiệp mà trong
đó đưa ra các tiêu chí để quản lý rừng bền vững; các hướng dẫn kỹ thuật
để thực hiện các hoạt động liên quan đến quản lý rừng bền vững.
- Các nhà hoạch định chính sách lâm nghiệp chưa đề ra các giải

pháp cụ thể và mạnh mẽ để chuyển đổi từ quản lý rừng truyền thống
sang quản lý rừng bền vững; thiếu sự học hỏi kinh nghiệm các nước,
nhất là các nước trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.
- Các trường đại học lâm nghiệp hoặc đại học nông lâm chưa
14


đổi mới kịp thời giáo trình cho phù hợp với phương pháp tiếp cận tiên
tiến trong quản lý rừng nên trong chương trình giảng dạy của nhà
trường chưa coi Quản lý rừng bền vững là môn học độc lập mà thường
được lồng ghép với các môn chuyên môn khác như: Quy hoạch sử dụng
đất; Thiết kế kinh doanh rừng; Trồng rừng và Khai thác rừng....
- Ngành lâm nghiệp chưa đưa ra được lộ trình của quá trình đạt
được quản lý rừng bền vững đối với các loại rừng, mà trước mắt là hơn
10 triệu ha rừng được quy hoạch là lâm phận ổn định quốc gia. Nhưng
lại ít chú trọng và đầu tư xây dựng mô hình quản lý rừng bền vững để
rút kinh nghiệm.
- Các chính sách của nhà nước chưa thực sự bắt nhịp với tốc độ
phát triển của xã hội tạo sự chênh lệch lớn đối với các ngành nghề, đặc
biệt ngành quản lý bảo vệ và phát triển rừng chưa thực sự hòa nhập
được với các ngành kinh tế khác.
- Việc giao khoán QLBV rừng cho nhóm hộ nhận khoán hiện
nay còn có nhiều vướng mắc.
Vì vậy, việc xây dựng và bổ sung để hoàn thiện khuôn khổ
chính sách và các quy định về kỹ thuật liên quan đến quản lý rừng bền
vững đang là yêu cầu cấp bách hiện nay. Chỉ có như thế thì chủ trương
quản lý rừng bền vững trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp mới trở
thành hiện thực.
2.3.4. Kết quả hoạt động quản lý rừng bền vững
2.3.4.1. Ở cấp Trung ương

- Tuyên truyền, tập huấn đào tạo về quản lý rừng bền vững
- Xây dựng kế hoạch chiến lược và các hoạt động quản lý rừng
bền vững, bao gồm:
Trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp, giai đoạn 2006-2020
có 5 chương trình trọng điểm là: (1) Quản lý và phát triển rừng bền
vững, (2) Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ môi
trường, (3) Chế biến thương mại lâm sản, (4) Nghiên cứu, giáo dục, đào
15


tạo và khuyến lâm và (5) Đổi mới thể chế, chính sách, kế hoạch, giám
sát ngành
- Xây Xây dựng lộ trình thực hiện quản lý rừng bền vững:
- Xây dựng các điều kiện để quản lý rừng bền vữn,chứng chỉ
rừng
- Thực hiện chứng chỉ rừng:
- Các hoạt động khác liên quan đến thực hiện chính sách quản
lý rừng bền vững:
2.3.4.2. Ở cấp địa phương
Hiện nay các chủ rừng đang sử dụng “Điều chế rừng” như một
công cụ, một phương pháp truyền thống để quản lý rừng: “Điều chế
rừng là xây dựng một kế hoạch tác nghiệp cụ thể, chỉ rõ thời gian và các
biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng khoảnh, tiểu khu rừng, trong một
hay nhiều luân kỳ khai thác, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều
hành và thực thi sản xuất, nhằm đảm bảo cho rừng sản xuất được lâu
dài, liên tục với năng suất, chất lượng cao, bền vững” (Điều 2, QĐ
40/2005/QĐ-BNN).
2.3.5. Những khó khăn, trở ngại khi thực hiện quản lý rừng
bền vững
Về chính sách và công nghệ: Hiện nay chúng ta còn thiếu các

chính sách, những hướng dẫn kỹ thuật và tiêu chuẩn cụ thể về quản lý
rừng bền vững. Ngoài ra, Quy trình kỹ thuật điều tra, thiết kế kinh
doanh rừng lạc hậu, chậm áp dụng các thiết bị và công nghệ tiên tiến.
Về sinh thái: Rừng của Việt Nam có tính đa dạng và phức tạp
rất cao của các hệ sinh thái. Việc xác định các tiêu chuẩn để quản lý bền
vững mỗi một hệ sinh thái là điều rất khó khăn.
Về kinh tế: Thiếu nguồn vốn cho chuẩn bị, thực hiện và giám
sát các kế hoạch quản lý rừng bền vững. Chưa xác định nguồn vốn cụ
thể cho các hoạt động quản lý rừng bền vững của các công ty lâm
nghiệp, các lâm trường và của các chủ rừng. Thiếu cơ chế đảm bảo sự
16


tham gia của các đối tượng hữu quan vào quản lý nguồn tài nguyên
rừng. Các điều kiện thị trường, nhu cầu về sản phẩm có chứng chỉ chưa
rõ ràng.
Về xã hội: Quyền sở hữu và sử dụng rừng và đất rừng của người
dân sống trong vùng rừng đã được thể hiện trong các chính sách hiện
hành. Nhưng lợi ích đem lại từ quản lý và bảo vệ rừng hiện tại chưa thực
sự hấp dẫn với họ. Người dân địa phương chưa thực sự tham gia vào các
quá trình ra quyết định liên quan đến môi trường sống của họ.
Về chứng chỉ rừng. Mặc dù Chứng chỉ rừng là một công cụ hữu
hiệu để quản lý rừng bền vững. Nhưng những điều kiện để được cấp chứng
chỉ rừng lại rất khắt khe, khó khăn mà chúng ta phải đối mặt, đó là: Tiêu
chuẩn cấp chứng chỉ của FSC quá cao, đây là lo ngại chính của các nhà sản
xuất gỗ. Chi phí để đạt được tiêu chuẩn chứng chỉ rừng thường cao hơn
nhiều so với giá bán gỗ đã được cấp chứng chỉ.
2.3.6. Bài học kinh nghiệm
- Các chủ rừng cần xây dựng một phương án quản lý rừng bền
vững và chứng chỉ rừng tuân theo tiêu của của FSC thay cho phương án

điều chế rừng đơn giản hiện nay. Có sự hỗ trợ từ phía Chính Phủ khi
triển khai thực hiện phương án quản lý rừng bền vững và chứng chỉ
rừng.
- Xây dựng một lộ trình cho sản phẩm lâm nghiệp quốc gia tiếp
cận một cách vững chắc với các yêu cầu khắt khe của thị trường gỗ
quốc tế.
- Các chủ rừng cần nhận thức được tầm quan trọng của việc
thực hiện quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng.
- Tăng cường sự tham gia tích cực của các bên liên quan trong
quá trình thực hiện quản lý rừng bền vững thông qua việc thường xuyên
giải thích, tuyên truyền lợi ích của việc thực hiện cấp chứng chỉ rừng
đối với các chủ rừng. Xây dựng năng lực quản lý của các chủ rừng để
có thể nhanh chóng tiếp cận được các tiêu chuẩn của thế giới.
17


- Sự tham gia của người dân, của cộng đồng là một trong những
yếu tố căn bản giúp cho việc quản lý rừng bền vững được tốt hơn.
- Thiết lập một hệ thống giáo dục đào tạo đến cộng đồng để
nâng cao nhận thức về rừng, môi trường, kỹ năng quản lý rừng cho
cộng đồng sẽ góp phần thúc đẩy có hiệu quả tiến trình quản lý rừng bền
vững dựa vào cộng đồng.
CHƯƠNG 3
TĂNG CƯƠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN BẮC TRÀ MY,
QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách phát triển lâm nghiệp
ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn hiện nay
3.1.1. Tăng cường lãnh đạo của các cấp ủy Đảng
Chủ trương của Đảng và Nhà nước xác định: công tác quản lý

bảo vệ rừng là nhiệm vụ quan trọng trong trong việc thực hiện giao đất,
giao rừng, chính sách hỗ trợ đồng bào khó khăn miền núi, nhằm phát
triển sinh kế gắn với bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Vì thế, cần
đẩy mạnh tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với chính
quyền các cấp về công tác phát triển rừng bền vững. Nhằm đảm bảo yếu
tố ổn định đời sống người dân và bền vững về sinh kế, xã hội và bảo vệ
môi trường. Đồng thời phải quán triệt sâu sắc trong công tác lãnh đạo
của Đảng trong việc hoàn thiện chính sách về đất đai được quy định tại
Nghị quyết số 19-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về tiếp tục
đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới.
3.1.2. Quan điểm định hướng trong triển khai chính sách
- Về hiệu quả kinh tế: Tăng năng suất nông nghiệp, phát triển
sinh kế từng bước tăng thu nhập, đảm bảo an ninh lương thực giảm áp
lực vào tài nguyên rừng.
18


- Về hiệu quả xã hội: Người dân có trách nhiệm phát triển kinh
tế - xã hội của chính hộ gia đình, cộng đồng và thôn bản. Giảm những
tranh chấp và các vụ tội phạm trong vùng, giảm sức ép trong cuộc sống
của người dân nông thôn. Tạo việc làm ổn định, ổn định cuộc sống cho
người dân và cộng đồng, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định an
ninh, chính trị và xã hội.
- Về tác động môi trường: Các biện pháp của dự án đều nhằm
làm tăng quy mô, giá trị và chất lượng của các hệ sinh thái rừng, sử
dụng và bảo vệ chúng bền vững. Cải thiện quản lý rừng làm tăng giá trị
kinh tế và sinh học của tài nguyên.
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển
lâm nghiệp hiện nay

3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực
công tác cho cán bộ làm công tác quản lý rừng
Nhân tố cơ bản góp phân thành công trong quản lý rừng nhiệt
đới là những nhà quản lý rừng được đào tạo rất cơ bản và giàu kinh
nghiệm thực tiễn. Thực tế cho thấy, sự yếu kém trong quản lý gây tác
hại nhiều hơn bất kỳ nhân tố nào khác trong việc quản lý rừng nhiệt đới.
Kiến thức tốt về kỹ thuật, tổ chức, điều phối, lập kế hoạch, lập dự toán
và theo dõi giám sát các hoạt động là các nhân tố quan trọng giúp nhà
quản lý có thể ra quyết định và ứng phó với những biến động thường
xuyên của quá trình phát triển.
3.2.2. Xây dựng lâm phận ổn định để bảo vệ rừng tự nhiên:
Một yêu cầu đặc biệt quan trọng giúp quản lý rừng bền vững
thành công là xây dựng lâm phận ổn định, cho cả mục tiêu phòng hộ và
mục tiêu sản xuất. Việc thành lập lâm phận ổn định sẽ giúp thường
xuyên kiềm chế được mức độ khai thác và có thể đảm bảo cung cấp một
lượng gỗ thường xuyên cố định cho ngành công nghiệp. Sự ổn định đó
cũng củng cố niềm tin cho doanh nghiệp, giúp họ có những quyết định
đầu tư dài hạn để phát triển sản xuất. Xác định ranh giới rừng ổn định
19


lâu dài, rõ ràng trên hiện trường là rất cần thiết, là bước đi quan trọng
trong việc xác định và lập bản đồ lâm phận ổn định. Đây là yếu tố quyết
định đến hiện trạng rừng. Thực tế cho thấy là không thể xác định được
diện tích rừng được quản lý bền vững hoặc diện tích, vị trí, hình dạng
của khu rừng dự định khai thác hàng năm nếu không có ranh giới rõ
ràng trên hiện trường.
3.2.3. Thực hiện tốt việc trao quyền sử dụng đất rừng lâu dài
cho chủ sử dụng
Trao quyền sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng lâu dài cho các

cơ quan quản lý lâm nghiệp, các hợp tác xã, các công ty lâm nghiệp
tham gia vào thực hiện, quản lý các chương trình lâm nghiệp, không chỉ
là nguyên tắc chính sách cơ bản mà còn là bước đi mang tính thực tiễn
cao cần phải thực hiện để thúc đẩy quản lý rừng bền vững. Sự cam kết
chính sách rõ ràng là rất cần thiết để các chủ rừng có quyền sử dụng đất
rừng lâu dài, yên tâm đầu tư kinh doanh sản xuất gỗ hoặc bảo vệ đầu
nguồn và đa dạng sinh học, đồng thời giúp các cộng đồng địa phương,
những người có cuộc sống phụ thuộc vào rừng, phát triển các loài cây
thuốc và các loại lâm sản ngoài gỗ khác một cách ổn định lâu dài. Đối
với những nơi đã có sự cam kết về mặt chính sách cho mục tiêu quản lý
rừng bền vững, bước đi tiếp theo trong việc cụ thể hóa chính sách là xây
dựng các hình thức trao quyền sử dụng rừng và đất rừng hợp lý đáng tin
cậy. Ban hành chính sách lâm nghiệp là một bước đi quan trọng nhằm:
+ Xác định loại rừng và quyền sử dụng là tư nhân hay công
cộng, quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ rừng đối với từng loại rừng.
+ Bảo vệ rừng và hệ sinh thái rừng tự nhiên để duy trì năng suất
lập địa, sự đa dạng sinh học, cảnh quan và tạo cơ sở cho phát triển kinh
tế xã hội.
+ Xây dựng, phê duyệt và thực hiện các kế hoạch quản lý rừng.
+ Xây dựng và hỗ trợ phát triển kinh tế rừng đa chức năng trong
sự kết hợp giữa bảo tồn hệ sinh thái và sử dụng tài nguyên cho mục tiêu
20


kinh tế.
3.2.4. Đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu sản xuất gỗ, môi
trường và xã hội
Rừng cho rất nhiều lợi ích cho cả cấp địa phương và quốc gia.
Sản xuất gỗ là mục tiêu chính mang lại thu nhập cho Chính Phủ, công
ty và chủ sử dụng rừng và đó cũng là động lực chính của việc khai thác

rừng nhiệt đới. Thu nhập từ khai thác gỗ cũng là nguồn lực tài chính để
tái đầu tư lâu dài trong quản lý rừng bền vững. Lâm sản ngoài gỗ như
mây, các loài cây làm thuốc, cây thực phẩm, nhựa cây và thú hoang dã
cũng đóng vai trò quan trọng không kém.
Rừng nhiệt đới là nguồn sống cho hàng triệu người dân nông thôn có
cuộc sống phụ thuộc vào rừng và cũng là nguồn cung cấp năng lượng
cho cộng đồng. Rừng còn là nơi điều tiết nguồn nước vùng đầu nguồn
cung cấp nước cho các nhà máy thủy điện. Rừng cũng là nơi lưu giữ các
giá trị đa dạng sinh học, là nơi vui chơi, giải trí, tham quan nghỉ dưỡng
cho dân. Chính vì vậy, khi xây dựng kế hoạch quản lý rừng cần có cái
nhìn lâu dài, cân bằng được giữa các mục tiêu lấy gỗ, bảo vệ môi trường
và xã hội. Cụ thể là, các nhà lập kế hoạch và quản lý rừng phải nhận ra
giá trị của rừng đối với nhiều thành phần xã hội và làm thế nào đó để
lập và thực hiện các kế hoạch, các chương trình trong mối cân bằng và
phải đảm bảo tính bền vững của một tổng thể.
3.2.5. Quản lý rừng bền vững theo kế hoạch rõ ràng
Mục tiêu của bản kế hoạch quản lý là cụ thể hóa các chính sách
quốc gia để điều phối và thực hiện các hoạt động tác nghiệp để đạt được
mục tiêu cụ thể, cho một địa phương cụ thể và, trong một giai đoạn cụ
thể. Đối với rừng sản xuất, một bản kế hoạch cần phải tính được sản
lượng gỗ có thể khai thác là bao nhiêu, khai thác ở đâu, khi nào, với
điều kiện nào. Đối với các khu rừng bảo vệ, một bản kế hoạch phải thể
hiện được các biện pháp quản lý rừng tự nhiên cho mục tiêu điều tiết
nguồn nước, bảo vệ đa dạng sinh học, hoặc cho mục tiêu nghỉ dưỡng,
21


du lịch. Quá trình lập kế hoạch cần chỉ ra các yêu cầu kỹ thuật, xác định
cụ thể các hoạt động ưu tiên, và trả lời câu hỏi làm cái gì, ở đâu, khi
nào, làm như thế nào và ai làm là tốt nhất. Bản kế hoạch cần xác định rõ

mục tiêu, hoạt động nhưng phải có tính linh hoạt, mềm dẻo nhằm thích
ứng với các hoàn cảnh đổi thay còn chưa lường trước được.
3.2.6. Cần tăng cường công tác điều tra rừng:
Điều tra rừng liên tục là cơ sở để lập kế hoạch quản lý rừng và
đặc biệt quan trọng trong lập kế hoạch quản lý rừng bền vững cho mục
tiêu sản xuất gỗ. Xu hướng gần đây, người ta còn chú ý đến việc điều
tra lâm sản ngoài gỗ.
3.2.7. Tăng cường vai trò giúp đỡ của cộng đồng:
Như một nguyên tắc cơ bản, quản lý rừng bền vững đòi hỏi
những người và các tổ chức tham gia quản lý rừng cần xác nhận vai trò
và quyền lợi của cộng đồng trong quản lý rừng nhiệt đới, chia sẻ kiến
thức chuyên môn và lợi ích với người dân địa phương, nằm hỗ trợ họ
phát triển cuộc sống. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng cũng là cách cải
thiện sinh kế cho người dân, đặc biệt cho những người có cuộc sống
phụ thuộc vào rừng. Như vậy, cộng đồng dân cư địa phương và các chủ
rừng là những người đầu tiên hưởng lợi trong các hoạt động quản lý
rừng bền vững. Đối thoại giữa đại diện của cộng đồng và các chủ rừng
đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình thương thảo, hiểu biết
lẫn nhau, tìm hiểu nguyện vọng của mỗi bên trong việc quản lý và sử
dụng rừng.
3.2.8. Tăng cường sự phối hợp liên ngành và gắn với phát
triển nông thôn:
Trước hết phải thấy rằng có rất nhiều nguyên nhân gây ra mất
rừng, xuyên suốt nhiều ngành khác nhau trong nền kinh tế quốc gia. Vì
vậy, không nên nhìn nhận lâm nghiệp trên quan điểm tách rời với các
ngành khác. Ví dụ, chính sách nông nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong việc giảm sức ép vào tài nguyên rừng; ngành công nghiệp tạo cơ
22



hội việc làm, tăng thu nhập cho dân; ngành giáo dục nâng cao nhận thức
bảo vệ rừng.
3.2.9. Bảo vệ hệ sinh thái cần hài hòa với sinh kế bền vững:
Bảo vệ hệ sinh thái cần được thực hiện hài hòa với việc xây
dựng sinh kế bền vững. Vậy rõ ràng là các chính sách bảo vệ hệ sinh
thái mà chưa chú ý đến nhu cầu sinh kế của người dân/cộng đồng dân
cư địa phương là không công bằng và thực tế cho thấy các chính sách
đó là chưa hiệu quả. Sinh kế thông qua việc sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên, chẳng hạn như nông lâm kết hợp, xây dựng vườn
rừng được xem là có nhiều tiềm năng và nên được mở rộng và phát
triển. Huy động người dân tham gia hướng dẫn du lịch sinh thái cũng là
một phương pháp tiếp cận mới cần được nghiên cứu, ứng dụng.
3.2.10. Tăng cường sự gắn kết giữa các bên tham gia quản lý
rừng
Việc nâng cao công tác QLBV rừng cần nâng cao trách nhiệm
và tư cách pháp nhân cho các chủ rừng, nhất là các chủ rừng là nhóm hộ
nhận khoán để đảm bảo về trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham
gia, để người dân thực sự làm chủ các khu rừng được giao và chịu các
trách nhiệm pháp lý đối khu rừng mà mình làm chủ.
3.2.11. Tăng cường công tác theo dõi và giám sát các hoạt
động quản lý rừng
Một nhiệm vụ quan trọng trong quản lý rừng là duy trì việc theo
dõi thường xuyên liên tục kết quả thực hiện các hoạt động đã được xác
định trong bản kế hoạch. Các báo cáo theo dõi giám sát là cơ sở kiểm
soát các hoạt động có được thực hiện như kế hoạch một cách minh bạch
hay không và cũng là cơ sở để điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.

23



KẾT LUẬN
Lâm nghiệp thế giới đang trong giai đoạn chuyển biến với
nhiều quan niệm và cách tiếp cận, tiến bộ nhằm tới phát triển bền vững.
Hiện tại Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi về kinh tế
và xã hội trên cơ sở các chính sách đổi mới. Do đó, Lâm nghiệp của
Việt Nam cũng phải chuyển đổi mạnh mẽ cho phù hợp. Tuy nhiên,
ngành Lâm nghiệp cũng đang phải đối mặt với những khó khăn, thách
thức lớn là làm thế nào để có thể hài hòa giữa phát triển rừng bền vững
với dân số, nguồn tài nguyên, môi trường, bảo tồn và đói nghèo.
Ở Việt Nam, quản lý rừng bền vững có tiềm năng rất lớn, cùng
với sự nỗ lực của Chính phủ trong cải cách nền kinh tế, nó có thể dự
kiến rằng ngành Lâm nghiệp có thể phát triển hơn nữa. Một mặt, sự
phát triển quản lý rừng bền vững ở Việt Nam dựa vào sự ổn định chính
sách, chiến lược của Chính phủ; mặt khác, Lâm nghiệp Việt Nam được
cộng đồng các đối tác quốc tế quan tâm và ủng hộ mạnh mẽ thông qua
các cam kết song phương, đa phương và chương trình hỗ trợ ngành lâm
nghiệp…
Đối với địa phương việc quản lý,bảo vệ và phát triễn rừng
nhằm hoàn thành các mục tiêu: phát triễn kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng của quốc gia và cả của địa phương.
UBND huyện Bắc Trà My nói riêng, tỉnh Quảng Nam nói chung
cần phải có những quy hoạch, kế hoạch 5 năm cụ thể để phát triển ngành
Lâm nghiệp, việc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải được thực
hiện theo đúng quy trình phải dựa trên cơ sở thực tiển và phù hợp với sự
phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn.
Huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam nói riêng, đất nước Việt
Nam nói chung cần nhận thức rõ việc quản lý, bảo vệ và phát triễn rừng
bền vững là mục tiêu trong việc phát triễn kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng của quốc gia nhằm góp phần hạn thiệt hại do ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu gây ra.

24



×