Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý hoạt động triển khai chương trình GD mầm non mới ở các trường mầm non trực thuộc sở giáo dục và đào tạo thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.7 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM H NI

PHM HUYN TRANG

QUảN Lý HOạT ĐộNG TRIểN KHAI CHƯƠNG TRìNH
GIáO DụC MầM NON MớI ở CáC TRƯờNG MầM NON TRựC
THUộC Sở GIáO DụC Và ĐàO TạO THàNH PHố HảI PHßNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUậN VĂN THạC SĨ KHOA HọC GIÁO DụC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phan Văn Kha

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất
kỳ một cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN


Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban lãnh đạo và các thầy cô giáo Trường Đại học sư phạm Hà Nội và đặc
biệt các thầy cô giáo khoa Quản lý giáo dục đã tham gia giảng dạy, tư vấn, giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Phan Văn
Kha - người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong q trình
nghiên cứu và hồn thành bản luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu, tập thể giáo viên, nhân viên Trường Mầm non 1-6 Hải
Phòng, các bạn đồng mơn, đồng nghiệp đã động viên, đóng góp ý kiến, cung
cấp tài liệu, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, song luận văn khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong được các thầy cơ giáo và bạn bè
đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý.
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Tác giả

Phạm Huyền Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4

8. Dự kiến cấu trúc của luận văn....................................................................... 5
Chương 1: CƠ Sở LÝ LUậN Về TRIểN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DụC MầM NON MớI ở CÁC TRƯờNG MầM NON TRựC
THUộC Sở GIÁO DụC VÀ ĐÀO TạO.......................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm ...................................................................................... 9
1.2.1. Quản lý ................................................................................................ 9
1.2.2. Chương trình ..................................................................................... 12
1.2.3. Quản lý chương trình GDMN mới .................................................... 14
1.2.4. Trường mầm non trực thuộc sở giáo dục và đào tạo........................ 17
1.3. Triển khai chương trình Giáo dục mầm non mới ở các trường
mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo ............................................ 18
1.3.1. Mục tiêu chương trình Giáo dục mầm non mới ở các trường
mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo............................................. 18
1.3.2. Nội dung chương trình Giáo dục mầm non mới ở các trường
mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo............................................. 22
1.3.3. Yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non mới ............................. 22


1.3.4. Đánh giá chương trình Giáo dục mầm non mới ở các trường
mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo............................................. 24
1.4. Quản lý triển khai chương trình Giáo dục mầm non mới ở các
trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo................................ 25
1.4.1. Lập kế hoạch triển khai chương trình Giáo dục mầm non mới ....... 25
1.4.2. Tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non mới ................. 26
1.4.3. Chỉ đạo triển khai chương trình giáo dục mầm non mới ................. 27
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc triển khai chương tình giáo dục mầm
non mới........................................................................................................ 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến triển khai chương tình giáo dục mầm
non mới........................................................................................................... 28

1.5.1. Nội dung chương trình mầm non mới ............................................... 28
1.5.2. Đội ngũ giáo viên.............................................................................. 29
1.5.3. Sự quan tâm của chính quyền địa phương........................................ 29
1.5.4. Năng lực quản lý của hiệu trưởng .................................................... 29
1.5.5. Phụ huynh học sinh ........................................................................... 30
Tiểu kết chương 1.......................................................................................... 31
Chương 2: THựC TRạNG TRIểN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DụC MầM NON MớI ở CÁC TRƯờNG MầM NON TRựC THUộC
Sở GIÁO DụC VÀ ĐÀO TạO THÀNH PHố HảI PHÒNG ...................... 32
2.1. Khái quát về địa bàn và tổ chức nghiên cứu ....................................... 32
2.1.1. Khái quát về địa bàn ......................................................................... 32
2.1.2. Tổ chức nghiên cứu........................................................................... 38
2.2. Mơ tả khảo sát ......................................................................................... 38
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................. 38
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................. 38
2.2.3. Tiến hành khảo sát ............................................................................ 38
2.2.4. Thiết kế công cụ khảo sát................................................................. 39


2.2.5. Phương pháp phân tích kết quả khảo sát.......................................... 39
2.2. Thực trạng Triển khai chương trình Giáo dục mầm non mới .......... 40
2.2.1. Thực hiện mục tiêu chương trình Giáo dục mầm non mới ở các
trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo ................................ 40
2.2.2. Thực hiện nội dung chương trình Giáo dục mầm non mới ở các
trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo ................................ 41
2.3.3. Thực trạng đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục mầm non mới ....... 43
2.3.4. Thực trạng đánh giá chương trình Giáo dục mầm non mới ở các
trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo( Phân tích swot) .......... 44
2.3. Thực trạng về quản lý triển khai chương trình Giáo dục mầm
non mới ở các trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo

thành phố Hải Phòng .................................................................................... 49
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch triển khai chương trình Giáo dục mầm
non mới ở các trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo......... 49
2.3.2. Chỉ đạo giáo viên xác định các năng lực của môn học, các cấp
độ năng lực của học sinh ............................................................................ 51
2.3.3. Tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non mới ở trường
mầm non trực thuộc sở................................................................................ 52
2.3.4. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp
cận năng lực ................................................................................................ 56
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến triển khai hcuowng trình
giáo dục mầm non mới.................................................................................. 57
Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 59
Chương 3: BIệN PHÁP TRIểN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DụC
MầM NON MớI ở CÁC TRƯờNG MầM NON TRựC THUộC Sở
GIÁO DụC VÀ ĐÀO TạO THÀNH PHố HảI PHÒNG............................ 60
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp triển khai chương trình giáo dục
mầm non mới ................................................................................................. 60


3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống...................................................................... 60
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ....................................................................... 60
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn...................................................................... 61
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi......................................................................... 62
3.2. Đề xuất các biện pháp triển khai chương trình giáo dục mầm non
mới ở trường mầm non trực thuộc sở giáo dục đào tạo Hải Phòng......... 62
3.2.1. Tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu giáo viên về bồi dưỡng đáp
ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới ..................... 62
3.2.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng sát với mục tiêu, yêu cầu của chương
trình giáo dục mầm non mới ....................................................................... 64
3.2.3. Hồn thiện quy chế công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thực

hiện chương trình giáo dục mầm non mới .................................................. 67
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên đáp
ứng yêu cầu chương trình giáo dục mầm non mới ..................................... 69
3.2.5. Tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự bồi dưỡng
của giáo viên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục mầm non mới........ 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 79
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Triển khai chương trình mầm non mới tại các trường mầm non
Trực thuộc sở GD&ĐT đáp ứng yêu cầu đổi mới..................................... 80
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................... 80
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành.............................................................. 80
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHụ LụC


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH

: Ban giám hiệu

CBGV

: Cán bộ giáo viên

CBGVNV : Cán bộ giáo viên nhân viên
CBQL

: Cán bộ quản lý


CSVC

: Cơ sở vật chất

CSGD

: Chăm sóc, giáo dục

GD-ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDMN

: Giáo dục mầm non

GD

: Giáo dục

GV

: Giáo viên

GVMN

: Giáo viên mầm non

XHH


: Xã hội hóa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tuổi đời của cán bộ quản lý GDMN Hải Phịng .......................... 34
Bảng 2.2: Trình độ chun mơn của cán bộ quản lý GDMN Hải Phịng ..... 35
Bảng 2.3: Trình độ chun mơn của Hiệu trưởng các trường mầm non
Hải Phịng...................................................................................... 35
Bảng 2.4: Trình độ chun mơn của Giáo viên Mầm non Hải Phòng.......... 36
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện ục tiêu chương tình giáo dục mầm non mới.... 40
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục mầm non mới .............. 41
Bảng 2.7. Mức độ đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục mầm non mới... 43
Bảng 2.8: Thực trạng lập kế hoạch triển khai chương trình giáo dục mầm
non mới cho trường mầm non trực thuộc sở GD.......................... 49
Bảng 2.9. Các hoạt động chỉ đạo giáo viên xác định các năng lực của
môn học, các cấp độ năng lực của học sinh.................................. 51
Bảng 2.10. Thưc trạng tổ chức triển khai chương trình giáo dục mầm non
mới cho trường mầm non trực thuộc sở GD................................. 52
Bảng 2.11. Kết quả thực hiện triển khai chương trình giáo dục mầm non mới ... 56
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến quản lý triển khai
chương trình giáo dục mầm non mới............................................ 57
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp ................... 82
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp...................... 83
Bảng 3.3. Tổng hợp mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp............. 84


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Giáo dục là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến

lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội,
đồng thời tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một
quốc gia. giáo dục phải đi trước một bước, giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. do vậy bất cứ quốc gia nào trên
thế giới, dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển,
bao giờ cũng phải quan tâm đến giáo dục”.[15, 27]
Thực tế “ Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đặc biệt là việc
quản lý tổ chức hoạt động triển khai thực hiện chương trình. Đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phân
nhà giáo và cán bộ quản lí chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong
thời kỳ mới… vẫn cịn một bộ phận khơng nhỏ cán bộ quản lý nhà giáo có biểu
hiện thiếu trách nhiệm và tâm huyết với nghề, vi phạm đạo đức, lối sống ảnh
hưởng khơng tốt tới uy tín của nhà giáo trong xã hội. Năng lực của bộ phận nhà
giáo và cán bộ quản lý còn thấp” [1,]. Do vậy, quản lý các hoạt động triển khai
chương trình giáo dục nói chung, quản lý hoạt động triển khai chương trình giáo
dục mầm non mới nói riêng đáp ứng yêu cầu quản lý nhà trưởng theo tinh thần
nghị quyết 29 – NQ/TW về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hưỡng XHCN và hội nhập quốc tế”
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, là mắt xích quan trọng không
thể thiếu của hệ thống giáo dục quốc dân, là cấp học đặt nền móng cho các
cấp học sau này. Giáo dục mầm non giúp trẻ hình thành phát triển nhân cách
tồn diện. Chương trình giáo dục mầm non mới là nền tảng, kim chỉ nam giúp
cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non thực hiện mục tiêu đổi mới
1


giáo dục mầm non. Do đó, chương trình giáo dục mầm non mới phải mang
tính thống nhất, đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, đánh
giá đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay. Tuy

nhiên, trong thực tế việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non
mới cịn nhiều bất cập ở các khâu quản lý, tổ chức, thực hiện, đánh giá và đặc
biệt là năng lực quản lý việc tổ chức các hoạt động triển khai chương trình
giáo dục mầm non mới chưa thể đáp ứng tốt yêu cầu phát triển GDMN trong
giai đoạn hiện nay. Vì vậy cần có những cơng trình nghiên cứu xác định rõ
các khâu quản lý tổ chức các hoạt động triển khai thực hiện chương trình giáo
dục mầm non mới nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động
triển khai chương trình Giáo dục mầm non mới ở các trường mầm non
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng luận quản lý hoạt động
triển khai chương trình Giáo dục mầm non mới ở các trường mầm non trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng , đề xuất các biện pháp
quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ hiệu trưởng trường mầm non và hoạt động của các trường
mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động triển khai chương trình Giáo dục mầm
non mới ở các trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố
Hải Phòng
2


4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động triển khai chương trình Giáo dục mầm non
mới ở các trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hải

Phòng trong một số năm gần đây đã được các cơ quan quản lý giáo dục chú
trọng thực hiện và thu được một số thành tựu đáng kể, góp phân nâng cao
chất lượng giáo dục của thành phố. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn nhiều
bất cập. Nếu nghiên cứu lý luận và thực trạng, từ đó đề xuất các biện pháp
triển khai chương trình Giáo dục mầm non mới ở các trường mầm non trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo phù hợp với đặc điểm địa phương thì sẽ đáp
ứng được các yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động triển khai chương trình
Giáo dục mầm non mới ở các trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo.
5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động triển khai chương trình Giáo dục
mầm non mới ở các trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hải Phòng trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
5.3. Đề xuất biện pháp hoạt động triển khai chương trình Giáo dục
mầm non mới ở các trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, TP
Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về khách thể
Đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động triển khai chương trình Giáo dục mầm
non mới ở các trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
6.2. Về phạm vi địa bàn
- Phạm vi nghiên cứu: 02 trường mầm non trực thuộc sở GD & ĐT Hải Phòng
3


7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài chúng tôi lựa chọn các phương pháp nghiên cứu
cụ thể sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: hồi cố tư liệu có liên quan,

phân tích và tổng hợp tư liệu về các khái niệm, vấn đề có liên quan đến
HĐGD NGLL làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng các phiếu hỏi
dành cho CBQL; dành cho GV nhằm thu thập thông tin về các
7.3. Phương pháp quan sát: Quan sát thực trạng việc triển khai
chương trình GDMN mới để tìm hiểu về thực trạng tổ chức các hoạt động
triển khai chương trình Giáo dục mầm non mới ở các trường mầm non trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng.
7.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Tham khảo các bản
kế hoạch năm học, báo cáo tổng kết năm học của các trường, của ngành và
một số báo cáo hội thảo về công tác chuyên môn nhằm tổng kết các hoạt động
triển khai chương trình Giáo dục mầm non mới ở các trường mầm non trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng.
7.5. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của CBQL, GV
trong hay ngồi nhà trường thơng qua phiếu điều tra về một số vấn đề nghiên
cứu đề tài được quan tâm.
7.6. Phương pháp khảo nghiệm: Xem xét, đánh giá kết quả thực hiện
hoạt động triển khai chương trình Giáo dục mầm non mới ở các trường mầm
non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng.
7.7. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
7.7.1. Phương pháp xử lý số liệu thống kê.

4


8. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
LUẬN VĂN CÓ CẤU TRÚC 3 CHƯƠNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về triển khai chương trình Giáo dục mầm
non mới ở các trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo

Chương 2: Thực trạng triển khai chương trình Giáo dục mầm non mới ở
các trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp hoạt động triển khai chương trình Giáo dục
mầm non mới ở các trường mầm non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hải Phòng .

5


Chương 1
CƠ Sở LÝ LUậN Về TRIểN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DụC MầM
NON MớI ở CÁC TRƯờNG MầM NON TRựC THUộC
Sở GIÁO DụC VÀ ĐÀO TạO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đến thế kỷ XX, ý nghĩa của thuật ngữ chương trình được mở rộng hơn.
Tuỳ theo quan điểm về cách tiếp cận xây dựng chương trình, quan điểm
về phương thức tổ chức triển khai các hoạt động trong chương trình, căn cứ
vào nhu cầu thực tế của sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, các
chuyên g ia giáo dục, các nhà xây dựng chương trình (curriculum developer)
đã đưa ra các định nghĩa về chương t rình một các khái quát, đầy đủ và khác
biệt hơn.
Theo Phenix (1962), chương trình bao gồm tồn bộ những kiến thức do
các môn học cung cấp.
Hilda Taba (1962) định nghĩa chương trình học là một bản kế hoạch
học tập. Khi định nghĩa về chương trình, Hilda Taba chỉ ra các yếu tố của
chương t rình gồm 4 yếu tố sau: 1) Tuyên bố mục đích và mục tiêu cụ
thể; 2) Lựa chọn và cấu trúc nội dung chương trình; 3) Các chiến lược giảng
dạy, cách học phù hợp; và 4) Hệ thống đánh giá kết quả học tập.
Trong Từ điển giáo dục của Carter V. Good (1973) chương trình được
miêu tả là “một nhóm có hệ thống và trình tự các mơn học cần phải có để được tốt

nghiệp hoặc được chứng nhận hoàn thành một ngành học, lĩnh vực học”.
Theo Tanner (1975) chương trình là các kinh nghiệm (experiences) học
tập được hướng dẫn, và kế hoạch hoá, với các kết quả học tập được xác định
trước và hình thành thông qua việc thiết lập kiến thức và kinh nghiệm một
cách có hệ thống dưới sự hướng dẫn của nhà trường nhằm tạo ra cho người
học sự phát triển liên tục về năng lực xã hội – cá nhân. [7]
6


Albert, I. Oliver cho rằng chương trình bao gồm 4 yếu tố cơ bản: các
môn học; các hoạt động, kinh nghiệm học tập; các dịch vụ; và các hoạt động
“ẩn”. Các môn học, hoạt động, kinh nghiệm học và các dịch vụ là những phần
hiển nhiên của chương trình, cịn khái niệm các ho ạt động “ẩn” có thể là
những giá trị văn hoá tổ chức của nhà trường, xã hội v.v….
Chương trình được nhìn nhận với góc độ qui mô rộng hơn, nhấn mạnh
đến sự phát triển kỹ năng và các giá trị khác mà người học đạt được trong
trường học. Điều này được thể hiện qua quan điểm của tác giả Ronald C.
Doll (1996) về chương t rình: “Chương trình học của nhà trường là nội dung
giáo dục và các hoạt động chính thức và khơng chính thức; q trình triển
khai nội dung hoạt động, thơng qua đó người học thu nhận được kiến thức và
sự hiểu biết, phát triển các kỹ năng, thái độ, tình cảm và các giá trị đạo đức
dưới sự tổ chức của nhà trường”.
Một số chuyên gia giáo dục khác nh ìn nhận chương trình với một cách
tổng thể từ góc độ người quản lý, người thiết kế, thực hiện chương t rình, và
chính vì vậy họ quan tâm nhiều hơn đến mục đích, mục tiêu, các phương pháp
thực hiện để đạt được mục đích, mục tiêu đó.
White (1995) cho rằng: Chương trình là một kế hoạch đào tạo phản ánh
các mục tiêu giáo dục, đào tạo mà nhà trường theo đuổi. Bản kế hoạch
đó cho biết nội dung và phương pháp dạy và học cần thiết để đạt được mục
tiêu đề ra. Tim Wentling (1993) định nghĩa: “Chương trình là bản thiết kế

tổng thể cho một hoạt động đào tạo . Hoạt động đó có thể chỉ là một khố học
trong thời gian vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm. Bản thiết kế tổng
thể đó cho ta biết nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể kỳ vọng ở
người học sau khi kết thúc khố học, nó phác hoạ qui trình thực hiện nội dung
đào tạo, nó cũng cho ta biết các phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra –
đánh giá kết quả học tập, và toàn bộ các vấn đề của bản thiết kế này được sắp
xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”.
7


Có cùng quan điểm về chương trình, Raph Tyler cho rằng chương trình
phải bao gồm 4 yếu tố cơ bản sau: 1) Mục tiêu đào tạo; 2) Nội dung đào tạo;
3) Phương pháp hay qui trình đào tạo; và 4) Đánh giá kết quả đào tạo. Và
tương tự, bất luận định nghĩa thế nào về chương trình, tác giả Kelly cho rằng
chương trình giáo dục cũng cần có 4 yếu tố cấu thành: 1) Ý định của người
xây dựng chương trình; 2) Qui trình thực hiện ý định đó; 3) Kinh nghiệm,
kiến thức mà người dạy cung cấp cho người học trong khi thực hiện ý định
của người thiết kế chương t rình; và 4) Một sản phẩm phụ của chương trình
giáo dục được thể hiện qua khả năng học tập “ẩn” (hidden) của người học.
Nhiều tác giả đưa ra định nghĩa về chương trình (curriculum) của riêng
họ với sự nhấn mạnh các ý nghĩa của từ này ở mức khác nhau. Theo Portelli
(1987), h ơn 120 định nghĩa về thuật ngữ này đã xuất hiện trong các tài liệu
chuyên ngành về chương trình giáo dục. Việc quan niệm thế nào về chương
trình giáo dục khơng phải đơn thuần là vấn đề định nghĩa về chương trình mà
nó thể hiện rõ quan điểm của mỗi người về giáo dục.
Nghiên cứu các quan niệm, định nghĩa về chương trình giáo dục của
nhiều tác giả, chuyên gia giáo dục, chuyên gia chương trình giáo dục; với sự
hiểu biết và kinh nghiệm cơng tác trong quản lý đào tạo, xây dựng chương
trình giáo dục đại học, chương trình mơn học; có quan điểm đồng thuận với
quan niệm của các tác giả Tim Wentling, Raph Tyler và Kelly về chương

trình giáo dục, tác giả luận án có thể bày tỏ ý kiến về chương trình như sau:
“Chương trình giáo dục là bản thiết kế tổng thể được trình bày một cách có hệ
thống cho một hoạt động giáo dục, đào tạo của một khoá học trong một
khoảng thời gian xác định, và thể hiện 4 yếu tố sau: 1) Mục tiêu đào tạo thể
hiện rõ kết quả đào tạo ( Learning outcomes); 2) Nội dung cần đào tạo (các
môn học) và thời lượng của chương trình và mỗi mơn học; 3) Qui trình và các
phương pháp triển khai thực hiện nội dung đào tạo đã được qui định trong
8


chương trình để đạt được mục tiêu đào tạo; và 4) Phương thức kiểm tra –
đánh giá kết quả đào tạo”, ngồi ra cần có hướng dẫn thực hiện chương trình”.
Có thể nói rằng chương trình trong lĩnh vực giáo dục là một khái niệm
động, quan niệm về chương trình giáo dục được ph át triển, mở rộng theo trình
độ phát triển kinh tế - xã hội, của khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ thơng tin. Với
mục đích góp phần tạo ra nguồn lực đáp ứng yêu cầu thị trường lao động ở các
giai đoạn phát triển khác nhau của xã hội, chương trình giáo dục cũng phải phát
triển, cập nhật không ngừng để thực hiện được chức năng của mình.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
* Quản lý
Quản lý là một thuộc tính lịch sử vì nó phát triển theo sự phát triển của
xã hội loài người, thường xuyên biến đổi, nó là nội tại của mọi quá trình lao
động. Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc
gia và mọi thời đại.
Theo từ điển tiếng Việt [40]: Quản lý (mang nghĩa của động từ) nghĩa là:
Quản là trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; lý là tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định [40, tr. 789]. Vậy quản lý là
sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn

các quá xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích,
đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan.
Như vậy, nếu nhấn mạnh đến tính chất điều khiển và tính cấu trúc của
một hệ thống, tổ chức trong quản lý thì chúng ta có thể định nghĩa theo quan
điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của cả hệ thống có tổ chức với bản
chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật) nó bảo tồn cấu trúc các hệ, duy trì
chế độ hoạt động.
9


Nhìn theo chiều lịch sử của sự phát triển khái niệm quản lý, chúng ta
khơng thấy có mâu thuẫn trong các cách định nghĩa quản lý. Tuy nhiên, mỗi
một tác giả nhấn mạnh tới một khía cạnh riêng trong định nghĩa quản lý. Ví
dụ, quan điểm của C.Mác về quản lý quan tâm nhiều tới mối quan hệ giữa
cái chung và cái riêng lẻ của cá nhân trong quản lý. Theo C.Mác, bất cứ lao
động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào thực hiện ở một quy mô tương đối
lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến sự quản lý. Quản lý là xác lập sự
tương hợp giữa các cơng việc cá nhân và hình thành những chức năng chung
xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của bộ phận
riêng lẻ của nó.
Gắn quản lý với những lĩnh vực hoạt động cụ thể, tác giả Trần Quốc
Thành, Dương Hải Hưng định nghĩa:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý về các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội
bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng [2.29, tr. 28].
Còn nhấn mạnh đến tính mục tiêu trong định nghĩa quản lý, theo Hà
Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: "Quản lý là một q trình định hướng, q trình
có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm

đạt được mục tiêu nhất định" [2.21, tr. 8].
Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa
đã gắn với loại hình quản lý hoặc ở lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu cụ thể
song đều thống nhất ở bản chất của hoạt động quản lý. Đó là sự tác động một
cách có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu mong muốn bằng kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
10


Từ những quan niệm trên có thể hiểu: Quản lý là cai quản bộ máy bằng
cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy và tìm cách tác động vào bộ máy để bộ
máy đạt tới mục tiêu. Từ đó có thể rút ra một số dấu hiệu bản chất của quản lý
như sau:
+ Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt của đồi sống xã hội lồi
người, nó có vai trị điều khiển q trình lao động và là phạm trù tồn tại khách
quan, là tất yếu của lịch sử.
+ Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một
nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước.
Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại,
vận hành và phát triển.
+ Quản lý bao gồm hai yếu tố: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý trong đó chủ thể quản lý là
nhân tạo ra các tác động (cá nhân hoặc tổ chức có nhiệm vụ quản lý, điều
khiển hoạt động). Đối tượng quản lý là bộ phận chịu sự tác động của quản lý
và đối tượng quản lý (khách thể của quản lý). Mối quan hệ giữa chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý là mối quan hệ mệnh lệnh - phục tùng, có tính bản
chất bắt buộc cưỡng ép và không đồng cấp.
Chủ thể quản lý ln là con người và có cơ cấu, tổ chức phụ thuộc vào
quy mô, độ phức tạp của khách thể quản lý. Khách thể quản lý là đối tượng

chịu sự điều khiển tác động của chủ thể quản lý bao gồm con người, các
nguồn tài nguyên, tư liệu sản xuất tư tưởng chủ đạo xuyên suốt lịch sử, khoa
học quản lý. Con người thực sự là yếu tố quan trọng nhất trong khách thể
quản lý. Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy được nhân tố con
người trong tổ chức.
Quản lý có thể xem là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quá trình tác
11


động này được vận hành trong một môi trường xác định cấu trúc hệ thống
quản lý.
Như vậy thông qua quy trình: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,
khái niệm quản lý thường được hiểu như sau: quản lý là sự tác động có ý thức
thơng qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu
đúng ý chí của người quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
Ngày nay, trước những biến động không ngừng của nền kinh tế - xã
hội, công tác quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã
hội (vốn - nguồn lực lao động - khoa học kỹ thuật - tài nguyên và quản lý).
Trong đó quản lý có vai trị mang tính quyết định cho sự thành bại của cơng
việc. Vì thế những người làm công tác quản lý hôm nay không những phải có
trình độ học vấn, trình độ chun mơn cao, có phẩm chất đạo đức tốt mà còn
phải là người được bồi dưỡng về khoa học quản lý, có nghệ thuật quản lý, có
năng lực tổ chức và có lịng tận tâm với cơng việc.
1.2.2. Chương trình
Thuật ngữ Curriculum trong tiếng Anh đã được nhiều tác giả, nhà khoa
học giáo dục chuyển dịch sang tiếng Việt là chương trình đào tạo, chương
trình giáo dục, chương trình học, chương trình dạy học v.v… hoặc đơi khi chỉ
gọi là chương trình. Thuật ngữ này trong các tài liệu tiếng Anh về giáo dục,

chương trình giáo dục trong nhà trường cũng được định nghĩa và giải thích
theo nhiều cách khác nhau.
Đưa ra định nghĩa về chương trình hồn tồn khơng phải là việc dễ
dàng. Có lẽ định nghĩa thơng dụng nhất cho thuật ngữ này xuất phát từ một từ
gốc La tinh có nghĩa là “trường đua” (race course). Thực ra, đối với người
học thì chương trình học trong nhà trường cũng là một cuộc đua mà họ phải
tham gia “chạy” và phải vượt qua hàng loạt các vật cản và rào chắn - đó là các
12


môn học. Từ thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên, trường học trong nền văn minh
Tây Âu với sự ảnh hưởng tư tưởng triết học của Plato và Aristotle, từ chương
trình (curriculum) được sử dụng để miêu tả các mơn học được giảng dạy
trong thời kỳ cổ điển của nền văn minh Hy Lạp. Theo thời gian, tuỳ thuộc vào
quan điểm triết học, quan điểm về giáo dục trong nhà trường của mỗi người
mà cách hiểu và giải th ích về chương trình của họ sẽ khác nhau, chẳng hạn
họ hiểu và giải thích chương trình (curriculum) là: 1) Những gì được giảng
dạy trong nhà trường; 2) Tập hợp các mơn học; 3) Tất cả những gì diễn ra
trong nhà trường, bao gồm việc dạy, những hoạt động trong giờ, ngoài giờ
học, và các mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau; 4) Những gì được dạy
trong và ngồi trường do nhà trường định hướng ; 5) Những hoạt động, kinh
nghiệm mà người học trải qua trong trường, và nh ững gì người học thu nhận
được qua quá trình học của chính mình trong trường; 6) Là những mơn học
hữu ích nhất cho cuộc sống xã hội hiện tại; 7) Là toàn bộ các hoạt động, kinh
nghiệm học tập mà nhà tường tổ chức cho người học để họ có thể đạt được
những kỹ năng, kiến thức chung ở các môi trường học khác nhau; v.v… và 8)
Là tất cả những kiến thức mà người học thu nhận được trong trường đời (the
course of living). Theo những cách giải thích và quan niệm trên đây, th ì
chương trình được hiểu theo nghĩa hẹp là những môn học, hoặc theo nghĩa
rộng hơn là tất cả những hoạt động, kinh nghiệm của người học ở cả trong và

ngoài nhà trường.
Đến thế kỷ XX, ý nghĩa của thuật ngữ chương trình được mở rộng hơn.
Tuỳ theo quan điểm về cách tiếp cận xây dựng chương trình, quan điểm về
phương thức tổ chức triển khai các hoạt động trong chương trình, căn cứ vào nhu
cầu thực tế của sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, các chuyên g
ia giáo dục, các nhà xây dựng chương trình (curriculum developer) đã đưa ra các
định nghĩa về chương t rình một các khái quát, đầy đủ và khác biệt hơn.
13


Theo Phenix (1962), chương trình bao gồm tồn bộ những kiến thức do
các môn học cung cấp. Hilda Taba (1962) định nghĩa chương trình học là một
bản kế hoạch học tập. Khi định nghĩa về chương trình, Hilda Taba chỉ ra các
yếu tố của chương trình gồm 4 yếu tố sau: 1) Tuyên bố mục đích và mục tiêu
cụ thể; 2) Lựa chọn và cấu trúc nội dung chương trình; 3) Các chiến lược
giảng dạy, cách học phù hợp; và 4) Hệ thống đánh giá kết quả học tập.
Trong Từ điển giáo dục của Carter V. Good (1973) chương trình được
miêu tả là “một nhóm có hệ thống và trình tự các mơn học cần phải có để được
tốt nghiệp hoặc được chứng nhận hoàn thành một ngành học, lĩnh vực học”.
Theo Tanner (1975) chương trình là các kinh nghiệm (experiences) học
tập được hướng dẫn, và kế hoạch hoá, với các kết quả học tập được xác định
trước và hình thành thông qua việc thiết lập kiến thức và kinh nghiệm một
cách có hệ thống dưới sự hướng dẫn của nhà trường nhằm tạo ra cho người
học sự phát triển liên tục về năng lực xã hội – cá nhân.
Từ sự phân tích ở trên chúng tơi quan niệm “ CT giáo dục là phương
hướng và kế hoạch cụ thể của một mơn học, trong đó xác định vị trí, vai trị
mơn học trong thực hiện mục tiêu CT GDPT; mục tiêu và yêu cầu cần đạt của
môn học về kiến thức, kỹ năng, thái độ và định hướng phát triển phẩm chất,
năng lực của học sinh ở mỗi lớp hoặc cấp học; nội dung giáo dục cốt lõi”
1.2.3. Quản lý chương trình GDMN mới

* Chương trình giáo dục mầm non.
CTGDMN được biên sọan theo hướng chương trình khung cấp quốc gia,
phù hợp với từng độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo.Chương trình được thiết kế với đầy
đủ các thành tố từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến các họat động GD, đánh
giá kết quả quá trình GD và các điều kiện thực hiện chương trình.
Nghiên cứu và đổi mới CTGDMN xuất phát từ việc thực hiện nhiệm vụ
đổi mới CTGDMN đồng bộ với đổi mới chương trình GD phổ thông theo
14


hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tiếp cận với GDMN tiên tiến của các nước
trong khu vực và trên thế giới đồng thời dựa trên những nghiên cứu khoa học
về đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi mầm non, về đặc trưng của GDMN,lí
luận xây dựng chương trình, thực trạng của chương trình chăm sóc(CS-GD)
trẻ nhà trẻ và mẫu giáo hiện hành và những yêu cầu đổi mới của thực tiễn
GDMN ở Việt nam.
Chương trình Giáo dục mầm non là căn cứ để triển khai và chỉ đạo
công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non trong cả
nước, đồng thời là căn cứ để đào tạo bồi dưỡng giáo viên mầm non, tăng
cường cơ sở vật chất và đảm bảo các điều kiện thực hiện Chương trình Giáo
dục mầm non có chất lượng.
 Sự khác nhau giữa chương trình GDMN cũ và chương trình GDMN mới
Mục tiêu

Nội dung

CHƯƠNG TRÌNH CŨ CHƯƠNG TRÌNH MỚI
PHÂN TÍCH
- Lấy việc cung cấp kiến - Phát triển năng lực cho - Kiến thức thay đổi
thức cho trẻ làm trung tâm trẻ làm trung tâm.

theo thời gian -> dạy
kiến thức là không
phù hợp.
=> Cần dạy trẻ khả
năng, năng lực tiếp
thu nhận biết, so sánh
phân loại...để trẻ có
khả năng phát hiện ,
giải quyết vấn đề.
- Theo môn học
- Theo lĩnh vực phát triển:
- Phát triển Ngôn ngữ
- Phát triển Thể chất
- Phát triển Thẩm mĩ
- Phát triển Nhận thức
- Phát triển Tình cảm- kĩ
năng xã hội.
- Chương trình học yêu
cầu trẻ thực hiện công
việc hay nhiệm vụ
chung như nhau tại cùng
một thời điểm mà không
chú trọng đến nhu cầu
hứng thú của trẻ.

- Chú trọng và đề cao việc
trẻ được tự lựa chọn và tự
quyết định theo nhu cầu sở
thích của nhóm hay của
cá nhân trẻ.


15


Phương
pháp

Hình thức

Đánh giá

- Chủ yếu dùng lời.
- Phương pháp học thụ
động thông qua các bài
học lấy giáo viên làm
trung tâm và cách giảng
giải chủ yếu dùng lời.
- Trẻ tham gia các hoạt
động học tập thông qua
việc ghi nhớ các kiến
thức một cách máy móc,
hàn lâm.

- Trẻ thực hành là chính.
- Phương pháp học theo
nhóm, cá nhân theo hướng
tích cực thơng qua đồ
dùng, đồ chơi và các trò
chơi tương tác.
- Trẻ được hoạt động

thơng qua những trải
nghiệm cụ thể để tích lũy
kinh nghiệm, những khái
niệm cho bản thân giải
quyết vấn đề.
- Trẻ chủ yếu tham gia - Trẻ được chủ động, độc
các hoạt động do giáo lập phát triển trong các
viên tổ chức và điều hoạt động theo nhóm hoặc
hành.
cá nhân nhắm khuyến
khích sự phát triển tối đa
của trẻ.
- Tiết học
- Các giờ sinh hoạt
- Giờ chơi
- Chơi ngoài trời
- Tham quan
- Giờ học
- Lễ hội
- Giờ chơi
- Chủ đề
- Lễ hội

- Cơ bản khơng thay
đổi .
- Chương trình mới
tổ chức HĐ theo chủ
định của GV, theo ý
thích của trẻ.


- Nội dung , kiến thức - Giáo viên được chủ
được định soạn sẵn theo động, linh hoạt lựa chọn
nội dung chương trình. nội dung chương trình cho
phù hợp với thực tiễn.
- Đánh giá theo kiến - Đánh giá theo 5 lĩnh vực - Chủ yếu dựa theo
thức môn học
phát triển.
sự thay đổ, tiến bộ
- Quá trình đánh giá trẻ - Việc đánh giá trẻ thông của trẻ.
đều do giáo viên đánh qua các hoạt động, qua
giá và xếp loại.
quá trình quan sát, theo
dõi một cách khách quan.

Lưu ý : Chương trình cân bằng phải luôn chú ý dạy trẻ kiến thức kĩ
năng mới, có ứng dụng kinh nghiệm khi thực hành.
+ Dạy kiến thức mới

: Làm như thế nào ? ( Giờ học )

+ Ưng dụng kinh nghiệm : Bao giờ thì làm ?

( Giờ chơi )

Những điểm mới trong cấu trúc cũng như nội dung của CTGDMN cho

16



×