Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Quản trị chiến lược LAN AIRLINES

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 84 trang )

DUE

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
BÁO CÁO CUỐI KHÓA – NHÓM LAN AIRLINES
GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)

Cựu GVHD : T.s NGUYỄN XUÂN LÃN


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

T

rong những năm trở lại đây, ngành hàng không đã có những bước phát triển
vượt bậc và được coi như là một trong những phương tiện vận tải ưu việt
nhất. Lượng khách hàng và hàng hóa chuyên chở qua phương thức này
ngày càng tăng. Đi kèm với nó là sự lớn mạnh cả về lượng lẫn chất của các

hãng hàng không trên toàn thế giới. Tuy nhiên, đi cùng với sự phát triển này, các hãng
hàng không đều phải đối mặt với không ít khó khăn với những sự biến động của môi
trường. LAN Airlines cũng không nằm ngoài quy luật đó, từ ngày thành lập đến nay,
công ty đã có những bước tiến đáng kể, LAN Airlines là thương hiệu nổi tiếng tại Chile
và khu vực Nam Mỹ về sự vận hành và hoạt động hiệu quả. Tại sao hãng hàng không lại
phát triển nhanh chóng đến vậy? Dưới đây là bài giới thiệu tổng quan, sứ mệnh viễn
cảnh, các giá trị cốt lõi cũng như chiến lược của công ty.

GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)


2


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Trong quá trình phân tích, do sự hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm, nên
không tránh khỏi những thiếu sót, chúng em kính mong thầy thông cảm và hy vọng nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy.
NHÓM LAN AIRLINES

GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
3


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
1. PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ HÃNG HÀNG KHÔNG LAN AIRLINES.
1.1.THÔNG TIN CƠ BẢN.
















Công ty: LAN Airlines SA
Lĩnh vực hoạt động: Vận chuyển hàng không
Thành lập: Năm 1929
Trụ Sở: Santiago, Chile
Các nhà quản trị cấp cao:
o Ignacio Cueto Plaza (Chủ tịch/ CEO)
o Enrique Cueto Plaza (CEO)
Nhân viên: Đến cuối năm 2011, LAN Airlines có tổng cộng 21,838 nhân viên.
Số máy bay sử dụng: 149 máy bay (tính đến cuối năm 2011).
o Máy bay chở khách: 135 chiếc (sở hữu 92 chiếc + thuê ngoài 43 chiếc).
o Máy bay chở hàng: 14 chiếc (sở hữu 8 chiếc + thuê ngoài 6 chiếc).
Số điểm đến: 147 (tính đến ngày 29/2/2012).
Các điểm đến quan trọng:
o Sân bay quốc tế Jorge Chavez
o Sân bay quốc tế Jose Joaquin de Olmedo
o Sân bay quốc tế Ministro Pistarini
o Sân bay quốc tế Miami
Trang web: www.LAN.com
1.1.1. Dịch vụ của LAN Airlines.

1.1.1.1. Vận chuyển hành khách.

LAN Airlines có tất cả 135 máy bay chở khách (tính đến ngày 29/2/2012) gồm 92
chiếc thuộc quyền sở hữu của công ty và 43 chiếc thuê ngoài để thực hiện các dịch vụ
vận chuyển hành khách cả trong nước và quốc tế thông qua các hãng hàng không ở Chile,
Peru, Ecuador, Argentina và Colombia.
Và với các đường bay khác nhau, công ty sử dụng các loại máy bay khác nhau để đạt
hiệu quả tốt nhất. Ví dụ, với đường bay gần, nội địa thì LAN Airlines sử dụng các loại
máy bay Airbus A318, A319, A320, Boeing 737, Dash 8-200, Dash 8-400. Còn với các

GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
4


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
đường bay dài, quốc tế thì công ty sử dụng 2 loại máy bay là Boeing 767 và Airbus A340
để vận chuyển hành khách. Với kích thước lớn cùng cấu tạo bốn động cơ, các 2 loại máy
bay này rất thích hợp để thực hiện chuyên bay xuyên Đại Tây Dương và xuyên Thái Bình
Dương một cách an toàn.
Loại máy bay

Thời gian sử dụng trung bình (h/ngày)

Airbus A320, A319, A318
Boeing 767
Airbus A340

9.5
12.8
14.2

Tổng kết năm 2011, LAN Airlines đã vận chuyển khoảng 22,509,900 hành khách
gồm 7,076,200 khách đi trong nước và 15,514,700 khách đi nước ngoài.
LAN Airlines đã xây dựng một trang web hiện đại, đầy đủ thông tin để khách hàng có
thể dễ dàng tìm kiếm các thông tin thường xuyên về các chuyến bay cũng như các
chương trình khuyến mãi và giúp cho việc đặt vé của khách hàng trở nên thuận tiện hơn.
LANPASS - chương trình khách hàng thường xuyên và LANTOURS - một thương hiệu
phụ thông qua đó công ty cung cấp các gói du lịch, khách sạn và các sản phẩm phụ trợ
khác, là một trong số nhiều chương trình hấp dẫn kèm theo của công ty.
1.1.1.2. Vận chuyển hàng hóa.


Ngoài vận chuyển hành khách thì LAN Airlines còn cung cấp dịch vụ vận chuyển
hàng hóa với 14 máy bay gồm 2 loại là Boeing 767, 777 trong đó có 8 chiếc thuộc quyền
sở hữu của công ty (tính đến ngày 29/2/2012).
Các hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa của LAN Airlines thường hoạt động
trên cùng một tuyến đường vận chuyển hành khách và được bổ sung thêm một số tuyến
đường bay riêng chỉ dùng cho hoạt động vận tải hàng hóa. Ví dụ như hiện nay, dịch vụ
vận chuyển hàng hóa bao gồm khoảng 86 điểm đến trong đó có trên 66 điểm đến là cùng
tuyến đường hoạt động của dịch vụ vận chuyển hành khách và chỉ có khoảng 20 địa điểm
chỉ hoạt động vận chuyển hàng hóa. Các hoạt động vận chuyển hàng hóa chính của công
GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
5


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
ty là tại khu vực Mỹ Latinh mà chủ yếu là các nước Colombia, Chile, Ecuador, Peru,
Argentina, Brazil nên để bổ sung cho dịch vụ vận chuyển hàng hóa, công ty đã phối hợp
với các chi nhánh khu vực như MasAir ở Mexico, ABSA tại Brazil và LANCO ở
Colombia, … để có thể cung cấp các dịch vụ tốt nhất, thuận tiện nhất.
Loại máy bay
Boeing 767
Boeing 777

Thời gian sử dụng trung bình (h/ngày)
14.8
14.3

Tổng kết các năm 2010 và 2011, LAN Airlines đã vận chuyển được lần lượt là
874,900 tấn và 780,800 tấn hàng hóa tạo ra doanh thu lần lượt là 1,280.7 triệu đô la Mỹ,
chiến 28,3% tổng doanh thu trong năm 2010 và 1,576.5 triệu đô la Mỹ, chiếm 27,6%

tổng doanh thu năm 2011 của công ty.
Với các máy bay có trọng tải lớn, trang thiết bị tốt và đặc dụng, LAN Airlines cung
cấp các dịch vụ vận chuyển hàng hóa tốt nhất cho khách hàng, kể cả với các loại hàng
hóa đặc biệt.

1.1.2. Đội bay.

Cùng với sự phát triển của công ty, trở thành một trong những hàng hàng không hàng
đầu Nam Mỹ, các đội bay của LAN Airlines đã được chú trọng đầu tư phát triển kể cả số
lượng và chất lượng nhằm sở hữu một hệ thống các đội bay tốt nhất gồm những máy bay
hiện đại và tân tiến nhất. Từ việc chỉ có 13 máy bay vào năm 1994, đến cuối năm 2011,
LAN Airlines có 1 hệ thống gồm 149 máy bay trong đó có 92 chiếc thuộc quyền sở hữu
của công ty và 43 chiếc thuê ngoài gồm máy bay các loại của Airbus, Dash 8, Boeing với

GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
6


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
tuổi thọ trung bình là 6,7 năm. Dưới đây là bảng hệ thống các loại máy bay mà công ty sử
dụng theo từng loại dịch vụ vào năm 2011:
LAN Airlines sử

dụng các loại máy bay như Dash 8-200, Dash 8-400, Airbus A318, A319, A320, A340,
Boeing 737, 767, 777 cho các dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa của mình. Tùy
vào đặc tính của việc vận chuyển cũng như đường bay mà các loại máy bay được sử dụng
một cách thích hợp nhằm mang lại những hiệu quả tốt nhất.
1.1.3. Khu vực hoạt động.

LAN Airlines là một trong những hãng hàng không lớn nhất Chile và Nam Mỹ. Khu

vực hoạt động của công ty chủ yếu là các quốc gia Nam Mỹ mà cụ thể là Chile,
Colombia, Argentina, Ecuador, Peru. Và để phục vụ thị trường chính Nam Mỹ, LAN
Airlines đã xây dựng một hệ thống gồm 5 công ty con tại các quốc gia này:
 LAN Argentina
 LAN Colombia
 LAN Ecuador
 LAN Express
 LAN Peru
Ngoài khu vực Nam Mỹ, LAN Airlines còn phục vụ cả các chuyến bay đến các quốc
gia khác trên thế giới như Hoa Kỳ, Châu Âu, … Tính đến ngày 29/2/2012, LAN Airlines
đã phục vụ 15 điểm đến tại Chile, 14 điểm đến ở Peru, 4 điểm đến tại Ecuador, 17 điểm
GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
7


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
đến ở Argentina, 23 điểm đến tại Colombia, 15 điểm đến trong các nước Mỹ Latinh và
vùng Caribe, 5 điểm đến ở Hoa Kỳ, 2 điểm đến ở châu Âu và 4 điểm đến tại Nam Thái
Bình Dương.
Ngoài ra, kể từ ngày 29/2/2012, thông qua các thỏa thuận hợp tác đã được kí kết khác,
công ty tiếp tục cung cấp thêm 29 điểm đến khác ở Bắc Mỹ, 17 điểm đến khác ở châu Âu
và 2 điểm đến ở châu Á.
1.1.4. Cơ cấu nhân viên.

Trong năm 2011, LAN Airlines đã tuyển thêm 4,424 nhân viên mới, đưa tổng số nhân
viên của công ty lên 21,838 nhân viên. Các nhân viên này mang 56 quốc tịch khác nhau
và làm việc trong 21 quốc gia mà LAN Airlines đặt công ty và văn phòng đại diện.
Dưới đây là bảng phân bố các nhân viên của LAN Airlines trong năm 2011:

1.1.5. Thành tựu.


1.1.5.1. Thành tựu về kinh doanh.

Đầu tiên là thành tựu về kinh doanh
của công ty. LAN Airlines đã có một sự
tăng trưởng với tốc độ tương đối nhanh
và bền vững.
Nhìn vào bảng số liệu về tổng doanh
thu của công ty từ năm 2006 - 2011 ta có
thể thấy một sự tăng trưởng khá đều đặn.
Năm 2007 tăng 16,18% so với năm 2006,
năm 2008 tiếp tục tăng 21,51% so với năm 2007. Tuy nhiên, do tác động tiêu cực của
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009 mà doanh thu năm 2009 của LAN Airlines
bị giảm mạnh. Cùng với sự phục hồi của nền kinh tế cũng như nhờ có các chiến lược kinh
GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
8


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
doanh thích hợp mà doanh thu tiếp tục tăng vào các năm 2010, 2011 với tốc độ còn
nhanh hơn giai đoạn 2006-2008, lần lượt đạt tốc độ tăng trưởng 23,74% năm 2010 và
26,42% năm 2011. Hãng hàng không này đã và đang tiếp tục là phát triển mạnh mẽ,
khẳng định vị thế của mình trong ngành vận tải hàng không của Chile, Nam Mỹ nói riêng
và thế giới nói chung bất kể điều kiện kinh tế toàn cầu có nhiều bất ổn như hiện nay.
LAN Airlines ngày càng được nhiều người
biết đến có thể nhận thấy số lượng hành khách sử
dụng ngày càng tăng, cũng như vận tải hàng hóa.
Điều này có thể chứng minh là một điều là
thương hiệu của LAN Airlines đã được nhiều
người biết đến và đặc biệt là với chất lượng dịch

vụ bay tốt, hiện đại, đẳng cấp, sang trọng cùng
với dịch vụ du lịch… có thể nói LAN Airlines đã
đạt được rất nhiều thành công trên chuyến hành
trình của mình.
Bảng số lượng khách và hàng hóa vận chuyển qua các năm 2009-2011

Vận chuyển hành khách
(nghìn người)

2009
5,676
9,730
15,406

Trong nước
Ngoài nước
Tổng cộng

Vận chuyển hàng hóa
(nghìn tấn)

649.3

2010
6,302
10,991
17,293

2011
7,076.20

15,514.70
22,509.90

780.8

874.9

1.1.5.2. Các chứng nhận, giải thưởng.

Awards



Best Airline In South America


2nd Place, Best Airline South America

Best Airline In Central America, South America

And The Caribbean


GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
9

Year
By Skytrax - 2005,2007, 2009, 2010
By International Council Of Airports, Latin America
And The Caribbean - 2005

By World Travel Awards -2007
By Skytrax - 2011
By Official Airline Guide – 2001-2006
By Priority Pass – 2007
By Oficial Airline Guide (OAG) - 2008


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Best Airline In Central And South America
Best Airline In Latin America
Best Airline Of 2009
Best Managed Company In Latin America
Best Business Class In South America

By Global Traveler - 2007- 2009
By Latin Trade – 2007, 2008
By Lima Chamber Of Commerce - 2009
By Euromoney – 2006, 2008, 2009
By Business Traveler Magazine – 2006, 2008, 2009
By Florida Customs Brokers & Forwarders
LAN Cargo: Best Company Of 2007
Assciation, FCBF - 2007
Best Catering And Vip Lounge In Latin America By Latin Trade - 2005
 By Adimark – 2006
Most Respected Company In Chile
 By La Segunda - Adimark Magazine - 2009
Among The Most Respected Companies In Chile By Hill & Knowlton – 2002- 2006, 2008
Best Managed Company In Chile
By Euromoney - 2007
Best Company In South America

By Skytrax - 2008
LAN Cargo, Best Latin- American Airline
By Air Cargo News - 2008
1st Place For Service
By EKOS Prizes Ecuador, Airline Category - 2010
Airline Staff Service Excellence In South
By Global Traveler - 2010
America
2nd Place, Airline Staff Service Excellence By Skytrax - 2011
South America
1st Place As Most Globalized Company
By Estrategia Magazine - 2010
Best Business Transaction
By Diario Financiero Newspaper - 2010
Best Company Of 2010
By Ecommerce Award Latam - 2010
Airline Of The Year 2010
By Airfinance Journal Awards - 2010
Most outstanding company 2011
By La Segunda Newspaper And Adimark- 2011
Company with best reputation
By Merco - 2011
Award from the chilean agency for energy
By Transport category - 2011
efficiency
3rd Place, Leaders With Best Reputation
By Merco - 2011

1.2.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
a


Những năm đầu (1929-1970): Giai đoạn đặt nền móng cho sự phát triển của LAN
Airlines.
Năm 1929, LAN Airlines được thành lập bởi Không quân Chile trụ sở tại
Santiago, Chile.
Với tên lúc đó là Línea Aeropostal Santiago-Arica, là hãng hàng không đầu tiên tại
Chile chuyên cung cấp vận chuyển các bưu kiện, thư và hành khách.
Năm 1932 tách riêng ra khỏi Không quân và đổi tên thành Línea Aérea Nacional
(LAN cho ngắn). Sau chiến tranh thế giới thứ 2, LAN bắt đầu mở rộng ra mạng lưới bay
quốc tế với chuyến bay quốc tế đầu tiên từ Santiago-Buenos Aires năm 1946.

GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
10


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Vào năm 1953, chính phủ Chile cho phép các hãng hàng không quốc tế mới được bay
trên bầu trời Chile. Lúc này xuất hiện 2 hãng hàng không địa phương cạnh tranh ngang
ngữa với LAN, đôi lúc giá vé rẻ hơn một nữa so với giá vé của LAN là Compañía
Nacional de Turismo Aéreo (CINTA) and ALA, Sociedad de Transportes Aéreos. Nhà
nước Chile đã thông qua tên “LanChile” với việc mở rộng mạng lưới tuyến trên khắp
Nam Mỹ. Và tiếp tục mở rộng đến năm 1958, chuyến bay đầu tiên đến Maiami và năm
1970 đến Châu Âu.
b Giai đoạn 1970 – 1984: Vượt qua khó khăn từ áp lực chính trị.
Năm 1970, Salvador Allende lên nắm chính quyền, đã tái cơ cấu lại nền chính trị ở
Chile và thông qua LanChile đã gây nhiều áp lực lên các dịch vụ của nhà nước. Như :
 Việc bắt buộc các hãng hàng không mua máy bay phản lực không đạt tiêu chuẩn





chất lương của Liên Xô.
Hãng phải đối phó với việc cắt giảm tiền vé và lực lượng lao động tăng gấp đôi.
Không hãng nào có thành tựu xuất sắc trong thời gian này, kể cả những dự án

mang tính sáng tạo như dường bay vòng sang Australia cũng không được áp dụng.
Ngày 11 tháng 8 năm 1973, Allenden bị ám sát mở đường cho chế độ mới chính
quyền Pinochet. Trong một thời gian ngắn, các doanh nghiệp vận tải hàng không nhỏ đã
khôi phục lại sau khi bị đóng cửa và xuất hiện thêm vài hãng hàng không mới. Nhưng
LanChile phải đối mặt với các nợ nần do thay đổi chính quyền đã bãi bỏ các ưu đã về tỷ
giá hối đoái đối với LanChile. Lúc này LanChile phải giảm lượng nhân công xuống một
nữa và phải chịu một thanh khoản đáng kể cho nhân công. Nhưng để tiếp tục phát triển
mạng lưới tuyến ở Nam Mỹ, LanChile được thêm chuyến bay thẳng đến Santiago Miami năm 1977.
Chính sách “bầu trời mở” của chính phủ mới để lộ ra thêm những đối thủ của
LanChile cạnh tranh chưa từng có bắt đầu vào năm 1979 là LADECO (Compañía
Nacional de Turismo Aéreo (CINTA) sáp nhập với ALA, Sociedad de Transportes
Aéreos) đang đầu tư mạnh vào đội máy bay với công nghệ tiên tiến và chiếm phần lớn
các thị phần trong nước. Trong khi đó LanChile vẫn còn thuộc chế độ quan liêu, có khi
phải mất vài tháng để được phê chuẩn nâng cấp máy bay… nói chung tình hình của
LanChile là rất bấp bênh và có nguy cơ phá sản. Dưới sự lãnh đạo của chủ tịch công ty
Patricio Sepulveda đã tuyên bố LanChile đóng cửa, năm 1984.
GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
11


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
c

Giai đoạn 1984 - 1994 quá trình tái cơ cấu tổ chức - từ cơ chế nhà nước chuyển sang
tư nhân hóa.

Và là sự khởi đầu cho một LanChile mới, với việc được miễn các khoản nợ cũ và các
thõa ước lao động. Việc làm được giảm một nữa và nhiều người lao động lao động trước
đây trở thành nhà cung cấp trên cơ sở hợp đồng. Tái cơ cấu tổ chức trong công ty. Nhưng
chính phủ vẫn nắm giữ 98.7% cổ phần LanChile thông qua công ty CORFO
(Corporación de Fomento de la Producción). LanChile đã nhanh chóng giành lại thị phần.
Đầu tư vào mới 767s Boeing và tăng các tuyến đường của nó và tần suất chuyến bay, đặc
biệt là Hoa Kỳ và Argentina. Nó kiểm soát gần một nửa thị trường trong nước vào năm
1986. (Doanh thu hàng năm khoảng 145 triệu USD, tăng từ 18 triệu USD vào năm 1984
và 33 triệu USD vào năm 1985) vì LADECO tuyên bố phá sản, bị nắm giữ bởi nhà nước
và được trao lại cho tư nhân. Do đó, LanChile hình thành ý tưởng tư nhân hóa.
Năm 1988, chính phủ Pinoche đã bán 16% cổ phiếu với gía thấp cho nhân công của
LanChile và 51% cổ phần được mua lại bởi ICAROSAN, nhóm đầu tư địa phương đứng
đầu là Giullemo Carey. Một năm sau đó, Carey giúp SAS (Scandinavian Airline System)
có được 30% cổ phần của LanChile. Với nguồn đầu tư mới LanChile đã tập trung vào dự
án đổi mới đội máy bay với 550 triệu USD, bằng việc mua mới và thuê Boeing 767s công
nghệ tiên tiến nhất, cho các tuyến đường quốc tế và 146 máy bay phản lực Aerospace Bae
của Anh để mở rộng mạng lưới các chuyến bay trong nước của nó. Việc làm tăng lên
50% được xem là tín hiệu tốt nhưng mang lại kết quả thì thiệt là thảm hại, LanChile đã ra
lệnh cho máy bay quá nhiều để đáp ứng cam kết của 48 triệu USD mỗi năm. Vùng Vịnh
Ba Tư khủng hoảng lái xe lên giá nhiên liệu máy bay phản lực, một chi phí lớn cho bất cứ
hãng hàng không nào. Cuối năm 1990, Carey bị lật đổ.
Đến năm 1994, LanChile chính thức 100% tư nhân hóa, gia đình Ceoto mua lại cổ
phần của LANChile, Enrique Cueto làm giám đốc điều hành và mua lại FAST Air trở
thành hãng hàng không lớn nhất ở Chile. LanChile một lần nữa tái cơ cấu lại nhân viên
quản lý và Enrique Cueto tiến hành đàm phán lại các hợp đồng thuê máy bay, ưu tiên

đầu tư vào đội máy bay Boeing 767s.
d Giai đoạn 1994- 2008: Quá trình phát triển mở rộng các liên minh và mạng lưới
đường bay.
GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)

12


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Dưới sự lãnh đạo của Enrique Cueto dần đưa LanChile đi vào ổn định và phát triển,
cùng với sự phục hồi của nền kinh tế và cải cách chính trị một lần nữa LanChile tìm thấy
lợi nhuận giữa những năm 1990, thu nhập 5,7 triệu USD, 24,5 triệu USD, và giá 38,3
triệu USD vào năm 1994, 1995, và 1996.
Năm 1977, LanChile tái tổ chức lại và đầu tư 100 triệu USD để được lên sàn chứng
khoán Mỹ, LanChile hãng hàng không Mỹ Latinh đầu tiên được có ở đó.
Năm 1999, chính phủ Chile đã đàm phán và gây sức ép với Hoa Kỳ để chấp nhận liên
minh giữa LanChile với American Airlines. Và LanChile mở rộng hoạt động sang Peru.
Năm 2001, liên minh với Iberia. khánh thành cơ sở Miami Cargo, nhầm tách riêng
kinh doanh vận chuyển hàng hóa để cho phép phân biệt rõ lợi nhuận hoạt động và tạo sự
thuận tiện cho việc kết hợp các đối tác chiến lược. Chiến lược mở rộng mạng lưới đường
bay mang lại cơ hội kinh doanh mới.
Năm 2002, liên minh với Qantas và Lufthansa Cargo, tăng các tuyến đường bay đến
Bắc Mỹ và xây dựng các kho hàng.
Năm 2003, LanChile đạt được kết quả tốt nhất trong lịch sử công ty, giá trị kinh
doanh của công ty đạt được 1.1 tỉ USD, tăng gấp 3 lần so với năm trước và trả cổ tức 49
triệu USD mức cao nhất chưa tùng có trong lịch sử của LanChile. Là năm thực hiện chiến
lược thành công dựa trên 5 yếu tố cơ bản:
 Mô hình kinh doanh mới kết hợp vận chuyển hàng hóa với hành khách, như là
tận dụng lợi thế của sự kết hợp và sử dụng hiệu quả hơn từ tài sản của
LanChile.
 Cơ cấu chi phì hiệu quả, cho phép LanChile hoạt động có lợi nhuận ngay khi
đang cải thiện hay mở rộng dịch vụ.
 Tập trung vào khách hàng cung cấp dịch vụ ở mức cao nhất và hiệu quả nhất.
 Mở rộng mạng lưới các tuyến bay trong các khu vực đã được xây dựng, giới


thiệu LanEcuador để cạnh tranh với các hãng lớn và cải thiện danh mục các
tuyến đường bay.
 Nhân viên là những con người đảm bảo 4 yếu tố được xem là trụ cột của
LanChile hoạt động hiệu quả.
Năm 2004, đồng nhất các thương hiệu của LAN, tạo thương hiệu mạnh trên toàn cầu
với các chiến lược liên minh, sẽ cho phép khách hàng xác định tốt hơn với các tiêu chuẩn
cao về dịch vụ và an toàn được phổ biến cho tất cả các hãng hàng không của LAN. Hình
GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
13


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
ảnh công ty này cũng đã được cải thiện hiệu quả chi phí và hiệu quả của các nỗ lực tiếp
thị, tiếp tục mở rộng tại các thị trường hiện có và mới của chúng tôi. Ngoài ra, LanChile
và hành khách toàn bộ các chi nhánh của chúng tôi (với ngoại lệ của Aires) là một thành
viên của liên minh Oneworld ®.
Năm 2005, LAN Cargo và Lufthansa Cargo đã ký kết một thỏa thuận để bổ sung cho
các tuyến đường và tạo sự phối hợp hoạt động tại sân bay Bắc và Nam Mỹ. Trong nửa
đầu năm 2005, LAN Airlines, cùng với một đối tác địa phương, mua lại tàu sân bay
Argentina Aero2000, được đổi tên thành LAN Argentina và bắt đầu hoạt động vào ngày
08 Tháng sáu 2005, với ba điểm đến trong nước. Kết quả kinh doanh của Argentina của
nó đã tốt hơn so với dự kiến. Đầu tư vào đội máy bay 700 triệu USD cho 3 năm tiếp theo
với việc mua thêm 44 máy bay
Năm 2006, LAN như là nhà dẫn đạo ở Nam Mỹ, đạt được hiệu quả ở mức độ cao
nhất trong ngành và thuộc top 20 hãng hàng không trên thế giới có lợi nhuận cao nhất.
Đầu tư vào các trang thiết bị hiện đại hóa cho các chuyến bay đường dài trang bị thêm tất
cả Boeing của chúng tôi 767-300ERs với Premium Business Class mới, có chỗ ngồi đầy
đủ phẳng mà ngả 180 độ, công nghệ thiết bị để cung cấp tốt hơn và đa dạng hơn vui chơi
giải trí lựa chọn thay thế trên máy bay.
Năm 2007, giới thiệu mô hình kinh doanh mới cho các hoạt động đường ngắn. Được

vốn chủ sở hữu cung cấp 320 triệu USD. Mua đơn đặt hàng cho 32 Boeing 787
Dreamliners và 4 máy bay Boeing 777 vận tải.
Trong năm 2008, tiến hành thay thế máy bay Boeing B737-200 từ đội bay sang máy
bay Airbus A320cho các tuyến đường ngắn và tuyến đướng dài với máy bay Boeing 767300 (chở khách), Boeing 767-300 (chờ hàng). Đối với dịch vụ đường dài cực, chẳng hạn
như giữa Santiago và Madrid và giữa Santiago và AuckLand, chúng tôi sử dụng máy bay
Airbus A340-300 máy bay. Với đội bay với các loại máy bay tối thiểu làm giảm chi phí
tồn kho, ít phụ tùng được yêu cầu và làm giảm sự cần thiết phải đào tạo phi công của
chúng tôi hoạt động các loại máy bay khác nhau. Và chiến lược đổi mới của LAN được
tiếp tục liên quan đến việc bán 5 máy bay A318 Airbus năm 2011và các năm tiếp theo.

GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
14


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
e

Giai đoạn 2009 – nay: Vượt qua khủng hoảng kinh tế thế giới, thiên tai và phát
triển.
Năm 2009, cuộc khủng hoảng tài chính dường như nhấn chìm thị trường tài chính thế
giới, được xem là năm cực kỳ phức tạp cho ngành hàng không, nó phải đối mặt với sự
suy thoái quốc tế dẫn đến sự gia tăng thất nghiệp gây ra giảm nhu cầu trong cả hai thị
trường hàng hóa và hành khách.
Và LAN còn phải chịu tác động bởi dịch cúm AH 1N1 với hành khách và trong vận
chuyển hàng hóa giảm do virut ISA của cá hồi Chile.
Nhưng LAN vẫn duy trì được vị thế của mình là công ty có vốn thị trường nhiều nhất
5.698 triệu USD. Bởi áp dụng và thực hiện:
• Các chính sách tăng trưởng và phát triển tập trung phục vụ trong khu vực Chile, Peru,



Argentina và duy trì sự hài lòng khách hàng.
Mở rộng sang thị trường Ecuador bằng các hoạt vào động du lịch ngày 6/4/2009, và

bắt đầu vận chuyển hàng hóa sang Colombia.
• Cắt giảm các hoạt động không có giá trị để giúp giảm chi phí gia tăng sự hài lòng của
khách hàng thông qua việc áp dụng quy trình giải quyết các vấn đề được thiết kế lại
như về quy trình bão dưỡng máy bay,các công việc hàng ngày tại hãng… đặt mua 30


máy bay A320 của Airbus.
Chính sách đầu tư hợp lý hạm đội các năm trước đã cho phép LAN tăng cường thực
hiện các chuyến bay, giảm giá vé giúp hành khách du lịch xem các chuyến du lịch



bằng máy bay như là một phương tiện giao thông quen thuộc.
Vẫn áp dụng các chiến lược mua lại để đạt được những điểm bay mới, tăng cường
hiệu quả phục vụ và hoạt động đồng thời duy trì kế hoạch đầu tư tăng cường vào các
hạm đội
Năm 2010, mua lại hãng hàng không AIRES của Cô-lôm-bi-a một thị trường

hành khách rộng lớn ở Nam Mỹ và tiếp tục đặt mua thêm 50 chiếc A320 của Airbus.
Ngoài ra LAN còn nhận được phê duyệt của dự án liên kết với TAM, một hãng hàng
không lớn ở Brazill. Là một trong những nền tảng để LAN có thể bước xa hơn tỏng
tương lai là liên minh với TAM để dễ dàng trong việc thực hiện quốc tế hóa, kết nối các
khu vực trên toàn cầu là một hãng hàng không có độ phủ rộng lớn. Từ một hãng hàng
không có 15 chiếc máy bay chở hành khách và vận chuyển hàng hóa cách đây 16 năm,
nay với hơn 131 chiếc máy bay hiện đại và một khu vực địa lý bay rông lớn. Trở thành
GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
15



QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
một trong những hãng hàng không lớn ở khu vực Nam Mỹ và có thể cung cấp đầy đủ các
kết nối trong khu vực và khu vực với phần còn lại của thế giới.
Năm 2011, giá nguyên liệu tăng và kinh tế Châu Âu và Hoa Kỳ không ổn định. Và
giao thông hàng không tại Nam Mỹ bị còn bị ảnh hưởng bởi núi lửa Caulle PuyehueCordó phun trào.
Nhưng với sự linh hoạt đa dạng hóa kinh doanh và nó được chuẩn bị trướng để đối
phó với các điều kiện bất lợi bởi LAN có được nền tảng kinh doanh được áp dụng xuyên
suốt và nguồn lực tài chính vững chắc là nền tản cho sự phát triển trong tương lai.
LAN, ngay từ đầu đã tập trung đầu tư vào con người, đội bay và dịch vụ và được duy
trì phát triển đến nay với 149 chiếc máy bay (tính đến cuối năm 2011) và mở rộng các
tuyến đường bay trong khu vực và quốc tế luôn được quan tâm và phát triển nhất. đánh
dấu móc quan trọng trong năm 2011 là việc đi vào hoạt động của một công ty con tại
Colombia tạo điều kiện tích cực cho LAN chiếm lĩnh thị trường tại khu vực Nam Mỹ.
Brazill cũng là một trong những thị tường lớn mà LAN quan tâm, với những dự án liên
kết với TAM đã đánh dấu móc tăng trưởng của LAN.
Ngày 22 tháng 7 năm 2012, LAN và TAM chính thúc hoàn thành giao dịch trao
đổi và sáp nhập tạo ra LATAM Airlines Group SA, nhưng 2 hãng này vẫn hoạt động
dưới các thương hiệu hiện có của nó nhưng có mối liên hệ kết nối với nhau cùng nhau
phát triển và chiếm lĩnh thị trường Nam Mỹ.
1.3.PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VÀ VIỄN CẢNH.
1.3.1. Sứ mệnh.

Nguyên bản: "To be the carrier of people's dream, giving the best of ourselves,
earning our customer's and communities preference and building a sustainable
company in which we love to work".

GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
16



QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Dịch: "Là người chuyên chở giấc mơ, cống hiến hết bản thân mình, dành được sự yêu
thích, tín nhiệm của khách hàng và cộng đồng, xây dựng được một công ty bền vững mà
chúng tôi muốn làm việc".
1.3.1.1. Định nghĩa kinh doanh.

LAN Airlines là công ty gì ?

i.

LAN Airlines là một công ty hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển hàng không bao
gồm vận chuyển người và hàng hóa. Phạm vi hoạt động của công ty tập trung vào việc
khai thác nhu cầu di chuyển người và hàng hóa ở khắp nơi trên thế giới nhưng tập trung
chủ yếu tại Nam Mỹ. Từ những lợi thế mà LAN Airines đã tạo dựng được cùng phương
thức kinh doanh hướng đến việc cắt giảm cho phí của mình, khách hàng sẽ được thỏa
mãn vì chất lượng sản phẩm tuyệt hảo và mức giá cực kỳ cạnh tranh.
LAN Airlines muốn gì ?

ii.

Bằng việc không ngừng cung ứng các loại dịch vụ mới cùng với giá cả cực kỳ phải
chăng, đi kèm theo chất lượng và độ an toàn cực cao, LAN Airlines đang hướng đến là
một hãng hàng không luôn cống hiến hết mình, giành được niềm tin và nâng cao vị thế
của hãng trong mắt của khách hàng. Nói cách khác, LAN Airlines mong muốn được phục
vụ khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh, từ đó làm cơ sở để hãng thực hiện được
viễn cảnh “Trở thành một trong 10 hãng bay lớn nhất thế giới” của mình.
1.3.1.2. Hệ thống giá trị.




Sự an toàn.

LAN luôn hướng đến việc tạo ra sự an toàn trong kinh doanh của mình. Đây là tôn chỉ
hoạt động của LAN trong suốt quá trình hình thành và phát triển và vẫn còn tồn tại cho
đến ngày nay.


Sự thành công.

GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
17


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Thành công trong việc cạnh tranh với các đối thủ, thành công trong việc khuyến khích
sự phát triển, sự đổi mới, sáng tạo trong LAN Airlines.


Sự hiệu quả.

Hướng đến việc hoạt động kinh doanh hiệu quả thông qua việc thực hiện hiệu quả các
hoạt động khác. Ví dụ, các hoạt động về làm việc nhóm, nhân lực …


Sự nhiệt tình.

Sự nhiệt tình trong công việc, nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao phó, từ đó
dẫn đến sự thành công cho hãng.

1.3.1.3. Cam kết với các giới hữu quan.

Cam kết với khách hàng.
LAN Airlines cam kết đem lại cho khách hàng những trải nghiệm bay tuyệt vời nhất
thông qua việc cung cấp chất lượng bay tốt nhất và có độ an toàn cao nhất. (Tạo ra giá trị
gia tăng cho khách hàng).
Cam kết đối với cộng đồng, xã hội.
Luôn luôn quan tâm đến các vấn đề về môi trường. Mọi hoạt động kinh doanh của
LAN Airlines sẽ luôn luôn gắn liền với các hoạt động chăm sóc và bảo vệ môi trường.
Cam kết với nhân viên.
Tạo ra môi trường làm việc tốt, tại đó nhân viên có thể bộc lộ hết được khả năng và sự
sáng tạo của mình, làm cho nhân viên luôn cảm thấy tự hào là thành viên của LAN
Airines chúng tôi.
Cam kết với chính quyền.
LAN Airlines luôn tuân thủ luật pháp về kinh doanh và kiên quyết bài trự nạn hối lộ,
và đây cũng chính là một trong những tôn chỉ hoạt động của chúng tôi.
Cam kết với đối thủ cạnh tranh.
Tôn trọng các luật pháp về kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh.

GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
18


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
 Những dẫn chứng trên cho thấy rằng công ty thực sự có trách nhiệm và luôn quan
tâm đến các bên hữu quan của mình với mong muốn mang đến cho tất cả những điều
tốt đẹp nhất.
1.3.2. Viễn cảnh.

LAN Airlines nỗ lực trở thành “Ngôi nhà trên không” và rút ngắn khoảng cách địa lý

thông qua hoạt động bay An toàn, Chất lượng và Đa dạng.
1.3.2.1. Tư tưởng cốt lõi.

a) Giá trị cốt lõi

“By building on our strengths as regards service quality, flight safety and Flight
diversification, we have been able to earn the preference of our customers.”
LAN Airlines đề cao 3 giá trị là Chuyến bay an toàn (Flight Safety), Chuyến bay chất
lượng (Service Quality) và Đa dạng trong chuyến bay (Diversified Flight)
Chuyến bay an toàn: An toàn là yếu tố nền tảng để tạo dựng hình ảnh hãng bay và
lòng trung thành khách. LAN luôn phát triển hình ảnh là một trong hãng bay an toàn nhất
thế giới với hoạt động trong suốt 80 năm mà không có vụ tai nạn máy bay nghiêm trọng
nào.
Chuyến bay chất lượng: LAN Airlines hướng đến tạo nên “Ngôi nhà trên không”,
chất lượng hãng bay được thể hiện qua Đội ngũ nhân viên, sự thoải mái trong Cabin, dịch
vụ hậu cần tốt (dịch vụ ăn uống, hỗ trợ khách hàng, hành lí, đặt vé…).
Đa dạng trong chuyến bay: Sự đa dạng được LAN Airlines thể hiện qua đa dạng
Tuyến bay và điểm đến, đa dạng các dịch vụ chăm sóc khách hàng, đa dạng loại vé và đa
dạng các dịch vụ bay khác (vận tải hàng hóa hàng không, dịch vụ mặt đất,…).
b) Mục đích cốt lõi

“LAN airlines takes care of people”
GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
19


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
“LAN Airlines chăm sóc mọi người” là mục đích cốt lõi của LAN Airlines. “Chăm
sóc mọi người” bao gồm: Chăm sóc khách hàng, chăm sóc nhân viên và chăm sóc cộng
đồng.

Chăm sóc khách hàng: Thông qua 3 Giá trị cốt lõi là An toàn, Chất lượng và Đa
dạng trong dịch vụ.
Chăm sóc nhân viên: Văn hóa tổ chức và cách quản lí hướng đến tạo niềm tin, tính
đoàn kết và sáng tạo trong công ty.
Chăm sóc cộng đồng: Phát triển bền vững cộng đồng tại quốc gia mà LAN đang hoạt
động sẽ đóng góp vào sự phát triển xã hội, mở rộng thương hiệu, và có được sự tin tưởng
từ lực lượng lao động tại thị trường đó.
1.3.2.2. Hình dung tương lai.

Mục tiêu lớn, thách thức và táo bạo (BHAG) của LAN Airlines:
“LAN Airlines hiện diện 100% tại Nam Mỹ và là hãng hàng không trong top 10 của
thế giới”.
LAN triển khai việc mở rộng thị trường Nam Mỹ trong suốt quá trình 80 năm hoạt
động. LAN tập trung vào việc mua lại sát nhập với các hãng, đồng thời đầu tư mạnh vào
riêng thị trường Nam Mỹ. Hiện nay sự xuất hiện của LAN airlines trên bản đồ đường bay
của Nam Mỹ là gần 70% với 6 quốc gia tại Nam Mỹ mà LAN đang triển khai: Chile,
Mexico, Columbia, Argentina, Peru, Brazil.

GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
20


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
2. PHẦN 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI NGÀNH HÀNG KHÔNG
TẠI CHILE (2001 – 2010).
2.1.MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU.
2.1.1. Môi trường kinh tế.

Tổng quan tình hình.
Tình hình thế giới ngày càng có những chuyển biến phức tạp và khó lường trên nhiều

phương diện, điều này tác động không nhỏ đến các doanh nghiệp hoạt động trong phạm
vi đa quốc gia như ngành hàng không. Từ năm 2001 đến năm 2010, kinh tế thế giới có
một số vấn đề nổi trội như sau :
Kinh tế suy thoái trên toàn thế giới.
Năm 2008, xuất nhập khẩu trên cả
thế giới chỉ đạt khoảng 32%, giảm
xuống 22% so với thời kỳ trước đó
(xuống khoảng $6,000 tỷ). Từ giữa
năm 2008 đến giữa năm 2009, nhập
khẩu của Nhật, Mỹ, thị trường chung
Âu Châu giảm 30%.

GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
21


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Tại Mỹ, hậu quả của khủng hoảng là 26 triệu người Mỹ đã mất việc, không kiếm được
việc làm toàn thời gian, hoặc đã bỏ cuộc đi kiếm việc. Khoảng 4 triệu gia đình bị tịch thu
nhà, 4.5 triệu gia đình khác đang đi vào con đường nhà bị tịch thu hay chậm trễ trả tiền
vay mượn mua nhà. Gần $11000 tỷ gia sản trong đó có tiền để dành, tiền hưu trí biến
mất.
Giá cả nhiên liệu thế giới biến động không ngừng.
Giá cả nhiên liệu ngày càng tăng cao cùng với đó là sự khan hiếm của nó. Đối với một
hãng hàng không thì việc tìm kiếm nhiên liệu thay thế là rất khó khăn. Đây cũng là một
thách thức lớn trong ngành hàng không. Theo Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA,
giá nhiên liệu máy bay đã đạt
140,2 đô la Mỹ/thùng tính đến
thời điểm ngày 22-4-2011,
tăng 3,5% so với tháng trước

đó và 47,7% so với cùng kỳ
của năm 2010, ảnh hưởng đến
lợi nhuận của các hãng hàng
không do chi phí nhiên liệu
thường chiếm từ 30% đến 35% chi phí đầu vào.
Ảnh hưởng đến ngành hàng không.
Như đã nói ở trên, chúng ta thấy
được mối đe dọa đối với ngành
hàng không tại các cường quốc
mạnh dưới sự ảnh hưởng nặng nề
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới. Tuy nhiên nhìn chung, ngành
hàng không thế giới không bị ảnh
GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
22


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
hưởng nhiều bởi những biến động của nền kinh tế, biểu đồ dưới đây cho thấy điều đó.
Mặc dù giai đoạn từ năm 2000 đến 2010 có rất nhiều biến cố xảy ra, tuy nhiên ngành
hàng không vẫn tăng trưởng đến 53%.

2.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật.

Trong giai đoạn 2001 – 2010, môi trường chính trị pháp luật có những sự thay đổi
đáng chú ý như sau :
Xu hướng tự do hàng không - bầu trời mở đang là một xu hướng thịnh hành.
Với việc toàn cầu
hóa đang diễn ra rất
nhanh chóng và rộng

khắp trên thế giới, biên
giới của các quốc gia
được mở rộng ra, nhu
cầu di chuyển người và
hàng hóa giữa các quốc
gia

tăng

lên

nhanh

chóng. Điều này tạo ra
một sức ép cho chính phủ các nước phải tạo ra một điều kiện pháp lý phù hợp hơn trong
ngành hàng không nhằm tạo điều kiện cho việc vận chuyển diễn ra một cách thuận tiện
nhất. Biểu đồ trên đây cho thấy sự thay đổi trong ngành hàng không sau khi các chính
sách về tự do hàng không được áp dụng ngày một rộng rãi.
Xu hướng thân thiện với môi trường – cắt giảm khí thải.

GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
23


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Vấn đề về môi trường đang được quan tâm ngày một nhiều. Ngày nay, ngoài việc đáp
ứng nhu cầu cho khách
hàng, các hãng bay còn
phải quan tâm đến việc
bảo


vệ

môi

trường.

Thông qua các cam kết
như là cắt giảm khí thải,
sử dụng nhiêu liệu sinh
học, … đang là một xu
hướng

chỉnh

trong

ngành hàng không hiện
nay. Một vài ví dụ tiêu biểu :
Các vấn đề về giảm khí thải và nghị định Ky-ô-tô. Đây là một nghị định liên quan
đến chương trình khung về biến đổi khí hậu mang tầm quốc tế của Liên hiệp quốc với
mục tiêu cắt giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
Theo quy định của EU, từ ngày 1/1/2012, các máy bay hoạt động trong không phận
EU sẽ phải đóng một loại thuế đặc biệt theo kế hoạch thu phí khí thải carbon (gọi tắt là
ETS) đối với lượng khí CO2 mà mỗi chuyến bay thải ra. Hãng nào không chấp hành sẽ
phải nộp phạt 100 euro cho mỗi tấn CO 2 và bị cấm bay trên không phận của 27 quốc gia
thành viên EU. Theo tính toán của giới chuyên môn, luật thuế mới sẽ gây thiệt hại 23,8 tỷ
USD trên toàn cầu cho ngành công nghiệp hàng không trong vòng 8 năm tới trong bối
cảnh các hãng hàng không đang chật vật đối phó với tình trạng giá nhiên liệu tăng cao và
các cuộc đình công của người lao động. Biểu đồ trên cho thấy sự thay đổi về việc sử dụng

nhiên liệu trong giai đoạn 2001 – 2010.
Ảnh hưởng đến ngành hàng không.

GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
24


QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Những sự thay đổi về các chính sách pháp luật – môi trường trong ngành hàng không
tạo ra cho những thay đổi, cơ hội – đe dọa nhất định đến ngành hàng không.
Cơ hội : Mở rộng thị trường, tăng cường thêm các chuyến bay mới đến các địa điểm
mới => gia tăng lợi nhuận.
Gia tăng sự tín nhiệm và yêu thích của khách hàng thông qua hoạt động tổ chức
chuyến bay thân thiên với môi trường.
Đe dọa : Gia tăng sự cạnh tranh giữa các hãng bay với nhau do tác động của chính
sách tự do hàng không.

2.1.3. Môi trường công nghệ.

Tổng quan tình hình.
Công nghệ hàng không hướng đến an toàn chuyến bay. Trong thập kỷ qua (20012010), đã có những tiến bộ công nghệ mới ra đời, nhằm hướng đến việc cải thiện sự an
toàn, vận hành sân bay và quản lý giao thông hàng không, cũng như chế biến và hội nhập
của an toàn thông tin.
Công nghệ GDSs và EMD.
Hiện nay trên toàn thế giới, hơn một nữa vé máy bay được bán thông qua hệ thống
phân phối toàn cầu (GDSs). Giải pháp được đưa ra với công nghệ tài liệu điện tử đa dạng
(EMD) một hình thức duy nhất cho phép các hãng hàng không bán vé máy bay, các dịch
vụ và bất cứ điều gì họ muốn mang lại cho khách hàng biết về họ trên nhiều kênh. EMD
không chỉ là một văn bản tài liệu trực tuyến, phụ trợ các dịch vụ, thuận tiện cho khách
hàng hơn và giảm được hiệu quả chi phí cho các hãng hàng không. EMD còn mang lại

hơn cả hiệu quả phân phối.
GVHD: T.s NGUYỄN THANH LIÊM (*)
25


×