Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG CHO CTY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.7 KB, 68 trang )

Lời mở đầu
I. Lý do chọn đề tài:

Tiền lơng là một phạm trù kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong đời sống
kinh tế xã hội. Nó tác động lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn định và cải thiện
đời sống xã hội. Vì vậy dới mọi hình thái kinh tế xã hội, tiền lơng và việc áp
dụng các hình thức trả lơng là một nhân tố quyết định sự hiệu quả của các
hoạt động của doanh nghiệp. Nếu hình thức trả lơng hợp lý sẽ tạo động lực
cho ngời lao động, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí.
Ngợc lại hình thức trả lơng không hợp lý sẽ khiến họ không thoã mãn về tiền
lơng họ nhận đợc. Do đó họ sẽ không nhiệt huyết để tăng năng suất, không
tiết kiệm vật t, làm tổn thất chi phí, gây ảnh hởng xấu đến sản xuất kinh
doanh.
ở nớc ta hình thức trả lơng theo sản phẩm và hình thức trả lơng theo thời
gian đang đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Tuy vậy các hình thức
trả lơng luôn phải luôn kèm theo một só điều kiện nhất định để có thể trả lơng
một cách hợp lý, đúng đắn và có hiệu quả. Vì vậy chúng ta cần phải hoàn
thiện các hình thức đó thì mới phát huy tác dụng của tiền lơng, nếu không sẽ
tác dụng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh mâu thuẫn về lợi
ích giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động, làm suy giảm động lực lao
động và sự sáng tạo của họ. Do đó vấn đề lựa chọn một hình thức trả lơng hợp
lý, trả lơng lao động vừa đúng công sức họ bỏ ra, lại vừa đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò to lớn của tiền lơng, do đó sau một thời gian thức tập tại Công ty Phát Triển Hạ Tầng Khu
Công Nghệ Cao Hoà Lạc, với sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo Phạm Thị
Hạnh Nhân cùng các Cán bộ công nhân viên làm việc tại Công ty Phát triển hạ
tầng em đã nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện công tác trả lơng tại Công ty Phát
Triển Hạ Tầng Khu Công Nghệ Cao Hoà Lạc nhằm đa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác trả lơng của Công ty.
II. Mục đích nghiên cứu.

Các doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lơng hợp lý có thể tiết kiệm đợc


chi phí tiền lơng mà vẫn kích thích đợc ngời lao động, khi tiền lơng đợc trả
hợp lý sẽ tạo động lực cho ngời lao động làm việc tốt hơn và giá trị thặng d do
lao động của họ đem lại là vô cùng to lớn. Vì vậy không ngừng hoàn thiện
công tác trả lơng là yêu cầu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp.
Với nhận thức đó đề tài: Hoàn thiện công tác trả lơng tại Công ty Phát
Triển Tầng Khu Công Nghệ Cao Hoà Lạc nhằm mục đích sau:
Về lý thuyết: Hệ thống hoá kiến thức về tiền lơng.
Về thực tiễn: áp dụng lý thuyết phân tích, đánh giá công tác trả lơng
của Công ty Phát Triển Hạ Tầng đa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả
lơng tại Công ty.
21


III. Phơng pháp nghiên cứu:

Đồ án đã áp dụng một số phơng pháp nh biểu bảng, thống kê, tổng hợp, phân
tích làm rõ công tác trả lơng tại Công ty Phát triển hạ tầng và sử dụng số liệu trong
bảng tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh cuối năm, các số liệu trong tổng hợp
của phòng tổ chức hành, phòng kế toán, Kế hoạch phòng kỹ thuật của Công ty Phát
Triển Hạ Tầng.

Với mục đích nh vậy Đồ án sẽ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Phần I : Cơ sở lý luận về công tác trả lơng.
Phần II : Phân tích thực trạng công tác trả lơng tại Công ty Phát triển hạ
tầng khu công nghệ cao Hoà Lạc.
Phần III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lơng tại Công ty Phát
triển hạ tầng khu công nghệ cao Hoà Lạc.

22



PHẦN I
CƠ SỞLÝLUẬN VỀCÔNG TÁC TRẢLƯƠNG

1.1 Khái niệm tiền lương:
Trong thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các
nước trên thế giới. Tiền lương có thể có nhiều tên gọi khác nhau như
tiềøn công, tiền lương, thù lao lao động, thu nhập lao động...
Ở Pháp, sự trả công hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình
thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích hay phụ khoản khác, được trả
trực tiếp hay gián tiếp bằøng tiền hay hiện vật, mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động theo việc làm của họ. Còn tiền lương ở Đài
Loan bao gồm mọi khoản thù lao mà người công nhân nhận được do làm
việc, bất luận là dùng tiền lương, lương bổng, phụ cấp có tính lương, tiền
thưởng hoặc dùng mọi danh nghóa khác để trả cho ho ïtheo giờ, ngày
tháng, theo sản phẩm…
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) đònh nghóa: tiền lương là sự trả
công thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế nào , mà có thể biểu
hiện bằng tiền được ấn đònh bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao
động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, bằng pháp quy quốc gia do
người sử dụng lao động phải trả theo hợp đồâng lao động được viết ra hay
thỏa thuận bằng miệng.
Ở Việt Nam hiện nay có sự phân biệt các yếu tố trong tổng thu nhập
của người lao động từ công việc: tiền lương (lương cơ bản), phụ cấp, tiền
thưởng và phúc lợi. Theo quan điểm cải cách tiền lương năm 1993: tiền
lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua sự thỏa thuận giữa
người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu
về sức lao động trong nền kinh tế hò trường. Tiền lương của người lao
động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả theo năng suất
lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.

1.2 Bản chất của tiền lương:
Về mặt kinh tế: tiền lương là phần đốùi trọng của sức lao động mà
người lao động đã cung cấp cho người sử dụng lao động. Qua hợp đồng lao
động, người lao động và người sử dụng lao động đã cam kết trao đổi
hàng hóa sức lao động: người lao động cung cấp sức lao động của mình
trong một khoảng thời gian nào đó và sẽ được nhận một khoản tiền
lương theo thỏa thuận từ người sử dụng lao động.

23


Sơ đồ 1.2: Mô hình trao đổi hàng hóa sức lao động:
 + Thời gian đã cung cấp với cường độ hao phí sức lao động.

 + Trình độ tay nghề đã tích lũy được
 + Tinh thần, động cơ làm việc

Người lao
động

Sức lao động
Trả công lao động

Người sử dụng
lao động


 + Tiền lương cơ bản
 + Phụ cấp, trợ cấp xã hội


Thưởngxác
(trích
1 phầ
n lợicơ
nhuậ
 + được
Tiền lương cơ bản
đònh
trên
sởn)tính đủ các nhu cầu về

+ Cơ hộ
ngphức
tiến vàtạp
phácông
t triển việc
nghề và mức độ tiêu hao
sinh học, về xã hội
veiàthă
độ
 học,

lao động trong các điều kiện lao động trung bình của ừng ngành nghề.
Tiền lương cơ bản được được sử dụng rộng rãi ở các doanh ngiệp nhà
nước, ở các khu vực hành chính sự nghiệp và được xác đònh thông qua
hệ thống thang bảng lương do nhà nước quy đònh. Còn phụ cấp lương là
tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản, bù đắp thêm cho người lao
động khi họ phải làm việc trong điều kiện không ổn đònh hoặc không
thuận lợi mà chưa được tính lương cơ bản.
Về mặt xã hội : Tiền lương là khoản thu nhập của người lao động để

bù đắp nhu cầu tối thiểu của người lao động ở một thời điểm kih tế –
xã hội nhất đònh. Khoản tiền đó phải được thỏa thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động có tính đến mức lương tối thiểu do nhà
nước ban hành. Trong đó, mức lương tối thiểu là khoản tiền lương trả cho
người lao động ở mức đơn giản nhất, không phải đào tạo, đủ để tái sản
xuất sức lao động cho họ và một phần cho gia đình họ. Nói rõ hơn, đó là
số tiền bảo đảm cho người lao động này có thể mua được những tư liệu
sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản thân và có
dành một phần để nuoi con cũng như bảo hiểm lúc hết tuổi lao động.
Ngoài tiền lương cơ bản, người lao động còn có phụ cấp lương, tiền
thưởng và các loại phúc lợi. Ngày nay, khi xã hội càng phát triển ở
trình độ cao, thì cuộc sống con người đã và đang được cải thiện rõ rệt,
trình độ văn hóa chuyên môn của người lao động được nâng cao không
ngừng, thì ngoài tiền lương cơ bản, phụ cấp, thưởng và phúc lợi, người
lao động còn muốn có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, được thực sự
kính trọng và làm chủ trong công việc… thì tiền lương còn có ý nghóa
như là một khoản đầu tư cho người lao động để không ngừng phát triển
con người một cách toàn diện.
1.3 Vai trò của tiền lương
1. Vai trò tái sản xuất sức lao động: Sau mỗi quá trình lao động sản
xuất, sức lao động bò hao mòn, do đó phải có sự bù đắp hao phí sức lao
động đã tiêu hao. Bằng tiền lương của mình, người lao động sẽ mua sắm
được một khối lượng hàng hóa sinh hoạt và dòch vụ nhất đònh (ba gồm
các hàng hóa thiết yếu như lương thực, thực phẩm, ăn mặc, thuốc men
chữa bệnh, đi lại, học hành, giả trí… và các dòch vụ cần thiết khác)
bảo đảm cho sự tái sản xuất giản đơn và tái sản sản xuất mở rộng sức

24



lao động của người lao động (để nuôi con và một phần tích lũy).
2. Vai trò bảo hiểm cho người lao động: Người lao động trích một phần
tiền lương của mình để mua bảo hiểm xã hội và y tế đẻ phòng những
khi gặp rủi ro và có lương hưu lúc về già.
3. Vai trò điều tiết và kích thích: Mỗi ngành nghề , mỗi công việc có
tính chất phức tạp về kỹ thuất khác nhau, do đó người lao động có trình
độ lành nghề cao hơn, làm việc với các công việc phức tạp hơn, trong
các diều kiện khó khăn và nặng nhọc hơn thì chắc chắn phải được trả
công cao hơn. Đối với các công việc khẩn cấp và khó khăn, cũng như
cấc công việc cần động viên sức lao động nhiều hơn, nhanh hơn thì tiền
lương và tiềng thưởng có tác dụng kích thích có hiệu quả.
1.4 Những nguyên tắc chung nhất của công tác tiền lương
Với nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thò trường
có sự quản lý vó mô của Nhà nước đòi hỏi khi tổ chức chế độ tiền
lương cho người lao động cần thiết phải tuân thủ theo những yêu cầu có
tính nguyên tắc sau:
 Đảm bảo tính phù hợp của chế độ tiền lương với điều kiện kinh
tế đất nước trong từng thời kỳ, phải dựa trên đònh hướng phát triển kinh
tế xã hội có tính chiến lược của đất nước. Tốc độ tăng tiền lương bình
quân phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động, có như vậy thì mới
có khả năng tích lũy tái sản xuất mở rộng đồng thời bảo đảm tái sản
xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động.
 Đảm bảo quan hệ hợp lý giữa tích luỹ và tiêu dùng, bảo đảm tác
dụng kích thích sản xuất, hai vấn đề này phải sốngong đồng nhất để có
tỷ lệ thích hợp giữa tích lũy và tiêu dùng đòi hỏi chúng ta phải giả
quyết đúng đắn mối quan hệ 3 lợi ích Nhà nước, tập thể và cá nhân.
 Thực hiện tính nguyên tắc phân phối lao động và hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Tiền lương dựa trên cơ sở nguyên tắc phân phối theo lao
động là tiền lương tương ứng với sô lượng và chất lượng lao động mà

mỗi cá nhân đóng góp, phân phối theo lao động chính là thước đo giá trò
lao động của người công nhân và để xác đònh phần đóng góp cũng như
phần hưởng thụ của người lao động.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền công lao động
Các nhân tố ảnh đến việc trả lương rất đa dạng, phong phú, và có
thể trình bày theo các nhóm cơ sở dưới đây:
Sơ đồ 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền công lao động
Xã hội và thò
trường lao động
Sự phát triển của
nền kinh tế xã hội
Chi phí sinh oạt
Luật pháp Lđ và
lương tối thiểu
Lương trung bình trên

Bản thân công việc
Độ phức tạp của vò
trí đảm nhiệm
Tiền công hay tiền
lương của người lao
động

Bản thân người lao
động
Khả năng hiện tại
(kiến thức, tay nghề)
Tiềm năng cá nhân
trong tương lai
Thâm niên và mức

độ trung thành với

25


thò trường lao động…

Doanh nghiệp
Khả năng tài chính
Hiệu quả kinh doanh
Chính sách tiền lương
trong từng gia đoạn
Văn hóa doanh
nghiệp…

doanh nghiệp
Mức độ hoàn thành
công việc…

1.6 Các chế độ tiền lương của nhà nước áp dụng cho các doanh
nghiệp:
1.6.1 Chế độ tiền lương theo cấp bậc
Trả lương theo cấp bậc là trả lương cho người lao động thông qua chất
lượng công việc thể hiện mức độ phức tạp của công việc và trình độ
tay nghề của công nhân. Nhà nước ban hành tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật trong đó xác đònh độ phức tạp của công việc và trình độ tay nghề
của công nhân, các doanh nghiệp dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật xác đònh
độ phức tạp của công việc đơn vò mình mà xắp xếp bậc, công việc và
trả lương cho người lao động.
Thang bảng lương là bảng xác đònh quan hệ về tiền lương giữa công

nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo cấp bậc của họ. Mỗi
bảng lương gồm một số bậc lương và hệ số lương tương ứng, hệ số lương
biểu thò mức độ phức tạp giữa bậc lương công việc do lao động đơn giản
nhất:
Mức lương = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu
1.6.2 Chế độ lương chức danh
Là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên chất lượng lao
động của các loại viên chức , là cơ sở để trả lương phù hợp với trình
độ chuyên môn và chức danh của công việc
Đối tượng áp dụng: là các cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp cũng
như trong cơ quan hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang khi họ đang
đảm nhận các chức vụ trong doanh nghiệp đó.
Bảng lương chức danh: là bảng quy đònh các mức lương cho từng chức
danh công tác bao gồm: chức vụ công tác, hệ số bảng lương chức danh
và số bậc của bảng lương.
Mức lương chức danh là số tiền lương do Nhà nước quy đònh để trả
lương cho cán bộ công nhân viên theo chức danh công tác trong dơn vò,
mức lương chức danh cũng được tính tương tự như mức lương cấp bậc.
LCD =(LTT * HCD) + PC
LC : mức lương chức danh
LTT : mức lương tối thiểu
HCH : hệ số lương chức danh
PC : phụ cấp
1.6.3 Phụ cấp và thu nhập khác:
Nhà nước ban hành bẩy loại phụ cấp lương
Phụ cấp khu vực: áp dụng cho những nơi xa xôi hẻo lánh, điều kiện
khó khăn khí hậu khắc nghiệt gồm 7 mức {0,1 → 0,7} so với mức lương
tối thiểu.

26



Phụ cấp độc hại: nguy hiểm áp dụng với các ngành nghề, công việc
làm trong điều kiện độc hại nguy hiểm gồm bốn mức {0,1 → 0,4} so với
mức lương tối thiểu.
Phụ cấp trách nhiệm: gồm 3 mức {0,1 → 0,3} so với mức lương tối
thiểu.
Phụ cấp làm đêm: Làm đêm thường xuyên mức 0,4 lương cấp bậc;
Làm đêm không thường xuyên mức 0,3 lương cấp bậc.
Phụ cấp thu hút lao động: áp dụng cho những người làm ở khu vực
vùng kinh tế mới, đảo xa, có điều kiện đòa lý, giao thông khó khăn, cơ
sở hạ tầng chưa có, Phụ cấp này chỉ được hưởng trong thời gian từ 3 đến
5 năm gồm 4 mức {0,2 0,3 0,5 0,7} so với mức lương tối thiểu.
Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng cho những nơi có chỉ số sinh hoạt cao hơn thu
nhập của người lao động gồm 5 mức {0,1 0,15 0,2 0,25 0,3} so với mức
lương tối thiểu.
Phụ cấp lưu động: áp dụng cho một số ngành nghề thường xuyên thay
đổi đòa điểm làm việc và nơi ở gồm 3 mức {0,2 0,4 0,6} so với mức
lương tối thiểu. Khi làm thêm giở thì giờ làm thêm được hưởng 150%
tiền lương so với ngày thường, làm thêm ngày lễ, ngày chủ nhật hưởng
200% lương cơ bản.
1.7 Quỹ tiền lương của doanh nghiệp
1.7.1 Khái niệm về quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương: là tổng số tiền dùng để trả lương cho công nhân
viên chức do doanh nghiệp (cơ quan) quản lý, sử dụng bao gồm:
 Tiền lương cấâp bậc (còn gọi là bộ phận tiền lương cơ bản hay
tiền lương cố đònh)
 Tiền lương biến đổi: bao gồm các khoản phụ cấp và tiền thưởng.
Quỹ lương báo cáo: là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó những
khoản không được lập trong kế hoạch nhăn phải chi do những thiếu sót

trong tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, hoặc do điều kiện sản xuất
không bình thường nhưng khi lập kế hoạch chưa tính đến như tiền lương
phải trả cho thờigian ngừng việc, làm lại sản phẩm hỏng.
Quỹ lương theo kế hoạch: là tổng số tiền lương dự tính theo lương cấp
bậc và các khoản phụ cấp thuộc quỹ tiền lương dùng để trả cho công
nhân, viên chức theo số lượng và chất lượng lao động khi hoàn thành kế
hoạch sản xuất trong điều kiện bình thường.
Để xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch người ta dựa theo một số
phương pháp như sau:
1.7.2 Xác đòch tổng quỹ lương căn cứ vào kỳ kế hoạch lao động và
tiền lương bình quân của kỳ kế hoạch
Công thức:

∑ QL
QLKH
SKH
Lbq

KH

= SKH * L bq

: tổng quỹ lương kế hoạch
: số lao động của kỳ kế hoạch
: lương bình quân của kỳ kế hoạch

27


1.7.3 Xác đònh tổng quỹ lương căn cứ vào đơn giá tiền lương và nhiện

vụ kế hoạch sản xuất:
Công thức

∑ QL KH =∑ QKHi * Lđgi

(đồng)

Lđgi
: đơn giá tiền lương của một đơn vò sản phẩm
QLKhi : sản lượng sản xuất kỳ kế hoạch
n
: số mặt hàng sản xuất
Để xác đònh đơn giá tiền lương của một đơn vò sản phẩm ta có công
thức sau:
n

∑ QL KH = ∑ Tdmi * Lgi (đồng)
i =1

Tđmi : đònh mức thời gian của bước công việc
Lgi : mức lương giờ của công việc
Mức lương tháng
22 ngày * 8 giờ
Phương pháp này để xác đònh lương của công nhân sản xuất chính và
phụ có đònh mức lao động.
Mức lương giờ =

1.7.4 Xác đònh quỹ lương theo hệ số lao động:
Người ta chia tổg quỹ lương kế hoạch làm hai loại: cố đònh và biến
đổi tỷ lệ với sản phẩm.

 Quỹ lương không thay đổi theo sản lượng:
QL KH =

QL KH
QL bc

 Quỹ lương thay đổi theo sản lượng:
QL KH
* Q SLKH
Q SLbc
QLKH : quỹ lương kế hoạch
QLbc
: quỹ lương báo cáo
QSLbc
: sản lượng kỳ báo cáo
QSLKH : sản lượng kỳ kế hoạch
Tổng quỹ lương chung của năm kế hoạch được tính để lập lập kế
hoạch tổng chi về tiền lương của doanh nghiệp được xác đònh:
QC = QKH + QPC + Qbs + QThg
QC : tổng quỹ lương chung của năm kế hoạch
QKH : tổng quỹ lương tỷ lệ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá
tiền lương
Qbs : quỹ tiền lương bổ xung theo kế hoạch. Quỹ này được trả cho
thời gian kế hoạch không tham gia sản xuất được hưởng lương theo chế độ
quy đònh.
QL KH =

28



QPC : Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác không
tính vào đơn giá tiền lương theo quy đònh
QThg : quỹ lương làm thêm giờ.
1.7.5 Xác đònh tổng quỹ lương thực hiện theo kết quả sản xuất kinh
doanh
Cong thức:
QTH = (VĐG + CSXKD) + QPC + QBS + Q+TG
QTH : tổng quỹ lương thực hiện.
VĐG
: đơn giá tiền lương được doanh nghiệp duyệt.
CSXKD : chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng số sản phẩm hàng
hoá thực hiện.
1.8 Các phương pháp xác đònh đơn giá tiền lương
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức
và chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả lương sao cho có hiệu quả nhất, doanh
nghiệp có thể lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bàng các chỉ tiêu sau
để xây dựng đơn giá tiền lương.
1. Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiệïn vật.
2. Tổng doanh thu (tổng doanh số).
3. Tổng thu trừ tổng chi.
4. Lợi nhuận.
Việc xác đònh nhiệm vụ năm kế hoạch theo các chỉ tiêu nêu trên
cần phải bảo đảm những yêu cầu sau:
 Sát với tình hình thực tế và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của năm trức liền kề.
 Tổng sản phẩm bằng hiện vật được quy đổi tương ứng theo phương
pháp xây dựng đònh mức lao động trên một đơn vò sản phẩm hướng dẫn
tại thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ lao động thương binh
xã hội.
 Chỉ tiêu tổng doanh thu (hoặc tổng doanh số), tổng thu trừ tổng chi

không có lương hoặc tính theo quy đònh tại nghò đònh số 59-CP ngày
30/10.1996 của chính phủ, nghò đònh số 27/1999 ngày 20/4/1999 của Chính
phủ và các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện của bộ tài
chính. Chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch được lập trên cơ sở kế hoạch (tổng
thu trừ tổng chi) và lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề.
Căn cứ vào quỹ tiền lương của năm kế hoạch để xây dựng đơn giá
tiền lương theo công thức:
ΣVkh = [Lđb* TLmin dn * (Hcb +Hpc) + Vvc] * 12 tháng
ΣVkh
: tổng quỹ lương kế hoạch
Lđb
: tổng số lao động đònh biên
TLmin dn : mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong
khung quy ……….đònh
Hcb : hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
Hpc : hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn

29


giá ………tiền lương.
Vc : Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này
chưa .....…tính trong đònh mức lao động tổng hợp.
Sau khi xác đònh được tổng quỹ lương và chỉ tiêu nhiệm vụ năm kế
hoạch sản xuất kinh doanh, đơn giá tiền lương của doanh nghiệp được xây
dựng theo 4 phương pháp sau:
1.8.1 Đơn giá tiền lương tính trên đơn vò sản phẩm
Ư…ng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng sản phẩm hiện
vật:
VĐG = VG * TSP

VĐG : đơn giá tiền lương (đồng/đơn vò hiện vật)
TSP
: mức lao động của 1 đơn vò sản phẩm
VG
: tiền lương được tính trên cơ sở cấp bậc công việc bình
quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp.
Nhận xét:
Ưu điểm của phương pháp tính đơn giá tiền lương này là: gắn chi phí
tiền lương của doanh nghiệp với hiệu suất sử dụng lao động. Phản ánh
chính xác chi phí về sức lao động cho mỗi đơn vò sản phẩm.
Nhược điểm của phương pháp là chỉ tính được đơn giá này trong điều
kiện chỉ sản xuất một loại sản phẩm dòch vụ, hoặc những sản phẩm
dòch vụ khác nhau nhưng có thể quy về một loại sản phẩm thông nhất.

30


1.8.2 Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu
Loại đơn giá tiền lương này ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh
doanh là doanh thu, quỹ lương thay đổi theo sản lượng.
VDG =

Q KH
DTKH

VĐG : đơn giá tiền lương
QKH : tổng quỹ lương năm kế hoạch
DTKH : tổng doanh thu kế hoạch
Nhận xét:
Ưu điểm: Đơn giá tiền lương loại này phản ánh kết quả cuối cùng của

quá trình sản xuất kinh doanh. Có thể so sánh, đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động giữa các doanh nghiệp khác nhau.
Nhược điểm: Chòu ảnh hưởng của giá thò trường, do đó có thể phản
ánh không đúng hiệu quả sử dụng lao động. Doanh thu chưa phải là hiệu
quả cuối cùng nên nên đơn giá này chưa phản ánh đầy đủ mục đích,
động cơ của hoạt động đầu tư.
1.8.3 Đơn giá tiền lương tính trên hiệu số giữa doanh thu và chi phí
không kể lương
Công thức:
V§G =

Q KH
DTKH − CFKH

VĐG
: đơn giá tiền lương
QKH
: tổng quỹ lương năm kế hoạch
DTKH : tổng doanh thu kế hoạch không kể lương
CFKH
: tổng chi phí kế hoach không kể lương
*Nhận xét:
Ưu điểm của phương pháp là phản ánh được kết quả của quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh tỷ trọng tiền lương trong
giá trò mới được tạo ra của doanh nghiệp (lương và lợi nhuận) từ đó có
thể diều chỉnh hù hợp.
Nhược điểm: không phải doanh nghiệp nào cũng quản lý và xác đònh
được chi phí, do đó loại đơn giá này thường được áp dụng với các doanh
nghiệp quản lý được tổng doanh thu và tổng chi phí.


31


1.8.4 Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh
được chọn là lợi nhuận, thường áp dụng đối với các doanh nghiệp quản
lý được tổng thu, tổng chi và xác đònh lợi nhuận kế hoạch sát với thực
tế thực hiện. Công thức xác đònh:
Vđg =

∑ Vkh
∑ Pkh

Vđg

: Đơn giá tiền lương (Đợn vò tính đồng/1000đ)

ΣVkh

: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch

ΣPkh : Lợi nhuận kế hoạch
1.9 Các hình thức trả lương:
1.9.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Là hình thức trả lương mà tiền lương của người lao động được xác
đònh theo trình độ kỹ thuật nghiệp vụ, chức vụ và theo thời gian làm việc
của người lao động.
Đối tượng áp dụng: chủ yếu đối với các nhân viên, viên chức hoặc
những công nhân làm những công việc không xác đònh được đònh mức
lao động hay những công việc yêu cầu chất lượng cao.

a- Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn
* Lương tháng: là tiền lương trả cố đònh hàng tháng cho người lao
động, áp dụng cho các viên chức trong khu vực nhà nước.
Lth = Lcb,cd*tháng
Lth
: lương thời gian trả theo tháng
Lcb,cd
: lương cấp bậc, chức danh trả theo tháng
* Lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động trong một ngày làm
việc, áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chấm công và hạch toán
ngày công cụ thể hoặc thuê lao động ngắn hạn theo ngày.
L ng =

L cb,cd

* Ttt
22
Lng
: lương thời gian trả theo ngày
Lcb,cd
: lương cấp bậc chức danh trả theo tháng
Ttt
: số ngày làm việc thức trong tháng
* Lương giờ:
L cb,cd
* Ttt
176
Lgiờ
: lương thời gian trả theo giờ
Lcb,cd

: lương cấp bậc, chức danh trả theo tháng
Ttt
: số giờ làm việc thực tế trong ngày
176
: số giờ làm việc trong tháng theo quy đònh (22ngày*8giờ)
Hình thức trả lương này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp
có thuê lao động ngắn hạn theo giờ.
L giờ =

b- Hình thức trả lương thời gian có thưởng:

32


Trả lương thời gian có thưởng là hình thức trả lương dựa trên sự kết
hợp giữa trả lương theo thời gian giản đơn với hình thức trả lương có
thưởng. Khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng quy
đònh, lương thưởng được tính theo tỷ lệâ% của lương chính, hình thức trả
lương này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công làm công
việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bò… Ngoài ra còn
áp dụng với những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất
có trình độ cơ khí hóa cao, tự động hóa hoặc những công việc tuyệt đối
phải đảm bảo chất lượng. Tiền lương của công nhân được tính bằng
cách lấy lương trả theo thời gian giản đơn (mức lương cấp bậc) nhân với
thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng:
Ltg = K1 + Ltggđ * Ttt
Lth
: lương thời gian có thưởng
Ltggđ
: lương thời gian giản đơn

K1
: hệ số kể đến tiền lương
Ttt
: thời gian làm việc thực tế.
1.9.2 Hình thức trả lương sản phẩm:
Là hình thức trả lương cho cá nhân hoặc tập thể người lao động căn
sứ và đơn giá tiền lương, số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ làm ra,
áp dụng đối với người lao động làm việc trong khu vực sản xuất. Trả
lương sản phẩm có một số hình thức như sau:
a- Trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp
Trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp là trả lương căn cứ và số
lượng, chất lượng sản phẩm đảm bảo quy đònh và đơn giá tiền lương cố
đònh. Đặc điểm của cách trả lương này là trả lương có thể được trả theo
từng công việc với đơn giá nhất đònh. Khi đã xác đònh được đònh mức,
đơn giá nhân công tương ứng cho từng bước công việc. Tiền lương nhiều
hay ít phụ thuộc và số lượng thực tế hoàn thành tại mỗi bước cộng
việc.
Hình thức trả lương này được áp dụng rộng rãi đối với người trực
tiếp sản xuất, trong điều kiện lao động của họ mang tính chất tương đối
độc lập, có thể đònh mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách
cụ thể riêng biệt.
n

L SPTT = ∑ Q ni * L đg
i =1

LSPTT
: lương sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Qtti
: số lượng thực tế hoàn thành của sản phẩm i.

Lđg
: đơn giá tiền lương cho một đơn vò sản phẩm i.
n
: số loại sản phẩm.
Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân chia làm hai dạng:
 Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân không hạn chế có tác dụng
khuyến khích trực tiếp từng cá nhân hoặc tập thể lao động, kích thích
người lao động nâng cao tay nghề và trình độ. Tuy nhiên còn một số hạn
chế như làm cho người lao động chạy theo số lượng, sử dụng kém hiệu
quả chi phí hoặc hình thành thói quen dễ làm khó bỏ.
 Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân hạn chế: là mức sản lượng có

33


sự khống chế tối đa. Do có sự hạn chế về số lượng nên cũng bò hạn
chế nhiều về tác dụng, nhất là sản lượng tới hạn và thường áp dụng
nhiều trong trường hợp các doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc
tiêu thụ sản phẩm.
b- Trả lương sản phẩm gián tiếp
Trả lương sản phẩm gián tiếp là trả lương cho công nhân phục vụ
căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành đònh mức lao động của công nhân chính
mà họ phục vụ. Hình thức này được áp dụng cho các lao động và công
nhân phục như: người quản lý phân xưởng, quản đốc hay thợ phụ khi mà
công việc của họ ảnh hưởng tới việc đạt và vượt mức của công nhân
chính.
LSPGT
LSPTP
KGT


LSPGT = Σ LGti * KGT
: lương sản phẩm của lao động gián tiếp.
: lương sản phẩm của lao động trực tiếp i.
: hệ số gián tiếp.
K GT =

LCBGT
LTTi

L CBGT
∑ L TTi

: lương cấp bậc của lao động gián tiếp.
: lương của lao động trực tiếp i theo chế độ.

c- Trả lương tính theo sản phẩm tập thể
Trả lương theo sản phẩm tập thể là hình thức trả lương căn cứ vào
số lượng sản phẩm hay công việc do một tập thể công nhân đã hoàn
thành. Hình thức này được áp dụng cho những công việc mà sản phẩm
do một tập thể công nhân thực hiện như lắp ráp các thiết bò, sản xuất
các bộ phận làm việc theo dây chuyền... Ỏû đây tiền lương sản phẩm
của từng người được xác đònh căn cứ vào kết quả sản phẩm chung của
cả tổ và đơn giá sản phẩm cá nhân. Công thức xác đònh lương sản
phẩm tập thể như sau:
LSPTT = QTT * LĐG tổ
LSPTT
: lương sản phẩm của tập thể
QTT
: sản lượng sản phẩm thực tế của cả tổ
LĐG tổ : đơn giá tiền lương của tập thể

S

L ĐG tổ = TSP * ∑ L sj
j=1

TSP
: mức lao động của đơn vò sản phẩm
Lgj
: mức lương giờ của người thứ i trong tổ
S
: số người lao động trong tổ
Việc phân phối tiền lương cho các thành viên được thực hiện theo hai
cách sau:
1. Căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và đơn giá lương:
Lj =

S

L SPTT

∑ TTTj * L đgj
j=1

34


Lj
: lương sản phẩm của người thứ j
LSP t
: lương sản phẩm tập thể

TTT j : thờigian làm việc trực tiếp của người thứ j
Lđg j
: đơn giá tiền lương / 1 đơn vò sản phẩm của người thứ j
Cách phân phối này có kể đến cấp bậc công việc nên chính xác
và có tác dụng kuyến khích người lao động hơn.
2. Căn cứ vào điểm chấm công:
Lj =

L SPt

S

∑ D Cj

* D Cj

j=1

Lj : lương sản phẩm tập thể của người thứ j
LSP t : lương sản phẩm tập thể
DCj : điểm chấm cho công nhân trên cơ sở kết quả lao động đóng

góp.
Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể có ưu điểm là khuyến
khích nhân công trong tổ nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan
tâm đến kết quả cuối cùng của tổ, song nó có nhược điểm là sản
phẩm của mỗi công nhân không trực tiếp quyết đònh tiền lương của họ.
Do đó ít khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động.
1.9.3 Hình thức trả lương khoán
Hình thức trả lương khoán xét về thực chất cũng thuộc hình thức trả

lương theo sản phẩm được áp dụng cho những công việc không thể đònh
mức theo từng chi tiết, bộ phận công việc hoặc xét ra những công việc
giao từng việc chi tiết không có lợi vềmặt kinh tế nên phải giao toàn bộ
khối lượng công việc hoặc nhiều việc cần phải hoàn thành trong một
khoảng thời gian nhất đònh với số lượng và chất lượng xác đònh trước khi
bắt đầu công tác.
Hình thức trả lương khoán có tác dụng khuyến khích công nhân hoàn
thành nhiệïm vụ trước thời hạn, nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng
công việc thông qua hợp đông giao khoán. Khi áp dụng tiền lương khoán
phải xây dựng chế độ kiểm tra chất lượng và thống kê thời gian làm
việc thật chặt chẽ đối với công việc hoàn thành mà chất lượng kém
thì đòi hỏi phải làm lại và không trả lương.
Hình thức trả lương này chỉ áp dụng phải hoàn những công việc đột
xuất, như sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bò để đưa vào sản xuất
và cũng có thể áp dụng tính lương cho cá nhân và tập thể.
a- Các hình thức trả lương khoán
* Xét theo đối tượng công việc
1. Khoán việc, khoán theo công đoạn sản xuất: là hình thức khoán
cho từng công đoạn, từng công việc riêng lẻ, khi những công việc, công
đoạn này kết thúc thì tạo ra những bán thành phẩm , khoán công việc.
Khoán công việc công đoạn chỉ yêu cầu xác đònh được khối lượng trong
phạm vi, giới hạn hoàn thành, loại này thường chỉ khoán trực tiếp tới
người lao động.
2. Khoán sản phẩm cuối cùng: là dạng khoán lương cho các các
nhân tập thể người lao động cho tới sản phẩm cuối cùng khi kết thúc

35


quá trình sản xuất, phải đảm bảo các yêu cầu chất lượng, quy cách,

hình dáng mẫu mã, màu sắc như thành phẩm tiêu dùng được. Hình thức
khoán này yêu cầu phải có một hoặc một bộ phận người làm công
tác điều hành, do đó sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất.
Nếu tổ chức được quá trình sản xuất hợp lý, trình độ tự sản xuất rõ
ràng thì công tác.
3. Khoán gọn: là dạng khoán lương đặc biệt do có sự kết hợp trả
lương khoán cho tập thể người lao động nhằm hoàn thành sản phẩm cuối
cùng đồng thời với việc hạch toán kinh tế nội bộ về công cụ và chi
phí khác theo sản phẩm cuối cùng đó.
* Xét mức độ chi phí:
1. Khoán một phần chi phí: Khoán chỉ gồm một số loại nhất đònh. Ví
dụ khoán lương kèm theo chi phí nguyên vật liệu, sau khi hoàn thành hợp
đồng khoán toàn bộ phần còn lại là lương của công nhân bao gồm tiền
lương và các khoản tiết kiệm chi phí.
2. Khoán toàn bộ chi phí: là hình thức khoán mà bên giao khoán chỉ
gồm một số loại chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản
phẩm, thực hiện khoán hiều loại chi phí. Doanh nghiệp nhận khoán hoàn
thành hợp đồng sẽ thu đợc tiền lương. Ngoài ra còn nhận được một
khoản tiền thưởng tổng hợp là tiền hạ giá thành sản xuất nếu chi phí
thực tế làm ra sản phẩm thấp hơn giá thành thanh toán mà doanh nghiệp
nhận với giá giao hợp đồng và chòu lỗ trong trường hợp ngược lại.
b- Các biện pháp phân phối thu nhập từ giao khoán
1. Trả lương khoán cho các cá nhân hoặc tập thể, nhóm, tổ công
nhân sản xuất: Thành phần đối tượng trả lương chỉ bao gồm lực lượng lao
động trực tiếp có tính chất lao động thuần nhất, kho giao khoán thường
chỉ giao những công việc có tính chất chuyên môn, phân phối thu nhập
chỉ giải quyết mối quan hệ giữa từng cá nhân với nhau. Hình thức áp
dụng là khoán việc, khoán sản phẩm hoặc khoán lương. Trong trường hợp
nhận khoán là tập thể người lao động thì cách phân chia tiền lương cho
từng cá nhân theo dạng lương sản phẩm tập thể. Nếu khoán quỹ lương

cho tập thể thì tập thể người lao động ở đây gồm công nhân trực tiếp
sản xuất, toàn bộ được gọi chung là khối trực tiếp sản xuất.
2. Giao khoán quỹ lương theo khối lượng sản xuất cho tập thể: Theo tính
chất lao động, toàn bộ số nhân viên của doanh nghiệp được phân chia
thành hai khối chính: khối gián tiếp và khối trực tiếp. Khối gán tiếp bao
gồm công nhân trực tiếp điều hành và phục vụ nơi sản xuất. Do đó
ngoài việc giải quyết mối quan hệ phân phối kể trên cần giải quyết
mối quan hệ cá nhân giữa hai khối với nhau sao cho phù hợp.
1.9.4 Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến thực chất thực chất là dùng nhiều
đơn giá khác nhau tùy theo trình độ hoàn thành vượt mức của công nhân.
Nguồn tiền để trả thêm cho chế độ này dựa vào tiền tiết kiệm chi phí
sản xuất gián tiếp cố đònh. Hình thức trả lơng này dùng hai loại đơn giá:
cố đònh và lũy tiến. Số sản phẩm hoàn thành trong đònh mức sẽ được
trả theo đơn giá lũy tiến. Đơn giá này dựa vào đơn giá cố đònh và có tính
đến tỷ lệ tăng đơn giá. Người ta chỉ dùng một số tiết kiệm được về chi
phí sản xuất gián tiếp cố đònh ( thường là 50%) để tăng đơn giá phần

36


còn lại để hạ giá thành.
Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý về kinh tế được tính theo công thức:
D cd * Tc
* 100
D1
K : tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
Dcd : tỷ trọng chí phí sản xuất gián tiếp cố đònh trong sản phẩm
Tc : tỷ lệ về số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố
đònh dùng để tăng dơn giá.

D1 : tỷ trọng của tiền công nhân sản xuất trong quá trình sản
phẩm khi hoàn thành vượt mức sản lượng 100% tiền của công nhân
nhận được tính theo công thức:
K=

∑ L = ( P * Q ) + P * K * (Q t − Q 0 )
ΣL : tổng số tiền lương của công nhân hươngt heo sản phẩm lũy
tiến
Qt : lượng sản phẩm thực tế
P : đơn giá cố đònh tính theo sản phẩm
K : tỷ lệ đơn giá sản phẩm được nâng cao
Khi áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến phải chú ý:
 Thời gian trả lương không nên quy đònh quá ngắn (hàng ngày) để
tránh tình trạng không hoàn thành đònh mức hàng tháng, thời gian trả
công nên quy đònh trong tháng.
 Đơn giá được nâng cao nhiều hay ít trong những sản phẩm vượt mức
khởi điểm là do mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất quyết đònh.
 Hình thức trả lương này tốc độ tăng tiền lương của công nhân
thường cao hơn năng suất lao động của họ. Vì vậy hình thức trả lương này
không được áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên hình thức trả lương này cũng
khuyến khích mạnh việc tăng năng suất lao động và tăng sản lượng.
1.9.5 Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng:
Trả lương theo sản phẩm có thưởng thực chất là chế độ trả lương theo
sản phẩm kết hợp với tiền thưởng. Khi áp dụng chế độ tiền lương này,
toàn bộ sản phẩm được trả theo một dơn giá thống nhất, còn số tiền
thưởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành tiền lương theo sản phẩm có
thưởng (Lth) tính theo công thức:
L( m.n )
100
L : tiền lương sản phẩm với đơn giá cố đònh

m : % phần tiền thưởng cho cho 1% hoàn thành đònh mức chỉ tiêu
thưởng
n : % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế đô trả lương này là phải quy đònh
đúng đắn các chỉ tiêu, mức và nguồn tiền thưởng.
L th = L sp +

1.10 Tiền thưởng
Bản chất của tiền thưởng: Tiền thưởng thực chất là khoản bổ xung
cho tiền lương để quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao

37


động và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vò. Tiền thưởng
là một trong những biện pháp khuyến khích bằng vật chất đối với người
lao động nhằm động viên mọi người phát huy tích cực sáng tạo trong sản
xuất để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, sử dụng
đầy đủ công suất máy móc thiết bò, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản
phẩm, tăng tích luỹ góp phần hoàn thành toàn diện kế hoạch được giao.
Khi tổ chức các hình thức tiền thưởng cần chú ý các nội dung sau:
 Chỉ tiêu thưởng: là một trong những yếu tố quan trọng nhất của
mỗi hình thức tiền thưởng, yêu cầu phải rõ ràng. Việc xác đònh
các chỉ tiêu thưởng phải căn cứ vào số lượng và chất lượng lao
động của người lao động (mức tiền thưởng phụ thuộc vào thành
tích công tác của bản thân người lao động nhiều hay ít). Những
chỉ tiêu về số lượng như hoàn thành vượt mức sản lượng, đạt và
vượt các mức lao động. Các chỉ tiêu về chất lượng có thể là tỷ
lệ sản phẩm loại một, tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu…
 Điều kiện thưởng để xác đònh những tiêu đề thực hiện một hình

thức tiền thưởng nào đó, đồng thời dùng đẻ kiểm tra việc thực
hiện chỉ tiêu xét thưởng.
 Nguồn tiền thưởng.
Thông thường mỗi hình thức tiền thưởng chỉ nên quy đònh một chỉ
thiêu xét thưởng chính đồng thời quy đònh một số điều kiện xét thưởng,
nếu không đủ các điều kiện đo sẽ được thưởng với những tỷ lệ thấp
hơn.
Mức tiền thưởng là một yếu tố kích thích quan trọng để người lao
động quan tâm đến công việc, việc thực hiện các hình thức tiền thưởng
cao hay thấp tuỳ thuộc và vào nguồn tiền thưởng và tuy theo yêu cấu
khuyếân khích của hình thức tiền thưởng đó.

38


Phần II
Phân tích thực trạng công tác tiền lơng tại công ty phát triển hạ tầng khu
CNC Hoà lạc
2.1 Khái quát về Công ty Phát Triển Hạ Tầng Khu Công Nghệ Cao Hoà Lạc

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghệ cao Hoà Lạc là doanh nghiệp
nhà nớc, l công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Xuất nhập
khẩu xây dựng Việt Nam - VINACONEX, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là
xây dựng các công trình hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị mới.
Thành lập theo quyết định số 1499/QĐ - BXD ngày 25 tháng 10 năm
2000 tên giao dịch của công ty là : Công ty phát triển hạ tầng khu công nghệ
cao Hoà Lạc (Vinaconexs Infrastructure Development Company For Hoa Lac
High Technologyzone Vinahitecin). Trụ sở giao dịch chính thức hiện nay

của công ty đặt tại: Tầng 2, nhà VP5, Khu đô thị mới Trung hoà nhân chính,
quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Mặc dù thời gian hoạt động trên thị trờng của Công ty phát triển hạ tầng
là cha lâu nhng công ty phát triển hạ tầng đã có những bớc tiến lớn trong lĩnh
vực thi công san lấp mặt bằng và xây lắp, hoàn thành tốt nhiệm vụ do Tổng
công ty giao. Hiện nay công ty phát triển hạ tầng đang trong giai đoạn thực
hiện cổ phần hóa để bắt kịp tiến trình đổi mới, cổ phần hóa các doanh nghiệp
nhà nớc của Chính Phủ.
Công ty có vốn kinh doanh tại thời điểm thành lập là 15.000.000.000
đồng.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:

Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghệ cao Hoà Lạc thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh theo sự phân công của Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng,
các lĩnh vực hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty bao
gồm:
1. Đầu t phát triển công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu đô thị.
2. Thi công lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp , giao thông,
thuỷ lợi, bu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình xử lý chất
thải và môi trờng, công trình dây và trạm biến thế điện.
3. T vấn và xây dựng
4. Kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật và công trình công cộng.
5. Tổ chức kinh doanh các hoạt động dịch vụ sửa chữa, cải tạo duy tu,
bảo dỡng công trình; dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí, ăn uống và các
dịch vụ khác.
6. Khai thác sản xuất, chế biến kinh doanh các loại cấu kiện và vật liệu
xây dựng bao gồm: đá, cát, sỏi, gạch, ngói, xi măng, kính tấm lợp,
nhựa đờng và các loại vật liệu khác dùng trong xây dựng và trang trí
39



nội ngoại thất.
7. Thực hiện các dịch vụ sửa chữa, bảo hành các thiết bị xe máy.
8. Kinh doanh vật t, máy móc, thiết bị, phụ tùng, t liệu sản xuất, t liệu
tiêu dùng, nguyên phụ liệu sản xuất, tiêu dùng, dây truyền công nghệ
tự động hoá, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, phơng tiên vận tải.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của tổng công ty.
Trong đó lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là:

Thi công xây dựng các công trình hạ tầng các khu công nghiệp (san
lấp mặt bằng, xây dựng các công trình ngầm, cầu cống, đờng giao
thông...),
Thi công các công trình kiến trúc nhà chung c cao tầng, nhà xởng sản
xuất.
Khai thác và kinh doanh đá xây dựng.
2.1.3 Các quy trình sản xuất chính
a- Quy trình thi công san lấp mặt bằng

Bóc lớp
hữu cơ

San ủi mặt bằng
công trình

Thi công các
công trình ngầm

Đầm chặt


Sơ đồ 2.1.3a: Quy trình san lấp mặt bằng
1.
Bóc lớp lớp hữu cơ (đất mùn): Là tiến hành đào xúc lớp đất bề mặt
đến một độ sâu nhất định tuỳ thuộc vào đặc điểm địa chất của khu vực
thi công nhằm loại bỏ lớp đất yếu và bùn có độ chịu nén không đồng
đều ảnh hởng đến độ lún và nứt rạn các công trình xây dựng sau này.
2.
San ủi nền: tiến hành san gạt và đổ cát lấp đầy các khu vực đất
trũng và những khu vực sau bóc lớp hữu cơ tạo mặt bằng và độ cao của
nền đất theo yêu cầu.
3.
Thi công các công các công trình chìm (tiến hành xây lắp hệ thống
cấp thoát nớc theo thiết kế của chủ đầu đầu t). Công đoạn này có thể
tiến hành đồng thời hoặc sau công đoạn san ủi nền. Trong một số trờng
hợp đơn vị thi công có thể phối hợp với các đơn vị thi công của công ty
khác xây các công trình ngầm nh chôn cáp điện, điện thoại.
4.
Đầm chặt: Tiến hành lu đầm cơ giới kết hợp với tới nớc nhằm tạo ra
bề mặt có hệ số nén chặt theo yêu cầu của thiết kế.
Đối với những khu vực thi công có địa hình núi đá thì quá trình thi công
sẽ sử dụng phơng pháp thi công bằng nổ mìn, sau đó tiến hành lu đầm với hệ
số nèn chặt theo tiêu chuẩn K90 K98 tuỳ theo thiết kế.
b- Quy trình khai thác đá xây dựng:

40


Khoan nổ
mìn


1.

2.
3.
4.

Phân loại
thủ công

Vận
chuyển

Bãi tập
kết

Bốc xúc

Nghiền,
Sàng phân
loại

Sơ đồ 2.1.3b: Quy trình khai thác đá xây dựng
Khoan nổ mìn: sử dụng lực xung kích của chất nổ để cắt phá đá ra khỏi
khối nguyên thể của nó. Thực hiện công tác này cần tuân thủ tuyệt đối
các quy định kỹ thuật khai thác sử dụng chất nổ. Quá trình mua, vận
chuyển, sử dụng thuốc và chất kích nổ phải có giấy phép của công an.
Bốc xúc và phân loại đá: tiến hành kết hợp bốc và phân loại thủ công
kết hợp với máy ủi, xúc và ô tô vận chuyển đá ra nơi tập kết.
Nghiền và sàng phân loại đá thành các loại đá thành phẩm có kích thớc
hạt khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng.

Vận chuyển đá ra nơi tập kết hoặc vận chuyển thẳng đến tận chân công
trình thi công theo chỉ đạo của ban lãnh đạo.

c- Quy trình thi công xây lắp

Chuẩn
bị hiện
trờng
thi công
1.
2.

3.
4.

Công
tác
làm
móng

Thi
công
phần
thân

Hoàn
thiện

Sơ đồ 2.1.3c: Quy trình thi công xây lắp
Chuẩn bị hiện trờng thi công: là tiến hành triển khai bố trí kho bãi

nguyên vật liệu máy thi công xây lán tạm cho công nhân nhằm phục vụ
cho các giai đoạn thi công chính thức đạt hiệu quả.
Công tác làm móng gồm những công việc: đào và xử lý chân móng,
dựng kết cấu thép, lắp ván khuôn, đổ bê tông móng. Thi công phần
móng là công việc phức tạp nó ảnh hởng rất lớn đến chất lợng công
trình phía trên sau này.
Thi công phần thân: bao gồm các công việc đổ cột, trần (dựng kết cấu
thép, cốt pha đổ bê tông cột, trần, tờng), xây tờng vách ngăn .
Hoàn thiện: tiến hành xây, trát tờng, lát gạch, lắp ráp trang thiết bị nội
thất, lắp cửa, quét sơn... Kế tiếp là thu dọn hiện trờng, phá các nhà tạm
di dời các thiết bị máy móc, thi công đờng và khuôn viên theo thiết kế
trớc khi bàn giao công trình.

2.1.4 Kết cấu sản suất của doanh nghiệp:

Kết cấu sản xuất của công ty phát triển hạ tầng bao gồm các đội thi công
41


hoạt động phân tán tại một số tỉnh miền bắc. Tuỳ theo đặc điểm của công trình
thi công tại các địa phơng mà các đội tự tổ chức thành các tổ sản xuất chính và
tổ sản xuất phụ sao quá trình sản xuất thi công đạt hiệu quả cao nhất.
1. Đội thi công cơ giới:
Chức năng và nhiệm vụ: thi công san lấp mặt bằng trên các phơng tiện cơ
giới.
Biên chế 60 ngời, trong đó bao gồm 40 công nhân lái xe và lái máy thi
công: lu, ủi, xúc, san, gạt,... 20 công nhân phục vụ, thợ xửa chữa, thủ kho...
2. Các đội thi công xây dựng.
Chức năng và nhiệm vụ: thi công xây dựng các công trình ngầm ( hệ
thống cấp, thoát nớc), xây dựng các công trình kiến trúc nổi (khu chung c cao

tầng, khu chế xuất,...), và đờng giao thông.
Đội thi công xây dựng số 1: 30 công nhân, trong đó bao gồm 1 đội trởng, 1đội phó , 2 kĩ thuật, và 3 bảo vệ.
Đội thi công xây dựng số 2: 35 công nhân, bao gồm: 1 đội trởng, 1
đội phó, 2 kỹ thuật, lái xe và 2 bảo vệ.
Đội thi công xây dựng số 4: 32 công nhân, bao gồm: 1 đội trởng, 1 đội
phó, 2 kỹ thuật và tổ bảo vệ.
Đội thi công xây dựng số 7: 31 công nhân, bao gồm: 1 đội trởng, 1 đội
phó, 2 kỹ thuật, lái xe, tổ bảo vệ.
Đội thi công xây dựng số 8: 32 công nhân, bao gồm: 1 đội trởng, 1đội
phó, 2 kỹ thuật, tổ bảo vệ
3. Trạm trộn bê tông Aphan nhựa nóng:
Chức năng và nhiệm vụ: thi công các công trình đờng giao thông nội bộ
cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị.
Biên chế 25 công nhân: 1đội trởng, 1 đội phó kiêm kế toán đội, công nhân
vận hành trạm máy, công nhân tiếp liệu, công nhân lái máy: rải nhựa, san, lu
xe tới nhựa.
4. Đội khai thác mỏ đá (Gò Chói-Lơng Sơn-Hoà Bình)
Chức năng: Khai thác và vận chuyển đá phục vụ nhu cầu xây dựng của
công ty.
Biên chế 30 công nhân bao gồm 1 đội trởng, 1 đội phó, 2 kỹ thuật, 1
chuyên gia nổ mìn, bộ phận khoan, bộ phận nổ mìn, bộ phận nghiền và lái
máy ủi.
2.1.5 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty

42


Ban Giám đốc

Phòng

Tổ chức
hành
chính

Đội thi
công xây
dựng 1,
2, 4, 7, 8

Phòng
Cơ giới
Vật t

Đội thi
công
khai thác
mỏ đá

Phòng
Kế toán
Tài
chính

Đội thi
công cơ
giới

Phòng
Kế
hoạch

kỹ thuật

Ban
đầu
t

Trạm
trộn bê
tông
nhựa
nóng

Sơ đồ 2.1.5:Mô hình quản lý theo kiểu Trực tuyến chức năng
1. Ban Giám đốc
Giám đốc là ngời điều hành mọi hoạt động của công ty theo pháp luật, là
ngời đại diện hợp pháp của Công ty trớc pháp luật về mọi quan hệ giao dịch
điều hành hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty về kết
quả sản xuất kinh doanh và triệt để thực hiện các nghị quyết của Đại hội cổ
đông, bị cách chức nếu điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh không có
hiệu quả.
Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc: điều hành các lĩnh vực hoạt
động của Công ty theo sự phân cấp của giám đốc và chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và Pháp luật về nhiệm vụ đợc giám đốc phân công thực hiện
2. Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tổ chức lao động trong Công ty, tiến hành tuyển dụng nhân
lực, tổ chức thi nâng bậc, theo dõi, quản lý, xếp lơng, nâng lơng cho ngời lao
động. Đồng thời tính toán và theo dõi tình hình nộp BHXH của ngời lao động,
giải quyết các chính sách nh ốm đau, hu trí, thai sản cho ngời lao động.
4. Phòng kế hoạch kỹ thuật
Có nhiệm vụ tính toán, lập biện pháp thi công các công trình dự thầu,

hoàn chỉnh các tài liệu của hồ sơ dự thầu về mặt kĩ thuật. Hàng tháng tổng hợp
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trên các mặt sản lợng tiến độ thi
công, chất lợng công trình.
5. Phòng cơ giới vật t:
43


Có nhiệm vụ khai thác, quản lý và duy trì hoạt động của mọi phơng tiện,
xe máy, thiết bị thi công và thợ vận hành của công ty đảm bảo các chỉ tiêu về
hiệu quả kinh tế và chuyên nghành. Theo dõi, giám sát và thống kê việc sử
dụng vật t tại các công trình theo đúng với các định mức xây dựng cơ bản hiện
hành.
6. Phòng tài chính kế toán:
Là bộ phận tham mu cho giám đốc trong việc xây dựng cơ chế hạch toán
của công ty, có nhiệm vụ: Hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty, tiến hành phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện việc chi
trả lơng, trả thởng, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn, các kế hoạch đầu t dài hạn phù hợp với
định hớng phát triển của công ty
2.1.6 Tình hình tài chính của công ty:

Hoạt động tài chính một trong những nội dung cơ bản của quá trình hoạt
động kinh doanh nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thấy đợc tình hình tài chính của công
ty phát triển hạ tầng ta xem xét bảng kết quả hoạt động và bảng cân đối kế
toán của công ty:

44



Bảng 2.1.6a: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát triển hạ tầng
Tăng giảm
Tuyệt đối
%


số

Năm 2003

Năm 2004

1. Tổng doanh thu

1

39.125.103.32
4

45.849.730.45
7

Trong đó .
DT hàng xuât khẩu
Các khoản giảm trừ:
- Giảm giá hàng bán.
- Hàng bán bị trả lại.
- Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp

2

3
5
6
7

2. Doanh thu thuần(10=01-03)

10

3. Giá vốn hàng bán.

11

4. Lợi nhuận gộp (20=10-11)
5. Chi phí bán hàng.
6. Chi phí quản lý DN.
7. Lợi nhuận thuần từ HĐKD.
(30=20-21-22)
8. Thu nhập HĐ tài chính.
9. Chi phí HĐ tài chính.
10. Lợi nhuận từ HĐTC.
(40=31-32)
11. Các khoản t.nhập bất thờng
12. Chi phí bất thờng.
13. Lợi nhun bất thờng.
(50=41-42)
14. Tổng lợi nhuận trớc thuế.
(60=30+40+50)
15. Thuế thu nhập DN phải nộp.
16. Lợi nhuận sau thuế.


20
21
22
30

39.125.103.32
4
33.153.194.03
9
5.971.909.285

45.849.730.45
7
39.050.792.71
6
6.798.937.741

6.724.627.13
3
5.897.598.67
7
827.028.456

18%
14%

769.782.338
5.202.126.947


1.046.113.427
5.752.824.314

276.331.089
550.697.367

36%
11%

31
32
40

158.763.439
65.893.145
92.870.293

267.315.350
5.752.500
261.562.850

108.551.912 68%
-60.140.645 -91%
168.692.557 182%

41
42
50

341.689.563

281.478.556
60.211.007

94.875.000
64.019.159
30.855.841

-246.814.563 -72%
-217.459.396 -77%
-29.355.166 -49%

60

5.355.208.247

6.045.243.005

Chỉ tiêu

6.724.627.13
3

17%

17%

690.034.758

13%


1.499.458.309 1.692.668.041 193.209.732
3.855.749.938 4.352.574.964 496.825.025
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua hai năm ta thấy doanh thu
năm 2004 tăng 6.724.627.133đ (17%) so với năm 2003. Tuy nhiên ta lại thấy
giá vốn hàng bán lại tăng 18% tức là tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng
doanh thu làm giảm tỷ lệ tăng lợi nhuận (lợi nhuận gộp năm 2004 chỉ tăng
14%). Nguyên nhân chính của hiện tợng này là sự biến động mạnh về giá
nguyên, nhiên vật liệu.

13%
13%

70
80

Bảng 2.1.6b: Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2004
STT
A

Tài sản
A/. TSLĐ và đầu t ngắn hạn:

Mã số

Số đầu kỳ

100

12.676.937.869


Số cuối kỳ
20.289.591.037

45


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×