Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh bắc ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------

TRẦN THỊ THU HIỀN

NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------

TRẦN THỊ THU HIỀN

NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY
Chuyên ngành : Triết học
Mã ngành

: 60.22.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN MẠNH TOÀN


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của TS. Phan Mạnh Toàn, có kế thừa một số kết quả nghiên cứu
liên quan đã được công bố. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực,
đảm bảo tính khách quan và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về luận văn
của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả

Trần Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lời cảm ơn trân thành nhất tới giảng viên TS. Phan Mạnh Toàn
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy cô trong trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, đặc biệt là các thầy, các cô trong khoa Triết học đã giảng dạy và
hướng dẫn em trong suốt thời gian qua.
Em xin được cảm ơn Ban công an tỉnh Bắc Ninh và Đoàn thanh niên
tỉnh Bắc Ninh đã tao điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn các bạn học sinh, sinh viên, thanh niên tỉnh Bắc Ninh đã chia
sẻ nhiệt tình và trung thực.
Với điều kiện hạn chế thời gian cũng như kiến thức bản thân, nên luận
khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chỉ bảo của các thầy cô cũng
như các bạn sinh viên.
Em xin trân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Học viên

Trần Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 5
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu của luận văn .................................... 5
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 5
7. Phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................................. 6
8. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 6
9. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 6
10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn ....................... 6
Chương 1: Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC
NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN
TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY ........................................................ 7

1.1. Ý thức pháp luật và thực chất của việc nâng cao ý thức pháp
luật cho thanh niên tỉnh Bắc Ninh hiện nay ........................................ 7
1.1.1. Ý thức pháp luật .............................................................................. 7

1.1.2. Thực chất của việc nâng cao ý thức pháp luật cho thanh
niên Bắc Ninh hiện nay ................................................................ 12
1.2. Tính tất yếu của việc nâng cao ý thức pháp luật cho thanh
niên tỉnh Bắc Ninh hiện nay ................................................................ 15
1.2.1. Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước ................. 15
1.2.2. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng con người toàn diện ................... 17
1.2.3. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ............... 18


1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao ý thức pháp luật
cho thanh niên tỉnh Bắc Ninh hiện nay ............................................... 19
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội Bắc Ninh ............................................. 19
1.3.2. Đặc điểm thanh niên Bắc Ninh ..................................................... 22
1.3.3. Tác động của kinh tế thị trường trong bối cảnh toàn cầu hóa ................ 25
1.3.4. Ảnh hưởng của tâm lý, phong tục, tập quán lạc hậu .................. 27
1.3.5. Ảnh hưởng của gia đình, nhà trường, xã hội ............................... 29
Chương 2: NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN BẮC
NINH HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ..................... 36

2.1. Thực trạng ý thức pháp luật của thanh niên Bắc Ninh hiện
nay và nguyên nhân .............................................................................. 36
2.1.1. Thực trạng ý thức pháp luật của thanh niên Bắc Ninh hiện nay .......... 36
2.1.2. Nguyên nhân của thực trạng ......................................................... 48
2.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho
thanh niên tỉnh Bắc Ninh hiện nay ..................................................... 56
2.2.1. Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị ở Bắc Ninh
trong việc nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên .................. 56
2.2.2. Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức cho thanh
niên tỉnh Bắc Ninh ....................................................................... 61

2.2.3. Phát huy tính tự giác của thanh niên tỉnh Bắc Ninh ..................... 63
2.2.4. Kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc
nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Bắc Ninh
hiện nay ........................................................................................ 66
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 75
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 80


DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT

`

GDCD

: Giáo dục công dân

GDĐĐ

: Giáo dục đạo đức

GDPL

: Giáo dục pháp luật

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

KCN


: Khu công nghiệp

THCN

: Trung học chuyên nghiệp

THPT

: Trung học phổ thông

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

YTPL

: Ý thức pháp luật

YTXH

: Ý thức xã hội


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, bởi không có
pháp luật thì không có dân chủ, bình đẳng và văn minh; sẽ không có dân
chủ thực sự nếu nhà nước thiếu pháp luật hoặc sử dụng pháp luật không

hiệu quả. Để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN)
thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, ngoài việc thực hiện đồng
bộ các mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống mọi
mặt cho nhân dân, một yêu cầu hết sức cấp thiết là phải nâng cao ý thức
pháp luật (YTPL).
Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở điểm xuất phát thấp,
phương thức sản xuất lạc hậu. Sự phát triển kinh tế xã hội, xu thế hội nhập,
toàn cầu hóa... đặt ra những khó khăn, thách thức hết sức to lớn, đòi hỏi Đảng
và Nhà nước cần có những chủ trương, chính sách phù hợp với thực tiễn đất
nước. Có như vậy mới ''sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại'', đảm bảo an ninh chính trị ổn định, đời sống nhân dân
được nâng cao. Trong sự nghiệp cách mạng ấy không thể xem nhẹ vai trò của
thanh niên vì thanh niên là lực lượng quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát
triển của một đất nước. Thanh niên Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử luôn
giữ vai trò quan trọng trong công cuộc kiến thiết đất nước. Tuy nhiên, trong
điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, tình hình vi phạm pháp luật
diễn biến phức tạp, trong đó một số lượng không nhỏ là do thanh niên gây ra.
Thực trạng đó một phần do có một thời gian dài công tác tuyên truyền giáo
dục pháp luật chưa được chú trọng đúng mức, thậm chí nhiều nơi còn buông
lỏng. Sự coi nhẹ và thiếu năng động trong công tác tuyên truyền nâng cao
YTPL cho thanh niên là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng số
lượng thanh niên vi phạm pháp luật tăng cả về số lượng, quy mô, tính chất.


2
Điều đó cho thấy, nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên là vấn đề có tính
cấp thiết.
Bắc Ninh là một tỉnh có vị trí địa lý khá thuận lợi, có nền văn hóa lâu đời,
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Thanh
niên Bắc Ninh đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và kiến thiết đất

nước. Ở Bắc Ninh những năm gần đây, giáo dục pháp luật (GDPL) cho thanh niên
đã được quan tâm hơn, huy động được sự tham gia của nhiều lực lượng xã hội.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, việc nâng cao YTPL cho thanh niên chưa
được chú trọng đúng mức; sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội chưa
chặt chẽ; tình trạng thanh niên nói chung, học sinh nói riêng vi phạm nội quy, kỷ
luật trường học, vi phạm pháp luật có xu hướng gia tăng với tính chất phức tạp,
YTPL còn hạn chế so với yêu cầu của thực tiễn cuộc sống.
Vì những lý do trên, vấn đề nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên
tỉnh Bắc Ninh hiện nay đã trở nên vô cùng cấp bách và cần thiết. Chính vì
vậy, học viên đã chọn đề tài “Nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên
tỉnh Bắc Ninh hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những vấn đề liên quan đến YTPL, thanh niên Bắc Ninh đã được nhiều
tác giả nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau.
Một là, nhóm đề tài nghiên cứu về ý thức pháp luật có một số công
trình tiêu biểu sau:
- Sự hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam và việc nâng cao ý thức
pháp luật cho người lao động. Luận án PTS Luật học tác giả Nguyễn Đình
Lộc bảo vệ tại Liên Xô (cũ) năm 1977.
- Giáo dục ý thức pháp luật dựa theo kinh nghiệm của Liên Xô và Việt
Nam (Luận án PTS Luật học, tác giả Trần Ngọc Đường, bảo vệ tại Liên Xô
(cũ) năm 1988).


3
- Những đặc điểm của quá trình hình thành ý thức pháp luật ở Việt
Nam hiện nay. Luận án tiến sỹ triết học, tác giả Đào Duy Tấn, năm 2000.
- Sự hình thành và phát triển ý thức pháp luật của nhân dân đồng bằng
sông Cửu Long trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ
Luật học. Tác giả Hồ Việt Hiệp, năm 2000.

- Lô gíc khách quan của quá trình hình thành và phát triển ý thức pháp luật
ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ triết học, tác giả Nguyễn Thị Thuý Vân, năm 2001.
- Nhà nước XHCN với việc xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay.
Luận án tiến sỹ triết học, tác giả Đỗ Trung Hiếu, năm 2002.
- Pháp luật với quá trình dân chủ hoá đời sống xã hội ở địa phương
miền núi. Luận văn thạc sỹ triết học, tác giả Nguyễn Ngọc Hưng năm 1993.
- Ý thức pháp luật với việc xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ triết học. Tác giả Mai Thị Minh Ngọc, năm 2003.
- Giáo dục pháp luật cho nông dân tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện
nay. Luận văn thạc sỹ Luật học. Tác giả Hoàng Trung Thành, năm 2004
- Trần Văn Trầm (2002), Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức
trên địa bàn tỉnh Bình Định- Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ luật,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Đình Đặng Lục (2005), Vai trò của pháp luật trong quá trình
hình thành nhân cách, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
- Nguyễn Đình Đặng Lục (2008), Giáo dục pháp luật trong nhà trường,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
- Trần Thị Sáu (2008), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục pháp luật, Tạp chí nghiên cứu lập pháp.
Hai là, nhóm đề tài nghiên cứu về sự khác biệt và tương đồng giữa
đạo đức và pháp luật cũng như sự tác động qua lại giữa chúng trong điều


4
chỉnh các quan hệ xã hội. Ở góc độ này có một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu như:
- Hoàng Thị Kim Quế (chủ nhiệm) (2002), Mối quan hệ giữa pháp luật
và đạo đức trong quản lý xã hội ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ.
- Nguyễn Thuý Hoa (2005), Kết hợp pháp luật và đạo đức trong quản
lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật, Học viện chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.

- Lương Hồng Quang (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp pháp
luật và đạo đức trong quản lý xã hội, Luật văn thạc sĩ luật, Học viện Chính trị
- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Hoàng Thị Kim Quế (2002), Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp
luật và đạo đức, Tạp chí nghiên cứu lập pháp.
- Trần Nghị (2004), Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong tư
tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật, Tạp chí Nhà nước và pháp luật
Ba là, nhóm đề tài nghiên cứu về thanh niên gồm:
- Lê Thị Hoài Thanh, (2002) “Quan hệ biện chứng giữa truyền thống
và hiện đại trong giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay”, Luận
án tiến sĩ Triết học. Trong luận án này, tác giả đã phân tích thực trạng và vấn
đề kết hợp truyền thống và hiện đại trong giáo dục đạo đức cho thanh niên, từ
đó đưa ra những phương hướng giải pháp để kết hợp truyền thống và hiện đại
trong giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay.
- “Sự biến đổi định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong điều
kiện kinh tế thị trường” của Thái Duy Tuyên, Tạp chí Triết học, số 5-1995;
- “Xã hội học thanh niên” của PGS.TS Đặng Cảnh Khanh - là tác phẩm
nghiên cứu chuyên sâu về thanh niên, đề cập đến các vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến thanh niên Việt Nam với tính cách là nhóm xã hội.
- “Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi
mới và hội nhập quốc tế” của PGS.TS Phạm Hồng Tung - tác phẩm bàn về
lối sống của thanh niên trong thời kỳ hội nhập.


5
Ngoài ra, ở Bắc Ninh cũng có một số sách báo và các công trình nghiên
cứu khoa học nhưng nội dung chủ yếu là trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật,
đời sống xã hội …. Chưa hề có một công trình nghiên cứu nào bàn về nâng
cao ý thức pháp luật.
Từ những công trình trên cho thấy, cho đến nay chưa có công trình khoa

học nào đi sâu nghiên cứu vấn đề nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh
Bắc Ninh hiện nay. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của các công trình trên là
nguồn tư liệu quý báu và quan trọng để tác giả tham khảo, định hướng cho
việc nghiên cứu đề tài của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chung và qua khảo sát thực
trạng ý thức pháp luật của thanh niên Bắc Ninh, luận văn đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên Bắc Ninh trong
giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu của luận văn
4.1. Khách thể nghiên cứu của luận văn
Khách thể nghiên cứu là ý thức pháp luật thanh niên tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu vấn đề nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên
tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện hiệu quả những giải pháp được đề xuất trong luận văn thì
sẽ góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về ý thức pháp luật và tính tất yếu
của việc nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Bắc Ninh trong giai
đoạn hiện nay.


6
- Phân tích thực trạng ý thức pháp luật của thanh niên tỉnh Bắc Ninh cùng
những nguyên nhân của nó.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho
thanh niên tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu của luận văn

Trong luận văn này tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề nâng
cao ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn hiện nay.
8. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp:
lịch sử - lôgíc, phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn dịch, điều tra xã hội học...
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 2 chương, 5 tiết.
10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn
10.1. Những luận điểm cơ bản
Ý thức pháp luật và tính tất yếu của việc nâng cao ý thức pháp luật cho
thanh niên tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
Thực trạng ý thức pháp luật của thanh niên tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
Những giải pháp nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Bắc
Ninh hiện nay.
10.2. Những đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Với kết quả đạt được, luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho những ai quan tâm tới vấn đề này.


7
Chương 1

Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC
NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN
TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY

1.1. Ý thức pháp luật và thực chất của việc nâng cao ý thức pháp
luật cho thanh niên tỉnh Bắc Ninh hiện nay
1.1.1. Ý thức pháp luật
1.1.1.1. Khái niệm
Ý thức pháp luật là một hình thái ý thức xã hội (YTXH) trong xã hội có
giai cấp, nó thể hiện tri thức và sự đánh giá về tính công bằng của những quy
tắc được chấp nhận trong một xã hội nhất định, về quyền hạn và nghĩa vụ các
thành viên trong cộng đồng, xã hội, về tính hợp pháp hay không hợp pháp của
hành vi con người.
Ý thức pháp luật hiểu theo nghĩa hẹp thì đó là ý thức chấp hành những
quy định pháp luật của con người. Quan niệm này thường được xem như sự
đánh giá và thái độ chủ quan của một tập thể, cá nhân nào đó về mức độ hành
vi chấp hành của một đối tượng nhất định trong việc thực hiện pháp luật theo
những quy định trong văn bản pháp lý, đó là sự đánh giá mức độ YTPL cao
hay thấp, tốt hay kém của họ.
Trong lý luận khoa học, YTPL được hiểu theo nghĩa rộng, có tính khái
quát cao. Tuy nhiên, do mục đích, yêu cầu và phương diện nghiên cứu khác
nhau nên xuất hiện nhiều quan niệm khác nhau.
Quan niệm thứ nhất cho rằng: "YTPL là một hình thái YTXH, biểu thị
mối quan hệ của con người đối với pháp luật" [48, tr.130]. Đây là quan niệm
mang tính khái quát cao, nhưng lại quá chung, chưa thể hiện đầy đủ kết cấu,
nội dung và nguồn gốc của YTPL.


8
Quan niệm thứ hai, lại nhấn mạnh mặt này hay mặt khác của YTPL.
Chẳng hạn, có quan niệm nhấn mạnh cơ cấu của YTPL như: "YTPL là tổng
hợp những tư tưởng, quan điểm pháp luật và tâm lý pháp luật. Hay nói cụ thể
hơn, là tổng hợp những nhận thức, những hiểu biết, quan điểm pháp lý, những
tình cảm pháp luật cùng với sự tôn trọng và thói quen chấp hành nghiêm

chỉnh pháp luật" [52, tr.233].
Nhấn mạnh yếu tố pháp lý của YTPL, một quan niệm khác lại cho
rằng: "YTPL là một hình thái YTXH, là tổng hợp những học thuyết, quan
điểm, tư tưởng, tình cảm của con người, thể hiện thái độ, sự đánh giá về tính
công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của pháp luật,
về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người,
trong các hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và
của các chủ thể khác" [25, tr.326]. Có thể nói, quan niệm này khá toàn diện
nếu xét theo góc độ của người làm công tác quản lý pháp luật, nhưng nó chưa
thể hiện được tính khái quát của YTPL, vì "tính hợp pháp hay không hợp
pháp" còn cần phải được xem xét dưới giác độ giai cấp, gắn với một thể chế
nhà nước nhất định và sự phục vụ cho giai cấp cầm quyền nào trong xã hội.
Mặt khác, quan niệm trên chỉ hàm ý áp dụng cho thể chế chính trị XHCN, nhà
nước XHCN, nó chưa phản ánh toàn diện kết cấu nội dung YTPL.
Quan điểm thứ ba, lại thu hẹp kết cấu YTPL, chỉ mới nhấn mạnh mặt
tri thức pháp luật, yếu tố hợp pháp, yếu tố pháp nhân của YTPL, như: "YTPL
là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm và quan niệm thịnh hành
trong xã hội, thể hiện thông qua sự hiểu biết của con người đối với pháp luật
hiện hành, pháp luật đã và pháp luật phải có, thể hiện sự đánh giá về tính hợp
pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người cũng như trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội" [8, tr.229].
Như vậy, do mục đích nghiên cứu của các chủ thể, YTPL được xem xét
dưới những góc độ khác nhau. Chúng tôi đồng ý với quan niệm cho rằng “ý


9
thức pháp luật là một hình thái ý thức xã hội. Nó là toàn bộ các quan điểm,
quan niệm của con người và thái độ của họ đối với pháp luật xuất phát từ từ
các quan hệ kinh tế, đặc biệt là quan hệ sản xuất trong một giai đoạn phát
triển nhất định của lịch sử. Mặt khác nó còn chịu sự tác động của các hình

thái ý thức xã hội khác, trước hết là ý thức chính trị, ý thức đạo đức, ý thức
thẩm mỹ, cả ý thức tôn giáo và kế thừa ý thức pháp luật truyền thống trong
lịch sử” [22, tr.10]. Vì vậy, khi nghiên cứu ý thức pháp luật không nên nhìn
nhận phiến diện một chiều mà phải đặt nó trong mối quan hệ phức tạp của đời
sống xã hội.
1.1.1.2. Kết cấu của ý thức pháp luật
Kết cấu của YTPL là những nhân tố cấu thành, là cách thức tổ chức bên
trong của YTPL, nó vừa thống nhất với nhau vừa tác động ảnh hưởng lẫn
nhau, và có mối quan hệ qua lại với các hiện tượng khác trong đời sống xã
hội. Với các phương diện, tiêu chí tiếp cận và chủ thể nghiên cứu khác nhau,
kết cấu của YTPL cũng có nhiều quan niệm khác nhau.
Chẳng hạn, căn cứ vào đặc điểm, tính chất, phương thức phản ánh,
người ta phân thành tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật.
Căn cứ vào mức độ khả năng phản ánh, nhận thức của các chủ thể về
đời sống pháp luật xã hội, người ta chia thành ý thức pháp luật lý luận và ý
thức pháp luật thông thường.
Căn cứ vào chủ thể của YTPL người ta quan niệm có YTPL xã hội,
YTPL bộ phận, nhóm, YTPL cá nhân.
Tuỳ từng góc độ nghiên cứu khác nhau, có thể xem xét kết cấu YTPL
gồm những thành tố cơ bản nhất định. Bởi vậy, căn cứ vào tính chất, nội dung
của YTPL, chúng tôi dùng cách tiếp cận của triết học duy vật lịch sử, phân
chia kết cấu YTPL thành hai bộ phận cơ bản là hệ tư tưởng pháp luật và tâm
lý pháp luật.


10
Một là, hệ tư tưởng pháp luật.
Nói đến hệ tư tưởng pháp luật là nói đến bản chất của pháp luật, bởi nó
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội có phân chia giai cấp. Hệ tư
tưởng pháp luật là hệ thống quan điểm, tư tưởng của con người, phản ánh một

cách sâu sắc đời sống pháp luật theo ý chí của một giai cấp nhất định, nó được
thể hiện thông qua hệ thống các phạm trù, khái niệm, nguyên tắc... Hệ tư
tưởng pháp luật là hệ thống các vấn đề được khái quát ở tầm lý luận, bao gồm
tổng thể các tư tưởng, quan điểm, học thuyết pháp luật. Nó đề cập đến vai
trò, bản chất giai cấp, các thuộc tính của pháp luật cũng như mối quan hệ
giữa pháp luật với con người, tự do, công bằng, quyền con người, mối quan
hệ giữa quyền và nghĩa vụ pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước, về nhận thức pháp luật và thực hiện pháp luật.
Hệ tư tưởng pháp luật ở Việt Nam mang đặc trưng bản chất pháp luật
XHCN, nó thể hiện cho ý chí và nguyện vọng của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và toàn dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Vì vậy, để hệ
tư tưởng pháp luật XHCN tiếp tục hoàn thiện, phát triển và ngày càng giữ vai
trò chi phối đời sống pháp luật toàn xã hội Việt Nam, một mặt cần phải quán
triệt sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
của Đảng Cộng sản Việt Nam về pháp luật, mặt khác, Nhà nước phải thể chế
hoá đường lối chính trị của Đảng thành pháp luật, không ngừng mở rộng dân
chủ, đảm bảo quyền làm chủ cho nhân dân lao động, tăng cường giám sát các
cơ quan Nhà nước thi hành pháp luật bởi đây cũng chính là những nhân tố
quan trọng bảo đảm cho sự thành công của quá trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN ở Việt Nam.
Hai là, tâm lý pháp luật
Tâm lý pháp luật là sự phản ánh tâm trạng, cảm xúc, thái độ, tình cảm
của con người đối với pháp luật và các hiện tượng pháp lý. Tâm lý pháp luật


11
được hình thành một cách tự phát, dưới dạng tình cảm, tâm trạng, thái độ,
niềm tin, cảm xúc của con người đối với pháp luật. Sự tồn tại của tâm lý pháp
luật thường gắn với trạng thái tâm lý của con người, là sự phản ánh trực tiếp
những "cung bậc" tình cảm của con người đối với các hiện tượng pháp lý cụ

thể. Tâm lý pháp luật là một bộ phận cấu thành của YTPL, so với hệ tư tưởng
pháp luật thì nó phong phú hơn, có tính bền vững hơn và ít biến đổi hơn, nó
gắn bó chặt chẽ với thói quen, truyền thống, tập quán của con người, của cộng
đồng xã hội.
Tâm lý pháp luật thể hiện thái độ và hành vi đối với pháp luật hiện
hành và việc chấp hành các quy định của pháp luật, đó là thái độ đồng tình
hay phản đối, thờ ơ hay tin tưởng, xem thường hay tôn trọng pháp luật...
Thông qua thái độ mà con người thể hiện tình cảm, niềm tin và thực hiện
hành vi ứng xử của mình trước pháp luật hiện hành.
Chúng ta cần phải thừa nhận rằng, giữa tâm lý pháp luật và hệ tư tưởng
pháp luật có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Tâm lý pháp luật ra đời
và phản ánh thái độ của con người trước pháp luật một cách tự phát, chưa
hoàn chỉnh và chịu sự chi phối của hệ tư tưởng pháp luật. Ngược lại, sự phát
triển của hệ tư tưởng pháp luật cũng chịu ảnh hưởng của tâm lý pháp luật.
Tâm lý pháp luật và hệ tư tưởng pháp luật là hai trình độ phản ánh đời sống
pháp luật nhưng có mối quan hệ tác động lẫn nhau trong sự hình thành YTPL;
sự đan xen và mức độ tác động qua lại giữa hệ tư tưởng pháp luật và tâm lý
pháp luật còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc
gia dân tộc. Do vậy, để nâng cao YTPL cho thanh niên, bên cạnh việc đổi
mới, hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật, việc kiểm tra giám sát thực
hiện pháp luật cần phải được tăng cường thường xuyên, nâng cao hiệu lực của
các cơ quan quyền lực nhà nước. Nhưng trước hết cần phải tăng cường công
tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân,
nhất là đối với thế hệ trẻ, lực lượng thanh niên.


12

1.1.2. Thực chất của việc nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên Bắc
Ninh hiện nay

Thanh niên có đặc trưng trưởng thành sớm về tâm sinh lý, song còn hạn
chế về khả năng và kinh nghiệm sống để tham gia có uy tín vào các thiết chế
xã hội để xây dựng và phát triển đất nước. Sự tự ý thức trong thanh niên đôi
khi còn thiếu ổn định về lý tưởng và niềm tin. Việc nâng cao ý thức pháp luật
cho thanh niên là việc làm cần thiết đối với sự phát triển xã hội.
Việc nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên tỉnh Bắc Ninh hiện nay
bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, Nâng cao nhận thức, hiểu biết về pháp luật cho thanh niên tỉnh
Bắc Ninh
Từng bước nâng cao nhận thức về pháp luật, mở rộng sự hiểu biết của
thanh niên Bắc Ninh trên tất cả các lĩnh vực là một yêu cầu khách quan.Trong
việc nâng cao ý thức pháp luật thì mục đích được đặt ra là không ngừng nâng
cao nhận thức pháp lý cho thanh niên về pháp luật để họ có kiến thức vững
vàng, nắm bắt được những tri thức về Nhà nước, về pháp luật và áp dụng vào
thực tế cuộc sống xã hội. Trong điều kiện ở nước ta hiện nay, thực tế cho thấy
rằng Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao dân trí nhất là
về mặt nhận thức, hiểu biết pháp luật. Vì thế việc xác định đúng đắn mục đích
nâng cao ý thức pháp luật có ý nghĩa thực tiễn đặc biệt quan trọng. Chỉ có thể
giáo dục ý thức pháp luật, nâng cao nhận thức pháp lý làm cho mọi người
hiểu một cách đầy đủ và đúng đắn về giá trị xã hội và vai trò điều chỉnh của
pháp luật, từ đó hình thành tâm lý, tình cảm và thái độ tôn trọng pháp luật, tin
tưởng vào pháp luật và điều chỉnh hành vi xử sự của mình theo pháp luật.
Nâng cao ý thức pháp luật góp phần hình thành, làm sâu sắc và từng bước
mở rộng tri thức pháp luật của thanh niên. Tri thức pháp luật có vai trò
quan trọng đối với việc hình thành tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn


13
đối với pháp luật. Tri thức pháp luật giúp thanh niên đánh giá, kiểm tra, đối
chiếu hành vi với các chuẩn mực pháp luật. Mục đích này đặc biệt quan

trọng trong điều kiện nước ta hiện nay, khi hiểu biết pháp luật của công dân
còn thấp, nhận thức về quyền và nghĩa vụ của công dân chưa đầy đủ. Đây
cũng là yêu cầu của việc hoàn thiện cơ chế quản lý xã hội bằng pháp luật,
xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, kỷ cương và trật tự.
Khi mọi thành viên trong xã hội đều có ý thức “Sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật” thì đó là mục đích cao nhất và là hệ quả của quá trình giáo
dục, nâng cao ý thức pháp luật. Việc nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên
tỉnh Bắc Ninh chính là quá trình nâng tầm nhận thức, hiểu biết của thanh niên
về pháp luật, giúp thanh niên nhận thức được tầm quan trọng của pháp luật,
tăng nhu cầu tìm hiểu, hiểu biết về pháp luật, nâng cao dân trí pháp lý cho đội
ngũ thanh niên, góp phần thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh".
Thứ hai, củng cố niềm tin của thanh niên Bắc Ninh vào tính khách quan,
công bằng, nghiêm minh của pháp luật.
Việc nâng cao trình độ nhận thức, kiến thức pháp luật là mục đích đầu
tiên, vô cùng quan trọng nhưng bản thân nó chưa phải là sự quyết định hành vi
xử sự hợp pháp. Có kiến thức pháp luật, nhưng trong mỗi con người cần phải có
tình cảm pháp lý, nghĩa là có thái độ tôn trọng pháp luật và tin tưởng vào sự
công bằng của pháp luật, từ đó mới tạo ra khả năng điều chỉnh hành vi hợp pháp
của mình. Thiếu tình cảm và niềm tin vào pháp luật thì mọi hành động dễ bị
chệch hướng khỏi chuẩn mực pháp lý vì những mục đích, động cơ cá nhân.
Thực tế cho thấy, nếu một người có sự hiểu biết pháp luật, có tình cảm và lòng
tin vào pháp luật thì họ sẽ hành động theo những quy định của pháp luật. Lòng
tin vào tính công bằng của pháp luật sẽ hướng dẫn hành vi hợp pháp, tuân thủ
pháp luật ở mọi lúc, mọi nơi; phê phán, lên án những biểu hiện coi thường


14
pháp luật, các hành vi vi phạm pháp luật đồng thời ủng hộ và tích cực tham
gia bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật.

Nâng cao ý thức pháp luật cần phải tác động tới nhận thức pháp luật
của thanh niên bằng nhiều cách thức khác nhau, cảm biến ý thức pháp luật
của thanh niên một cách đúng đắn, từ đó tác động tích cực tới hoạt động thực
tiễn của thanh niên nhằm thiết lập một một trật tự có lợi cho các quan hệ xã
hội, mang lại cuộc sống hạnh phúc, yên bình cho mọi người dân.
Đối với con người nói chung và thế hệ thanh niên nói riêng đều có
những phản ứng khác nhau trước hệ thống pháp luật. Trong đó tâm trạng, tình
cảm, niềm tin là một yếu tố quan trọng của tâm lý pháp luật, cũng là yếu tố
chúng ta cần chú ý trong quá trình nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên.
Nâng cao ý thức pháp luật giúp thanh niên tránh thái độ thờ ơ, lãnh đạm đối
với pháp luật. Bởi vì, hiện nay do tác động của cơ chế thị trường, do quá trình
hội nhập quốc tế, những luồng tư tưởng bên ngoài du nhập vào nước ta đã làm
cho một bộ phận không nhỏ thanh niên có thái độ thờ ơ với cuộc sống, không
quan tâm đến những diễn biến trong xã hội, kể cả những sự thay đổi của pháp
luật, hay những hành vi vi phạm pháp luật diễn ra trong xã hội. Nâng cao ý
thức pháp luật giúp thanh niên biết tôn trọng pháp luật, cương quyết, không
khoan dung đối với những hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ ba, xây dựng thái độ tôn trọng, tuân thủ pháp luật cho thanh niên Bắc
Ninh hiện nay.
Hành vi xử sự theo pháp luật của con người là kết quả của một quá
trình nhận thức pháp luật. Trong quá trình nhận thức có nhiều yếu tố tác động
(chủ quan và khách quan) để hình thành nên hành vi và thói quen xử sự theo
pháp luật nhưng hoạt động nâng cao ý thức pháp luật sẽ là yếu tố cơ bản bởi
lẽ thông qua giáo dục để nâng cao ý thức pháp luật sẽ cung cấp tri thức pháp
luật, lòng tin sâu sắc tự nguyện thực hiện những quy định của pháp luật. Hoạt


15
động này sẽ cung cấp những tri thức pháp luật, giáo dục lòng tin sâu sắc, dẫn
đến việc tuân theo pháp luật một cách tự nguyện. Đó là yếu tố quan trọng để

hình thành động cơ và hành vi hợp pháp. Để đạt được mục đích này, trong
quá trình giáo dục ý thức pháp luật phải lựa chọn nhiều hình thức, phương
pháp và tiến hành thường xuyên, liên tục để mọi công dân hiểu được sự cần
thiết, tính hợp lý của pháp luật là vì lợi ích chung của xã hội.
Thông qua quá trình nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên, giúp
thanh niên hiểu được pháp luật là yếu tố quan trọng, là cần thiết để duy trì sự
công bằng, bình đẳng trong xã hội. Pháp luật là có ích cho người dân nói
chung và cho thanh niên nói riêng nên mọi người cần có thái độ tuân thủ pháp
luật. Bên cạnh thái độ tuân thủ những quy định của pháp luật, thanh niên cần
có những hành vi thể hiện sự tuân thủ pháp luật. Ví dụ như tuân thủ luật giao
thông, luật hôn nhân, tránh xa các tệ nạn xã hội … và lên án những hành vi cố
ý vi phạm pháp luật. Trong thời đại hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội
nhập quốc tế thì thanh niên Bắc Ninh cần phải ý thức hơn nữa sứ mệnh của
mình, là thế hệ tương lai, là trụ cột cho sự phát triển đi lên của cả tỉnh. Cho
nên thái độ tôn trọng và tuân thủ pháp luật chính là điều kiện cần thiết, là
hành trang của thanh niên Bắc Ninh trên con đường xây dựng xã hội mới.
1.2. Tính tất yếu của việc nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên
tỉnh Bắc Ninh hiện nay
1.2.1. Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước
Hiện nay, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước do Đảng ta lãnh đạo, nhằm xây dựng xã hội Việt Nam ngày càng
trở nên giàu đẹp thì chúng ta cần có nguồn lực con người vững mạnh, đó phải là
những con người mới, những con người phát triển toàn diện về mọi mặt, trong
đó, ý thức chấp hành pháp luật là một nhiệm vụ mà mỗi thanh niên cần phải
được giáo dục, rèn luyện, bởi lẽ chính ý thức chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh


16
sẽ góp phần hình thành tính tự giác, tích cực ở thanh niên. Với chiến lược phát
triển con người toàn diện phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thế hệ

trẻ Việt Nam là đối tượng cần phải chú ý đầu tiên, vì họ “là người chủ tương lai
của nước nhà”, có vai trò hết sức quan trọng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương (khoá X), Đảng ta xác định: "Thanh niên là lực
lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai,
vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm
những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khoẻ và sáng tạo" [15, tr.35]
Thanh niên là một lực lượng đặc thù của xã hội. Với họ, sức sống của
tuổi trẻ, tri thức khoa học, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và ý thức
pháp luật luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. Mặt khác, thanh niên còn là lực
lượng dự bị cho đội ngũ trí thức của đất nước và khi họ trở thành những trí
thức thì sự đóng góp của họ cho đất nước càng to lớn, càng có ý nghĩa hơn.
Trong thư "Gửi Đại hội quốc tế các thanh niên xã hội chủ nghĩa",
Ph.Ăngghen viết: Các bạn hãy cố gắng làm cho thanh niên ý thức được rằng
giai cấp vô sản lao động trí óc phải được hình thành từ hàng ngũ thanh niên".
Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương (khoá X),
Đảng ta khẳng định: “Trong mọi thời đại, trí thức luôn là nền tảng tiến bộ xã
hội, đội ngũ trí thức là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức (...)
Bằng hoạt động sáng tạo, trí thức nước ta đã có đóng góp to lớn trên tất cả các
lĩnh vực xây dựng, bảo vệ Tổ quốc” [15, tr.81-82].
Thực tiễn cho thấy, muốn có đội ngũ trí thức thì không thể không thông
qua đào tạo cơ bản. Bước đầu tiên để xây dựng, đào tạo đội ngũ trí thức tương
lai là đào tạo họ trong trường đại học, cao đẳng. Với thanh niên, những ngày
họ học ở trường là quá trình tích luỹ tri thức cơ bản, kỹ năng, kỹ xảo, phương
pháp tư duy của nghề nghiệp để tiếp tục đi sâu hơn vào sự nghiệp khoa học
sau này. Vì vậy, việc nâng cao ý thức pháp luật cho đội ngũ thanh niên ngay


17
từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường là một yêu cầu thiết yếu. Ý thức pháp luật
góp phần giúp họ ý thức được trách nhiệm của tuổi trẻ với đất nước, biết sống

vì mọi người, tăng cường ý chí vượt qua những khó khăn trong quá trình học
tập tu dưỡng bản thân, sống có trách nhiệm với mình và với cộng đồng. Ở
đây, ý thức pháp luật là động lực, là sức mạnh thôi thúc con người tránh xa
cái ác, cái xấu đi ngược lại với lợi ích xã hội, bảo vệ và phát triển cái tốt, cái
thiện, làm cho xã hội ngày càng phát triển.
1.2.2. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng con người toàn diện
Văn kiện Đại hội X đã chỉ rõ: "Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân
cách con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng
các giá trị văn hoá trong thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng
sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hoá con người Việt
Nam" [14, tr.106]. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay khẳng
định: trước hết con người phải được giải phóng khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất
công, phải được sống trong đất nước hoà bình, độc lập, phải vươn lên làm chủ
xã hội, phải được tự do, phát triển toàn diện. Vì vậy, để thể chế hoá và ghi
nhận hệ thống các quyền và nghĩa vụ của cá nhân - công dân thành hệ thống
các qui phạm pháp luật cần thống nhất tinh thần luật pháp phải vì con người,
phục vụ con người, đảm bảo sự an toàn cho con người, thể hiện nguyên tắc
không phải con người tồn tại vì pháp luật mà luật pháp tồn tại vì con người.
Để thực hiện được nguyên tắc đó thì vai trò của nâng cao ý thức pháp luật là
vô cùng quan trọng, góp phần nâng cao trình độ văn hoá pháp lý cho mọi
công dân, là nhu cầu cấp bách để nâng cao tính tích cực pháp lý công dân
trong mối quan hệ với pháp luật và nhà nước.
Ngày nay, cùng với công cuộc đổi mới đất nước, hơn lúc nào hết,
chúng ta cần hiểu sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân


18
tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn
hoá. Phải coi con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,

phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước phải quán triệt việc chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người.
Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá vừa đòi hỏi cần có con người
nhân văn, con người công nghệ vừa phải vươn tới con người xã hội - con
người công dân. Rõ ràng là vấn đề nâng cao ý thức pháp luật cần phải hết sức
coi trọng, bởi ý thức pháp luật là biểu hiện của văn minh, của sự phát triển.
Tôn trọng pháp luật là văn hoá, văn minh, tôn trọng con người, tự tạo ra cái
đẹp và cái hay trong cuộc sống hàng ngày.
1.2.3. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là một trong những
yêu cầu quan trọng của sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ IX xác định: “Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà
nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế” [2, tr.131]. Đây là những nét
cơ bản của việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, tức là một
nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân.
Nhà nước pháp quyền thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật. Vì vậy,
trước hết phải có một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ
xã hội, tạo ra thói quen xử sự theo pháp luật, hình thành trật tự và kỷ cương
xã hội. Do đó, nâng cao ý thức pháp luật có ý nghĩa quan trọng. Trên thực tế,
nhiều hiện tượng vi phạm pháp luật không phải do chủ thể không hiểu biết
pháp luật mà do họ thiếu ý thức tôn trọng pháp luật, thậm chí có trường hợp
hiểu biết pháp luật rất sâu sắc nhưng lại cố tình vi phạm, nhất là trong điều
kiện mặt trái của cơ chế thị trường hiện nay. Vì vậy việc nâng cao ý thức pháp


×