Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp tiên phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.14 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA KINH TẾ - DU LỊCH
----------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
TỔNG HỢP TIÊN PHONG

Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thị Bình
Lớp: ĐH Kế toán K55

Quảng Bình, tháng 5 năm 2017
1


MỤC LỤC
( Nguồn: Phòng kế toán – công ty TNHH XDTH Tiên Phong).............................................................41
( Nguồn: Phòng kế toán - công ty TNHH XDTH Tiên Phong)..............................................................42

2


DANH MỤC BẢNG

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ



4


DANH MỤC VIẾT TẮT
CHỬ VIẾT TẮT
BTC

GIẢI THÍCH
Bộ tài chính

CTGS
ĐVT

Chứng từ ghi sổ
Đơn vị tính

GTGT


Giá trị gia tăng
Hóa đơn

NK

Nhập kho

NVL
QB
SDCK


Nguyên vật liệu
Quảng Bình
Số dư cuối kỳ

SDĐK

Số dư đầu kỳ

STT
TGNH

Số thứ tự
Tiền gửi ngân hàng

TK
TNHH
TSCĐ

Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố đinh

TT

Thông tư

XDCB

Xây dựng cơ bản


XDTH

Xây dựng tổng hợp

5


DANH MỤC BIỂU

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phương pháp sản xuất phù hợp và phải sản xuất ra được những
sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị
trường là cạnh tranh. Do vậy mà doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đáp ứng và
phát triển trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với chất
lượng ngày càng cao, giá thành hạ. Đó chính là mục đích chung của tất cả các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Nắm bắt được thời thế trong
bối cảnh đất nước đang chuyển mình trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa
với nhu cầu cơ sở hạ tầng, đô thị hóa ngày càng cao, ngành xây dựng cơ bản luôn luôn
không ngừng phấn đấu đẻ góp phần phát triển nên kinh tế đát nước. Tuy nhiên trong
thời gian vừa qua đầu tư xây dựng cơ bản còn thực hiện tràn lan, thiếu tập trung,công
trình dỡ dang làm thất thoát kinh phí lớn và việc đó đã được dần dần khắc phục cho
đến ngày nay. Trong tình hình đó việc đầu tư phải được tăng cường quản lý chặt chẽ
trong ngành xây dựng là một điều hết sức cấp bách hiện nay.
Để thực hiện được điều đó, vấn đề đầu tiên là cần phải hạch toán đầy đủ, rõ ràng,

chính xác vật liệu trong quá trình sản xuất vật chất. Vì vậy là yếu tố cơ bản trong quá
trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi nhuận, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình sản xuất. Các doanh nghiệp buộc phải quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật
liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng. Đó cũng là biện pháp đúng đắn nhất để tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được vai trò của kế toán một cách rõ ràng, đặc biệt là kế toán nguyên
vật liệu trong quá trình quản lý chi phí của doanh nghiệp, việc tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thực tiễn rất cao trong việc nâng
cao chất lượng quản lý và khả năng sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả.
Công ty TNHH Xây dựng tổng hợp Tiên Phong là doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân. Với chức năng nhiệm vụ xây dựng các

7


công trình đường bộ, dân dụng,……nên nguyên liệu vật liệu chủ yếu là các loại sắt,
cát, xăng, dầu, xi măng, gỗ, đó là những đối tượng cần thiết cho việc sản xuất kinh
doanh của công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng tổng hợp Tiên Phong em
đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “ Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty TNHH Xây dựng tổng hợp Tiên Phong” .
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu kết hợp với kiến thức được học ở trường em
đã hoàn thiện chuyên đề. Tuy nhiên do thời gian tiếp cận thực tế quá ngắn, trình độ và
khả năng còn hạn chế em không tránh khỏi nhưng thiếu sót rất mong sự đóng góp của
các thầy cô.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
hiện nay
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty TNHH
xây dựng tổng hợp Tiên Phong
- Đề xuất mốt số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu
tại công ty TNHH XDTH Tiên Phong
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại
Công ty TNHH Xây dựng tổng hợp Tiên Phong
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh
vực kế toán NVL tại Công ty TNHH XDTH Tiên Phong
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH Xây dựng tổng hợp Tiên Phong
- Phạm vi thời gian: Năm 2013 – 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các
phương pháp sau:
Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác và
đày đủ nhất, có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế toán
nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng. Mục đích của phương pháp này là nhằm
xác thực lại sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra.
Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng và nhân viên văn phòng kế toán. Nội
dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung .

8


Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn

trong nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế
toán NVL theo quy định của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tại liệu, phải có khả năng
đánh giá chất lượng của tài liệu và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
b. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối
chiếu các sự vật hiện tượng với nhau được những điểm giống và khác nhau.
Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng việc
đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng
từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu sổ liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng
tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cóa tài chính
Phương pháp toán học: Phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về giá
trị vật liệu nhập, giá tị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD….trong kỳ phục vụ cho
việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL.
c. Phương pháp thống kê
Thống kê là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập, tổng hợp trình bày
số liệu, tính toán các đặc trưng của các đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá
trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định.
d. Phương pháp tổng hợp
Là phương pháp dùng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ
cân đối vốn có của đối tượng kế toán. Nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho
đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính
trong đơn vị.
e. Phương pháp kế toán
 Phương pháp cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp và cân đối và cân đối kế toán cung cấp những thông tin
khái quát, tổng hợp nhất về vốn, nguồn vốn, quá trình kinh doanh mà các phương pháp
chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá thành thành phẩm, hàng hóa.
 Phương pháp chứng từ kế toán
Là phương pháp thông tin và kiểm tra về trạng thái và sự biến động của đối

tượng hạch toán kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ làm căn
cứ phân loại, tổng hợp kế toán.

9


 Phương pháp tính giá
là phương pháp dùng để ghi nhận giá trị của tài sản vào chứng từ, sổ sách và báo
cáo kế toán.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục,
chuyên đề được kết cấu theo 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty TNHH
xây dựng tổng hợp Tiên Phong
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật
liệu tại Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiên Phong

10


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại kế toán nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối
tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động

mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của
sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị
sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho
- Nguyên vật liệu là cơ sở cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia
vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ
hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm
- Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, trị giá nguyên vật liệu thường
chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động và tổng chi phí sản xuất
1.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Theo như thực tế, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được phân ra như sau:
• Nguyên

liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công

chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm
• Vật

liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất – kinh

doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính
năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động,
hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý
• Nhiên


liệu: là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than bùn, củi,

xăng,… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ

11


• Phụ

tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo

dưỡng TSCĐ
• Thiết

bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho

hoạt động xây lắp, XDCB
• Vật

liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế

liệu thu hồi
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học
và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, nguyên vật liệu không còn là khan hiếm
và không còn phải dự trữ nhiều như trước nhưng vấn đề đặt ra là phải cung cấp đầy đủ,
kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên đồng thời sử
dụng vốn tiết kiệm nhất không gây ứ đọng vốn kinh doanh. Chính vì lý do đó nên ta có
thể xem xét việc quản lý nguyên vật liệu trên các khía cạnh sau:
- Quản lý thu mua nguyên vật liệu sao cho hiệu quả theo đúng yêu cầu sử dụng

với giá cả hợp lý, đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát.
- Thực hiện bảo quản nguyên vật liệu tại kho bãi theo đúng chế độ quy định cho
từng loại trong điều kiện phù hợp với quy mô tổ chức doanh nghiệp để tránh lãng phí
nguyên vật liệu.
- Do đặc tính của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh
và bị tiêu hao toàn bộ trong quá trình đó. Hơn nữa chúng thường xuyên biến động nên
các doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo tốt nhu cầu sản
xuất.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu, vật liệu
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành)
thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính
xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong Doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, phải hạch
toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công
tác kế toán nguyên vật liệu.

12


- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng
và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bố chính xác
nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá
thành được chính xác.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.

- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó
đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của
Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho đồng
thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá
cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.
1.1.4. Ý nghĩa công tác kế toán nguyên vật liệu
Đóng vài trò là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên liệu, vật
liệu là thành phẩn chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận diện dễ
dàng trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của sản phẩm
được sản xuất ra. Do vậy muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành điều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các loại nguyên vật liệu phải
đầy đủ về số lượng, kịp thời gian, đúng quy cách, phẩm chất. Đây là vấn đề bắt buộc
mà nếu thiếu thì không thể có quà trình sản xuất sản phẩm. Việc đảm bảo nguyên vật
liệu cho sản xuất là một yếu tố khách quan, một điều kiện chung của mọi nề sản xuất
xã hội. Tuy nhiên sẽ là một thiếu sót nếu chỉ nhắc đến NVL mà không nhắc đến tầm
quan trọng của kế toán NVL. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất trong một đơn vị
sản phẩm so sánh với các mục chi phí sản xuất khác nên việc quản lý chặt chẽ NVL ở
tất cả các khâu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
1.2. TÍNH GIÁ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
1.2.1. Tính giá vật liệu nhập kho
1.2.1.1. Giá nguyên vật liệu mua ngoài

13


Tùy thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ hay trực tiếp mà giá thực tế vật liệu nhập kho có thể không có thuế hoặc
có thuế.

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá thực tế NVL mua ngoài = Gía mua thực tế trên hóa đơn( không bao gồm
thuế) + chi phí thu mua – Các khoản giảm giá phát sinh NVL khi mua NVL( nếu có)
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Trị giá thực tế NVL mua ngoài = Gía mua thực tế trên hóa đơn( bao gồm thuế) +
chi phí thu mua – Các khoản giảm giá phát sinh NVL khi mua NVL( nếu có)
1.2.1.2. Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Giá thực tế nhập kho = Giá do HĐ đánh giá lại + chi phí liên quan
1.2.1.3. Nguyên liệu, vật liệu được tặng, thưởng
Giá nhập kho là giá thực tế được xác định the thời gian trên thị trường.
1.2.1.4. Vật liệu tự gia công chế biến hoặc thuê gia công chế biến
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế NK xuất chế biến + Chi phí chế biến
1.2.2. Tính giá vật liệu xuất
Nguyên vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau, do đó gia thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi
xuất kho kế toán phải tính toán xác định được thực hiện xuất kho cho từng nhu cầu,
đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký
áp dụng và phải đảm bảo tính toán nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực
tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
1.2.2.1. Tính theo phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi kỳ khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp
 Theo phương pháp giá bình quân cả kỳ
Đơn giá bình quân
=
của cả kỳ

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ

Số lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ

 Theo phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân
Giá thực tế tồn đầu kỳ( hoặc cuối kỳ trước)

14


cuối kỳ trước

=

Lượng thực tế tồn đầu kỳ( hoặc cuối kỳ trước)

 Theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập
1.2.2.2. Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị của lô hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
1.2.2.3. Tính theo phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít nhất mặt hàng hoặc

mặt hàng ổn định và nhận diện được. Khi xuất kho vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế
nhập của vật liệu đó. Phương pháp này giúp kế toán tính giá vật liệu được kịp thời, kế
toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu, nhưng không
thích hợp với các loại vật liệu có giá trị nhỏ, sản lượng lớn.
1.2.2.4. Tính giá nguyên liệu, vật liệu theo giá hạch toán
Áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng
thường sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ nguyên liệu vật liệu, hoạt động nhập, xuất
nguyên liệu vật liệu diễn ra thường xuyên, liên tục nếu áp dụng nguyên tắc tính theo
giá góc( giá trị thực tế) thì rất phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thồng giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên
phiếu nhập, phiếu xuất, và sổ kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu.
Giá hạch toán của doanh nghiệp tự xây dựng có thể là giá kế hoạch, hoặc giá trị
thuần có thể thực hiện được trên thị trường. Gía hạch toán được sử dụng thống nhất
trong toàn doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn định lâu dài. Trường hợp có sự
biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá thực
tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thục tế và giá trị hạch
toán ủa từng thứ( nhóm hoặc loại) NVL để điều chỉnh giá hạch toán xuất kho thành giá
thực tế.

15


1.3. K TON TNG HP NGUYấN LIU, VT LIU
Vật liệu là tài sản lao động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, cho nên
việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho,
giá trị phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép, phản
ánh thờng xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ dụng,
thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ

nhập, xuất hàng tồn kho. Nh vậy xác định giá trị thực tế vật liệu xuất dùng đợc căn cứ
vào các chứng từ xuất kho sau khi đã đợc tập hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng
để ghi vào tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho
trên tài khoản, sổ kế toán xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kiểm tra. Phơng
pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho đợc áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp
sản xuất và các doanh nghiệp thơng mại, kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn nh
máy móc, thiết bị, ô tô
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phơng pháp không theo dõi thờng
xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà
chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê
định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu, công cụ dụng cụng xuất dùng trên
tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá
trị vật liệu tồn kho định kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính.
Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng cho
từng đối tợng, các nhu cầu sản xuất khác nhau: Sản xuất hay phục vụ quản lý sản xuất
cho nhu cầu bán hàng hay quản lý doanh nghiệp . Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp
cũng không thể biết đợc số mất mát, h hỏng, tham ô(nếu có), phơng pháp kiểm kê định
kỳ đợc quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ.
1.3.1. Chng t k toỏn
K toỏn tỡnh hỡnh nhp xut nguyờn liu,vt liu liờn quan n nhiu loi chng
t k toỏn khỏc nhau, bao gm nhng chng t cú tớnh cht bt buc ln nhng chng
t cú tớnh cht hng dn hoc t lp. Tuy nhiờn, dự l loi chng t gỡ cng phi m
bo y cỏc yu t c bn tuõn th cht ch trỡnh t lp, phờ duyt v luõn chuyn
chng t phc v cho yờu cu qun lý cỏc b phn cú liờn quan v yờu cu ghi s,
kim tra chng t k toỏn.
Theo ch chng t k toỏn quy nh ban hnh theo thụng t 133/2016/TT
BTC cỏc chng t k toỏn v nguyờn vt liờu bao gm:
+ Húa n GTGT
+ Húa n bỏn hng
+ Húa n mua hng


16


+ Biên ban kiểm nhận vật tư
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm kê vật tư
+ Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu
+ Phiếu xuất kho theo hạn mức
1.3.2. Tài khoản sử dụng
1.3.2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn ko vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp này các tài
khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động tăng giảm của vật tư hàng hóa. Vì vậy giá trị của vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ
kế toán có thể được các định ở mọi thời điểm trong kỳ kế toán theo công thức:
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập
kho trong kỳ - Trị giá hàng xuất kho trong kỳ
b. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau:
• TK 151: “ Hàng mua đang đi đường”. Tài khoản này phản ánh giá trị của các loại
vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn
chưa về nhập kho của doanh nghiệp
Kết cấu:
oBên Nợ:
- SDĐK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có đầu kỳ
- Phát sinh: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường phát sinh trong kỳ

- SDCK: Trị giá thực tề hàng mua đang đi đường hiện có cuối kỳ
o Bên Có:
- Phát sinh: Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập kho
Trị giá thực tế hàng mua đang đi chuyển bán thẳng
TK 152: “Nguyên liệu vât liệu” không có tài khoản cấp 2
Kết cấu:

17


o Bên Nợ:
- SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ
- Phát sinh: Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ ( do mua ngoài, tự chế
biến, nhận góp vốn..)
Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
Gía trị thực hiện NVL tăng do đánh giá lại
Trị giá phế liệu thu hồi được khi giảm giá
- SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ
o Bên Có:
- Phát sinh: Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các mục đích trong kỳ
Gía trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
Gía trị thực tế NVL giảm do đánh giá lại
Trị giá NVL trả lại người bán
 Hạch toán nghiệp vụ tăng nguyên liệu, vật liệu
(1) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho
và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111,112, 141, 331,... ( tổng giá thanh toán).

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao
gồm cả thuế GTGT.
(2) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại
hoặc giảm giá nhận được khi mua nguyên vật liệu:
– Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 – ThuếGTGT được khấu trừ.
– Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được
sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về
bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình
hình biến động của nguyên vật liệu để phân bố số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng cho
sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ
trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112,331,....
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (nếu NVL đã xuất dùng
cho sản xuất)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt
động đầu tu xây dựng)

18


Cú TK 632 Giỏ vn hng bỏn (nu sn phm do NVL ú cu thnh ó
c xỏc nh l tiờu th trong k)
Cú TK 642 Chi phớ qun lý kinh doanh (NVL dựng cho hot ng bỏn hng
hoc qun lý DN)
Cú TK 133 Thu GTGT uc khu tr (1331) (nu cú).

(3) Trng hp doanh nghip ó nhn c húa n mua hng nhng nguyờn
liu, vt liu cha v nhp kho doanh nghip thỡ k toỏn lu húa n vo mt tp h
s riờng "Hng mua ang i ng".
Nu trong k hng v thỡ cn c vo húa n, phiu nhp kho ghi vo Ti
khon 152 "Nguyờn liu, vt liu".
Nu n cui k nguyờn liu, vt liu vn cha v thỡ cn c vo húa n, k
toỏn ghi nhn hng mua ang i ng:
N TK 151 Hng mua ang i ng
N TK 133 Thu GTGT c khu tr (1331)
Cú TK 331 Phi tr cho ngi bỏn; hoc
Cú cỏc TK 111, 112, 141,...
Sang k sau, khi nguyờn liu, vt liu v nhp kho, cn c vo húa n v
phiu nhp kho, ghi:
N TK 152 Nguyờn liu, vt liu
Cú TK 151 Hng mua ang i ng.
(4). i vi nguyờn liu, vt liu nhp khu:
Khi nhp khu nguyờn vt liu, ghi:
N TK 152 Nguyờn liu, vt liu
Cú TK 331 Phi tr cho ngi bỏn
Cú TK 3331 Thu GTGT phi np (33312) (nu thu GTGT u vo
ca hng nhp khu khụng c khu tr)
Cú TK 3332 Thu tiờu th c bit (nu cú).
Cú TK 3333 Thu xut, nhp khu (chi tit thu nhp khu).
Cú TK 33381 Thu bo v mụi trng.
Nu thu GTGT u vo ca hng nhp khu c khu tr, ghi:
N TK 133 Thu GTGT c khu tr
Cú TK 3331 Thu GTGT phi np (33312).
(5). Cỏc chi phớ v thu mua, bc xp, vn chuyn nguyờn liu, vt liu t ni mua
v kho doanh nghip, ghi:
N TK 152 Nguyờn liu, vt liu

N TK 133 Thu GTGT c khu tr (1331)
Cú cỏc TK 111, 112, 141,331,...
(6). i vi nguyờn liu, vt liu nhp kho do thuờ ngoi gia cụng, ch bin:
N TK 152 Nguyờn liu, vt liu
Cú TK 154 Chi phớ sn xut, kinh doanh d dang.

(7). Tăng do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác, đợc cấp phát, quyên
tặng kế toán ghi:
Nợ TK 152

Nguyên vật liệu

19


Nợ TK 133(1331)
Có TK 411

Thu GTGT c khu tr
Nguồn vốn kinh doanh

(8). i vi nguyờn liu, vt liu tha phỏt hin khi kim kờ ó xỏc nh c
nguyờn nhõn thỡ cn c nguyờn nhõn tha ghi s, nu cha xỏc nh c nguyờn
nhõn thỡ cn c vo giỏ tr nguyờn liu, vt liu tha, ghi:
N TK 152 Nguyờn liu, vt liu
Cú TK 338 Phi tr, phi np khỏc (3381).
Khi cú quyt nh x lý nguyờn liu, vt liu tha phỏt hin trong kim kờ, cn
c vo quyt nh x lý, ghi:
N TK 338 Phi tr, phi np khỏc (3381)
Cú cỏc Ti khon cú liờn quan.

Nu xỏc nh ngay khi kim kờ s nguyờn liu, vt liu tha l ca cỏc doanh
nghip khỏc thỡ khụng ghi vo bờn N TK 152 tng ng vi bờn Cú TK 338 (3381)
m doanh nghip ch ng ghi chộp v theo dừi trong h thng qun tr v trỡnh by
trong phn thuyt minh Bỏo cỏo ti chớnh.
Hch toỏn nghip v gim nguyờn liu, vt liu
(1). Khi xut kho nguyờn liu, vt liu s dng vo sn xut, kinh doanh, ghi:
N cỏc TK 154, 642,...
Cú TK 152 Nguyờn liu, vt liu.
(2). Xut nguyờn liu, vt liu s dng cho hot ng u t xõy dng c bn
hoc sa cha ln TSC, ghi:
N TK 241 Xõy dng c bn d dang
Cú TK 152 Nguyờn liu, vt liu.
(3). i vi nguyờn liu, vt liu a i gúp vn vo n v khỏc, khi xut
nguyờn liu, vt liu, ghi:
N TK 228 u t gúp vn vo n v khỏc (giỏ ỏnh giỏ li)
N TK 811 Chi phớ khỏc (giỏ ỏnh giỏ li nh hn giỏ tr ghi s)
Cú TK 152 Nguyờn liu, vt liu (giỏ tr ghi s)
Cú TK 711 Thu nhp khỏc (giỏ ỏnh giỏ li ln hn giỏ tr ghi s).
(4). Khi xut nguyờn liu, vt liu a i gia cụng, ch bin, ghi:
N TK 154 - Chi phớ sn xut, kinh doanh d dang
Cú TK 152 - Nguyờn liu, vt liu
(5). Nu giỏ tr nguyờn liu, vt liu hao ht nm trong phm vi hao ht cho
phộp (Hao ht vt liu trong nh mc), ghi:
N TK 632 - Giỏ vn hng bỏn
Cú TK 152 - Nguyờn liu, vt liu.
(6) Vật liệu mất mát, thiếu hụt trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản

20



Trong trờng hợp này phải xác định nguyên nhana và trách nhiệm vật t đơn vị và
ngời chịu trách nhiệm bảo quản, sử dụng rồi quỳ theo nguyên nhân cụ thể và
quá trình xử lý kế toán ghi sổ từng trờng hợp nh sau:
- Nếu đã rõ nguyên nhân:
+ Do ghi chép nhầm lẫn, cân đo đong đếm sai cần phải chữa, điều chỉnh lại
sổ kế toán theo đúng phơng pháp quy định.
+ Nếu thiếu hụt trong định mức thì tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK152

Nguyên liệu vật liệu

+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức, do ngời chịu trách nhiệm vật chất gây nên.
Nợ TK 111

Tiền mặt

Nợ TK 138(1388)

Phải thu khác

Nợ TK 334

Phải trả công nhân viên

Nợ TK 642


Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 152

Nguyên liệu vật liệu

- Nếu cha rõ nguyên nhân thiếu hụt, mất mát kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152

Nguyên liệu vật liệu

Khi có quyết định xử lý, tuỳ từng trờng hợp kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) Phải thu khác
Nợ TK 642

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 138 (1388) Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý)

21


TK 152
TK 151

SDĐK:XXX
Nhập kho hàng đang

TK 154,642

Xuất dùng sử dụng vào

đi đường kỳ trước

sản xuất, kinh doanh

TK 111,112,141,331
Nhập kho VL,chi phí do mua ngoài
TK 133

TK 241
Xuất dùng cho XDCB

GTGT đầu vào
TK 331,333

TK 228,811
Thuế nhập khẩu

Xuất dùng góp vốn vào

TK 154

đơn vị khác
Nhập kho do tự chế hoặc thuê
ngoài gia công chế biến

TK 154
Xuất tự chế biến hoặc thuê


TK 3381

ngoài gia công, chế biến

Phát hiện thừa khi

TK 632

kiểm kê chờ xử lý

NVL hao hụt nằm trong

TK 411

phạm vị cho phép
Nhận góp vốn liên doanh

TK 1381

cố phần, cấp phát

Phát hiện thiếu chờ xử lý

Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp KKTX tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ


Đặc điểm
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không thep dõi


thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn
kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số
liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị NVL xuất dùng trên tài khoản
kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị NVL

22


tồn kho định kỳ, mua(nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy,
trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị NVL xuất dùng cho từng đối tượng,
các nhu cầu sản xuất khác nhau: Sản xuất hay phục vụ quản lý sản xuất cho nhu cầu
bán hàng hay quản lý doanh nghiệp…. Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng không
thể biết được số mất mát, hư hỏng tham ô….(nếu có)., phương pháp kiểm kê định kỳ
được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ.
Công thức:
Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ = Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập
trong kỳ - Giá trị NVL xuất trong kỳ
• Tài khoản sự dụng
Tài khoản 611 “ Mua hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên
vật liệu hàng hóa mua vào trong kỳ.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6111: Mua nguyên, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
Nội dung, kết cấu tài khoản 611:
Tài khoản chi phí, tài khoản trung gian không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên vật liệu xuất sử dụng

trong kỳ, hoặc trị giá thực tế hàng hóa xuất bán.
Sơ đồ hách toán:
Có thể khái quát phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về vật liệu theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.

TK 151,152

TK 611” Mua hàng”

23

TK 151,152


Kết chuyển vật liệu tồn lúc đầu

Kết chuyển vật liệu tồn kho

kỳ

cuối kỳ

TK 111,112,141

TK 111,112

Mua trả tiền ngay

Chiết khấu hàng mua được hưởng
giảm giá, hàng mua trả lại


TK 331
Thanh toán Mua chua trả
tiền

TK 621

tiền

Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng

TK 333(333)

TK 632
Thuế nhập khẩu

Xuất bán

TK 411

TK 111,138,
Nhận vốn góp cổ phần

Thiếu hụt mất mát

TK 412

TK 142

Chênh lệch đánh giá tăng


Chênh lệch đánh giá giảm

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
1.4. HẠCH TOÁN CHI TIẾT, DỰ TRỮ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
1.4.1. Phương pháp kế toán chi tiết tình hình nhập, xuất NL, VL
1.4.1.1. Hạch toán theo phương pháp thẻ song song
Đặc điểm phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi
thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá
trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiền hành việc
kiểm tra. Ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng,

24


kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết tưng loại trên các sổ chi tiết với số liệu
tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải sử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kể toán tiến hành lập bảng tổng
hợp chi tiết nhập – xuất- tồn kho nguyên vật liệu. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết
nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu được dùng đẻ đối chiếu với số liệu trên tài khoản
152 “ Nguyên vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng cũng
có nhược điểm là sự trùng lặp rtong công việc. Nhưng phương pháp này rất tiện lợi khi
doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.

Chứng từ
nhập


Thẻ kho

Sổ chi tiết
vật liệu

Bảng tổng hợp
N–X-T

Chứng từ xuất
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối ngày
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
1.4.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyên là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để
theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị. Việc ghi sổ
chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và mỗi thời điểm vật liệu được ghi một dòng trên
sổ đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra, ghi
giá và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo từng vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị tưng loại nguyên vật liệu đã
nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào số đối chiếu luân chuyển. Kế toán cần đối
chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu

25


×