Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt từ thực tiễn thành phố hà nội (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.05 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DUY THẮNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Phú Hải

Phản biện 1: ........................................:......................................
....................................................................................
Phản biện 2: ..................................................................................
.....................................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học Xã hội ..........giờ..........ngày......tháng ..........
năm.........


Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang đô thị hóa nhanh chóng, không gian và dân số tại các
đô thị tăng nhanh. Nhiều đô thị được mở rộng, các thành phố đang trở nên
đông đúc hơn..Thành phố Hà Nội là nơi tập trung dân số đông, nơi diễn ra
các hoạt động nói chung cũng như hoạt động giao thông vận tải nói riêng
Bên cạnh đó, một bộ phận hành khách tiềm năng như công chức, viên chức,
nhân viên văn phòng vẫn chưa sử dụng VTHKCC bằng xe buýt như
phương thức đi lại hàng ngày do nhiều bất cập về chất lượng dịch vụ, việc
không đảm bảo thời gian, lượng hành khách trong giờ cao điểm quá lớn
v.v...
- Đường dành riêng cho xe buýt hiện nay ở Hà Nội gần như bằng
con số không.n Về điều kiện vận hành của xe buýt cũng không có tổ chức
giao thông ưu tiên và phân làn cho xe buýt. Xe buýt còn gặp khó khăn khác
về hạ tầng như hạ tầng điểm đầu cuối chưa đảm bảo an toàn giao thông và
điều kiện dịch vụ tối thiểu cho hành khách và nhân viên phục vụ. Thiếu các
điểm dừng đón trả khách trên tuyến. Giao thông trên hầu hết các tuyến phố
theo hình thức hỗn hợp, xe máy đi chung làn với ô tô, xe buýt.Thói quen
đầu tiên là văn hóa tiểu thương. Thói quen này là rào cản lớn nhất của các
phương tiện công cộng.
Trên cơ sở những số liệu thực tế, những tài liệu tham khảo của chính
sách, chủ trương phát triển giao thông vận tải hành khách công cộng, đó
cũng là tính cấp thiết mà tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát
triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt từ thực tiễn
thành phố Hà Nội”.
2. Tình hình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đên chủ đề này đã có một số công trình nghiên cứu khoa

học, các bài viết được đăng tải như:
- Lâm Quang Cường, “Đề xuất các giải pháp khả thi hạn chế ách tắc
giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội (2005-2010)”,
1


- Đo lường và đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà nước, những
thành tựu trên thế giới và ứng dụng ở Việt Nam, NXB Lao động;
- TS. Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính
trị quốc gia.
- Đoàn Dũng, “Tổ chức quản lý vận tải hành khách công cộng ở thủ
đô Hà Nội”, Luận văn Cao học, bảo vệ năm 1996, tại Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thanh Cao Huy, “Khuyến khích đầu tư phát triển vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt ở thủ đô Hà Nội”, Luận văn Cao học,
bảo vệ năm 1998, tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- TS. Nguyễn Đức Lợi, Giáo trình Khoa học quản lý, ĐH Công nghệ
và quản lý Hữu Nghị.
- Nguyễn Thị Hồng Mai (2014), Nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống VTHKCC trong đô thị, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học
GTVT.
- Đề tài khoa học cấp Thành Phố, MS: TC - ĐT/07.02-2 Các công
trình trên nghiên cứu ở các góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn.
- Vũ Thế Phú (1999), Quản Trị Học, ĐH Mở bán công – Thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện
chính sách phát triển các loại hình dịch vụ vận tải hành khách công cộng
nói chung và khảo sát, đánh giá chính sách phát triển dịch vụ vận tải hành

khách công cộng bằng xe buýt ở Thủ đô Hà Nội thời gian qua.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Vận dụng lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu, phân tích,
đánh giá tính hình thực hiện chính sách phát triển dịch vụ VTHKCC ở Thủ
đô Hà Nội mục tiêu, giải pháp và công cụ, vai trò của các chủ thể tham gia

2


thực hiện chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện
chính sách phát triển dịch vụ VTHKCC ở Thủ đô Hà Nội
- Luận văn đề xuất một số giải pháp về chính sách cụ thể nhằm phát
triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách phát triển
dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt từ thực tiễn thành phố
Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Thủ Đô Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Năm 2011 đến 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu và vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên
ngành khoa học xã hội, quản lý học và đô thị học. Kết hợp với các phương
pháp chuyên ngành như phương pháp so sánh, phân tích, chỉ số, toán học để
nghiên cứu, thực hiện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp
thu thập thống kê và so sánh được sử dụng và khai thác thông tin từ các
nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm dữ liệu sơ cấp, thứ
cấp, phương pháp so sánh, phân tích, sử lý số liệu, toán học, các văn kiện ,

Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và
địa phương; các tài liệu, công trình nghiên cứu, các báo cáo.
Phương pháp thực địa: Khảo sát tình hình thực tế thực hiện chính sách
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Đề tài này cung cấp lý luận về thực hiện chính sách công để nghiên
cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận thực hiện chính sách VTHKCC

3


6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Cung cấp những vấn đề có tính thực tiễn trong việc vận dụng các lý
thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về chính
sách phát triển dịch vụ VTHKCC tại Hà Nội. Thông qua việc thu thập các
dữ liệu sơ cấp và các dữ liệu thứ cấp, sử dụng các phương pháp và công cụ
để đánh giá tình hình phát triển VTHKCC.
Đóng góp của đề tài:
- Phát triển hoạt động VTHKCC bằng xe buýt nhằm nâng cao thị
phần đảm nhận của loại hình vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
theo hướng tiện nghi, an toàn, nhanh chóng với chi phí ... tiến tới giảm thiểu
ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường;
- Đề ra một số chính sách nhằm phát triển mạng lưới tuyến vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt đảm bảo kết nối đến tất cả các khu vực.
- Đề ra cơ cấu mức giá vé hợp lý, phù hợp với thu nhập của người
dân
-Từng bước nâng cao chất lượng và giảm tuổi đời đoàn phương tiện
xe buýt;
- Có chính sách chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng.

- Tiếp tục đề ra các chính sách nhằm đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ trong quản lý, điều hành và cung cấp thông tin dịch vụ.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có kết cấu bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát
triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển dịch vụ
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt từ thực tiễn thành phố Hà
Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển
dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội
4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG
1.1. Khái niệm chính sách phát triển dịch vụ vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt
Khái niệm Chính sách công được diễn đạt khái quát như sau: “Chính
sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước
nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải
quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm
quyền”(Đỗ Phú Hải, 2012).
Vận tải là sản xuất vật chất thực hiện vận chuyển hàng hóa và
người. Vận tải được chia làm vận tải đường bộ (thường gọi tắt là vận tải
bộ), vận tải đường thủy (vận tải thủy), vận tải đường không và vận tải
đường sông.
Vận tải hành khách công cộng là một bộ phận cấu thành trong hệ

thống vận tải đô thị, nó là loại hình vận chuyển trong đô thị có thể đáp ứng
khối lượng lớn nhu cầu đi lại của mọi tầng lớp dân cư một cách thường
xuyên, liên tục theo thời gian xác định, theo hướng và theo tuyến cố định
trong từng thời kỳ nhất định. Hành khách chấp nhận chi trả mức giá theo
quy định.
Giao thông công cộng là hệ thống giao thông trong đó người tham
gia giao thông không sử dụng các phương tiện giao thông thuộc sở hữu cá
nhân. Các dạng giao thông công cộng trong thành phố thường gặp bao gồm:
Xe buýt, Taxi, Tàu Hỏa..
Dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là tổng hợp
các yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu di chuyển của hành khách từ nơi này
đến nơi khác và các nhu cầu khác, phù hợp với công dụng vận tải hành
khách bằng xe buýt.

5


Từ các khái niệm trên, có thể chỉ ra “Chính sách phát triển dịch vụ
VTHKCC bằng xe buýt là tập hợp các quyết định có liên quan của nhà
nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện
để giải quyết vấn đề phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt .
Chính sách phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt bao gồm
chính sách mang lại hiệu quả xã hội ưu điểm như:
- VTHKCC bằng xe buýt có tính cơ động cao, ít cản trở, hòa nhập
với các loại hình vận tải giao thông đường bộ khác.
- Khai thác điều hành đơn giản, thuận lợi.
- Khai thác hợp lý và kinh tế với dòng khách nhỏ và trung bình.
- VTHKCC bằng xe buýt cho phép phân chia nhu cầu đi
- Chi phí đầu tư ít vì có thể tận dụng được tuyến đường hiện có,
chi phí khai thác thấp hơn các loại hình khác.

- -Góp phần đảm bảo trật tự an ninh chính trị;
- Tiết kiệm thời gian đi lại, giảm chi phí cho cá nhân và cho xã hội;
- Phát triển giao thông công cộng, tiến tới hạn chế dần xe cá nhân;
- Chất lượng phục vụ tốt không gây mệt mỏi cho hành khách;
- Tiết kiệm chi phí đầu tư, khai thác, bảo vệ môi
- Góp phần tạo được mạng lưới thống nhất.
Tuy nhiên VTHKCC bằng xe buýt có nhược điểm là:
- VTHKCC bằng xe buýt có năng lực vận chuyển không cao, năng
suất vận chuyển thấp, tốc độ khai thác thấp;
- Khả năng vượt tải thấp trong giờ cao điểm;
- Thường không đáp ứng được nhu cầu của hành khách về tính
tiện nghi, độ tin cậy.
- An toàn không cao, phụ thuộc nhiều vào chất lượng xe.
1.2. Nội dung chính sách phát triển dịch vụ vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt hiện nay
1.2.1. Vấn đề chính sách

6


“Việc xác định vấn đề chính sách được bắt đầu bằng cảm nhận vấn
đề so với cấu trúc vấn đề, đó là cảm nhận về các trở ngại, khó khăn, vướng
mắc trong xã hội cần được giải quyết bằng chính sách hoặc các bất hợp lý
gây mâu thuẫn, mất cân bằng, mất ổn định về kinh tế xã hội, cản trở tăng
trưởng kinh tế hoặc những nhu cầu trong tương lai cần đạt được bằng
chính sách. Theo quy luật vận động, vấn đề chính sách mang cả tính hiện
thực và tương lai, các hiện tượng đang tồn tại thực tế sẽ làm nảy sinh
những vấn đề trong tương lai”[19, tr.39]. (Đỗ Phú Hải (2014) “Quá trình
xây dựng chính sách công tại các nước đang phát triển”, Tạp chí Tổ chức
nhà nước, số 4).

Chính sách phát triển dịch vụ VTHKCC đang có nhiều bất cập có
thể tổng hợp trong một số nội dung chính như sau:
a) Các nhóm yếu tố về kết cấu hạ tầng
b) Nhóm các yếu tố về con người
- Trình độ lái xe và nhân viên phục vụ xe
- Công tác tổ chức quản lý và điều hành
c) Nhóm các yếu tố về kỹ thuật
d) Các nhóm yếu tố khác
1.2.2. Các giải pháp và công cụ thực hiện chính sách phát triển
dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
a. Giải pháp chính sách phát triển mạng lưới vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt
b. Giải pháp chính sách về hoàn thiện, nâng cao năng lực quản lý
nhà nước đối với vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
c. Giải pháp về giá vé
Việc quy định về mức giá vé cho VTHKCC bằng xe buýt phải được
nghiên cứu dựa trên cơ sở nghiên cứu thu nhập của người dân vào thời điểm
quyết định mức giá vé, mức độ sẵn sàng chi trả cho giá vé, đánh giá tác
động đến sản lượng hành khách.
d. Giải pháp phát triển đoàn phương tiện VTHKCC bằng xe buýt
7


e. Giải pháp về cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt
g. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
h. Các giải pháp, cơ chế chính sách về khoa học công nghệ
i. Các giải pháp, cơ chế chính sách khác
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt

Bên cạnh hoạch định xây dựng và đánh giá chính sách, thực hiện
chính sách là chiếc cầu nối hợp thành chu trình chính sách. Đây là toàn bộ
quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể thành hiện thực, đưa chính sách vào
cuộc sống. Để đưa chính sách công nói chung và chính sách phát triển dịch
vụ VTHKCC bằng xe buýt nói riêng vào cuộc sống cần phải xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách.
1.3.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách phát
triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
Có một số phương pháp tiếp cận khi thực hiện chính sách trong đó
phương pháp tiếp cận “từ trên xuống” được xem là phương pháp truyền
thống nhất khi thực hiện một chính sách.Cách tiếp cận này đảm bảo được
tính thống nhất khi ban hành chính sách, đảm bảo chính sách được triển
khai nhanh gọn và tránh được sự chồng chéo, mất tập trung khi thực thi
chính sách.
1.3.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát
triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
Để đưa chính sách công nói chung và chính sách phát triển dịch vụ
VTHKCC bằng xe buýt nói riêng vào cuộc sống cần phải xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách, gồm các nội dung sau:
- Kế hoạch tổ chức điều hành.
- Kế hoạch cung cấp các nguyên liệu (tài chính, vật liệu, tài liệu).
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện.

8


- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, thực thi đưa chính sách phát triển dịch
vụ VTHKCC bằng xe buýt vào cuộc sống...
1.3.3. Phổ biến tuyên truyền chính sách phát triển dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt

Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển dịch vụ
VTHKCC bằng xe buýt của Nhà nước là một hoạt động quan trọng trong
thực hiện cải thiện giao thông công cộng. Một trong những nguyên nhân
dẫn đến những tồn tại đối với hoạt động dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt là
do doanh nghiệp, lái xe, nhân viên phục vụ và kể cả hành khách không nắm
được luật, các chính sách ưu đãi của Nhà nước hoặc nắm bắt được nhưng
không thi hành.
1.3.4. Trách nhiệm giải trình của các chủ thể chính sách trong
thực hiện chính sách phát triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt
• Bộ Giao thông vận tải:
• UBND thành phố Hà Nội:
• Sở Giao thông vận tải Hà Nội:
• Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị:
• Các doanh nghiệp tham gia kinh doanh vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt:
• 1.3.5. Duy trì thực hiện chính sách phát triển dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt
Duy trì chính sách phát triển phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe
buýt là việc làm cho chính sách phát triển này được tồn tại và phát huy tác
dụng trong môi trường thực tế. Tuy nhiên trong thực tế, khi đến giai đoạn
thực thi thì lại vướng một số hạn chế nhất định, đó có thể là do nhà hoạch
định chính sách không lường hết được kết quả ban hành chính sách, hay do
sự thay đổi môi trường chính sách trước và sau khi ban hành.
1.3.6. Điều chỉnh chính sách phát triển phát triển dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt
9


Điều chỉnh chính sách phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt là

một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến trình tổ chức thực
hiện chính sách phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt nhằm mục đích
phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế đi vào đời sống của nhân
dân. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì được quyền điều
chỉnh bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế việc điều chỉnh cơ chế và biện
pháp chính sách diễn ra khá linh hoạt vì thế các cơ quan quản lý nhà nước
về chính sách phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt từng địa phương
cần chủ động điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp với tình hình kinh
tế xã hội từng địa phương mình, miễn là không làm thay đổi mục tiêu của
chính sách phát triển .
1.3.7. Giám sát việc thực hiện chính sách phát triển dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt
Để thực hiện tốt chính sách phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe
buýt thì một trong những nhiệm vụ quan trọng cần tập trung thực hiện đó là
tăng cường công tác kiểm tra thực hiện chủ trương, đánh giá tiến độ và kết
quả thực hiện các mục tiêu phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt theo
các chương trình, đề án đã đề ra. Kiểm tra việc chỉ đạo, hướng dẫn của các
Bộ, ngành cơ quan của Trung ương đối với việc thực hiện luật pháp, chính
sách, chương trình, kế hoạch về phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt,
sự phối hợp của các cơ quan, sở, ban ngành tại địa phương khi thực hiện.
Phát hiện kịp thời, kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm về quyền lợi,
nghĩa vụ khi thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe
buýt, các vi phạm trong quản lý nhà nước nhằm đảm bảo chính sách phát
triển kế hoạch được thực hiện đúng theo mục tiêu đề ra.
1.3.8. Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách phát triển dịch
vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
Cùng với việc xây dựng và triển khai thực hiện thì đánh giá chính
sách là một khâu không thể thiếu của quy trình chính sách.“Đánh giá chính
sách công là hoạt động kiểm tra chính sách bằng các tiêu chí cụ thể như sự
10



phù hợp, đầy đủ, tính hiệu quả, hiệu suất và tác động của chính sách nhằm
cải thiện việc hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách giải quyết
thành công các vấn đề chính sách công trong tương lai” hoặc “Đánh giá
chính sách công là các quy định, luật, nguyên tắc, thông lệ mà một nhóm
hoặc tổ chức sử dụng để mà thực hiện các quyết định và hành động liên
quan đến đánh giá”. (Đỗ Phú Hải)
Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành của các
cơ quan nhà nước còn phải xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách phát
triển dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt và tinh thần hưởng ứng, ý thức chấp
hành chính sách của các cơ quan tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
1.4. Trách nhiệm của chủ thể thực hiện chính sách
Theo quy định của Hiến pháp, Quốc hội thực hiện chức năng giám
sát tối cao mọi hoạt động của Nhà nước. Chính phủ do Thủ tướng lãnh đạo
có thẩm quyền ban hành một số loại văn bản quy phạm pháp.
* Các cơ quan trực thuộc Bộ:
* UBND các tỉnh, thành phố và các Sở giao thông vận tải
- Đối với UBND các tỉnh, thành phố:
- Đối với các Sở giao thông vận tải:
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển
Việc thực hiện chính sách phát triển triển dịch vụ VTHKCC bằng xe
buýt chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Sau đây là
một số yếu tố ảnh hưởng chủ yếu:
Thứ nhất: Năng lực bộ máy quản lý Nhà nước về vận tải hành khách
công cộng ở địa phương
Thứ hai: Sự phát triển nhu cầu hành khách vận chuyển bằng phương
tiện vận tải công cộng
Thứ ba: Sự phát triển hệ thống giao thông vận tải
Các yếu tố khác:

VTHKCC chịu ảnh hưởng trực tiếp của khoa học công nghệ và chịu
ảnh hưởng của tiến trình hội nhập.
11


Kết luận Chương 1
Việc nghiên cứu kinh nghiệm, chính sách khuyến khích phát triển
vận tải hành khách công cộng ở một số đô thị trên thế giới có ý nghĩa rất
quan trọng, nó làm cơ sở đề xuất các chính sách, giải pháp khuyến khích
vận tải hành khách công cộng tại các đô thị Việt Nam nói chung và Thủ đô
Hà Nội nói riêng.
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TỪ
THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển dịch vụ
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Hà Nội
2.1.1. Mục tiêu của chính sách phát triển dịch vụ vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt
VTHKCC có vai trò quan trọng trong GTVT đô thị. Thể hiện trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, sự phát triển, hội nhập quốc tế về
GTVT, nâng cao trình độ dân trí, văn minh GTVT đô thị. Bên cạnh đó, để
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng, đầu
tư phương tiện phục vụ VTHKCC, đồng thời khuyến khích mọi người dân
tham gia sử dụng dịch vụ VTHKCC.
a. Về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
Hà Nội đến năm 2020, tỷ lệ đảm nhận vận tải hành khách công cộng
đáp ứng 30-35% tổng nhu cầu đi lại khu vực đô thị trung tâm, trong đó vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt đảm nhận 10-15%.
b. Về mạng lưới hoạt động

+ Về tỷ lệ bao phủ mạng lưới tuyến
Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ bao phủ mạng lưới tuyến xe buýt tại
khu vực trung tâm đạt ...%, khu vực ngoại thành đạt 50%.
+ Về vận tốc khai thác bình quân
12


Phấn đấu đến năm 2020 vận tốc khai thác bình quân trong khu vực
nội thành đạt 25 km/h; khu vực ngoại thành đạt 35 km/h.
c.Về giá vé
Có chính sách miễn 100% giá vé đối với trẻ em dưới 6 tuổi, người
khuyết tật nặng và đặc biệt nặng. Giảm tối thiểu 50% giá vé đối với người
có công với cách mạng, người cao tuổi, học sinh, sinh viên là công dân Việt
Nam.
- Công tác trợ giá
Năm 2015, mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt của Hà Nội có tổng
cộng 92 tuyến bao gồm: 72 tuyến buýt có trợ giá (trong đó có 67 tuyến đặt
hàng, 05 tuyến đấu thầu), 11 tuyến buýt không trợ giá và 08 tuyến buýt kế
cận bao phủ khắp địa bàn quận, huyện, thị xã của thành phố với các địa
phương lân cận như Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương và Hưng Yên.
d. Về phương tiện
Trong số các loại phương tiện thì chủng loại buýt trung bình và
buýt lớn chiếm thị phần lớn nhất (97%), phần lớn là các xe cũ, tuổi đời bình
quân của các phương tiện 5,9 năm.
+ Về tuổi đời bình quân của phương tiện Hà Nội phấn đấu đến năm
2020 tuổi đời bình quân của phương tiện không quá 8 năm
+ Về tỷ lệ phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch phấn đấu đảm bảo tỷ
lệ phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch từ 15-25%.
+ Về tỷ lệ phương tiện hỗ trợ cho người khuyết tật phấn đấu đạt tỷ lệ
phương tiện hỗ trợ người khuyết tật đạt 15-20%

e. Về kết cấu hạ tầng
Đến năm 2020, đạt 100% điểm đầu cuối tuyến xe buýt đảm bảo khả
năng tiếp cận cho NKT và đảm bảo đầy đủ hệ thống cung cấp thông tin.
Đến năm 2020, số lượng điểm trung chuyển tối thiểu đạt tỷ lệ 10-15
tuyến xe buýt có 01 điểm trung chuyển tại Hà Nội. Tỷ lệ giữa số điểm dừng
có nhà chờ/ số điểm dừng tại Hà Nội đạt 50%.
f. Về ứng dụng khoa học công nghệ và nguồn nhân lực
13


Phấn đấu đến năm 2020, đảm bảo 100% các phương tiện vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng vé điện tử. 100% điểm đầu
cuối điểm, trung chuyển, nhà chờ tại có hệ thống thông tin trực tuyến. 100%
mạng lưới tuyến xe buýt có hệ thống giám sát trực tuyến kết nối với cơ
quan quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng.100% lái xe phụ
xe được đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực cung ứng dịch
vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển dịch vụ
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội
2.2.1. Ban hành văn bản quy phạm thực hiện chính sách
Đồng thời, UBND thành phố Hà Nội đã xây dựng Luật Thủ đô 2013
trong đó ưu tiên phát triển hệ thống vận tải VTHKCC đó là: trợ giá cho hoạt
động VTHKCC bằng xe buýt, hỗ trợ lãi vay đầu tư hạ tầng VTHKCC và
mua sắm xe buýt... được quy định tại Nghị quyết số 03/2013/NQ-HĐND
ngày 12/07/2013.
- Nghị quyết số 86/2014/NQ-CP ngày 10/09/2014 của Chính phủ về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
2.2.2. Phương pháp thực hiện chính sách
Để thực hiện các chính sách này một cách có hiệu quả, UBND thành
phố Hà Nội, Bộ GTVT, Sở GTVT và các đơn vị tham gia kinh doanh

VTHKCC cùng phối hợp thực hiện trên cơ sở các phương pháp chủ yếu sau:
a. Phương pháp hành chính
b. Phương pháp kinh tế
c. Phương pháp tuyên truyền
2.2.3. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát
triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội
Thời gian qua, dịch vụ VTHKCC tại Hà Nội tăng mạnh về số lượng
với chất lượng tiến bộ,
Chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội
đã có những chuyển biến đáng kể.
14


Thứ nhất, về chất lượng hoạt động khai thác: Hiện tượng tùy tiện bỏ
điểm dừng đỗ, bỏ chuyến lượt, chạy sai biểu đồ vận hành đã giảm đáng kể
Thứ hai, đoàn phương tiện đã được tăng cường về số lượng và chất
lượng.
Thứ ba, về cơ sở hạ tầng, năm 2014, công tác quản lý hạ tầng đã
hoàn thiện đưa vào sử dụng điểm trung chuyển xe buýt Hoàng Quốc Việt;
1,3km đường dành riêng cho xe buýt trên đường Yên Phụ thuộc dự án cải
thiện VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội do vùng Ile de France tài trợ; di
chuyển điểm trung chuyển xe buýt Cầu Giấy.
Thứ tư, về công tác kiểm tra, giám sát, năm 2014, lực lượng KTGS
đã kiểm tra giám sát được 99,8% so với lượt xe kế hoạch, đạt 105% so với
năm 2013.
Thứ năm, về văn hóa xe buýt đã được hình thành, những hình ảnh
đẹp về văn minh, lịch sự như giúp đỡ, nhường ghế cho người già yếu, người
khuyết tật, phụ nữ, trẻ em, trả lại tài sản cho hành khách... ngày càng phổ
biến; những thư góp ý, phàn nàn về xe buýt ngày càng giảm.
a. Điều kiện thực hiện chính sách

Chính sách hỗ trợ phát triển kinh doanh VTHKCC trên địa bàn Thủ
đô được xây dựng, thực hiện đảm bảo các điều kiện sau:
Thứ nhất: Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển VTHKCC tại
Thủ đô là bước đi tất yếu. Vì vậy, có thể khẳng định chính sách quản lý Nhà
nước hỗ trợ kinh doanh VTHKCC tại địa bàn Thủ đô đã xác định được
đúng đối tượng, mục tiêu, các phương pháp cũng như công cụ thực hiện.
Thứ hai: Chính sách hỗ trợ kinh doanh VTHKCC trên địa bàn Hà
Nội có hệ thống tổ chức thực thi chính sách từ Trung ương đến tận cơ sở
hoạt động một cách đồng bộ, kịp thời và một đội ngũ cán bộ, công chức có
đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện nhiệm vụ này.
Thứ ba: Đối tượng trực tiếp và gián tiếp của hệ thống chính sách này
là các đơn vị tham gia kinh doanh vận tải công cộng và những người dân
tham gia giao thông bằng phương tiện công cộng là những người hưởng lợi
15


từ hiệu quả của các chính sách , nên các chính sách này đã được sự ủng hộ
của đại đa số quần chúng nhân dân.
b. Quy trình thực hiện chính sách
* Giai đoạn tổ chức
Đối với các chính sách hỗ trợ phát triển kinh doanh VTHKCC đối
với các tổ chức thực thi là các đơn vị tham gia kinh doanh VTHKCC. Các
đơn vị này căn cứ vào nhiệm vụ cấp trên giao sẽ xây dựng chương trình,
thời gian triển khai, nội quy, quy chế, các nguồn lực cần thiết và trình Sở
Giao thông Vận tải, Sở Giao thông vận tải xem xét trình Bộ Giao thông vận
tải và các Bộ ngành liên quan: Bộ Kế hoạch, Bộ Tài chính thông qua.
* Giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách
Trong tất cả các văn bản có liên quan đến chính sách hỗ trợ kinh
doanh VTHKCC đều có các nội dung tổ chức thực hiện. Các nội dung này
quy định những đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách. Đối tượng

chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo thực hiện các chính sách hỗ trợ kinh
doanh VTHKCC chủ yếu là: Cục Đường bộ Việt Nam, Sở GTVT Hà Nội,
cán bộ, lãnh đạo của các đơn vị tham gia kinh doanh VTHKCC.
* Giai đoạn kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh
Dựa trên báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh và những
phản hồi của các đơn vị kinh doanh. Có 2 hình thức kiểm tra của Sở GTVT
là kiểm tra định kỳ và kiểm tra không thường xuyên. Thông thường, trong
một năm có 4 đợt kiểm tra, đánh giá định kỳ được tiến hành thực hiện
không kể các cuộc kiểm tra không thường xuyên. Bốn đợt kiểm tra này
thường vào 4 quý trong năm kết hợp với báo cáo từng quý về kết quả hoạt
động của các đơn vị kinh doanh để kiểm tra tình hình thực hiện chính sách.
2.2.4. Về phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển
dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội
UBND thành phố Hà Nội, Sở GTVT Hà Nội, Tổng Công ty vận tải
Hà Nội và các đơn vị liên quan thường xuyên thực hiện việc tuyên truyền
về chính sách tới nhân dân
16


2.2.5. Về phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển dịch
vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội
Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức kinh doanh dịch
vụ VTHKCC bằng xe buýt trên phạm vi toàn quốc được hưởng cơ chế,
chính sách về quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng như
được ưu tiên bố trí đủ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho công tác lập,
điều chỉnh và thực hiện quy hoạch VTHKCC bằng xe buýt, với các chỉ tiêu;
ưu tiên tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi.
UBND thành phố Hà Nội cần căn cứ vào tình hình thực tế chỉ đạo
thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ cụ thể:
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội

Sở Giao thông vận tải Thành phố Hà Nội
Sở Tài chính Thành phố Hà Nội
Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Kế hoạch và Đầu tư
2.2.6. Về duy trì chính sách phát triển dịch vụ vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội
Với chính sách hỗ trợ cho phát triển VTHKCC trong Giai đoạn 20112015, số lượng tuyến tăng 2,7 lần (từ 31 lên 83 tuyến), cơ bản phủ kín 12
quận và phát triển mở rộng đến 26/40 khu vực huyện lỵ, trung tâm hành
chính các huyện.
- Hiệu quả về mặt tài chính
- Xem xét hiệu quả trên quan điểm kinh tế
- Xem xét về mặt môi trường
2.2.7. Về điều chỉnh chính sách phát triển dịch vụ vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội
Phát triển xe buýt đang được tính đến là phương án để giúp các
thành phố như Hà Nội hạn chế dần xe cá nhân, giảm ùn tắc giao thông.
17


Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển dịch vụ VTHKCC bằng xe
buýt tại Hà Nội không tránh được vấp phải những khó khăn bất cập.
Điều chính sách để tạo cơ chế đột phá :
Để lấy lại đà tăng trưởng cho xe buýt, phấn đấu đạt mục tiêu
VTHKCC đáp ứng được từ 20 - 25% nhu cầu đi lại trong đô thị, Sở Giao
thông vận tải Hà Nội đang phối hợp với Transerco thực hiện điều chỉnh các
giải pháp kịp thời đột phá ưu tiên cho phát triển xe buýt về hạ tầng, trợ giá,
chất lượng dịch vụ, công nghệ, kết hợp phát triển các tuyến vận tải khối lớn.
Về mạng lưới tuyến

Về phương tiện
Về kết cấu hạ tầng
Về vé
2.2.8. Giám sát việc thực hiện chính sách phát triển dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội
Giám sát việc thực hiện chính sách thông qua các phương pháp khảo
sát ý kiến của người dân về dịch vụ VTHKCC tại Thủ đô Hà Nội thông qua
phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Các dữ liệu sơ cấp của đề tài được thu thập bằng phương pháp điều
tra và phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
• Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra xã hội học:
- Xác định đối tượng điều tra:
Mẫu phiếu điều tra: Đề tài sử dụng 2 loại phiếu điều tra là:
+ Phiếu điều tra dành cho nhân viên các doanh nghiệp
+ Phiếu điều tra dành cho chuyên viên của các cơ quan quản lý .
Lập thang điểm để đánh giá một số nội dung trong cả 2 loại phiếu
Tiến hành điều tra:
- Xử lý và phân tích dữ liệu:
Lập bảng để đánh giá và so sánh kết quả sau khi phát ra và thu về các
phiếu điều tra.
18


• Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Thiết kế mẫu phiếu phỏng Địa điểm phỏng vấn.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Xử lý và phân tích dữ liệu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Những dữ liệu thứ cấp được thu thập từ:

Các tài liệu, báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
VTHKCC qua các năm và các thông tin có liên quan… từ năm 2004 cho
đến nay.
2.2.9. Về tổ chức đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách phát
triển dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội
a. Kết quả điều tra tình hình thực hiện chính sách quản lý Nhà nước
hỗ trợ kinh doanh vận tải hành khách công cộng từ phía doanh nghiệp
b. Kết quả điều tra đánh giá tình hình thực hiện chính sách quản lý
nhà nước về hỗ trợ phát triển kinh doanh vận tải hành khách công cộng từ
phía Cơ quan quản lý Nhà nước.
2.3. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách dịch vụ vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội
2.3.1. Đánh giá môi trường thể chế chính sách phát triển vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Hà Nội
Mặc dù Thành phố đã có nhiều quan tâm tạo điều kiện để VTHKCC
bằng xe buýt được thuận lợi để phát triển. Tuy nhiên, việc triển khai cơ chế
chính sách ưu tiên khuyến khích phát triển VTHKCC bằng xe buýt (Quyết
định số 13/2015/QĐ-TTg) còn nhiều bất cập do chưa có sự hướng dẫn của
các Bộ, ngành có liên quan và sự quan tâm của các địa phương. Ngoài ra,
còn thiếu các cơ chế, chính sách ưu tiên đầu tư, sử dụng kết cấu hạ tầng
phục vụ VTHKCC
2.3.2. Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính
sách phát triển vận tải hành khách công cộng tại thành phố Hà Nội

19


Tổng hợp đánh giá của các chuyên gia về hỗ trợ phát triển kinh
doanh VTHKCC trên địa bàn thành phố Hà Nội:
- Những đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh VTHKCC

trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014.
- Đánh giá về ý nghĩa của việc xã hội hóa VTHKCC bằng xe buýt:
- Đánh giá về tình hình thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về hỗ
trợ phát triển kinh doanh VTHKCC trên địa bàn Hà Nội.
- Đánh giá về chất lượng dịch vụ xe buýt:
- Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát:.
Kết luận chương 2
Bên cạnh kết quả đạt được, chất lượng VTHKCC bằng xe buýt còn
có hạn chế, bất cập sau:
Về hạ tầng phục vụ xe buýt:
Về nguồn nhân lực:
Về phương tiện:
Lực lượng kiểm tra giám sát:
Công tác thông tin tuyên truyền:
Về các yếu tố khác:
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém:

20


Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG
BẰNG XE BUÝT TẠI HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt
3.1.1. Mục tiêu chung
- Quy hoạch phát triển VTHKCC bằng xe buýt tại Thủ đô Hà Nội
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
3.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu đến năm 2020, VTHKCC bằng xe buýt đáp ứng khoảng
10- 20% nhu cầu đi lại của dân cư Thành phố Hà Nội. Đến năm 2030, đáp
ứng khoảng 25 - 35% nhu cầu đi lại của dân.
- Xây dựng mạng lưới tuyến xe buýt hợp lý
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển dịch
vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội
Trên cơ sở phân tích một số kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân trong quá trình triển khai thực hiện chính sách phát triển
dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt, xin đề xuất một số giải pháp tăng cường
thực hiện chính sách phát triển như sau:
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông
3.2.2. Giải pháp về con người
3.2.3. Nhóm giải pháp tác động đến nhu cầu vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt
3.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng đoàn phương tiện xe buýt
3.2.5. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng
dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
3.2.6. Giải pháp cung cấp kênh thông tin cho hành khách

21


3.2.7. Giải pháp về ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý điều
hành xe buýt
3.3. Giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
3.3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ VTHKCC
3.3.2. Hoàn thiện chính sách trợ giá
3.3.3. Đầu tư, nâng cấp nhà chờ xe buýt
3.3.4. Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng

3.3.5. Tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng phương tiện vận tải
3.3.6. Đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
lao động của phương tiện xe buýt
3.3.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
Kết luận chương 3
Để phát triển được vận tải hành khách công cộng nói chung và phát
triển vận tải hành khách bằng xe buýt có hiệu quả và đáp ứng được các mục
tiêu đề ra trong định hướng phát triển giao thông vận tải có hiệu quả và đáp
ứng được các mục tiêu đề ra trong định hướng phát triển giao thông vận tải
Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, chúng ta cần hoàn thiện chính sách phát triển
và hoàn thiện các giải pháp để hỗ trợ cho việc phát triển vận tải hành khách
đa phương thức, tập trung nguồn lực để hoàn thiện bộ máy quản lý, tham
mưu phát triển vận tải hành khách công cộng nói chung và vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội.

22


KẾT LUẬN
Phát triển hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt nhằm
nâng cao thị phần theo hướng tiện nghi, an toàn, nhanh chóng với chi phí
hợp lý, xây dựng hình ảnh xe buýt văn minh, thân thiện, góp phần kiềm chế
tiến tới giảm thiểu ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông và ô nhiễm môi
trường là rất cần thiết và quan trọng.
Lựa chọn đề tài “Thực hiện Chính sách phát triển dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt từ thực tiễn thành phố Hà Nội” để
nghiên cứu luận văn thạch sỹ là phù hợp với tình hình thực tế tại Thành phố
Hà Nội cũng như yêu cầu chung của các tỉnh, thành phố trên cả nước.

23



×