Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Chính sách đối ngoại kinh tế trong thời kỳ hội nhập – nghiên cứu tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 88 trang )

i

ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

LỜI CAM ĐOAN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------

------

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TRẦN NGHĨA HÒA

Tác giả luận án

Trần Nghĩa Hòa

CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI KINH TẾ TRONG
THỜI KỲ HỘI NHẬP - NGHIÊN CỨU TẠI HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã chuyên ngành



: 62340410

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Đình Hương

HÀ NỘI, NĂM 2015


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, HỘP ................................................................ vi
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHÍNH
SÁCH ĐỐI NGOẠI KINH TẾ TRONG HỘI NHẬP .......................................... 13
1.1. Đối ngoại kinh tế trong thời kỳ hội nhập ....................................................... 13
1.1.1. Khái niệm đối ngoại kinh tế, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc
tế............................................................................................................................ 13
1.1.2. Vai trò, chức năng của đối ngoại kinh tế .................................................... 21
1.1.3. Các hoạt động đối ngoại kinh tế cơ bản...................................................... 25
1.1.4. Phân cấp hoạt động đối ngoại kinh tế ......................................................... 28
1.2. Chính sách đối ngoại kinh tế ........................................................................... 30
1.2.1. Khái niệm chính sách đối ngoại kinh tế...................................................... 30
1.2.2. Mục tiêu và các tiêu chí chính sách đối ngoại kinh tế ................................ 34
1.2.3. Các bộ phận cơ bản của chính sách đối ngoại kinh tế ................................ 36

1.2.4. Tổ chức thực thi chính sách đối ngoại kinh tế ............................................ 42
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách đối ngoại kinh tế ............................ 45
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về thực hiện chính sách ĐNKT .................................. 50
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc và thủ đô Bắc Kinh ................................... 50
1.3.2. Kinh nghiệm của Singapore........................................................................ 55
1.3.3. Kinh nghiệm Thái Lan và thủ đô Băng Cốc ............................................... 57
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam và thủ đô Hà Nội ................ 61
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 63
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
KINH TẾ CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP ............................ 65
2.1. Chính sách đối ngoại kinh tế của Việt Nam giai đoạn hội nhập .................. 65
2.1.1. Đường lối đổi mới và chính sách đối ngoại kinh tế của Việt Nam ............ 65
2.1.2. Thực thi chính sách đối ngoại kinh tế của Việt Nam ................................. 69
2.2. Chính sách đối ngoại kinh tế của Hà Nội giai đoạn hội nhập ...................... 75
2.2.1. Giới thiệu chung về Thủ đô Hà Nội ........................................................... 75

iv

2.2.2. Thực thi chính sách đối ngoại kinh tế của Hà Nội ..................................... 77
2.3. Đánh giá chính sách đối ngoại kinh tế của Hà Nội ..................................... 102
2.3.1. Kết quả khảo sát nhận thức và đánh giá tác động của chính sách đối ngoại
kinh tế ................................................................................................................. 102
2.3.2. Thành công và tác động của chính sách ĐNKT Thủ đô ........................... 103
2.3.3. Hạn chế yếu kém của CSĐNKT Thủ đô và nguyên nhân ........................ 106
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 113
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI KINH
TẾ CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 .................................................... 114
3.1. Dự báo và phương hướng hoàn thiện chính sách đối ngoại kinh tế .............. 114
3.1.1. Dự báo các nhân tố quốc tế, trong nước ảnh hưởng tới chính sách đối ngoại
kinh tế ................................................................................................................. 114

3.1.2. Quan điểm, định hướng hoàn thiện chính sách đối ngoại kinh tế của Thủ đô
Hà Nội giai đoạn tới năm 2020 ........................................................................... 120
3.2. Giải pháp hoàn thiện các chính sách đối ngoại kinh tế cơ bản .................. 123
3.2.1. Thúc đẩy việc tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho hợp tác phát triển
kinh tế ................................................................................................................. 123
3.2.2. Đẩy mạnh chính sách hỗ trợ phát triển thương mại, dịch vụ đối ngoại126
3.2.3. Tăng cường chính sách thu hút viện trợ, đầu tư nước ngoài .................... 128
3.2.4. Hoàn thiện chính sách hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ ............... 131
3.2.5. Đổi mới vận động kiều bào tham gia phát triển kinh tế Thủ đô ............... 133
3.2.6. Tăng cường tổ chức thực thi CSĐNKT .................................................... 135
3.3. Các kiến nghị và khuyến nghị ....................................................................... 141
3.3.1. Kiến nghị đối với chính quyền Hà Nội ..................................................... 141
3.3.2. Kiến nghị với chính quyền trung ương ..................................................... 143
3.3.3. Khuyến nghị với các doanh nghiệp và tổ chức ở Thủ đô ......................... 145
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 146
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


AEC

v

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, HỘP

Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community)

Bảng 1: Phối hợp giữa Bộ Ngoại giao và các bộ ngành ........................................... 28
Bảng 2: Thu hút FDI trên địa bàn Hà Nội (1989-2012)............................................ 94

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area)

APEC

Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (AsiaPacific Economic Cooperation)

Hình 1: Sơ đồ khung nghiên cứu CSĐNKT cấp địa phương....................................10

ASEM

Diễn đàn hợp tác Á-Âu (Asia-Europe Meeting)

Hình 2: Cây đối ngoại kinh tế ...................................................................................15

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast
Asia Nations)

Hình 3: Cây quyết định ngoại giao kinh tế ...............................................................25


BTA

Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ (Vietnam-United
States Bilateral Trade Agreement)

Hình 5: Cây mục tiêu chính sách đối ngoại kinh tế ..................................................35

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

Hình 6: Các giai đoạn của quá trình tổ chức thực thi CSĐNKT ..............................43

ODA

Hỗ trợ Phát triển chính thức (Official Development Assistance)

Hình 7: Cơ cấu tổ chức bộ máy đối ngoại kinh tế ....................................................70

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
CSĐNKT

Chính sách đối ngoại kinh tế

KHCN

Khoa học công nghệ

WTO


Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

CHTL

Cửa hàng tiện lợi

HTPPBL

Hệ thống phân phối bán lẻ

HTBLHĐ

Hạ tầng bán lẻ hiện đại

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
(Trans-Pacific Partnership)

NGO

Tổ chức phi chính phủ (Non-governmental Organization)

SAARC

Hiệp hội Hợp tác khu vực Nam Á (South Asia Association for

Regional Cooperation)

FEALAC

Diễn đàn hợp tác Đông Á-Mỹ La tinh (Forum of East AsiaLatin America Cooperation)

TNC

Công ty xuyên quốc gia, Công ty đa quốc gia (Transnational
Company )

MNC

Công ty đa quốc gia (Multinational corporation)

Hình 4: Phối hợp hoạt động đối ngoại kinh tế địa phương .......................................29

Hình 8: Top 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Hà Nội năm 2014 .........................89

Hộp 1: Chức năng của nhà nước thông qua đối ngoại kinh tế ..................................24


1

2

LỜI MỞ ĐẦU

đầu đáng khích lệ, kinh tế tăng trưởng cao và cơ cấu chuyển dịch theo hướng hiện
đại. Việc địa giới hành chính của Thủ đô được điều chỉnh năm 2008 với diện tích


1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

tăng lên 3,6 lần và dân số tăng gấp 2 lần (với 3.340 km2 và 6,5 triệu người) đã đem

Sau gần 3 thập kỷ thực hiện đường lối đổi mới và cải cách mở cửa, Việt Nam

lại cho Hà Nội vị thế mới, không gian - địa chính trị mở rộng. Hà Nội lúc này có

đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, tình hình kinh tế - xã hội đi dần vào ổn

những tiềm năng và lợi thế lớn về nguồn lực đất đai, nhân lực, tiềm lực KHCN và

định và có bước phát triển; từ một nước nghèo và thu nhập thấp Việt Nam đã vươn

cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, các yếu tố xã hội, nhân văn, tự nhiên đa dạng,

lên hàng ngũ các nước thu nhập trung bình; nền kinh tế đất nước ngày càng hội

phong phú… Những điều kiện này cho phép Hà Nội phát triển một cơ cấu kinh tế

nhập sâu rộng và vững chắc vào nền kinh tế thế giới. Trong đó, phải kể việc chúng

theo hướng hội nhập, dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp đô thị sinh thái bền vững,

ta chủ động tham gia các cam kết song phương và đa phương với các đối tác là

đẩy nhanh thực hiện CNH-HĐH và phát triển kinh tế tri thức. Tuy nhiên, Hà Nội

những quốc gia và định chế kinh tế thế giới. Việt Nam lần lượt gia nhập khối


cũng đứng trước những thách thức phải vượt qua: đó là mức thu nhập GDP/đầu

ASEAN và tham gia khu vực mậu dịch tự do Asean (AFTA); ký kết Hiệp định

người phải tính toán lại, từ 2.300 USD giảm xuống chỉ còn khoảng 1.800 USD (thời

thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) năm 2004; là thành viên thứ 150 của Tổ

điểm trước và sau khi sáp nhập năm 2008); các vấn đề chậm chuyển dịch cơ cấu sản

chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007. Hiện Việt Nam đang tích cực đàm

xuất, bức xúc xã hội và ô nhiễm môi trường, đô thị hóa quá nóng và người dân mất

phán các Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái bình Dương (TPP), Hiệp định

đất thiếu việc làm, nhất là thiếu việc làm ở vùng nông thôn ngoại thành đang trở nên

khu vực mậu dịch tự do với Liên minh hải quan Nga - Belaruxia - Kazakstăng, tham

nan giải; mục tiêu Hà Nội phải cơ bản hoàn thành CNH-HĐH về trước cả nước và

gia Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015… Cùng với quá trình

thu hẹp khoảng cách tụt hậu, đuổi kịp các thủ đô trên thế giới càng khó khăn hơn.

này, công tác đối ngoại kinh tế cũng được đẩy mạnh, nội dung đối ngoại kinh tế

Thách thức của Việt Nam và Thủ đô Hà Nội sau khi thoát khỏi ngưỡng nước thu


ngày càng sâu sắc, với những hình thức hoạt động phong phú, hiệu quả, nhằm phục

nhập thấp hiện đang phải đối diện với “bẫy thu nhập trung bình” và “bẫy thương

vụ tốt hơn yêu cầu hội nhập và phát triển của đất nước.

mại tự do”*; nguy cơ tụt hậu so với thế giới, mà trước tiên là so với Trung Quốc,

Trong giai đoạn mới, đối ngoại kinh tế được Đảng và Nhà nước ta coi là ưu

một số nước trong khu vực Đông Nam Á… đang trở nên hiện hữu!

tiên hàng đầu, một trong 3 trụ cột chính của công tác đối ngoại là ngoại giao chính

Trong khi đó, trên thế giới, quá trình toàn cầu hóa kết hợp với cuộc cách

trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa. Chỉ thị của Ban Bí thư số 41- CT/TW

mạng KHCN mới và sự hình thành nền kinh tế tri thức đang tạo ra những thay đổi

ngày 15/04/2010 “về tăng cường công tác đối ngoại kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh

nhẩy vọt về chất trong các mặt đời sống kinh tế - xã hội - chính trị quốc tế. Quan hệ

CNH, HĐH đất nước” đã nhấn mạnh: công tác đối ngoại kinh tế là ưu tiên hàng

đối ngoại kinh tế cũng ngày càng phát triển sâu sắc và mở rộng, thu hút được sự

đầu, nhằm phục vụ nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế, góp phần tạo môi trường


tham gia của các định chế quốc tế và khu vực, các chủ thể quốc gia truyền thống có

quốc tế thuận lợi cho phát triển, đưa quan hệ giữa nước ta với thế giới đi vào chiều

chủ quyền, đồng thời xuất hiện các chủ thể mới cấp địa phương - đó là các thành

sâu; tham mưu cho Đảng và Nhà nước, hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương và doanh
nghiệp trong việc vận động viện trợ, thu hút đầu tư và công nghệ, mở rộng thị
trường xuất khẩu, du lịch, đầu tư ra nước ngoài và bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp
Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Thủ đô Hà Nội là một trong những địa phương đi tiên phong trong cả nước
thực hiện đường lối đổi mới và mở cửa hội nhập, đã đạt được những thành tựu ban

phố, các chính quyền địa phương ở những cấp độ và phương diện khác nhau. Chính
việc triển khai chính sách và hoạt động đối ngoại kinh tế cấp địa phương, với nội
*

Bẫy thương mại tự do và bẫy thu nhập trung bình, được nêu lên bới Trần Văn Thọ, GS Đại học Waseda,
Nhật Bản; GS. Kenichi Ohno, Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF); và những người khác. Theo đó, các
nước đi muộn vào toàn cầu hóa có nguy cơ cao sa vào các bẫy này một khi bị lệ thuộc, cố định và không có
khả năng nâng cấp cơ cấu kinh tế - công nghệ trong quan hệ kinh tế - thương mại với thế giới.


3

4

dung, hàm lượng kinh tế và tầm quan trọng đang gia tăng, sự lớn mạnh, chuyên


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

nghiệp hóa của đội ngũ công chức và tổ chức bộ máy thừa hành, đã bổ sung cho

Các công trình nghiên cứu về đối ngoại kinh tế và chính sách đối ngoại kinh

hoạt động đối ngoại trở nên phong phú, thiết thực và hiệu quả, đặc biệt, phản ứng

tế ở nước ngoài chủ yếu được tiến hành ở những nước có đặc điểm chính trị-kinh tế-

linh hoạt, kịp thời trước một thế giới đang chuyển động nhanh chóng và liên tục

xã hội và trình độ phát triển khác biệt so với Việt Nam.

không ngừng. Có thể coi đây là đặc điểm mới của quan hệ đối ngoại và toàn cầu

Nicolas Bayne và Stephen Woolcock (2007) trong cuốn “Ngoại giao kinh tế

hóa kinh tế, giúp thắt chặt mối quan hệ tương tác và sự phụ thuộc lẫn nhau không

mới: Đàm phán và ra quyết định trong quan hệ kinh tế quốc tế” đã phân tích và đưa

chỉ giữa các định chế quốc tế và khu vực, giữa các quốc gia mà ngay cả ở cấp độ
giữa các địa phương, thậm chí là giữa các doanh nghiệp và công dân trên toàn cầu
cũng trở nên gần gũi, gắn bó mật thiết.
Mặt khác, trong bối cảnh đẩy mạnh quá trình hội nhập của Việt Nam thì
công tác đối ngoại Thủ đô cũng ngày càng gia tăng cả về số lượng, chất lượng, mức
độ sâu sắc và tần suất hoạt động đối ngoại, trong đó có hoạt động đối ngoại kinh tế.
Công tác đối ngoại địa phương nói chung và đối ngoại kinh tế của Thủ đô Hà Nội


ra cách tiếp cận về đối ngoại kinh tế, cho rằng ngoại giao kinh tế là quá trình hoạch
định các chính sách liên quan đến các vấn đề kinh tế quốc tế. Thông qua việc mô tả
và phân tích mẫu các quan hệ trong nhóm các nước G8, G20, các NGOs và chính
sách đối ngoại kinh tế của Mỹ đối với Châu Á; sự tác động và ảnh hưởng của ngoại
giao thông qua kênh Liên hợp Quốc, Quỹ Tiền tệ Quốc tế với kinh tế toàn cầu, vấn
đề nông nghiệp và tổ chức thương mại quốc tế, những bài học được rút ra cho đầu
tư và dịch vụ. Công trình “Ngoại giao kinh tế mới: Đàm phán và ra quyết định
trong quan hệ kinh tế quốc tế” là một trong những công trình tiêu biểu nghiên cứu

ngày càng phát triển mở rộng, đi vào chiều sâu và có yêu cầu phải gia tăng hàm

về đối ngoại kinh tế, đề cập đến chính sách và những quyết sách trong nước

lượng kinh tế, gắn với triển khai nhiều hình thức hoạt động đối ngoại kinh tế phong

(domestic decision making) liên quan đến các vấn đề kinh tế quốc tế. Nghiên cứu

phú, đa dạng hóa, đa phương hóa. Với vị thế và vai trò Thủ đô của cả nước, Hà Nội

này có ý nghĩa tham khảo đối với chính sách đối ngoại kinh tế của Việt Nam khi

vừa triển khai thực thi chính sách đối ngoại nói chung và chính sách đối ngoại kinh

Việt Nam đã tham gia nhiều sân chơi khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, nghiên cứu là

tế của Trung ương, đồng thời vừa chủ động nghiên cứu vận dụng sáng tạo, linh hoạt

cho trường hợp của Mỹ, các nước G8, G20 có trình độ phát triển cao trong khi Việt

chính sách chung vào phù hợp với những điều kiện cụ thể của địa phương. Vấn đề


Nam là nước đang phát triển và bắt đầu quá trình hội nhập. Công trình nói về chính

đặt ra với Hà Nội là phải tổ chức thực thi một chính sách đối ngoại kinh tế năng

sách đối ngoại kinh tế vĩ mô nói chung mà chưa đề cập ở cấp độ địa phương.

động và hiệu quả, theo hướng vừa khai thác, phát huy các tiềm năng và lợi thế đặc

Bộ ngoại giao Hà Lan (2013) trong báo cáo “Ngoại giao kinh tế trong thực

thù của Thủ đô về địa chính trị, nhân văn, KHCN; đồng thời tranh thủ được các cơ

tiễn: đánh giá ngoại giao kinh tế Hà Lan tại châu Mỹ la tinh” khẳng định ngoại

hội và hạn chế các bất lợi của toàn cầu hóa, giữ vững môi trường hòa bình và ổn

giao kinh tế là nội dung quan trọng trong chính sách đối ngoại của Hà Lan. Nghiên

định, thực hiện thành công CNH-HĐH và phát triển bền vững Thủ đô trong thế kỷ

cứu xem xét tác động của ngoại giao kinh tế đối với vị trí cạnh tranh của các công

mới; phấn đấu đưa Hà Nội trở thành Thủ đô văn minh, hiện đại, trung tâm chính trị,

ty Hà Lan hoạt động trong các lĩnh vực hàng hóa, vận tải biển và hải cảng ở châu

văn hóa, khoa học, giáo dục đào tạo, kinh tế và giao dịch quốc tế lớn của cả nước và

Mỹ la tinh. Phân tích cho thấy ngoại giao kinh tế có tác động ảnh hưởng lên sản


trong khu vực.

lượng xuất khẩu của Hà Lan vào khu vực Mỹ la tinh. Nghiên cứu kết luận sử dụng

Từ đây, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án là “Chính

ngoại giao kinh tế có thể hỗ trợ và đóng góp điều chỉnh hoàn thiện chính sách kinh

sách đối ngoại kinh tế trong thời kỳ hội nhập - nghiên cứu tại Hà Nội”. Đề tài

tế, cho phép bộ ngoại giao và bộ phát triển hợp tác kinh tế Hà Lan, khi phối hợp

mang tính cấp thiết và có ý nghĩa về mặt lý luận, thực tiễn đối với phát triển đối
ngoại kinh tế nói chung và của Thủ đô Hà Nội nói riêng.

thực thi nhiệm vụ không chồng chéo nhưng vẫn đảm bảo lợi ích chung cho sự phát
triển. Ở đây là sự hỗ trợ các công ty Hà Lan có sử dụng dịch vụ ngoại giao kinh tế


5

6

giúp đạt được hiệu quả và hiệu lực trong hợp tác kinh doanh với khu vực Mỹ La

(i) trên sân khấu chính trị quốc tế xuất hiện ngoài các đại diện quốc gia theo truyền

tinh. Công trình này nghiên cứu ngoại giao kinh tế trong trường hợp cụ thể của Hà


thống đã có thêm chủ thể tham gia, đó là các thành phố, các chính quyền địa

Lan trợ giúp các công ty có cách đặt vấn đề và phương pháp tiếp cận đánh giá đối

phương ở những cấp độ và phương diện khác nhau; (ii) sự lớn mạnh và chuyên

ngoại kinh tế có ý nghĩa tham khảo về lý luận và thực tiễn.

nghiệp hóa ngày càng tăng của đối ngoại thành phố cũng là sự gia tăng lớn mạnh

Joynal Abdin (2013) trong báo cáo “Sử dụng ngoại giao kinh tế làm công cụ

các hoạt động quốc tế của các thành phố; (iii) nhiều thành phố đã có đội ngũ công

hiệu quả phát triển kinh tế” phân tích các mục tiêu, chức năng cơ bản của ngoại

chức chuyên nghiệp làm việc toàn phần với chức trách đối ngoại, tham mưu xây

giao nói chung, tác giả phân tích ngoại giao dưới góc độ kinh tế nói riêng. Theo tác

dựng và tổ chức thực thi chính sách đối ngoại cấp địa phương. Công trình có giá trị

giả, ngoại giao kinh tế được sử dụng như một công cụ phát triển kinh tế. Trong

tham khảo cho công tác đối ngoại kinh tế của một địa phương như Thủ đô Hà Nội.

trường hợp của Bangladest, nước thuộc nhóm các nước chậm phát triển, chính sách

Các nghiên cứu trong nước chủ yếu là về công tác đối ngoại và hội nhập


đối ngoại chung là phát triển và duy trì quan hệ hữu nghị với các nước, tăng cường

quốc tế nói chung. Nội dung đối ngoại kinh tế chỉ được đề cập không trực diện và

hợp tác với các nước phát triển, đang phát triển và chậm phát triển ở các khu vực,

chưa tập trung, còn mờ nhạt; lại càng ít các công trình nghiên cứu sâu về chính sách

các tiểu khu vực, các nhóm chính trị và kinh tế. Trên cơ sở đó, chính sách đối ngoại

đối ngoại kinh tế, cũng như về đối ngoại kinh tế ở cấp địa phương. Có một số công

kinh tế nhằm phát triển và duy trì quan hệ kinh tế/thương mại thân thiện với các

trình liên quan sau đây liên quan đến đối ngoại kinh tế.

quốc gia và thúc đẩy hợp tác mậu dịch, thương mại, hợp tác lao động với các nước

Bộ Ngoại giao (2002) trong sách “Ngoại giao Việt Nam 1945-2000”, Nxb
Chính trị Quốc gia, tập trung đề cập đặc điểm, tính chất của nền ngoại giao Việt
Nam hiện đại, các thành tựu chủ yếu của hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước
và ngoại giao nhân dân, rút ra các bài học kinh nghiệm về thành công cũng như tồn
tại, hạn chế. Đặc biệt, đánh giá ngoại giao phục vụ công cuộc đổi mới, cải thiện
quan hệ với các nước Đông nam Á và gia nhập ASEAN, đấu tranh xóa bỏ cấm vận
và bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ, đổi mới quan hệ Nga và Đông Âu, cải
thiện quan hệ với các nhà nước TBCN, mở rộng quan hệ đối ngoại đa phương, chủ
động hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại kinh tế. Nhấn
mạnh, từ giữa những năm 80 Việt Nam cùng với đường lối đổi mới toàn diện đất
nước, chúng ta đã coi trọng vai trò đối ngoại kinh tế, coi đây là mũi nhọn thúc đẩy


phát triển, đang phát triển và chậm phát triển,với các vùng, tiểu vùng, các nhóm
chính trị và kinh tế. Để tổ chức thực thi hiệu quả chính sách đối ngoại kinh tế, tác
giả cho rằng cần chuyên gia hóa các nhà ngoại giao, các nhà đàm phán với tư cách
là các chuyên gia cho từng lĩnh vực chuyên sâu khác nhau như: (i) nhà đàm phán
thương mại song phương; (ii) nhà đàm phán thương mại khu vực; (iii) nhà đàm
phán thương mại đa phương chuyên sâu về các thỏa thuận khác nhau của WTO; (iv)
tách riêng bộ phận các chuyên gia đàm phán chuyên đàm phán với các nhà tài
trợ/các đối tác phát triển; (v) cán bộ ngoại giao trong sứ mệnh thúc đẩy thương mại
tại nước ngoài và (vi) thành lập Hội đồng tối cao các nhà đàm phán để điều phối
chung các nhóm và bộ phận nêu trên. Công trình rất có ý nghĩa trong điều kiện Việt
Nam hiện nay. Tuy nhiên công trình không đề cập đến đến nội dung chính sách đối
ngoại kinh tế thực thi bởi chính quyền cấp tỉnh.
Rogier van der Pluijm và Jan Melissen (2007) “Đối ngoại thành phố: Vai trò
ngày càng lớn của các thành phố trong đời sống chính trị quốc tế” không nghiên
cứu đối ngoại do các chủ thể ở cấp trung ương, quốc gia thực hiện mà nghiên cứu
đối ngoại ở cấp độ thành phố, chính quyền địa phương. Sự tham gia của chủ thể là
các thành phố và các chính quyền địa phương vào đời sống chính trị quốc tế và
quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng và trực tiếp. Nghiên cứu cũng đưa ra nhận định:

kinh tế đất nước phát triển, theo đó, đổi mới chủ trương, phương thức và biện pháp
hoạt động đối ngoại kinh tế. Chúng ta đã mở rộng xuất nhập khẩu, có nhiều hình
thức vận động viện trợ, vay vốn dài hạn, thu hút nguồn lực Việt kiều, đưa lao động
và chuyên gia đi làm việc ở ngoài nước, đẩy mạnh dịch vụ và phát triển du lịch...
Nhấn mạnh nhiệm vụ ngoại giao làm kinh tế (phục vụ cho kinh tế): tích cực góp
phần hình thành khung khổ pháp lý cho kinh tế đối ngoại, tham gia hoạch định
đường lối chính sách kinh tế đối ngoại; nghiên cứu và cung cấp thông tin về chiến
lược, quy hoạch và kế hoạch, kinh nghiệm phát triển kinh tế đối ngoại; nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại, tích cực mở rộng đa dạng hóa thị



7

8

trường và đối tác, góp phần tháo gỡ vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật cản

đối ngoại, trong đó có đối ngoại kinh tế của Thăng Long Hà Nội với tư cách là Thủ

trở xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài... Có thể coi đây là công trình nghiên
cứu, tổng kết có hệ thống khá sớm về nền ngoại giao Việt Nam, trong đó đề cập vấn

dẻo, thực tế để bảo vệ môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển; mở mang giao

đô 1000 năm tuổi. Bài học rút ra là: đối ngoại của cha ông ta đã có chính sách mềm

đề phát triển chính sách và hoạt động đối ngoại kinh tế trong thời kỳ hội nhập ở
nước ta.
Bộ Ngoại giao (2007), đề tài khoa học “Ngoại giao Việt Nam trong bối cảnh

lưu kinh tế - văn hóa - chính trị; góp phần tích cực làm nên thành tựu phát triển rực

hội nhập quốc tế”, đã nêu được một số vấn đề lý thuyết về ngoại giao và hội nhập
quốc tế; khái quát các giai đoạn ngoại giao Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc
tế (1986-2006); kiến nghị chính sách trong đó xác định mục tiêu ưu tiên và phương
châm chỉ đạo trong hoạt động ngoại giao; kiến nghị ngoại giao phục vụ phát triển
kinh tế. Ngoại giao cần coi các địa phương, doanh nghiệp, chính phủ và các bộ

phát triển”, Nguyễn Chí Dĩnh (Ch.biên), Nxb Hà Nội 2010, đề tài cấp Nhà nước

ngành là đối tượng phục vụ, hỗ trợ địa phương trong hội nhập kinh tế quốc tế, hỗ

trợ các bộ ngành trong quan hệ quốc tế trong các lĩnh vực chuyên môn của bộ
ngành, góp phần xử lý tốt công tác hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nhất là
sau khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới.
Sách “Hai mươi năm đổi mới ở Thủ đô Hà Nội - Định hướng phát triển đến
năm 2010”, Nxb Hà Nội, 2005, Chương trình nghiên cứu của Thành uỷ Hà Nội:
tổng kết 20 năm phát triển trên các khía cạnh kinh tế-xã hội của Thủ đô dưới ánh
sáng của đường lối đổi mới; trong đó có đánh giá tổng quát các thành tựu và bài học
kinh nghiệm về phát triển kinh tế, mở cửa và hội nhập, đa phương hóa và đa dạng
hóa quan hệ đối ngoại kinh tế của Thành phố Hà Nội. Nhấn mạnh, nhờ thực hiện
chính sách đối ngoại kinh tế rộng mở đã góp phần giúp cho Thủ đô có được xung
lực mới và đạt được các thành tích tăng trưởng ấn tượng trong giai đoạn đổi mới.
Sách “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến tư duy, đời sống kinh tế-xã
hội Việt Nam”, Tô Xuân Dân và Nguyễn Thành Công chủ biên, Nxb CTQG 2006,
nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tác động của hội nhập kinh tế quôc tế tới Việt
Nam; trong đó tập trung vào các ảnh hưởng của hội nhập đến Thủ đô Hà Nội trên
các khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội, đời sống người dân cũng như một số khía
cạnh của chính sách đối ngoại và đối ngoại kinh tế trong bối cảnh hội nhập; đề xuất
các giải pháp ứng phó để giảm thiểu tác động tiêu cực từ bên ngoài và chủ động hội
nhập hiệu quả vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Sách“Hoạt động đối ngoại trên đất Thăng long – Hà Nội”, Phạm Xuân
Hằng (Ch.biên), Nxb Hà Nội 2010, đề tài cấp Nhà nước KX.09: tổng kết hoạt động

rỡ của Thăng Long trong lịch sử giữ nước và dựng nước.
Sách“Kinh tế hàng hóa Thăng Long – Hà Nội: Đặc trưng và Kinh nghiệm
KX.09: đã tổng kết các bài học kinh nghiệm và đặc trưng của phát triển kinh tế
hàng hóa Thăng Long qua 1000 năm; trong đó có các kinh nghiệm hoạt động đối
ngoại kinh tế quý báu của ông cha trong lịch sử như: mở mang giao thương buôn
bán, thu hút thương nhân nước ngoài, phát triển đội ngũ doanh nhân và các thợ thủ
công tài ba khéo léo, du nhập công nghệ và kỹ năng tiên tiến bên ngoài…
Báo cáo khoa học “Giải pháp thu hút nguồn lực của cộng đồng người Việt

Nam ở nước ngoài vào phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô”, đề tài cấp Thành phố,
Nguyễn Minh Phong (2010): nghiên cứu đặc điểm, biến động và các tiềm năng to
lớn của cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài; từ đó đề xuất các giải
pháp và cơ chế nhằm thu hút, huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực của Việt kiều
vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.
Báo cáo khoa học “Công tác đối ngoại Thủ đô Hà Nội thời kỳ đổi mới và
định hướng tới năm 2010”, đề tài cấp Thành phố trực thuộc Chương trình 01X-13,
Nguyễn Quang Thư (2005): nghiên cứu tổng kết thành tựu đối ngoại những năm đổi
mới của Thủ đô Hà Nội trước khi sáp nhập mở rộng địa giới hành chính; chỉ ra
những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác đối ngoại, phân tích nguyên nhân và đề
ra định hướng phát triển công tác đối ngoại cho thập kỷ đầu của thế kỷ XXI.
Báo cáo khoa học "Nghiên cứu thế mạnh của một số thủ đô thành phố lớn
trên thế giới và đề xuất thứ tự ưu tiên phát triển quan hệ hợp tác giữa Hà Nội với
các đối tác này trong giai đoạn 2005-2010", thuộc Đề tài cấp Thành phố, Trần
Nghĩa Hòa (2005): đã nghiên cứu hệ thống các đối tác phân theo khu vực địa lý, thế
mạnh của các thủ đô, thành phố trên thế giới để tìm hiểu, tiếp cận những đối tác, thị
trường và những cơ hội hợp tác trong các mối quan hệ quốc tế của Thủ đô. Đề xuất
thứ tự ưu tiên hợp tác và lựa chọn đối tác, dự án phù hợp.


9

Các nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: chuyển dịch
cơ cấu kinh tế chung trên địa bàn, chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp chủ
lực, ngành dịch vụ chất lượng cao của Hà Nội theo hướng hội nhập; hoặc đề cập
đến hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế của Thủ đô nói chung nhằm
phục vụ cho các chuyển dịch cơ cấu và ngành kinh tế theo hướng hội nhập trên đây.
Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đặt trong bối cảnh Hà Nội đã mở rộng địa giới hành
chính và Việt Nam là thành viên WTO với tất cả những thuận lợi và khó khăn, đặc
biệt là trong điều kiện thế giới diễn ra khủng hoảng và suy thoái kinh tế kéo dài, nẩy

sinh các xung đột địa chính trị căng thẳng giữa các khu vực, các quốc gia và trong
vùng Châu Á - Đông Nam Á. Ngoài ra, các nghiên cứu chủ yếu tập trung đánh giá
các hoạt động đối ngoại chính trị và đối ngoại văn hóa; chưa có những nghiên cứu
chuyên sâu và hệ thống về hoạt động đối ngoại kinh tế và chính sách đối ngoại kinh
tế cấp địa phương cũng như tác động của chính sách đối ngoại kinh tế đến quá trình
mở cửa hội nhập, CNH, HĐH và phát triển bền vững của Thủ đô Hà Nội giai đoạn
tới năm 2020.
Do vậy, luận án “Chính sách đối ngoại kinh tế trong thời kỳ hội nhập nghiên cứu tại Hà Nội” sẽ bổ sung bằng các nghiên cứu về đối ngoại kinh tế và
chính sách đối ngoại kinh tế của Thủ đô Hà Nội trong bối cảnh, yêu cầu phát triển
mới của Thủ đô.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất với Chính quyền Hà Nội các giải pháp hoàn thiện nội dung chính

10

c) Câu hỏi nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu, nội dung nghiên cứu trên đây, Luận án sẽ trả lời các
câu hỏi sau:
(1) CSĐNKT là gì, mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng tới CSĐNKT?
(2) Các CSĐNKT cơ bản, quy trình thực thi và đánh giá CSĐNKT?
(3) Tổ chức thực thi, điểm mạnh và hạn chế của CSĐNKT Thủ đô?
(4) CSĐNKT của Thủ đô thời gian tới cần được hoàn thiện như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là nội dung chính sách và tổ chức
thực thi CSĐNKT của chính quyền địa phương và Thủ đô Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung đánh giá thực trạng giai đoạn từ
năm 2008 đến nay, sau khi Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức thương mại
thế giới WTO và Thủ đô được mở rộng địa giới hành chính thông qua Nghị quyết
15/2008/QH12 của Quốc hội; đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tới năm 2020 khi

Việt Nam và Hà Nội cơ bản hoàn thành CNH theo hướng hiện đại.
- Nội dung nghiên cứu của luận án là: Chính sách đối ngoại kinh tế theo cách
tiếp cận hướng tới mục tiêu của ĐNKT, với năm chính sách cơ bản: chính sách tạo
dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho hợp tác phát triển kinh tế, chính sách hỗ trợ
phát triển thương mại và dịch vụ, chính sách vận động thu hút đầu tư và viện trợ,
chính sách hợp tác khoa học và công nghệ, chính sách thu hút kiều bào tham gia xây
dựng Thủ đô; Tổ chức thực thi CSĐNKT được xem xét theo quá trình tổ chức thực
thi chính sách với các nội dung cơ bản của chuẩn bị triển khai, chỉ đạo thực hiện và
giám sát, đánh giá sự thực hiện chính sách.

sách và tổ chức thực thi chính sách đối ngoại kinh tế nhằm nâng cao mạnh mẽ vai

5. Phương pháp nghiên cứu

trò của đối ngoại kinh tế trong phát triển kinh tế - xã hội thủ đô.

5.1. Khung nghiên cứu chính sách đối ngoại kinh tế địa phương

b) Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về CSĐNKT; xây dựng khung
lý thuyết cho phân tích, đánh giá, hoàn thiện chính sách và tổ chức thực thi
CSĐNKT cấp địa phương.
- Phân tích thực trạng chính sách và tổ chức thực thi CSĐNKT của Thủ đô
Hà Nội; xác định những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân.

Các nhân tố ảnh hưởng
tới CSĐNKT
địa phương
- Bối cảnh quốc tế
- Bối cảnh quốc gia

- Bối cảnh địa phương

Chính sách đối ngoại
kinh tế

Mục tiêu
CSĐNKT

- Các CSĐNKT theo cách
tiếp cận tới mục tiêu
- Quá trình tổ chức thực
thi CSĐNKT

- Mục đích CSĐNKT
- Mục tiêu của
CSĐNKT
- Mục tiêu của từng
chính sách bộ phận

- Đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực thi
CSĐNKT của Thủ đô Hà Nội đến 2020.

Hình 1: Sơ đồ khung nghiên cứu CSĐNKT cấp địa phương


11

5.2. Quan điểm tiếp cận nghiên cứu
- Quan điểm tiếp cận hệ thống: vấn đề đối ngoại kinh tế được xem xét trong
tổng thể của quá trình đổi mới, hội nhập KTQT và phát triển kinh tế tri thức; giữa

phát triển Thủ đô gắn với sự phát triển chung của cả nước và bối cảnh quốc tế trong
điều kiện toàn cầu hoá.
- Quan điểm tiếp cận liên ngành: sử dụng cách tiếp cận của nhiều ngành
khoa học khác nhau nhằm nghiên cứu các mối quan hệ đa chiều và phức tạp của đối
tượng nghiên cứu là chính sách đối ngoại kinh tế.

12

- Rút ra bài học kinh nghiệm về CSĐNKT ở một số nước, vận dụng vào hoàn
thiện chính sách và tổ chức thực thi CSĐNKT của Việt Nam và Hà Nội.
6.2. Về thực tiễn
- Phân tích, đánh giá CSĐNKT của Hà Nội giai đoạn 2008-2014; chỉ ra
điểm mạnh, điểm yếu của chính sách, tổ chức thực thi chính sách và nguyên nhân
các điểm yếu.
- Khẳng định quan điểm hoàn thiện CSĐNKT của Hà Nội; đề xuất các giải
pháp hoàn thiện chính sách tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho hợp tác phát

- Quan điểm phát triển bền vững: dựa trên mối liên hệ biện chứng giữa 3

triển kinh tế, chính sách hỗ trợ phát triển thương mại và dịch vụ, chính sách vận

khía cạnh: kinh tế - xã hội - môi trường, chính sách đối ngoại kinh tế được xem xét

động thu hút đầu tư và viện trợ, chính sách hợp tác khoa học và công nghệ, chính

trong bối cảnh phát triển bền vững của Thủ đô và đất nước nhằm đạt hiệu quả kinh

sách thu hút kiều bào tham gia xây dựng đất nước; đề xuất một số giải pháp hoàn

tế-xã hội tối ưu, phù hợp với xu hướng phát triển KHCN, phát triển kinh tế tri thức


thiện tổ chức thực thi CSĐNKT; đưa ra kiến nghị để thực hiện các giải pháp

và hội nhập kinh tế quốc tế của thời đại.

thành công.

5.3. Thu thập và xử lý dữ liệu

6.3. Ý nghĩa của luận án

- Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận án sử dụng kết hợp phương pháp thu

- Cung cấp cơ sở khoa học của chính sách đối ngoại kinh tế cấp địa phương

thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu

trong hội nhập; phân tích đánh giá tổng quan về thực trạng chính sách đối ngoại

định tính để có thông tin cần thiết.

kinh tế của Thủ đô và giải pháp hoàn thiện chính sách tới năm 2020.

Luận án thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua 500 phiếu điều tra gửi đến các nhà

- Công trình luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan

quản lý và công chức thực hiện hoạt động ĐNKT, các doanh nghiệp tham gia vào

quản lý, hoạch định và thực thị chính sách đối ngoại kinh tế trên địa bàn, cho công


kinh tế đối ngoại và các chuyên gia, để đánh giá nhận thức và tác động của

tác học tập, nghiên cứu về chính sách đối ngoại kinh tế của Hà Nội.

CSĐNKT, làm rõ điểm mạnh, điểm yếu của chính sách và tổ chức thực thi chính
sách, cũng như các giải pháp hoàn thiện. Cơ cấu phiếu điều tra như sau: 100 phiếu
xin ý kiến chuyên gia, nhà khoa học; 100 phiếu phỏng vấn nhà quản lý, nhà doanh
nghiệp; 200 phiếu phỏng vấn nhân dân; 100 phiếu điều tra doanh nghiệp.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Luận án đã vận dụng các kỹ thuật thống kê,
ứng dụng phần mềm SPSS để xử lý các dữ liệu thu thập được.
6. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận án
6.1. Về lý luận
- Luận án làm rõ các nội dung liên quan đến CSĐNKT như mục tiêu chính
sách, các CSĐNKT cơ bản theo cách tiếp cận tới mục tiêu của ĐNKT; quá trình tổ
chức thực thi CSĐNKT; các nhân tố ảnh hưởng tới CSĐNKT.

7. Kết cấu của Luận án
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ Lục,
Luận án được cấu trúc thành 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về chính sách đối ngoại
kinh tế trong hội nhập
Chương 2: Phân tích thực trạng chính sách đối ngoại kinh tế của Thủ đô Hà
Nội giai đoạn hội nhập
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách đối ngoại kinh tế của Thủ đô Hà
Nội đến năm 2020


13


14

CHƯƠNG 1

trong mối quan hệ với nước ngoài” [66;92]. Chính phủ Bồ Đào Nha (2006) quan

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ

niệm: “Ngoại giao kinh tế được hiểu là hoạt động được nhà nước và các định chế

CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI KINH TẾ TRONG HỘI NHẬP

công triển khai bên ngoài lãnh thổ Bồ Đào Nha nhằm mục đích đóng góp thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế đất nước, tạo dựng môi trường thuận lợi cho đổi mới và

1.1. Đối ngoại kinh tế trong thời kỳ hội nhập
1.1.1. Khái niệm đối ngoại kinh tế, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh
tế quốc tế

- Khái niệm đối ngoại kinh tế
Mọi quốc gia đều thực hiện hai chức năng cơ bản: đối nội và đối ngoại. Đối
ngoại chính là sự nối dài tiếp tục của đối nội ra thế giới bên ngoài, phục vụ đối nội
vì mục tiêu chung của quốc gia. Ở Việt Nam, Nhà nước thực hiện chức năng đối
ngoại thì được gọi là ngoại giao. Đảng CSVN thực hiện chức năng đối ngoại được
gọi là đối ngoại đảng. Các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân hoạt động đối ngoại
được gọi là đối ngoại nhân dân. Bên cạnh đối ngoại đảng, đối ngoại nhà nước, chính
quyền địa phương các cấp cũng thực hiện chức năng đối ngoại và được gọi là đối
ngoại địa phương. Nhưng cũng có khi đối ngoại nhân dân lại được gọi là ngoại giao
nhân dân, đối ngoại thành phố cũng được gọi là ngoại giao thành phố.
Tuy tên gọi có khác nhau nhưng đối ngoại và ngoại giao về bản chất đều

phản ánh mối quan hệ với quốc tế, trong đó đối ngoại có nghĩa rộng, bao hàm cả
ngoại giao (Hình 2). Luận án sử dụng hai thuật ngữ đối ngoại kinh tế và ngoại giao
kinh tế với nghĩa tương đồng. Khái niệm ngoại giao kinh tế (economic diplomacy)
đã được một số học giả trên thế giới nghiên cứu và đưa ra nhưng cho đến nay vẫn
chưa có sự thống nhất. Gi Kappon và Kappiep (2003), tiếp cận ngoại giao kinh tế
theo nghĩa rộng cho rằng: “Ngoại giao kinh tế là lĩnh vực đặc biệt của hoạt động
ngoại giao, liên quan đến việc sử dụng kinh tế như là đối tượng và phương tiện để
cạnh tranh và hợp tác trong quan hệ quốc tế” [63;45]. Ghi Karon và Karen (2003)
cho rằng: “Ngoại giao kinh tế là đạt mục đích kinh tế bằng phương pháp ngoại
giao...” [64;25].
Một số học giả, chính phủ lại tiếp cận ngoại giao kinh tế theo nghĩa hẹp.
Theo Ruerd Ruben (2013): “Ngoại giao kinh tế là việc sử dụng các mối quan hệ và
ảnh hưởng của nhà nước để tăng cường lợi ích kinh tế (thương mại, sản xuất, đầu
tư, khoa học kỹ thuật) của các chủ thể kinh tế (nhà nước, doanh nghiệp, người dân)

phát triển công nghệ cũng như tạo thị trường mới và tạo ra nhiều công ăn việc làm
có chất lượng tại Bồ Đào Nha” [37;29].
Theo Bộ trưởng ngoại giao Phạm Bình Minh (2013): “Ngoại giao kinh tế là
một trong ba trụ cột của ngoại giao Việt Nam, đó là ngoại giao kinh tế, ngoại giao
chính trị và ngoại giao văn hóa. Ngoại giao kinh tế hiểu đơn giản là các hoạt động
ngoại giao đóng góp vào việc phát triển kinh tế đất nước, từ việc xây dựng quan hệ
tốt với các nước, mở rộng hợp tác kinh tế đến hỗ trợ cho các bộ, ngành, địa phương,
doanh nghiệp, các hoạt động kinh tế cụ thể” [8;17].
Trong khi đó, quan niệm đối ngoại kinh tế được Nguyễn Văn Phúc (2012)
nêu: “Hoạt động đối ngoại nói chung, đối ngoại kinh tế nói riêng là nỗ lực hành
động của chủ thể (bao gồm các cấp độ quốc gia, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp
và người dân), nhằm tham gia hội nhập một cách chủ động, tích cực và hiệu quả
vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế, với các mức độ và hình thức phù hợp, nhằm
đạt được lợi ích và mục tiêu cao nhất của quốc gia, ở đây là lợi ích và mục tiêu về
kinh tế”[40;3].

Luận án sử dụng khái niệm đối ngoại kinh tế theo nghĩa hẹp, có nội dung gần
với quan niệm về ngoại giao kinh tế của chính phủ Bồ Đào Nha. Theo đó, đối ngoại
kinh tế được hiểu là hoạt động do nhà nước và các định chế công triển khai trong
quan hệ quốc tế nhằm mục đích đóng góp thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế đất
nước, tạo dựng môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư và các nguồn lực bên
ngoài, mở rộng thị trường hàng hóa dịch vụ và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho
người dân.
Như vậy, đối ngoại kinh tế là hoạt động đối ngoại của một quốc gia hay địa
phương nhằm chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tổng thể các hoạt động
đối ngoại trong lĩnh vực kinh tế hoặc phục vụ cho kinh tế; do nhà nước và các định
chế công triển khai, gồm chính quyền các cấp và cơ quan nghiệp vụ của nó thực
hiện nhằm hỗ trợ và tác động vào các tổ chức, doanh nghiệp, người dân tham gia
vào kinh tế đối ngoại; vừa tuân theo nguyên tắc - thể thức ngoại giao vừa đáp ứng


15

16

yêu cầu - nội dung kinh tế, nhằm đạt được các lợi ích kinh tế của quốc gia cũng như

giao, Bộ ngoại giao có kênh chính trị đặc biệt thông qua cơ quan đại diện ngoại giao

của các chủ thể địa phương, doanh nghiệp, tổ chức và người dân. Hoặc có thể diễn

ở nước ngoài. Các cơ quan này có thể sử dụng các công cụ ngoại giao như đàm

đạt vắn tắt, đối ngoại kinh tế là hoạt động do nhà nước và các định chế công triển

phán, vận động hành lang, tình báo kinh tế, quảng bá, họp báo... để tác động tới


khai trong quan hệ quốc tế nhằm mục đích đóng góp thúc đẩy quá trình phát triển

những người lập chính sách ở nước sở tại về những vấn đề kinh tế đối ngoại có lợi

kinh tế đất nước, tạo dựng môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư và các nguồn lực

cho nước mình. Đồng thời, ở trong nước thông qua các cơ quan đối ngoại, các vụ

bên ngoài, mở rộng thị trường hàng hóa, dịch vụ và tạo ra nhiều công ăn việc làm

hợp tác quốc tế của các bộ ban ngành, các sở ngoại vụ của các tỉnh thành phố địa

cho người dân.

phương, các cấp chính quyền có thể sử dụng các công cụ ngoại giao tác động tới đại
sứ, tham tán thương mại, nhân viên ngoại giao phụ trách kinh tế về những vấn đề
kinh tế đối ngoại cụ thể (Hình 2).
Khái niệm đối ngoại kinh tế (economic diplomacy) có sự phân biệt với kinh

tế đối ngoại (foreign economic relations). Kinh tế đối ngoại là lĩnh vực kinh tế đặc

thù, thể hiện phần tham gia của nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới, nói

cách khác là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa một quốc gia với phần còn lại của thế

giới dựa trên cơ sở sự phát triển phân công lao động quốc tế và chuỗi giá trị toàn

cầu. Lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế và


chuyển giao công nghệ, di chuyển lao động quốc tế, các quan hệ tiền tệ-tín dụng

quốc tế và các dịch vụ quốc tế khác. Kinh tế đối ngoại là lĩnh vực hoạt động rất

chuyên sâu, ít mang tính tổng hợp như hoạt động đối ngoại kinh tế - vốn được định

hướng vào nhiệm vụ, mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế quốc gia nói chung, trong

đó có phát triển bộ phận quan hệ kinh tế đối ngoại nói riêng. Công tác kinh tế đối
ngoại do rất nhiều bộ, ngành, địa phương chỉ đạo và thực hiện, trong đó ngành
ngoại giao chỉ đóng vai trò hỗ trợ (có tính tổng hợp, phối hợp) mà không chồng lấn
lên hoạt động của ngành chức năng và địa phương, nhằm tận dụng những lợi thế và
mặt mạnh của ngành ngoại giao để giúp thúc đẩy kinh tế đối ngoại và sự phát triển
đất nước.
Hình 2: Cây đối ngoại kinh tế

- Toàn cầu hóa kinh tế

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Toàn cầu hóa là khái niệm có nội hàm phong phú, phản ánh các quá trình

Chủ thể của các hoạt động đối ngoại kinh tế trước hết là nhà nước và các

khách quan đang làm thay đổi sâu sắc mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội - tư duy thế

định chế công có liên quan, chủ yếu là Bộ ngoại giao, các bộ ngành ở trung ương

giới, được tạo nên bởi sự gia tăng các mối liên kết, phụ thuộc chặt chẽ và trao đổi


(như Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Tài chính...) và địa phương (như

qua lại giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân xét trên quy mô toàn cầu. Do

Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Công thương, Sở Tài chính...) tham gia

đó, toàn cầu hóa còn được định nghĩa là xu hướng khách quan có tính phổ quát của

vào hoạt động đối ngoại kinh tế. Trên cơ sở Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại

sự phụ thuộc qua lại không ngừng giữa các khu vực, các bộ phận, các cá nhân trên


17

18

tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, công nghệ, môi trường, văn hoá, xã hội....

khó khăn nên dòng vốn quốc tế được điều chỉnh hướng vào các nền kinh tế mới nổi

Trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá phản ánh sự liên kết và trao đổi các hoạt động

và khu vực châu Á - nơi đang duy trì đà tăng trưởng tốt.
(3) Đẩy mạnh khu vực hoá và các liên kết đa phương: Nói cách khác, nhân

kinh tế, đầu tư, thương mại trên phạm vi toàn cầu ngày càng gia tăng, kéo theo các

dòng chảy tư bản, hàng hóa, công nghệ giữa các quốc gia, hình thành nền kinh tế


toàn cầu nhất thể hóa.
Về bản chất, toàn cầu hóa kinh tế là biểu hiện sự phát triển cao của xã hội
hoá sản xuất, phân công và hợp tác kinh tế đã vượt khỏi phạm vi quốc gia, dân tộc.
Ngày nay toàn cầu hoá và hội nhập đang trở thành xu thế tất yếu và không thể đảo
ngược, chi phối mọi quá trình phát triển riêng của mỗi quốc gia. Dưới tác động của
toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hơn bao giờ hết đang trở thành một chỉnh thể hữu
cơ liên kết các nền kinh tế khu vực và dân tộc, một hệ thống chung toàn cầu đan bện
và phụ thuộc lẫn nhau, bao gồm các bộ phận hợp thành với cơ cấu và logic nội tại
chặt chẽ.
Đặc điểm nổi bật của toàn cầu hóa giai đoạn hiện nay là sự phát triển bùng
nổ các công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation - TNCs), hình thành các
liên kết - thỏa thuận đa phương và các khối kinh tế - mậu dịch vùng. Có thể nói,
toàn cầu hoá kinh tế được đẩy nhanh bởi quốc tế hoá sản xuất với vai trò chủ đạo đi
tiên phong của các TNCs. Vào đầu thiên niên kỷ này, ba trung tâm kinh tế lớn là
Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản chiếm 70% mức sản xuất thế giới và các TNCs của chúng
chiếm gần 80% giá trị sản lượng của tất cả các TNCs toàn cầu. Toàn cầu hoá kinh tế
có những đặc điểm cơ bản sau đây:
(1) Thủ tiêu tình trạng cô lập, đóng kín: buộc các nền kinh tế dân tộc phải mở
cửa, hội nhập, tham gia vào “sân chơi chung”, theo “luật chơi" của kinh tế thị
trường. Cùng với đó, các biên giới quốc gia mờ dần, các rào cản thương mại hạ
thấp, vai trò các chính phủ đang nhường chỗ cho một Nhà nước toàn cầu. Thế giới
trở nên “phẳng” hơn, hay như câu nói “một cái làng toàn cầu”!
(2) Mở rộng nhanh chóng quan hệ kinh tế đối ngoại: trong đó, tốc độ tăng
trưởng thương mại đã vượt xa tốc độ tăng GDP toàn cầu. Các dòng FDI toàn cầu
đạt hàng chục ngàn tỷ USD; thị trường vốn quốc tế đạt mức luân chuyển khổng lồ
hàng trăm ngàn tỷ USD. Chủ yếu các dòng vốn xuất phát từ các nước công nghiệp
phát triển và cũng là đầu tư nội bộ giữa các nước này với nhau. Gần đây do ảnh
hưởng của suy thoái và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các nước phát triển đang gặp

loại sẽ đi tới nền kinh tế toàn cầu hóa thông qua các hợp tác khu vực và liên kết tập

thể. Đây cũng là điểm khác biệt của thị trường thế giới hiện đại, so với trước đây
khi các liên minh kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở thỏa thuận song phương. Chúng ta
quan sát thấy, trên khắp các đại lục hình thành những khối kinh tế và các cơ cấu
vùng như: Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EC), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội
Mậu dịch tự do châu Âu (EFTA); Thị trường chung Trung-Mỹ (CACM), Cộng
đồng Caribê và Thị trường chung (CARICOM); Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)
và ASEAN +, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á–Thái Bình Dương (APEC); Diễn
đàn hợp tác Á–Âu (ASEM), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Tổ
chức các nền kinh tế mới nổi (BRICS)… Đồng thời các Liên minh thuế quan đa

phương ra đời (nhóm ANDEAN và Liên minh thuế quan Nga – Bêlarút –
Cadăcxtan); các Hiệp định thương mại tự do đa phương được ký kết (FTA) như
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
(NAFTA); đã và đang đàm phán Hiệp định thương mại tư do xuyên Thái bình
Dương (TPP).... Ngoài liên minh thương mại và thuế quan, thế giới đang mở rộng
sang các hình thức liên minh đầu tư, tiền tệ và liên minh chính sách. Hai quá trình
song song: toàn cầu hoá và vùng hoá gắn kết và bổ sung cho nhau, đem lại cho hành
tinh một không gian kinh tế thống nhất.
(4) Trong đó, năm chủ thể có quyền lực tham gia chế định chính sách, luật lệ
trong nền kinh tế toàn cầu: các quốc gia có chủ quyền, các khối kinh tế khu vực, các
thể chế quốc tế (IMF, WB, WTO), các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và các TNCs.
(5) Quản trị vĩ mô toàn cầu: Cùng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin,
quản trị vĩ mô toàn cầu đang trở thành yếu tố quyết định và không thể thiếu cho
phát triển. Bất kỳ một trục trặc hay lỗi hệ thống nào về quản trị vĩ mô đều có thể
gây ra chấn động lan truyền toàn cầu (như các cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á
năm 1997, khủng hoảng tài chính-bất động sản ở Mỹ năm 2008, khủng hoảng nợ
công châu Âu vừa qua…).
- Hội nhập quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế
Cùng với quá trình toàn cầu hóa, thì hội nhập vào nền kinh tế - chính trị thế
giới ngày nay trở thành một tất yếu đối với mỗi quốc gia và chúng cấu thành một

trong những nội dung cốt lõi của toàn cầu hóa. Một mặt, toàn cầu hóa thu hút tất cả


19

20

các dân tộc, các quốc gia trên hành tinh không thể cưỡng lại, rơi vào quỹ đạo chung

kinh tế quốc tế là sự tham gia vào các tổ chức và định chế quốc tế và khu vực; nghĩa

của toàn cầu hóa; mặt khác, sự hội nhập của các quốc gia, dân tộc với những sắc
thái và trình độ riêng càng làm sâu sắc, phong phú thêm nội dung toàn cầu hóa. Hội

rộng coi hội nhập kinh tế quốc tế là sự mở cửa và tham gia của một quốc gia vào

nhập kinh tế quốc tế được hiểu là quá trình chủ động, có phần mang tính chủ quan
của các chủ thể quốc gia hay địa phương; khi họ nhận thức sâu sắc tính tất yếu, xu
thế của toàn cầu hóa kinh tế, tiến hành các bước đi, giải pháp phù hợp và thực hiện

Luận án quan tâm tới nội dung hội nhập kinh tế quốc tế, đây là quá trình gắn kết các

các cam kết, thỏa thuận quốc tế theo lộ trình; với mục tiêu nhằm tăng cường mở cửa
tự do hóa nền kinh tế, đồng thời nỗ lực gắn kết, hợp tác với cộng đồng quốc tế
thông qua các hoạt động thương mại, đầu tư, tài chính, chuyển giao KHCN...; trên
nguyên tắc cùng chia sẻ - phối hợp về chính sách, lợi ích, nguồn lực, quyền lực (có
thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi chung, tham gia vào các

khác nhau. Hội nhập kinh tế từ đơn phương đến song phương, đa phương, hoặc tiểu


định chế hoặc các tổ chức kinh tế quốc tế.
Dưới góc độ thể chế, quá trình hội nhập hình thành nên và củng cố các định
chế/tổ chức quốc tế, thậm chí là các chủ thể mới của quan hệ quốc tế. Những chủ
thể quốc tế mới này có thể dưới dạng: (a) hoặc là một tổ chức liên chính phủ (các
thành viên vẫn giữ chủ quyền quốc gia trong việc định đoạt chính sách, chẳng hạn
như tổ chức Liên hiệp quốc, ASEAN…); (b) hoặc là một tổ chức siêu quốc gia (các
thành viên trao toàn bộ chủ quyền quốc gia cho một cơ cấu siêu quốc gia, hình thái
này có thể giống như mô hình Nhà nước liên bang, chẳng hạn như Hoa Kỳ,
Canada…); (c) hoặc là một tổ chức kết hợp giữa hai hình thái trên (các thành viên
trao một phần chủ quyền quốc gia cho một cơ cấu siêu quốc gia và vẫn giữ một
phần chủ quyền cho riêng mình, chẳng hạn như trường hợp EU hiện nay). Nhưng
khác với toàn cầu hóa - được nhấn mạnh như một quá trình mang tính tất yếu khách
quan, hội nhập quốc tế lại nhấn mạnh tính chủ động và năng động của phía chủ thể
(chủ quan) - trước tiên phải là các quốc gia có chủ quyền, chủ thể chính của các
quan hệ quốc tế. Bên cạnh chủ thể chính, các chủ thể khác cùng hợp thành lực
lượng tổng hợp tham gia vào hội nhập quốc tế.
Nội hàm của hội nhập quốc tế: có thể diễn ra trên từng lĩnh vực của đời sống
xã hội (kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng, văn hóa, giáo dục, xã hội, v.v.);
nhưng cũng có thể đồng thời diễn ra trên nhiều lĩnh vực với nhiều tính chất (mức độ
gắn kết); với nhiều phạm vi (gồm địa lý, lĩnh vực/ngành) và nhiều hình thức (song
phương, đa phương, khu vực, liên khu vực, toàn cầu). Về mặt khái niệm, hội nhập
kinh tế quốc tế được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng: nghĩa hẹp coi hội nhập

mọi mặt của đời sống kinh tế quốc tế, tức tham gia vào quá trình toàn cầu hóa.
nền kinh tế của mỗi quốc gia vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu, thông qua các nỗ
lực tự do hóa ngoại thương và mở cửa thị trường theo những hình thức và cấp độ
khu vực/vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu; Hội nhập kinh tế có thể diễn ra
theo các cấp độ thấp, vừa và cao. Tiến trình hội nhập KTQT có thể chia thành năm
cấp độ hay mô hình cơ bản sau đây:


(1) Thỏa thuận ưu đãi thuế quan (PTA): Các nước thành viên dành cho nhau

các ưu đãi thương mại trên cơ sở cắt giảm thuế quan, nhưng còn hạn chế về phạm vi

(số lượng các mặt hàng đưa vào diện cắt giảm thuế quan) và mức độ cắt giảm. Hiệp

định PTA của ASEAN (1977), Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ (2001), Hiệp định

GATT (1947 và 1994) là các ví dụ cụ thể của mô hình liên kết kinh tế ở giai đoạn

thấp nhất.

(2) Khu vực thương mại tự do (FTA): Các thành viên phải thực hiện việc cắt

giảm và loại bỏ các hàng rào thuế quan và các hạn chế về định lượng (có thể bao

gồm cả việc giảm và bỏ một số hàng rào phi thuế quan) trong thương mại hàng hóa

nội khối, nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan độc lập đối với các nước ngoài

khối. Ví dụ: Khu vực mậu dịch tự do Bắc Âu (EFTA), Khu vực mậu dịch tự do bắc

Mỹ (NAFTA), Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Những năm gần đây,

phần lớn các hiệp định FTA mới có phạm vi lĩnh vực điều tiết rộng. Ngoài lĩnh vực

hàng hóa, các hiệp định này còn có những quy định tự do hóa đối với nhiều lĩnh vực

khác như dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ… Ví dụ: Hiệp định


FTA giữa ASEAN với Úc-Niudilân (2009), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình

dương (TPP đang đàm phán).

(3) Liên minh thuế quan (CU): Các thành viên ngoài việc cắt giảm và loại bỏ

thuế quan trong thương mại nội khối còn thống nhất thực hiện chính sách thuế quan

chung đối với các nước bên ngoài khối. Ví dụ, nhóm ANDEAN và Liên minh thuế

quan Nga – Bêlarútxia - Cadăcxtan.


21

22

(4) Thị trường chung (hay thị trường duy nhất): Ngoài việc loại bỏ thuế quan

thường xuyên củng cố tiềm lực bên trong, xây dựng nội lực mạnh sẽ thiếu tiền đề,

và hàng rào phi quan thuế trong thương mại nội khối và có chính sách thuế quan

cơ sở cho nâng cao thế và lực bên ngoài cũng như gia tăng ảnh hưởng và vị thế

chung đối với ngoài khối, các thành viên còn phải xóa bỏ các hạn chế đối với việc

quốc tế của mình. Hoạt động đối ngoại nói chung và đối ngoại kinh tế nói riêng chủ

lưu chuyển của các yếu tố sản xuất khác (vốn, lao động…) để tạo thành nền sản


động, tích cực, hiệu quả sẽ hỗ trợ tốt cho công cuộc phát triển chấn hưng đất nước

xuất chung của khối. Ví dụ, Liên minh châu Âu trải qua giai đoạn xây dựng Thị

và nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.

trường chung châu Âu trước khi trở thành liên minh kinh tế.

(5) Liên minh kinh tế - tiền tệ: Là sự hội nhập kinh tế ở cấp độ cao nhất dựa

Dưới góc độ kinh tế học, các hoạt động đối ngoại kinh tế được coi là hàng
hóa công (public goods) mà chính phủ cần cung cấp cho xã hội. Các hàng hóa đa

trên cơ sở một thị trường chung/duy nhất cộng thêm với việc thực hiện chính sách

dạng mà đối ngoại kinh tế cung cấp cho xã hôi đều nhằm phục vụ mục tiêu phát

và thể chế kinh tế và tiền tệ chung (một đồng tiền chung, ngân hàng trung ương

triển kinh tế-xã hội. Phát triển kinh tế cuối cùng sẽ góp phần nâng cao phúc lợi

thống nhất của khối), ví dụ, Liên minh đồng tiền chung châu Âu (EU).

Một nước có thể đồng thời tham gia vào nhiều tiến trình và cấp độ hội nhập

với tính chất, phạm vi và hình thức khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản phải trải qua

các bước hội nhập từ thấp đến cao, việc đốt cháy giai đoạn chỉ có thể diễn ra trong


những điều kiện nhất định (chẳng hạn Cộng đồng Kinh tế châu Âu đã đồng thời

thực hiện xây dựng khu vực mậu dịch tự do và liên minh thuế quan trong những

thập niên 60-70). Hội nhập kinh tế là nền tảng hết sức quan trọng cho sự tồn tại và

phát triển bền vững của hội nhập quốc gia trong các lĩnh vực khác, đặc biệt là hội

nhập về chính trị và nhìn chung, được các nước ưu tiên thúc đẩy giống như một đòn

bẩy cho hợp tác và phát triển trong bối cảnh thế giới toàn cầu hóa hiện nay. Chúng

thúc đẩy các nước tham gia ngày càng đầy đủ vào toàn cầu hóa và do đó làm cho

chung cho toàn xã hội. Ye Hao (2014) khẳng định vai trò của đối ngoại kinh tế ở
các nước đang phát triển là tạo ra lợi ích, quyền lực, môi trường, và cơ hội [72]:
- Vai trò tạo ra lợi ích: đối ngoại kinh tế giúp tăng cường lợi ích phục vụ phát
triển kinh tế và đổi mới đất nước. Ví dụ khi nền kinh tế ở trình độ phát triển thấp,
đầu tư và công nghệ nước ngoài là nhu cầu rất cần thiết. Đối ngoại kinh tế giúp tăng
cường thu hút đầu tư nước ngoài cũng như các công nghệ mới, hiện đại của nước
ngoài vào trong nước, giúp phát triển sản xuất kinh doanh trong nước và từng bước
chuyển đổi nền kinh tế theo hướng hiện đại, hội nhập.
- Vai trò tạo dựng quyền lực và ảnh hưởng: bằng việc sử dụng một cách khôn
khéo và thông minh sức mạnh đối ngoại kinh tế sẽ giúp tăng cường ảnh hưởng quốc

toàn cầu hóa ngày càng sâu sắc. Viêt Nam tuy hội nhập muộn vào nền kinh tế thế

tế của quốc gia cũng như quảng bá hình ảnh của một thành phố ra thế giới với tư

giới, nhưng có tốc độ và giải pháp linh hoạt, hiện được đánh giá là nền kinh tế mở


cách như một chủ thể tham gia quan hệ quốc tế và kinh tế quốc tế. Thông qua cơ

và hội nhập khá cao. Nếu tính đến thời điểm cuối năm 2015 gia nhập Cộng đồng

chế hợp tác song phương, đa phương và các thể chế kinh tế quốc tế, tổ chức quốc

kinh tế ASEAN thì Việt Nam tham gia 4/5 cấp độ hay mô hình hội nhập vừa nói

tế... để tạo dựng ảnh hưởng đối với các đối tác nước ngoài.
- Vai trò cải thiện môi trường: đối ngoại kinh tế tạo dựng môi trường cho

trên.

1.1.2. Vai trò, chức năng của đối ngoại kinh tế

hợp tác và phát triển, giúp các chủ thể kinh tế thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc

Vai trò của đối ngoại kinh tế

tế và có vai trò quốc tế lớn hơn.

Trong thế giới luôn có mâu thuẫn và diễn biến phức tạp, để có thể tồn tại và

- Vai trò tạo cơ hội: đối ngoại kinh tế không chỉ cải thiện môi trường mà còn

phát triển, các quốc gia đều phải quan tâm và thực hiện tốt vai trò nhà nước thông

tạo cơ hội phát triển, mở ra các thị trường mới, khuyến khích và hỗ trợ các chủ thể


qua các chức năng đối nội và đối ngoại. Hai chức năng này có mối liên hệ khăng

kinh tế vươn ra thế giới.

khít và tương hỗ, trong đó đối nội đóng vai trò quyết định và chi phối. Đối ngoại là

Bộ Ngoại giao Việt Nam (2013) cho rằng “đối ngoại kinh tế là tạo điều kiện

sự tiếp tục của đối nội ra thế giới và phục vụ cho đối nội. Một nước nếu không

thuận lợi cho phát triển kinh tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế,


23

24

thương mại, đầu tư với nước ngoài, phục vụ thiết thực sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước”[8;19]. Ngành ngoại giao đã tổ chức thực hiện nhiều hoạt
động cụ thể triển khai phương châm “đột phá-mở đường; tham mưu, cung cấp thông
tin; song hành hỗ trợ; đôn đốc triển khai”[5]. Thực tiễn trong nước và quốc tế khẳng
định vai trò ngoại giao kinh tế trên một số mặt như sau:
- Vai trò mở đường: phát huy sức mạnh và lợi thế của ngành ngoại giao để
khai thông, mở rộng và tăng cường hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế
giới; tạo cơ hội hợp tác kinh tế, mở ra các thị trường mới.
- Vai trò tham mưu: tham mưu cho nhà nước, các bộ ngành địa phương trong
việc hoạch định các chính sách kinh tế, chiến lược phát triển, các vấn đề kinh tếchính trị quốc tế, quan hệ kinh tế quốc tế trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm chính
sách của các nước.
- Vai trò hỗ trợ: ngành ngoại giao song hành cùng các bộ, ngành chức năng,
địa phương, doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế đối ngoại trên nguyên tắc các bộ


Bộ Ngoại giao Hà Lan (2013), trong Báo cáo “Ngoại giao kinh tế trong thực
tiễn: đánh giá ngoại giao kinh tế Hà Lan tại châu Mỹ la tinh”, cho rằng ngoại giao
kinh tế có các chức năng thông tin, tiếp cận, giải quyết (Hình 3):

ngành, địa phương, doanh nghiệp là chủ đạo; ngành ngoại giao tham gia để hỗ trợ,

- Chức năng thông tin, cung cấp kiến thức: đối ngoại kinh tế do nhà nước

giải quyết những vướng mắc trong triển khai các kế hoạch, dự án hợp tác với nước

triển khai sẽ cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ và tin cậy cho đối tượng

ngoài, song ngoại giao không dẫm chân, làm thay.

sử dụng về khu vực, thị trường và thẩm định đối tác

- Vai trò đôn đốc thực hiện: kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, các cam kết quốc tế về kinh tế đối ngoại.

- Chức năng cung cấp tín hiệu: về mặt cung, thương mại và đầu tư đối với
một số hàng hóa, sản phẩm đòi hỏi phải có sự tham gia của nhà nước (đảm bảo cho

Chức năng của đối ngoại kinh tế

trường hợp hàng hóa và dịch vụ nhạy cảm, mang tính chất chính trị) trong khi về

Xuất phát từ chức năng ngoại giao trong việc: (i) thông tin, tạo điều kiện

mặt cầu, sự can thiệp của nhà nước là cần thiết khi bản thân các chính phủ nước


truyền thông; (ii) đàm phán thỏa thuận; (iii) hỗ trợ khắc phục, giải quyết xung đột;
(iv) khẳng định vị thế của chủ thể trong quan hệ quốc tế, đối ngoại kinh tế là một
trong các yếu tố góp phần quyết định kinh tế đối ngoại bên cạnh lợi thế so sánh,
chính sách thương mại, công nghiệp, môi trường pháp luật, kinh tế toàn cầu... Đối
ngoại kinh tế có thể gây ảnh hưởng ngay từ đầu vào, giai đoạn ban đầu là liên lạccontacts (tiếp cận ban đầu, tìm hiểu, định vị, thiết lập mạng lưới) đến kết quả đầu ra
là hợp đồng-contracts (ảnh hưởng lên giá trị xuất-nhập khẩu, đầu tư, KHCN, du

ngoài là khách hàng hoặc họ đóng vai trò quan trọng (như các công việc xây dựng
hạ tầng, các công ty nhà nước trong khu vực cấp thoát nước, dầu khí...). Cung cấp
tín hiệu tham gia các dự án, các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật liên quan.
- Chức năng cải thiện tiếp cận thị trường: thông qua ảnh hưởng và mối quan
hệ đặc thù, nhà nước có thể can thiệp và cải thiện việc tiếp cận thị trường của các
doanh nghiệp, giúp vượt các rào cản, quy định và hoạt động của chính phủ nước

lịch..). Chức năng nhà nước thông qua đối ngoại kinh tế là thông tin, kiến thức; tạo

ngoài (như cung cấp các thỏa thuận và cam kết thương mại, bảo hộ đầu tư, hỗ trợ

sự tiếp cận, định vị; khuyến khích, hỗ trợ (xem Hộp 1).

pháp lý...).


25

26

(1) Đề xuất với chính phủ việc đàm phán, ký kết các điều ước và thỏa thuận
Liệu thị trường có đòi hỏi những thông

tin đặc biệt mà chỉ có nhà nước mới có
thể cung cấp hay không?

khung quốc tế cần thiết với các nước, các tổ chức quốc tế, thể chế kinh tế quốc tế
nhằm tạo thuận lợi cho quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế.
(2) Tham mưu cho chính phủ, các bộ ngành, địa phương về chính sách và
biện pháp cần thiết phát triển hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, chú trọng

Không: Liệu thị trường có cần sự tham
gia của nhà nước để đưa tín hiệu chất
lượng về sản phẩm và doanh nghiệp?

sự hợp tác về kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, khoa học công nghệ.
(3) Thực hiện chính sách đối ngoại của quốc gia hoặc của các tổ chức quốc tế
nhằm củng cố và tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, tạo thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội đất nước.
(4) Tham gia hỗ trợ, thực hiện hoạt động kinh tế đối ngoại và quảng bá đất
nước phù hợp với các nhiệm vụ kinh tế hoặc theo yêu cầu của cơ quan hữu quan;
Tiến hành vận động nguồn vốn đầu tư, ODA, khoa học công nghệ... từ các nước và
các tổ chức quốc tế phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chung trong từng thời kỳ phát
triển của đất nước.
(5) Nghiên cứu tình hình và cung cấp thông tin kinh tế: thu thập, phân tích,
đánh giá và cung cấp cho các tổ chức, cá nhân thông tin về tình hình kinh tế quốc tế,
quan hệ quốc tế; tiềm năng, chiến lược, chính sách, tình hình kinh tế, pháp luật, tập
quán thị trường các nước và tổ chức quốc tế; xu thế phát triển của khoa học công
nghệ trên thế giới, cơ hội tiếp thu công nghệ; các vấn đề liên quan tới quá trình hội
nhập kinh tế, kinh nghiệm tham gia và hoạt động của các nước trong các tổ chức
quốc tế và khu vực.
(6) Phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng, hoàn thiện và tổ chức việc


Hình 3: Cây quyết định ngoại giao kinh tế [12;17]

thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi

1.1.3. Các hoạt động đối ngoại kinh tế cơ bản

để huy động tiềm năng kinh tế, tri thức và đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp

Mỗi quốc gia đặt ra những ưu tiên và nhiệm vụ khác nhau cho hoạt đông đối

của kiều bào ở nước ngoài đầu tư về trong nước, đóng góp vào sự phát triển kinh tế,

ngoại kinh tế. Do xuất phát điểm của mỗi quốc gia là khác nhau nên yêu cầu cụ thể

xã hội, khoa học, công nghệ của đất nước.

với ĐNKT của các quốc gia là khác nhau; hơn nữa, yêu cầu của từng giai đoạn phát

(7) Đề xuất chính phủ và các cơ quan hữu quan những biện pháp tạo điều

triển khác nhau nên nội dung ĐNKT cũng không giống nhau đối với mỗi quốc gia.

kiện thuận lợi cho kiều bào ở nước ngoài làm ăn sinh sống lâu dài, ổn định ở các

Tuy nhiên, nội dung cơ bản của đối ngoại kinh tế của các quốc gia vẫn có những

nước. Bảo vệ lợi ích của nhà nước, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,

điểm chung nhất sau đây:


cá nhân và doanh nghiệp nước mình ở bên ngoài quốc gia phù hợp với luật pháp đất
nước, luật pháp quốc tế và luật pháp nước sở tại.


27

Hoạt động đối ngoại kinh tế cụ thể trong tác nghiệp hàng ngày của cán bộ
ngoại giao ở các cơ quan đại diện thông thường tập trung:

28

1.1.4. Phân cấp hoạt động đối ngoại kinh tế
Đối ngoại kinh tế là nhiệm vụ của không chỉ riêng ngành ngoại giao mà là

- Xây dựng quan hệ và vận động hành lang (lobby): tìm hiểu và xây dựng

nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, do nhiều cơ quan bộ ngành và chính quyền địa

lòng tin với các đối tác; chuyển tải thông điệp chính thức về chính sách, cơ hội hợp

phương tham gia thực hiện. Hoạt động đối ngoại kinh tế diễn ra ở các cấp độ và

tác hai bên cùng có lợi; thăm dò những khả năng mở rộng, tăng cường, làm sâu sắc

bình diện khác nhau, hay là sự phân cấp hoạt động đối ngoại kinh tế.

thêm quan hệ hợp tác; tạo điều kiện cho vận động hành lang đối với đối tượng hoặc
những người trong mạng lưới của đối tượng.

Ở cấp độ quốc gia, hoạt động đối ngoại kinh tế do các cơ quan bộ ban ngành

trung ương thực hiện (Bảng 1). Ngành ngoại giao, trực tiếp là bộ ngoại giao và các

- Quảng bá, xúc tiến kinh tế đối ngoại: quảng bá hình ảnh đất nước ra bên

cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài, là cơ quan đầu mối, điều phối để song

ngoài, giới thiệu tiềm năng, cơ chế chính sách, môi trường đầu tư trong nước cho

hành, hỗ trợ và tạo môi trường thuận lợi cho các bộ ngành, địa phương, doanh

đối tác nước ngoài; tìm kiếm và thâm nhập thị trường xuất khẩu cho hàng hóa, sản

nghiệp để triển khai các nhiệm vụ kinh tế đối ngoại. Các bộ ngành chức năng về cơ

phẩm, dịch vụ trong nước; tìm kiếm đối tác nước ngoài đầu tư liên doanh vào các

bản đều có vụ hợp tác quốc tế hoặc cục hợp tác quốc tế được giao làm đầu mối

lĩnh vực ngành nghề, địa phương trong nước; tìm cách đưa đầu tư trong nước ra

trong hợp tác quốc tế nói chung và hợp tác kinh tế quốc tế nói riêng, hợp tác quốc tế

nước ngoài trong những ngành, nghề, địa bàn phù hợp.

chuyên ngành về thương mại, lao động, đầu tư, công nghệ... Sự phối hợp giữa bộ

- Xác minh thông tin: xác minh thông tin đối tác, công ty nước ngoài về địa
vị pháp lý, năng lực tài chính, công nghệ, uy tín, kinh nghiệm... Đối với những dự

ngoại giao và các bộ ngành chức năng trong nhiệm vụ đối ngoại kinh tế phải dựa

trên chức năng nhiệm vụ được phân công.

án, hợp đồng lớn, xác minh thông tin đối tác rất quan trọng giúp tránh lãng phí thời

Bảng 1: Phối hợp giữa Bộ Ngoại giao và các bộ ngành

gian, loại trừ khả năng lừa đảo, giúp củng cố lòng tin giữa các đối tác thật sự mong

Bộ ngoại giao

muốn hợp tác lâu dài, cùng có lợi. Ngành ngoại giao thực hiện các yêu cầu xác
minh, điều tra, thẩm định đối tác nước ngoài của doanh nghiệp, địa phương và bộ
ngành trong nước giúp tạo ra hiệu quả kinh tế thiết thực.
- Khai mở các địa bàn mới, lĩnh vực kinh tế mới tại nước ngoài: tìm hiểu môi
trường kinh doanh, cơ hội giao thương tại các nước; cụ thể hóa chủ trương mở rộng
xuất khẩu, đầu tư, và tìm hiểu các lĩnh vực kinh tế mới, khả năng hợp tác trong lĩnh
vực ngành nghề trong nước có thế mạnh có mong muốn vươn ra thị trường quốc tế.
- Giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại: hỗ trợ trong việc giải quyết các
tranh chấp kinh tế thương mại, tư vấn pháp lý, tác động ngoại giao đến các cá nhân,
tổ chức có liên quan để bảo hộ lãnh sự và tạo ảnh hưởng hướng đến giải quyết tranh
chấp công bằng, minh bạch.
- Vận động kiều bào hướng về tổ quốc, tham gia góp sức phát triển kinh tế
trong nước thông qua tuyên truyền chủ trương chính sách đối với kiều bào, tiềm
năng và môi trường đầu tư trong nước, chính sách ưu tiên hỗ trợ khi đầu tư về nước,
các chính sách khuyến khích chuyên gia, trí thức về nước làm việc.v.v...

Phối hợp chiến lược
- Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế
- Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
- Hiệp định v.v..

Quản lý, chỉ đạo mạng lưới các cơ
quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài
- Phối hợp của hệ thống thương mạikinh tế với nước sở tại và giữa các sứ
quán (network).
- Đại diện chính trị (bao gồm kinh tế,
chính trị, văn hóa, sự hợp tác đầu vào
cho cuộc đàm phán thương mại, hiệp
định hợp tác...).

Bộ chuyên ngành
(ví dụ Bộ Thương mại)
Phối hợp chính sách
- Các cam kết với WTO
- Giám sát các rào cản thương mại
- Phát triển thương mại song phương
Tổ chức, điều hành thực hiện theo
chức năng chuyên môn
- Chỉ đạo chuyên môn hệ thống các cơ
quan thương vụ, các tham tán thương
mại ở nước ngoài (tham tán thương mại
thường là người của bộ thương mại).
- Quản lý các chương trình và quỹ xúc
tiến thương mại.
- Chương trình quốc gia xúc tiến thương
mại.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Ở cấp độ địa phương, hoạt động đối ngoại kinh tế là sự vận dụng CSĐNKT
chung, do các chính quyền địa phương thực hiện (Hình 2: Cây đối ngoại kinh tế). Ở



29

30

Việt Nam, từ khi tiến hành chính sách đổi mới và mở cửa năm 1986, cơ chế kế

1.2. Chính sách đối ngoại kinh tế

hoạch hóa tập trung từng bước được tháo gỡ, hoạt động kinh tế và đối ngoại kinh tế

1.2.1. Khái niệm chính sách đối ngoại kinh tế

được tự do hóa, đương nhiên có sự quản lý thống nhất của nhà nước - gọi là cơ chế

Chính sách và chính sách công:

thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.

Chính sách theo quan niệm phổ biến, là phương thức hành động được một
chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại. Chính

Chính quyền cấp tỉnh

Bộ Ngoại giao

sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Chúng vạch ra
phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý những
quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không thể. Bằng cách đó, các


- Cục ngoại vụ
- Vụ khu vực
- Đại sứ quán

Sở Ngoại vụ,
Các Sở ngành
chuyên môn

Các DN và Tổ
chức tham gia
hoạt động KTĐN

chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc
thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
Chính sách công là tập hợp các chủ trương, biện pháp khuyến khích các đối
tượng phụ thuộc vào chính sách để nhằm đạt được mục đích của chủ thể đề ra chính

Đối ngoại kinh tế
- Văn bản thỏa thuận quốc tế
- Chương trình, kế hoạch hoạt
động đối ngoại, hội nhập kinh tế
quốc tế của tỉnh, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội địa phương
- Tiếp xúc ban đầu cho chuẩn bị ký
kết thỏa thuận hợp tác, dự án hợp
tác giữa chính quyền tỉnh với đối
tác nước ngoài (ví dụ ký thỏa thuận
xuất khẩu lao động, hàng hóa…)
- V.v…


sách. Chính sách mà chúng ta đề cập ở đây hàm ý nói chính sách quản lý nhà nước
hay chính sách công. Nhà nước, bao gồm nhà nước Trung ương và địa phương, là
chủ thể đại diện cho quyền lực của nhân dân, hoạch định và ban hành chính sách
công để thực hiện chức năng quản lý và mưu cầu lợi ích cho xã hội. Trong các nền
kinh tế thị trường, Nhà nước thường sử dụng cơ chế chính sách vận hành tương
đồng với các quy luật khách quan để quản lý điều hành các quá trình kinh tế - xã
hội. Xuất phát từ sự cần thiết phối hợp giữa Nhà nước với thị trường, Paul
Samuelson cho rằng: “Chính sách còn là sự thoả hiệp của Chính phủ đối với nền
kinh tế, ngay cả khi không ban hành chính sách”[67;105]. Theo nghĩa tổng quát,

Hình 4: Phối hợp hoạt động đối ngoại kinh tế địa phương

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

chính sách công là tổng thể các quan điểm phát triển, những mục tiêu tổng quát và
những phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu phát triển của đất nước”[15,22].
Như vậy, có thể thấy chính sách là những tác động chủ động và có tính toán

Các địa phương và doanh nghiệp có thể thiết lập các quan hệ kinh tế - thương
mại trực tiếp với các đối tác (nước ngoài) theo pháp luật và phân cấp tương ứng
thuộc phạm vi, thẩm quyền địa phương và doanh nghiệp. Thông qua cơ quan đối
ngoại, trực tiếp là hệ thống các cơ quan ngoại vụ địa phương, chính quyền cấp tỉnh
thường giao cơ quan ngoại vụ làm đầu mối để phối hợp, hỗ trợ hợp tác quốc tế và
đối ngoại kinh tế; trong khi các sở, ban ngành chức năng, doanh nghiệp là cơ quan
chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động kinh tế đối ngoại cụ thể. Mối quan
hệ phối hợp được thể hiện như Hình 4.

của Nhà nước để đối phó với những vấn đề nảy sinh trong xã hội theo hướng đồng
tình hay phản đối. Lại có quan điểm cho rằng, chính sách công trước hết là phải
hướng tới phục vụ số đông và lợi ích chung xã hội dù là trực tiếp hay gián tiếp, chứ

không thể hướng tới một cá nhân nào. Như vậy, dù tiếp cận theo cách nào thì những
tác động của Nhà nước thông qua chính sách công đều mang những nét chung, đó
là: i, chính sách phải thể hiện rõ định hướng chính trị của Nhà nước trong mỗi giai
đoạn; ii, cơ chế tác động của chính sách phải hướng tới cộng đồng; Tác động của
chính sách là những tác động có mục tiêu (dù ngắn hạn hay dài hạn); iii, tác động


31

32

bằng quyền lực và nguồn lực Nhà Nước; iv, mục tiêu chính sách cần có sự ổn định

triển kinh tế (như các chính sách tài chính, tiền tệ - tín dụng, phân phối, kinh tế đối

trên cơ sở thống nhất với lợi ích chung xã hội. Từ những đặc trưng cơ bản nêu trên,

ngoại, cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành kinh tế, chính sách cạnh tranh,…); (ii)

có thể nêu khái niệm về chính sách công như sau: Chính sách công là những hành

Chính sách xã hội, điều tiết các mối quan hệ xã hội (như các chính sách lao động và

động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng,

việc làm, dân số và kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ sức khỏe toàn dân, xóa đói giảm

được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau và phù hợp với quy luật khách quan,

nghèo…); (iii) Chính sách văn hóa, điều tiết lĩnh vực văn hóa với tư cách là nền


nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. Chính sách công là quyết định của các chủ thể
quyền lực nhà nước, nhằm quy định mục đích, cách thức và chế định hành động của
những đối tượng liên quan, để giải quyết những vấn đề nhất định mà xã hội đặt ra.
Chính sách là công cụ quản lý quan trọng của Nhà nước đối với các lĩnh vực
đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Chúng rất đa dạng, có thể phân loại chính sách
theo các tiêu chí khác nhau:
• Xét theo phạm vi ảnh hưởng của chính sách (quy mô tác động), có thể
phân chia chính sách công thành các loại: (i) Chính sách vĩ mô là những chính sách
được xây dựng nhằm vận hành xã hội chung, có tác động đến những cân đối tổng
thể, chi phối nhiều lĩnh vực, có ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và lợi ích của đông
đảo nhân dân; (ii) Chính sách trung mô là những chính sách có quy mô tác động
lên những bộ phận hay phân hệ của xã hội; (iii) Chính sách vi mô là những chính
sách tác động lên các chủ thể xã hội cụ thể (các tổ chức hay một nhóm người trong
xã hội).
• Xét theo thời gian phát huy tác dụng, có thể phân chia chính sách công
thành các loại: (i) Chính sách dài hạn, được áp dụng lâu dài nhằm thực hiện những
mục tiêu chiến lược, dài hạn của đất nước; (ii) Chính sách trung hạn, có thời gian
thực hiện từ ba đến bảy năm, thường tập trung vào các vấn đề có ảnh hưởng lớn đến
đời sống xã hội, được giải quyết trong trung hạn; (iii) Chính sách ngắn hạn, được áp
dụng trong khoảng thời gian ngắn (dưới ba năm) nhằm vào những vấn đề ngắn hạn.
• Xét theo cấp độ của chính sách, có thể phân chia chính sách công thành:
(i) Chính sách quốc gia do Quốc hội ra quyết định; (ii) Chính sách của Chính phủ;
(iii) Chính sách của địa phương do chính quyền địa phương (Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân) quyết định.
• Xét theo lĩnh vực tác động, chính sách công có thể được phân chia thành
các nhóm sau: (i) Chính sách kinh tế, điều tiết các mối quan hệ và quá trình phát

tảng tinh thần, là động lực phát triển xã hội (như các chính sách giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, bảo tồn và phát huy di sản và truyền

thống dân tộc…); (iv) Chính sách đối ngoại, điều tiết các mối quan hệ đối ngoại của
một đất nước với các quốc gia trên thế giới; (v) Chính sách an ninh, quốc phòng,
nhằm tăng cường tiềm lực quốc phòng, bảo vệ an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ quốc gia.
Chính sách đối ngoại kinh tế:
Theo khái niệm về chính sách công và khái niệm đối ngoại kinh tế trình bày
ở trên, Luận án đề xuất khái niệm chính sách đối ngoại kinh tế như sau: “CSĐNKT
là tổng thể các quan điểm, biện pháp, công cụ và các quy định mà Nhà nước sử
dụng để tác động lên các đối tượng và hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại kinh tế,
phù hợp với quy luật kinh tế khách quan, nhằm đạt được những mục tiêu và lợi ích
của quốc gia, của địa phương, tổ chức, doanh nghiệp và người dân”.
Như vậy, CSĐNKT phải thể hiện nhất quán quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cầm quyền về phát triển KT-XH nói
chung và trong lĩnh vực ĐNKT nói riêng, phải phù hợp với pháp luật và các quy
luật kinh tế khách quan, đáp ứng yêu cầu của hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế.
Nguyễn Văn Phúc (2012) cho rằng “chính sách đối ngoại kinh tế là tổng hợp các
chính sách với nội dung, phương pháp, công cụ, phương thức nhằm thực hiện các
chiến lược, các kế hoạch và các hoạt động cụ thể theo các mục tiêu đối ngoại kinh
tế cũng như huy động các phương tiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó”[40].
Về nội dung, CSĐNKT với tư cách là một bộ phận của chính sách đối ngoại,
phục vụ mục tiêu hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển, là chính sách song hành
và hỗ trợ cho các chính sách kinh tế cụ thể về ngoại thương, đầu tư nước ngoài, xuất
khẩu lao động, hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, v.v.. CSĐNKT cụ thể hóa


33

34

đường lối đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa và đa phương hóa, nhằm hỗ trợ mở


(v) CSĐNKT cũng đảm bảo tính phù hợp: Phù hợp với đường lối, chủ

đường, khai thác các lợi thế từ bên trong và bên ngoài, các yếu tố tích cực của hội

trương, chính sách của chính Đảng cầm quyền; Phù hợp với hoàn cảnh kinh tế quốc

nhập và toàn cầu hóa cho sự phát triển kinh tế đất nước. Chính sách đưa ra những

tế, của từng nước, từng địa phương trong mỗi giai đoạn.

cơ chế, quy định và biện pháp nhằm khai thác các cơ hội và hạn chế những tác động

1.2.2. Mục tiêu và các tiêu chí chính sách đối ngoại kinh tế

tiêu cực từ quá trình toàn cầu hóa. Quốc gia có chính sách đối ngoại kinh tế đúng

Mục tiêu của CSĐNKT được xác định với ba cấp độ: (1) mục đích của

đắn có thể giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và

CSĐNKT; (2) mục tiêu chung của CSĐNKT; (3) mục tiêu cụ thể của từng chính

phát triển đất nước.

sách ĐNKT bộ phận. Mục tiêu chung của CSĐNKT của các nước đều nhằm phát

CSĐNKT có thể được ban hành bởi các cơ quan quản lý nhà nước cấp trung
ương hoặc địa phương theo thẩm quyền, cụ thể hóa thông qua các văn bản hướng
dẫn của các cơ quan chức năng và các cơ quan nghiệp vụ, và nó phải được cụ thể

hóa thông qua các chương trình, kế hoạch và các hành động cụ thể của các doanh
nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp trung ương đến cơ sở, thậm chí thông
qua hoạt động của các cá nhân hoặc nhóm cá nhân. Các chính sách được cụ thể hóa
thông qua các chương trình và các kế hoạch hành động cụ thể, các quy định pháp lý
độc lập hoặc những quy định có liên quan đến hoạt động đối ngoại kinh tế trong các
quy định về các vấn đề có liên quan (những quy định có liên quan đến đối ngoại
kinh tế trong hệ thống các văn bản về đầu tư, về phát triển kinh tế-xã hội, về xuất
nhập khẩu, v.v..).
CSĐNKT phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
(i) Hệ thống, tức là cần được xây dựng đồng bộ, thống nhất với các chính
sách có liên quan khác nhằm đạt được mục tiêu đề ra;
(ii) Hợp hiến, tức là CSĐNKT phải đảm bảo phù hợp với các quy định của
pháp luật của đất nước và chuẩn mực quốc tế;

huy, bảo vệ lợi ích của quốc gia, các tổ chức, cá nhân nước mình ở nước ngoài cũng
như góp phần phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại phục vụ phát triển kinh
tế trong nước. Tùy theo điều kiện và yêu cầu cụ thể mỗi nước, mục tiêu của chính
sách đối ngoại có thể khác nhau và thay đổi theo từng giai đoạn, trước bối cảnh diễn
biến tình hình quốc tế và trong nước. Trong tuyên bố Bộ Ngoại giao Pháp (2013)
cho rằng mục tiêu chính sách đối ngoại kinh tế của nước này là [70]: (i) hỗ trợ các
doanh nghiệp ở thị trường nước ngoài; (ii) thu hút đầu tư nước ngoài để tạo việc
làm; (iii) thích ứng tốt hơn khung pháp lý quốc tế với lợi ích kinh tế trong nước.
Trong đó, mục tiêu đầu ra (outcomes) của chính sách đối ngoại kinh tế là các kết
quả: tiếp cận thị trường (số doanh nghiệp, số doanh nghiệp vừa và nhỏ, số vốn
v.v..); xếp hạng (ordering); định vị (positioning). Mục tiêu ảnh hưởng (impact) của
chính sách đối ngoại kinh tế đối với khuyến khích (tăng cường-promotion) các hoạt
động kinh tế quốc tế cụ thể như xuất-nhập khẩu, đầu tư, công nghệ; thúc đẩy tự do
hóa thương mại, đầu tư, lao động...
Khái quát, mục đích của CSĐNKT là: (i) Chủ động tham gia hội nhập và


(iii) Hấp dẫn, tức là CSĐNKT phải có tính kích thích, khuyến khích và thoả

toàn cầu hóa với các phương thức và giải pháp phù hợp; (ii) Đảm bảo an ninh kinh

mãn được các đối tượng mục tiêu (nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp và người

tế, tư vấn cho chính quyền các cấp và hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp, tổ chức,

dân, các chủ thể trong nước và nước ngoài);

người dân trong hợp tác kinh tế quốc tế; (iii) Nâng cao vị thế và ảnh hưởng của

(iv) Đảm bảo hài hòa lợi ích các chủ thể tham gia, trước hết là lợi ích, chủ
quyền, an ninh quốc gia, có đảm bảo giữ vững môi trường quốc tế hòa bình và hợp
tác cho phát triển đất nước.

quốc gia và địa phương trên trường quốc tế. Các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể
của từng CSĐNKT được thể hiện ở Hình 5.


35

36

(ii) Đánh giá tác động của CSĐNKT, gồm thúc đẩy tự do hóa thương mại;

Mục đích CSĐNKT
- Thúc đẩy hội nhập và tăng trưởng kinh tế
- Đảm bảo an ninh kinh tế, tư vấn, hỗ trợ
- Tăng cường vị thế quốc gia và địa phương


tác động lên xuất nhập khẩu, thu hút khách du lịch quốc tế; tác động lên thu hút đầu
tư nước ngoài và viện trợ; tác động lên hợp tác khoa học, công nghệ; tác động lên
thu hút đóng góp, nguồn lực của kiều bào v.v.

Mục tiêu chung CSĐNKT
- Tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho hợp tác và phát triển kinh tế
- Hỗ trợ phát triển thương mại, dịch vụ đối ngoại
- Thu hút đầu tư, viện trợ nước ngoài
- Phát triển hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ
- Vận động kiều bào tham gia phát triển kinh tế đất nước

Đánh giá chung về CSĐNKT là việc kết hợp hài hoà giữa kết quả mang lại
của CSĐNKT và kết quả hoạt động của bộ máy nhà nước trong việc tổ chức thực
thi chính sách. Kết quả CSĐNKT được đánh giá trên cơ sở kết quả hiện thực hoá
mục tiêu chính sách (các chỉ tiêu đối ngoại kinh tế về mặt định tính và định lượng)
và kết quả thực thi chính sách được tổng hợp bằng phương pháp hệ thống hoá, tổng
kết, thống kê, phương pháp điều tra xã hội học để xác định hiệu quả chung của

Mục tiêu CS tạo
dựng môi trường
quốc tế thuận lợi
cho hợp tác, phát
triển kinh tế:
- Phát triển mạng
lưới và tiếp cận thị
trường
- Quảng bá hình
ảnh, thương hiệu
quốc gia

- Tăng cường
quan hệ song
phương, đa
phương
- Ký kết các thỏa
thuận khung và
cam kết quốc tế

Mục tiêu CS hỗ
trợ phát triển
thương mại,
dịch vụ đối
ngoại:
- Phát triển
ngoại thương
- Giới thiệu
quảng bá hàng
hóa, dịch vụ, thu
hút du lịch QT
- Bảo vệ lợi ích
DN và thị
trường XK
- Tư vấn, hỗ trợ
DN và nhân dân
tìm thị trường,
giải quyết tranh
chấp quốc tế

Mục tiêu CS
thu hút đầu tư,

viện trợ nước
ngoài:
- Vận động đầu
tư, viện trợ
nước ngoài
- Tư vấn giúp
đỡ nhà đầu tư
tiếp cận thị
trường nội địa
- Thông tin,
quảng bá tiềm
năng đất nước
- Hỗ trợ nhà đầu
tư xử lý vướng
mắc

Mục tiêu CS
phát triển
hợp tác QT
về KHCN:
- Phát triển
hợp tác
KHCN
- Thông tin, tư
vấn KHCN
- Hỗ trợ
chuyển giao
KHCN
- Khuyến
khích áp dụng

công nghệ
mới, công
nghệ sạch

Mục tiêu CS vận
động kiều bào
tham gia PT
kinh tế đất nước:
- Vận động đóng
góp của kiều bào
- Hỗ trợ kiều bào
nước sở tại
- Thúc đẩy lập
Hội kiều bào, Câu
lạc bộ kiều bào,
Câu lạc bộ doanh
nhân, trí thức Việt
kiều
- Tuyên truyền
chính sách, môi
trường đầu tư
trong nước

Hình 5: Cây mục tiêu chính sách đối ngoại kinh tế
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Tiêu chí đánh giá CSĐNKT địa phương: Luận án áp dụng cách tiếp cận
hướng tới kết quả để đánh giá CSĐNKT với hai nhóm tiêu chí:
(i) Đánh giá đầu ra của CSĐNKT, gồm thiết lập mạng lưới ĐNKT sâu rộng;
các sáng kiến, thỏa thuận, hiệp định giúp giảm rào cản thương mại và đầu tư, các
thỏa thuận, chương trình hợp tác song phương, đa phương; tạo môi trường tiếp cận

thị trường cho các chủ thể kinh tế đối ngoại; cung cấp được thông tin, tư vấn cho
các tổ chức và doanh nghiệp; nâng cao vị thế quốc gia, địa phương, doanh nghiệp.

CSĐNKT. Cũng có thể so sánh kết quả của một địa phương, một quốc gia với các
địa phương, quốc gia khác, từ đó có thể đánh giá được hiệu quả CSĐNKT và hiệu
quả quản lý điều hành của các cơ quan thực thi chính sách.

1.2.3. Các bộ phận cơ bản của chính sách đối ngoại kinh tế
Các bộ phận của CSĐNKT có thể được phân định theo các cách tiếp cận
khác nhau. Luận án tập trung nghiên cứu CSĐNKT theo cách tiếp cận hướng tới
mục tiêu của ĐNKT, với năm chính sách cơ bản sau đây.
Thứ nhất, chính sách tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho hợp tác,
phát triển kinh tế
Trong bối cảnh thế giới hiện nay, khi toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ và sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng tăng
lên, việc xây dựng, duy trì và củng cố mối quan hệ quốc tế hòa bình, ổn định, thuận
lợi cả về chính trị, an ninh và kinh tế có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế
trong nước. Nội dung này được thể hiện qua việc tổ chức các hoạt động đối ngoại
kinh tế cấp cao và ký kết các văn bản chính thức nhà nước, tạo môi trường quốc tế
và khung khổ luật pháp - thể chế thuận lợi để tranh thủ nguồn lực và sự đầu tư từ
bên ngoài cho sự phát triển đất nước. Qua các chuyến viếng thăm, đàm phán cấp
cao sẽ ký kết các hiệp ước, nghị định khung và triển khai các thỏa thuận hợp tác
kinh tế, góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế với các đối tác đi vào chiều sâu. Điều
này cũng tạo xung lực mạnh mẽ thúc đẩy hợp tác nhiều mặt với các nước trên thế
giới, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế - thương mại - đầu tư và hợp tác phát triển, góp


37

38


phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo hướng

tế đối ngoại. Việc mở rộng hoạt động đối ngoại kinh tế của địa phương sẽ giúp các

công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

địa phương khai thác tốt hơn các cơ hội từ bên ngoài để phát triển, đồng thời phát

Hoạt động đối ngoại nhà nước và chính quyền các cấp sẽ thúc đẩy việc hình
thành và củng cố các cơ chế và khuôn khổ hợp tác nhằm góp phần đưa quan hệ với
các đối tác chiến lược, các nước lớn, các khu vực và bạn bè truyền thống ngày càng
đi vào chiều sâu, phát triển ổn định và bền vững; đồng thời đẩy mạnh và nâng cao
hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Củng cố khuôn khổ pháp lý cho hợp
tác kinh tế song phương và đa phương thông qua việc ký kết các hiệp định, thỏa

huy tốt hơn các lợi thế so sánh của địa phương trong quá trình hội nhập quốc tế, qua
đó không chỉ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở địa phương nói riêng mà
còn thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung.
Việc hỗ trợ các địa phương mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại cần được
thể hiện thông qua những hoạt động sau: 1) Thông tin thường xuyên và kịp thời

thuận hợp tác quan trọng. Tham gia tích cực, hiệu quả vào các diễn đàn quốc tế, có

giữa địa phương và các cơ quan ngoại giao, các Sở Ngoại vụ để việc hợp tác, hỗ trợ

nhiều sáng kiến và đóng góp thực chất vào các nội dung hợp tác kinh tế trong khuôn

giữa địa phương và các cơ quan ngoại giao đạt được hiệu quả cao; 2) Phối hợp, giúp


khổ các thể chế kinh tế khu vực (như ASEAN, APEC, AFTA, NAFTA,…); hoặc

đỡ các tỉnh/thành phố tổ chức hoặc tham gia các hoạt động xúc tiến, quảng bá, tăng

các thể chế kinh tế toàn cầu (WTO, WEF, WB, IMF…). Trong bối cảnh thế giới

cường hợp tác, thu hút đầu tư, khơi thông và mở rộng thị trường, không chỉ ở thị

đầy biến động và tiềm ẩn rủi ro về an ninh - chính trị - kinh tế như hiện nay, mỗi

trường truyền thống châu Âu, châu Mỹ, Lào, Campuchia mà còn mở rộng sang khu

nước cần xác định được chiến lược quan hệ với các đối tác chủ chốt, các đối tác
trước mắt và lâu dài để có thể cân bằng quyền lực của mình trong khu vực và
trên thế giới, giúp tạo dựng môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển kinh tế
trong nước.
Thứ hai, chính sách hỗ trợ phát triển thương mại, dịch vụ đối ngoại

vực Trung Đông, Châu Phi; 3) Có cơ chế tham vấn giữa địa phương và các cơ quan
ngoại giao về những chủ trương, biện pháp, dự án cụ thể về kinh tế đối ngoại, trên
cơ sở đó các cơ quan ngoại giao có những đóng góp và hỗ trợ tìm đối tác thích hợp;
4) Hỗ trợ địa phương kiểm tra đối tác đầu tư, thương mại lớn trên các lĩnh vực như

Trong các chính sách đối ngoại kinh tế, chính sách ngoại thương giữ vị trí

địa vị pháp lý, năng lực tài chính, công nghệ, uy tín nhằm tránh lừa đảo kinh tế, xây

trung tâm và có tác dụng to lớn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại - dịch và

dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, v.v..; 5) Tích cực phối hợp, hỗ trợ địa


do đó, làm tăng sức mạnh tổng hợp, tăng tích lũy của mỗi nước nhờ sử dụng có hiệu

phương tăng cường hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động; 6) Hợp tác cùng địa

quả lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong trao đổi quốc tế; là động lực thúc đẩy

phương xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị 41-CT/TW

tăng trưởng kinh tế; "điều tiết thừa thiếu" trong mỗi nước; nâng cao trình độ công

của Ban Bí thư về tăng cường công tác Ngoại giao kinh tế.

nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nước; tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống
của người lao động, nhất là lao động trong các ngành xuất khẩu. Nội dung của chính
sách ngoại thương bao gồm: xuất nhập khẩu hàng hóa – dịch vụ, thuê nước ngoài
gia công để tái xuất khẩu, trong đó xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của
hoạt động đối ngoại kinh tế ở các nước nói chung và Việt Nam nói riêng.

Thứ ba, chính sách vận động thu hút đầu tư và viện trợ nước ngoài
Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, có đầu tư trực tiếp (FDI) giữ vai trò
quan trọng, nhằm tận dụng khai thác xu hướng nổi bật của toàn cầu hóa kinh tế là
hợp tác quốc tế trong đầu tư và sản xuất, bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp

Ngành ngoại giao với hệ thống các cơ quan ở trong nước và nước ngoài, bao

chung, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất quốc tế… (i) Xây dựng các xí

gồm các cơ quan đại diện, các sở ngoại vụ tại các tỉnh, thành phố có thể hỗ trợ tích


nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn của nước ngoài, xí nghiệp này thường

cực cho các địa phương, các sở, ban, ngành chuyên môn khác và cho các doanh

được ưu tiên trong những ngành kinh tế quốc dân hướng vào xuất khẩu hay thay thế

nghiệp trong các vấn đề kinh tế đối ngoại, giúp họ thực hiện tốt các hoạt động kinh

hàng nhập khẩu và trở thành nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi hay tạo điều kiện cho


39

40

nhà nước tiết kiệm ngoại tệ; (ii) Hợp tác gia công: Do tác động của cách mạng khoa

Các tổ chức NGOs đó là những tổ chức phi lợi nhuận, được lập ra hợp pháp và có tư

học công nghệ, các nước công nghiệp phát triển đã tiến hành cải tổ cơ cấu kinh tế

cách pháp nhân, theo pháp luật của nước sở tại và theo pháp luật của nước cho đặt

quốc dân theo hướng tập trung ưu tiên những ngành có hàm lượng khoa học cao,

trụ sở chính. Viện trợ NGOs được thể hiện dưới ba hình thức chủ yếu là viện trợ

chuyển những ngành có hàm lượng lao động và nguyên liệu cao sang các nước đang

thông qua các chương trình, dự án (viện trợ để thực hiện các chương trình/dự án),


phát triển; (iii) Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá, bao gồm

viện trợ phi dự án (viện trợ bằng tiền hay hiện vật) và viện trợ khẩn cấp trong

chuyên môn hóa những ngành khác nhau và trong cùng một ngành, đây là hình thức

trường hợp có thiên tai hoặc tai hoạ khác. Viện trợ NGO là loại viện trợ không hoàn

hợp tác làm cho cơ cấu ngành của các nước tham gia đan xen vào nhau, phụ thuộc

lại, chủ yếu mang tính nhân đạo và hỗ trợ phát triển, có thủ tục nhanh gọn và đơn

lẫn nhau.

giản. Quy mô dự án thường không lớn (từ vài nghìn đến vài trăm nghìn đô la Mỹ,

Đầu tư trực tiếp (FDI) của các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài, nhất là

thời gian thực hiện không dài (từ vài tháng đến 1-2 năm) nhưng thường đáp ứng

của các tập đoàn lớn, các TNCs là có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để bổ xung vốn

kịp thời, sát với nhu cầu và phù hợp với khả năng quản lý, sử dụng của nơi nhận

cho CNH, HĐH, tăng năng lực sản xuất, chuyển giao KHCN và kỹ năng quản lý

viện trợ.

hiện đại, phát triển khu vực tư nhân, tái cơ cấu nền kinh tế, nhất là giúp các nước


Chính phủ các nước cũng dành một phần viện trợ ODA cho các nước đang

đang phát triển có thể nhanh chóng tham gia vào chuỗi giá trị quốc tế và hội nhập

phát triển thông qua NGOs. Bên cạnh, các nước đang phát triển còn nhận được từ

vào nền kinh tế thế giới. Hiện nay dòng đầu tư trực tiếp giữa các nước ước tính

chính phủ các nước phát triển nguồn hỗ trợ quan trọng – vốn hỗ trợ phát triển chính

nhiều ngàn tỷ USD, trong đó, vốn của các TNCs chiếm tỷ trọng lớn và có nhiều ưu

thức (ODA), viện trợ có hoàn trả vốn vay với những điều kiện ưu đãi (như lãi suất

thế. Các TNCs nhờ hoạt động trên quy mô toàn cầu, phát triển kinh doanh theo mô

thấp hoặc gần như bằng không, thời hạn trả nợ kéo dài hàng chục năm, thậm chí

hình “chuỗi” hay “mạng lưới”, nắm giữ bí quyết công nghệ nguồn, có thể khai thác

nhiều chục năm,…). Viện trợ ODA và thông qua NGOs là đáng kể, ngày một tăng

hợp lý phân công hợp tác giữa các nước, làm cho sản phẩm toàn cầu đáp ứng được

và trên thực tế đã là nguồn lực quan trọng giúp nhiều nước vượt qua giai đoạn khó

nhu cầu đặc thù của từng địa phương (Coca-Cola Hãng đồ uống toàn cầu là thí dụ).

khăn ban đầu, hỗ trợ tích cực cho các chương trình cải cách kinh tế - xã hội, nhất là


Để thu hút và sử dụng hiệu quả các dòng vốn FDI, các nước đang phát triển cần đẩy

xây dựng thể chế, phát triển hạ tầng và an sinh đối với các nước đang phát triển.

mạnh cải cách thể chế, tạo môi trường kinh doanh hấp dẫn, có kế hoạch - chương

Thứ tư, chính sách hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ

trình mục tiêu thu hút FDI để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thành lập các

Cạnh tranh và hợp tác giữa các quốc gia ngày nay chủ yếu dựa trên lợi thế về

KCN-KCX tập trung với ưu đãi về thuế, mặt bằng, tỷ lệ nội địa hóa và phát triển

KHCN, hợp tác chuyển giao KHCN là một điều kiện tất yếu để rút ngắn khoảng

công nghiệp hỗ trợ…

cách với các nước tiên tiến. Đối với những nước lạc hậu về kỹ thuật, vốn chi phí

Bên cạnh, thu hút viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGOs), viện trợ

cho nghiên cứu khoa học còn ít, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chưa nhiều,

chính thức (ODA) của các chính phủ có ý nghĩa quan trọng nhằm bổ xung nâng cấp

phương tiện vật chất còn thiếu thốn thì việc đẩy mạnh hợp tác và chuyển giao

năng lực sản xuất trong nước và củng cố quan hệ hợp tác chính thức giữa các quốc


KHCN với nước ngoài là vô cùng quan trọng. Chính sách hợp tác và chuyển giao

gia. Các NGOs bao gồm các chủ thể có tư cách pháp nhân, là những tổ chức không

KHCN được thực hiện dưới nhiều hình thức như trao đổi những tài liệu - kỹ thuật

thuộc chính phủ như các Viện, các tổ chức tư nhân hay công cộng hoặc các Quỹ...

và thiết kế, giấy phép, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao KHCN… Việc đưa lao


41

42

động và chuyên gia đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài cũng có thể coi là một

TNCs khác trong việc phát triển máy tính cá nhân, công ty Lotus Corporation cung

hình thức hợp tác đào tạo nhân lực KHCN. Để hoạt động này đạt hiệu quả không

cấp phần mềm ứng dụng, Microsoft thiết kế hệ thống điều hành cho bộ vi xử lý còn

chỉ về mặt kinh tế mà cả về mặt xã hội, cần phải tổ chức lại căn bản các hoạt động

Intel thực hiện hoạt động sản xuất.

hiện hành, từ việc tuyển chọn, tổ chức quản lý người lao động và chuyên gia đi làm
việc ở nước ngoài đến việc sử dụng số người này sau khi họ trở về nước.


Thứ năm, chính sách vận động kiều bào tham gia phát triển kinh tế xây
dựng đất nước

Trong đó, cần quan tâm tới chính sách khai thác chuyển giao KHCN từ các

Chính sách thu hút nguồn lực của kiều bào vào xây dựng đất nước cũng rất

TNCs, bởi các TNCs đang sở hữu tiềm lực KHCN to lớn, tiềm lực này đóng vai trò

cần thiết và là một chính sách quan trọng của các quốc gia. Đặc biệt là đối với

quyết định sống còn trong chiếm lĩnh thị trường độc quyền của các công ty (có

những nước đang phát triển, lực lượng kiều bào ở nước ngoài rất đông đảo và là cầu

TNCs). Các TNCs của nước phát triển áp dụng các phương thức để thực hiện

nối hiệu quả giữa nước ngoài với trong nước, có tiềm lực lớn cả về vốn lẫn tri thức

chuyển giao công nghệ: (i) chuyển giao các công nghệ hiện đại mà đối tượng

để có thể đóng góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Chính sách cụ thể, phù

chuyển giao là giữa các chi nhánh trong nội bộ hệ thống TNCs tại các nước phát
triển, có đủ điều kiện về trình độ công nghệ, cơ sở vật chất và nhân sự để tiếp thu và
khai thác hiệu quả, đồng thời công nghệ này được kiểm soát chặt chẽ, tránh nguy cơ
rò rỉ; (ii) chuyển giao công nghệ hạng hai thường được chuyển giao cho các công ty
liên doanh hoặc các công ty nằm ngoài hệ thống TNCs tại các nước đang phát triển,


hợp vận động kiều bào đóng góp xây dựng đất nước có vai trò rất quan trọng để
khai thác tiềm lực to lớn này vào xây dựng chấn hưng đất nước, khi trong nước và
địa phương còn gặp nhiều khó khăn về vốn, công nghệ và tri thức. Trung Quốc là
thí dụ thành công về vận động đội ngũ Hoa kiều đóng góp xây dựng đất nước; đội
ngũ Hoa kiều ở khắp nơi trên thế giới hưởng ứng chính sách hướng về Đại lục đã
góp phần to lớn giúp Trung Quốc có được thành công như ngày nay. Việt Nam

các công nghệ hạng hai cũng phù hợp với khả năng tài chính và trình độ của các

cũng là quốc gia có đông đảo khoảng 4 triệu Việt kiều ở nước ngoài, hàng năm

nước này, trong khi mặt bằng công nghệ của các đối thủ cạnh tranh tại các quốc gia

lượng kiều hối gửi về hỗ trợ cho gia đình và tham gia đầu tư trong nước ước đạt

này cũng chưa cao. Ví dụ, Nhật Bản chuyển giao những công nghệ thâm dụng lao

hàng chục tỷ USD, tương đương nguồn vốn FDI và lớn hơn vốn ODA. Kiều dân

động và nguyên liệu sang các nước NICs, để luôn giữ vị trí “đầu đàn” trong mô

các nước cộng hòa thuộc Liên Xô cũ đang làm việc tại nhiều quốc gia và hàng năm

hình “đàn nhạn bay ” ở châu Á.

gửi về lượng kiều hối quan trọng bổ xung vào thu nhập quốc dân, trong đó có kiều

Các kênh chuyển giao công nghệ: (i) Kênh đầu tư trực tiếp là công cụ quan

hối gửi về từ các kiều dân sinh sống và làm việc tại Liên bang Nga.


trọng nhất cho phép các TNCs thực hiện chuyển giao công nghệ ở mọi cấp độ hiệu

1.2.4. Tổ chức thực thi chính sách đối ngoại kinh tế

quả mà vẫn kiểm soát được công nghệ; (ii) Kênh đầu tư phi cổ phần gồm các hình

Chính sách cũng như các sản phẩm quản lý khác, khi áp dụng vào thực tế sẽ

thức như cấp phép, hoạt động quản lý và marketing… cho phép TNCs khai thác

mang lại tác dụng tích cực, có hiệu lực, hiệu quả cao, chỉ khi nào đảm bảo chất

công nghệ mà không cần phải tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất, đồng thời

lượng và được tổ chức thực thi tốt. Trong luận án, tổ chức thực thi CSĐNKT cấp

bên nhận công nghệ cũng không bị ảnh hưởng đến quyền điều hành hoạt động sản
xuất; (iii) Kênh liên minh liên kết phát triển trong các ngành mới (như công nghệ
sinh học, điện tử, hàng không, vũ trụ…) có mức độ rủi ro cao, chi phí cho hoạt động
R&D lớn khiến các TNCs đơn lẻ khó thực hiện được. Ví dụ, liên minh IBM với các

địa phương được hiểu bao gồm cả quá trình nghiên cứu, xây dựng CSĐNKT, tổ
chức triển khai các CSĐNKT thông qua hoạt động của bộ máy chính quyền, các
chủ thể địa phương, nhằm nhận được những kết quả thực tế, hướng tới các mục tiêu
chính sách; đánh giá và giám sát việc thực thi CSĐNKT. Quá trình tổ chức thực thi


43


44

chính sách ĐNKT địa phương là quá trình liên tục, bao gồm các giai đoạn cơ bản

chế chính sách hỗ trợ xuất khẩu, thu hút đầu tư... Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến

được mô phỏng qua sơ đồ dưới đây (Hình 6).

thức, nghiệp vụ về hội nhập và ĐNKT.v.v...

Giai đoạn 1:
Chuẩn bị
triển khai
CSĐNKT

1. Xây dựng CSĐNKT cùng với kiện toàn bộ máy thực thi
CSĐNKT (cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực)
2. Lập các kế hoạch triển khai chính sách (kế hoạch, chương
trình hành động, ngân sách)
3. Ra văn bản hướng dẫn (các quy định, sổ tay hướng dẫn)

4. Tổ chức tập huấn (cho các nhà quản lý ĐNKT, người làm
công tác ĐNKT)

Giai đoạn 2, tổ chức thực thi CSĐNKT địa phương thông qua các kênh
truyền tải: Là giai đoạn đưa CSĐNKT vào cuộc sống, biến thành những kết quả
hiện thực thông qua hoạt động có tổ chức của bộ máy chính quyền và tác động tới
các chủ thể thực hiện nhằm hiện thực hoá những mục tiêu, nhiệm vụ của CSĐNKT
địa phương. Bao gồm các công việc chủ yếu như: Tổ chức truyền thông, phổ biến
rộng rãi trong cơ quan, tổ chức và DN về các nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình

ĐNKT hoặc có thể là học tập các chỉ thị, nghị quyết cấp trên về ĐNKT; Tổ chức
thực thi các nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình ĐNKT căn cứ theo chức năng của

Giai đoạn 2:
Tổ chức triển
khai thông
qua các kênh
truyền tải

1. Truyền thông CSĐNKT

2. Thực thi các kế hoạch

3. Phối hợp các cơ quan nhà nước, các tổ chức và doanh
nghiệp

4. Đàm phán và giải quyết xung đột

5. Xây dựng và vận hành hệ thống dịch vụ hỗ trợ ĐNKT

Giai đoạn 3:

1. Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi về thực thi

Giám sát,

CSĐNKT

đánh giá sự


2. Giám sát, đánh giá sự thực hiện chính sách

thực hiện

3. Điều chỉnh các yếu tố liên quan đến chính sách

CSĐNKT

4. Đưa ra các sáng kiến hoàn thiện, đổi mới CSĐNKT

các Sở ban ngành địa phương. Cũng cần có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
nhà nước khác, nhất là với bộ ngành trung ương (như Bộ Ngoại giao, Bộ Công
thương, Bộ Kế hoạch Đầu tư...); đặc biệt phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp, các
tổ chức xã hội, nghề nghiệp, vì chính họ là các chủ thể thực hiện nhiệm vụ thông
qua hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp của mình. Trong quá trình hoạt
động thực tiễn ĐNKT của các tổ chức, DN sẽ không tránh khỏi các phát sinh các
tranh chấp, xung đột về cam kết, thỏa thuận và hợp đồng kinh tế, lúc này Cơ quan
quản lý nhà nước về ĐNKT phải có chức trách đàm phán, tư vấn giúp giải quyết
các vướng mắc, tranh chấp; ngoài ra, để giúp cho DN và các tổ chức trong hoạt
động ĐNKT thì đồng thời phải xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống dịch vụ hỗ
trợ ĐNKT như tổ chức Thông tin đối ngoại, Hội chợ, Triển lãm, các Phòng thương
mại và Cơ quan đại diện ở nước ngoài...
Giai đoạn 3, giám sát, đánh giá thực thi CSĐNKT địa phương: Nhằm mục

Hình 6: Các giai đoạn của quá trình tổ chức thực thi CSĐNKT [15]

đích kiểm tra, phát hiện những bất hợp lý trong quy trình hoạch định và tổ chức

Giai đoạn 1, chuẩn bị triển khai CSĐNKT địa phương: Ban đầu gồm xây


thực thi CSĐNKT để có những điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện CSĐNKT nhằm

dựng bộ máy thực thi CSĐNKT, như củng cố Ban Hội nhập kinh tế quốc tế Thành

nâng cao hiệu quả của CSĐNKT tại địa phương. Bao gồm các công việc như: Tổ

phố, Sở Ngoại vụ, các Sở ngành có chức năng với bộ phận liên quan (Sở Kế hoạch

chức hệ thống thông tin phản hồi về thực thi CSĐNKT, có thể thông qua các kênh

& Đầu tư, Sở Công thương, Sở Tài chính,...). Sở Ngoại vụ và các Sở ngành liên

thu thập chính thức và không chính thức, hoặc các cuộc phỏng vấn, điều tra để có

quan có trách nhiệm lập kế hoạch hàng năm hoặc 5 năm về phát triển ĐNKT (như

thông tin; Tổ chức giám sát trực tiếp đối với các nhiệm vụ hay đối tượng thực thi

các kế hoạch quan hệ đối ngoại và hợp tác với các thành phố, thủ đô, các đối tác

CSĐNKT, kết hợp với thông tin phản hồi để có đánh giá thực hiện CSĐNKT theo

trên thế giới; kế hoạch thu hút vốn đầu tư FDI và vốn ODA; kế hoạch xuất nhập

các mức độ (hoàn thành cao, trung bình, thấp, hoặc theo tỷ lệ %). Từ đó, có sự điều

khẩu hàng hóa và dịch vụ...). Tham mưu cho lãnh đạo Thành phố ban hành các cơ

chỉnh chính sách phù hợp, hoặc điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ chính sách; hoặc



×