Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ CHẤT LƯỢNG các tổ CHỨC cơ sở ĐẢNG THUỘC ĐẢNG bộ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.7 KB, 113 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân lãnh đạo chính trị
ở cơ sở; nơi trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng vào quần chúng và
tổ chức thực hiện thắng lợi trên thực tiễn; là cầu nối giữa Đảng, cơ quan lãnh
đạo các cấp của Đảng với quần chúng nhân dân; nơi xuất phát cử ra cơ quan
lãnh đạo các cấp của Đảng, nơi đào tạo cán bộ cho Đảng và Nhà nước. Thực
tiễn cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua đã khẳng định vai trò có ý nghĩa
quyết định của các tổ chức cơ sở đảng đối với việc hoàn thành thắng lợi mọi
nhiệm vụ được giao của các địa phương, cơ quan, đơn vị. Chính vì vậy, trong
suốt quá trình lãnh đạo cách mạng và xây dựng Đảng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ
Chí Minh đặc biệt quan tâm chăm lo xây dựng các tổ chức cơ sở đảng, không
ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, bảo đảm cho các tổ chức cơ
sở đảng thực sự xứng đáng là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
Tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel là
loại hình tổ chức đảng ở các doanh nghiệp quân đội, có chức năng, nhiệm vụ
lãnh đạo công ty thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh và xây
dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo.
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng trực tiếp quyết
định chất lượng, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị.
Nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò của các tổ chức cơ sở đảng, trong những
năm qua, Đảng ủy Tổng Công ty Viễn thông Viettel và cấp ủy ở các tổ chức cơ
sở đảng đã thường xuyên quan tâm nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở
đảng và đã đạt được những kết quả bước đầu quan trọng. Nhờ đó các tổ chức
cơ sở đảng ở thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel đã được củng cố
kiện toàn về tổ chức, các cấp ủy cơ bản đủ về số lượng, cơ cấu khá hợp lý, đội
ngũ cán bộ, đảng viên yên tâm với nhiệm vụ, gắn bó với đơn vị, có phẩm chất,
3


năng lực đáp ứng chức trách, nhiệm vụ. Sinh hoạt của tổ chức cơ sở đảng đã đi


vào nề nếp; chấp hành nghiêm các nguyên tắc, chế độ quy định; các cấp ủy,
chi bộ, đội ngũ cán bộ, đảng viên nêu cao ý thức trách nhiệm, đoàn kết, có ý
chí phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, xây dựng tổ
chức cơ sở đảng, xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nổi bật, chất lượng các tổ chức
cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel còn không ít bất
cập. Trong đó, đáng chú ý là chất lượng lãnh đạo của một số cấp ủy, chi bộ
còn thấp; một số cán bộ, đảng viên không nắm vững nghị quyết, chỉ thị,
hướng dẫn và các quy định của cấp trên, tự phê bình và phê bình nể nang, tính
chiến đấu thấp ... Tình trạng đoàn kết xuôi chiều, bằng mặt nhưng không bằng
lòng còn xảy ra ở không ít cấp ủy, chi bộ ở cơ sở. Những hiện tượng trên đây
đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng xây dựng các cấp ủy, chi bộ và năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; ảnh hưởng tới kết quả
lãnh đạo các Viettel tỉnh/thành phố, cơ quan, đơn vị trong thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
Bước vào thời kỳ đổi mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; trước sự phát triển của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
nhất là nhiệm vụ phát triển sản xuất, kinh doanh của Tổng Công ty; trước
những tác động từ mặt trái kinh tế thị trường và những tệ nạn, tiêu cực xã hội
và sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch... đòi hỏi phải có những
giải pháp hữu hiệu để nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel.
Xuất phát từ những lý do trên học viên lựa chọn vấn đề nguyên cứu:
“Chất lượng các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn
thông Viettel hiện nay” làm đề tài luận văn xây dựng Đảng và chính quyền
Nhà nước.

4



2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
* Nhóm các công trình bàn đến vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền và nâng cao năng lực ãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng
Xây dựng các tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh nói chung,
nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng nói riêng là vấn đề có ý nghĩa
quan trọng, luôn được các cấp ủy quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; được các cán bộ
lãnh đạo, quản lý, các cơ quan chức năng, các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Đã có nhiều công trình khoa học, luận văn, luận án được nghiệm thu,
công bố, tiêu biểu là:
Nguyễn Văn Dũng (2000), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của các tổ chức cơ sở đảng nông thôn tỉnh Long An hiện nay, Luận văn
thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Nguyễn Đức Ái
(2001), Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng nông
thôn vùng cao phía Bắc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện CTQG Hồ Chí
Minh.
Lê Văn Lý (2002), Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền, Nxb CTQG. H. Trong
cuốn sách, tác giả cho rằng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu, kế thừa và
phát triển nguyên lý xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân của Chủ
nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, xây dựng Đảng ta
ngày càng vững mạnh. Người khẳng định vai trò có ý nghĩa quyết định của
Đảng đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Đồng thời Người cũng chỉ rõ
những căn bệnh dễ mắc phải của Đảng cầm quyền, nếu không nhận thức đầy
đủ những căn bệnh đó, không có biện pháp kiên quyết, triệt để đấu tranh ngăn
chặn thì Đảng sẽ bị suy yếu, không làm tròn vai trò lãnh tụ chính trị, đội tiên
phong của giai cấp công nhân và của cả dân tộc.
5



Dương Quang Bích (2003), Nâng cao chất lượng lãnh đạo của chi bộ
Học viện thuộc Đảng bộ Hệ đào tạo Sau đại học ở Học viện Chính trị quân
sự hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp hệ, Học viện Chính trị quân sự,
Hà Nội. Các tác giả đã luận giải làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn; đánh giá tực
trạng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao nâng cao chất lượng lãnh
đạo của chi bộ Học viện thuộc Đảng bộ Học viện Chính trị quân sự.
Nguyễn Phú Trọng, Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt - đồng chủ biên
(2004), Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ
mới, Nxb CTQG.H. Trong cuốn sách, các tác giả đã khái quát và hệ thống
những vấn đề cơ bản về đảng cầm quyền, tình hình đổi mới, chỉnh đốn Đảng
những năm vừa qua. Các tác giả luận giải chất lượng của tổ chức cơ sở đảng,
đề xuất và các giải pháp cấp bách để không ngừng nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của Đảng nói chung, của tổ chức cơ sở đảng nói riêng.
Trương Thị Mỹ Trang (2007), Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới, Tạp chí Xây dựng Đảng, 2+3/2007.
Tác giả đã phân tích làm rõ những vấn đề cơ bản năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới. Đề xuất các giải pháp nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới báo gồm
các vấn đề nâng cao trình độ tư duy lý luận, trình độ trí tuệ, năng lực tổ
chức thực hiễn của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây dựng cấp ủy các cấp
trong sạch, vững mạnh
Nguyễn Ngọc Phương (2007), Những nhân tố bảo đảm sự lãnh đạo
của tổ chức cơ sở đảng trong Đảng bộ Khối cơ quan dân chính Đảng ở
Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện CTQG Hồ Chí
Minh. Các công trình này đã luận giải làm rõ năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của loại hình tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn và khẳng định rõ năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu là một trong những yếu tố để đánh giá chất lượng
tổ chức cơ sở đảng.
6



Lê Quốc Lý (2013), Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng,
Tạp chí Lý luận chính trị, 11/2013. Tác giả coi sức chiến đấu là biểu hiện tính
đảng, tính tiền phong của Đảng; biểu hiện năng lực lãnh đạo của Đảng. Sức
chiến đấu là một căn cứ đánh giá chất lượng của tổ chức cơ sở đảng.
* Nhóm các công trình bàn đến chi bộ, sinh hoạt chi bộ, công tác
phát triển đảng viên và nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng
Hoàng Minh Tiến (2001), Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ học
viên đào tạo cán bộ chính trị cấp chiến thuật, chiến dịch ở Học viện Chính trị
quân sự hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị
quân sự, Hà Nội
Vũ Cao Hội (2007), Biện pháp xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh,
Tạp chí Kiểm tra, 2/2007. Tác giả đã đề xuất những biện pháp xây dựng chi bộ
trong sạch vững mạnh bao gồm các vấn đề xây dựng đội ngũ đảng viên, cấp ủy
viên, cán bộ chủ trì, chấp hành nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng; phát huy
sức mạnh tổng hợp xây dựng xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh.
Nguyễn Trần Phương Trân (2013), Công tác phát triển đảng viên của
tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, HVCT, H. Luận văn
đã làm rõ những vấn đề cơ bản công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng
ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Đáng giá thực trnagj rút ra một số kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp tăng
cường công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp
ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bao gồm những vấn đề
về giáo dục nâng cao nhận thức, đẩy mạnh việc tạo nguồn; chấp hành đúng
quy trình, thủ tục kết nạp đảng viên.
Lê Thanh Hà (2013), Đẩy mạnh công tác phát triển đảng trong công
nhân, Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 18/9/2013. Tác giả đã luận giải làm rõ
tính cấp thiết đẩy mạnh công tác phát triển đảng trong công nhân. Chỉ ra

những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác phát
7


triển đảng trong công nhân bao gồm các vấn đề về công tác tư tưởng, công tác
tổ chức, công tác chính sách ,
Nguyễn Ngọc Lâm (2015), Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tổ
chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên, Tạp chí Xây dựng Đảng, số
2+3/2015. Tác giả đã phân tích làm rõ quan điểm, chủ trương, giải pháp của
Đảng về nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng
viên. Đề xuất những giiar pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội
ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay bao gồm tiếp tục quán triệt và thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XII; xây dựng cấp ủy, cán bộ chủ trì; ngăn chặn đẩy
lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên hiện nay
Tóm lại, các công trình trên đã tập trung đã khẳng định vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức cơ sở đảng, của các cấp ủy, chi bộ trong
lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Nhiều công
trình đã đi sâu nghiên cứu một số nội dung của chất lượng tổ chức cơ sở đảng,
của các cấp ủy, chi bộ như chất lượng lãnh đạo, hoạt động xây dựng nội bộ,
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, xây dựng đội ngũ đảng viên; đánh giá thực
trạng chất lượng tổ chức cơ sở đảng, phân tích yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ
mới, nhất là yêu cầu nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng. Đề xuất hệ thống các
giải pháp, biện pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, nâng cao chất
lượng hoạt động của các tổ chức đảng, các cấp ủy, chi bộ trong phạm vi nghiên
cứu xác định. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống, chuyên sâu về vấn đề Chất lượng các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng
bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel hiện nay. Vì vậy, đề tài luận văn không
trùng lặp với các công trình khoa học, luận văn, luận án đã nghiệm thu, bảo
vệ.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

8


* Mục đích nghiên cứu: Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý
luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng các tổ chức cơ
sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thôngViettel hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về tổ chức cơ sở đảng và
chất lượng các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn
thông Viettel.
Đánh giá đúng thực trạng và rút ra một số kinh nghiệm nâng cao
chất lượng các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn
thông Viettel.
Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng
thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng các tổ chức cơ sở đảng thuộc
Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel.
* Phạm vi nghiên cứu
Thực tế chất lượng và nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc
Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel. Phạm vi điều tra, khảo sát gồm
toàn bộ các cấp ủy, chi bộ, ở các Viettel Tỉnh/Thành phố, cơ quan, đơn vị
thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel. Thời gian giới hạn từ năm
2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Đảng, xây dựng các tổ
chức cơ sở đảng là cơ sở lý luận của đề tài.

* Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng
thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel; tham khảo báo cáo tổng kết

9


của các cấp ủy, cơ quan chức năng của Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông
Viettel và kết quả điều tra, khảo sát của người học.
* Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, luận văn sử dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu của
khoa học liên ngành và chuyên ngành, trong đó chú trọng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, logic - lịch sử, khái quát hóa, tổng kết thực tiễn, điều tra
xã hội học, phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp thêm luận cứ khoa
học giúp các cấp ủy, tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông
Viettel trong lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Luận văn có thể được sử dụng
trong nghiên cứu, học tập ở các trường chính trị tỉnh, trung tâm bồi dưỡng
chính trị các quận, huyện.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm: phần mở đầu, 2 chương (4 tiết). kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục

10


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CHẤT LƯỢNG CÁC TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG THUỘC ĐẢNG BỘ

TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL
1.1. Tổ chức cơ sở đảng và những vấn đề cơ bản về chất lượng các
tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel
1.1.1. Các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn
thông Viettel
* Khái quát về Tổng Công ty Viễn thông Viettel
Tổng Công ty Viễn thông Viettel được thành lập theo Quyết định số
2078/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/12/2009 trên cơ sở sắp xếp,
tổ chức lại Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, Công ty Viễn thông Viettel và
Công ty Truyền dẫn Viettel. Ngày 25/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 978/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty mẹ - Tổng Công ty Viễn
thông Viettel thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu
Nhà nước. Ngày 30/3/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
466/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Viễn
thông Viettel. Ngày 17/5/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
753/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tổng Công ty Viễn thông Viettel giai
đoạn 2013 - 2015.
Bộ máy tổ chức quản lý của Tổng Công ty Viễn thông Viettel gồm
Tổng Giám đốc, các Phó tổng giám đốc, các cơ quan chức năng, các Tổng
Công ty, Công ty, các đơn vị hạch toán,
Ngành nghề kinh doanh của Tổng Công ty Viễn thông Viettel: Viễn
thông; công nghệ thông tin; phát thanh, truyền hình; bưu chính, chuyển phát;
nghiên cứu, sản xuất thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin,
truyền thông. Ngành, nghề kinh doanh có liên quan: Thương mại, phân phối,
bán lẻ vật tư, thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông.

11


Tài chính, ngân hàng, bất động sản. Đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực phục

vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở trong nước và nước ngoài. Ngành, nghề
kinh doanh khác theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, được Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận.
Tổng Công ty Viễn thông Viettel là doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng
100% vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và
lợi ích hợp pháp của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Tổng Công ty Viễn
thông Viettel do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh
nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và công
nghệ thông tin. Với một slogan "Hãy nói theo cách của bạn", Tổng Công ty
Viễn thông Viettel luôn cố gắng nỗ lực phát triển vững chắc.
Tổng Công ty Viễn thông Viettel là tập đoàn viễn thông và công nghệ
thông tin lớn nhất Việt Nam, đồng thời được đánh giá là một trong những
công ty viễn thông có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top
15 các công ty viễn thông toàn cầu về số lượng thuê bao. Hiện nay, Tổng
Công ty Viễn thông Viettel đã đầu tư tại 10 quốc gia ở 3 Châu lục gồm Châu
Á, Châu Mỹ, Châu Phi, với tổng dân số hơn 190 triệu. Năm 2012, Tổng Công
ty Viễn thông Viettel đạt doanh thu 7 tỷ USD với hơn 60 triệu thuê bao trên
toàn cầu. Các quốc gia mà Tổng Công ty Viễn thông Viettel đầu tư: Chi
nhánh Cộng hòa Nam Phi. Văn phòng đại diện Cộng hòa Haitti. Văn phòng
đại diện Cộng hòa Kenya. Các chi nhánh ở trong nước: Viettel có các chi
nhánh ở cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Do đạt được những thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ kinh
tế, quốc phòng Tổng Công ty Viễn thông Viettel được Đảng, Nhà nước tặng
Huân chương Độc lập hạng Ba (2009) Danh hiệu Anh hùng Lực lượng Vũ
trang Nhân dân (2014). Danh hiệu Anh hùng Lao động giai đoạn 1996-2005
(2007) Danh hiệu Anh hùng Lao động (2011). Huân chương Lao động hạng
Ba (2008). Giải thưởng Sao Khuê (2007)
12



* Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel
Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel là Đảng bộ cấp trên cơ sở
trực thuộc Quân ủy Trung ương. Tổ chức cơ sở đảng được lập ở các chi
nhánh Tỉnh/Thành phố, cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông
Viettel theo đúng các quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn
của cơ quan chức năng cấp trên. Hiện nay, Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông
Viettel có 22 đảng bộ cơ sở (trong đó có 176 chi bộ trực thuộc với 382 đảng
ủy viên) và 66 chi bộ cơ sở trực thuộc đảng ủy Tổng Công ty Viễn thông
Viettel. Đội ngũ đảng viên của Đảng bộ hiện nay là 3320 đồng chí.
* Tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel.
Điều 21 Điều lệ Đảng quy định tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng
bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở... Ở cơ quan,
doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các
đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên lập tổ chức đảng (tổ chức cơ
sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở); cấp ủy cấp trên trực tiếp xem
xét, quyết định việc tổ chức đảng đó có trực thuộc cấp ủy cấp trên nào cho
phù hợp...Tổ chức cơ sở đảng dưới 30 đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ
chức đảng trực thuộc. Tổ chức cơ sở đảng có từ 30 đảng viên trở lên, lập đảng
bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng ủy.
Tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel
được thành lập ở các Viettel Tỉnh/Thành phố và các Phòng, Ban, Trung tâm
trực thuộc Tổng Công ty theo quy định của Điều lệ Đảng; là hạt nhân chính
trị lãnh đạo mọi mặt công tác, mọi lĩnh vực hoạt động của các Viettel
Tỉnh/Thành phố và các Phòng, Ban, Trung tâm theo đường lối, quan điểm
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và cấp
mình, bảo đảm xây dựng các Viettel Tỉnh/Thành phố và các Phòng, Ban,
Trung tâm vững mạnh, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

13



Tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel có
các loại hình: Tổ chức cơ sở ở các Viettel Tỉnh/Thành phố; tổ chức cơ sở
đảng ở các cơ quan của Tổng Công ty Viễn thông Viettel
Chức năng của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn
thông Viettel: là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; tham gia đề ra và lãnh đạo có hiệu
quả nhiệm vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, nhiệm vụ quốc phòng; không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động; thực hiện tốt
nghĩa vụ đối với Nhà nước; xây dựng đảng bộ, chi bộ vững mạnh, góp phần
phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh.
Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn
thông Viettel:
Một là, lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng. Tham gia xây dựng và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đúng đường lối chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao
động, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước; không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của người lao động
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; phát huy
quyền làm chủ của người lao động, thực hiện công khai về tài chính và phân
phối, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng lãng phí và các biểu hiện tiêu
cực, nhất là trong hợp đồng liên doanh liên kết, xây dựng cơ bản, mua sắm
thiết bị, vật tư,...Lãnh đạo đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, xây
dựng lực lượng tự vệ vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản
của Nhà nước và của cơ quan, đơn vị.

14


Hai là, lãnh đạo công tác tư tưởng. Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng
chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho cán
bộ, đảng viên và người lao động trong doanh nghiệp; phát huy truyền thống
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, xây dựng tinh thần làm chủ, ý thức tiết kiệm
và tinh thần đoàn kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong công nhân, viên chức;
kịp thời nắm bắt tâm tư của người lao động để giải quyết và báo cáo lên cấp
trên. Tuyên truyền, vận động làm cho cán bộ, đảng viên và người lao động
hiểu và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà
nước và các nhiệm vụ của doanh nghiệp. Động viên cán bộ và người lao động
tích cực học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt, rèn luyện bản
lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lập trường giai cấp công nhân, có ý thức tổ
chức kỷ luật và tác phong công nghiệp. Lãnh đạo đảng viên và quần chúng
đấu tranh chống các quan điểm sai trái, tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ,
bản vị, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước..
Ba là, lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ. Đề ra chủ trương, nghị quyết
lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức, cán bộ bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy
trình và thẩm quyền trong việc sắp xếp bộ máy quản lý, đào tạo, bồi dưỡng,
đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ. Cấp ủy xây dựng
quy hoạch, quy chế, quy định về công tác cán bộ, thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện các quy chế, quy định đó, bảo đảm đúng chủ trương, nghị quyết của
Đảng. Cấp ủy đề nghị cấp trên xem xét, quyết định đối với các vấn đề về tổ
chức và cán bộ của cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của cấp trên.
Bốn là, lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội. Lãnh đạo các đoàn
thể chính trị - xã hội xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể; phát huy quyền
làm chủ, tạo điều kiện để người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp,

thi đua thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo các đoàn thể
chính trị - xã hội trong doanh nghiệp tham gia xây dựng và bảo vệ đường
15


lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm
vụ của doanh nghiệp.
Năm là, xây dựng tổ chức đảng. Đề ra chủ trương, biện pháp xây dựng
chi bộ, đảng bộ trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện và
đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong
doanh nghiệp và trong xã hội. Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê
bình, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm
tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu. Giáo dục, rèn luyện đội ngũ
đảng viên nêu cao vai trò tiền phong gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để đảng viên thực hiện nhiệm
vụ học tập. Xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công và
tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Làm tốt công
tác tạo nguồn, phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình; chú
trọng đối tượng là đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, những
quần chúng ưu tú giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.Xây dựng cấp uỷ có năng
lực lãnh đạo, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm.
Cấp ủy thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ,
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật Nhà nước và quy định của Bộ Chính
trị về những điều đảng viên không được làm. Định kỳ hàng năm, cấp ủy tổ
chức để quần chúng tham gia góp ý kiến về sự lãnh đạo của tổ chức đảng và
vai trò tiền phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên. [18, tr.480-483]
* Vai trò của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn
thông Viettel

Một là, tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông
Viettel là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở các Viettel Tỉnh/Thành
phố, cơ quan, đơn vị của Tổng Công ty, vai trò hạt nhân chính trị biểu hiện.

16


Bảo đảm cho mọi hoạt động ở các Viettel Tỉnh/Thành phố, cơ quan,
đơn vị của Tổng Công ty theo đúng định hướng chính trị của Đảng; Lãnh đạo
toàn diện các tổ chức CT – XH ở cơ sở; Nơi giáo dục, tổ chức, động viên
quần chúng thực hiện có hiệu quả cương lĩnh, đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước; Trung tâm tập hợp mọi lực lượng ở cơ sở thành
một khối thống nhất ý chí và hành động. Tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ
Tổng Công ty Viễn thông Viettel lãnh đạo mọi nhiệm vụ, mọi mặt công tác
của cơ quan, đơn vị. Các chủ trương, biện pháp lãnh đạo của tổ chức cơ sở
đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel là sự quán triệt, cụ thể
hóa quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các
nghị quyết, chỉ thị của đảng ủy các cấp và mệnh lệnh của người chỉ huy cấp
trên. Chủ trương, biện pháp lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ
Tổng Công ty Viễn thông Viettel là cơ sở để người chỉ huy quán triệt, cụ thể
hóa, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở
đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel đảm bảo cho mọi
hoạt động của ban chỉ huy, tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân luôn
luôn đúng với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước...
Vai trò của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông
Viettel còn được thể hiện ở việc đội ngũ cán bộ, đảng viên phát huy vai trò
tiền phong gương mẫu có tác dụng lôi cuốn, tập hợp, tổ chức cho mọi quần
chúng thực hiện các nhiệm vụ.
Hai là, tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông
Viettel là cầu nối giữa tổ chức cơ sở đảng và các cơ quan lãnh đạo cấp trên

của Đảng với quần chúng, là nơi trực tiếp đưa đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng vào quần chúng và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách, Nơi cung cấp thực tiễn phong phú sinh động; phản ánh cho Đảng,

17


giúp Đảng điều chỉnh, bổ sung chính sách; là nơi trực tiếp giáo dục, quán triệt
và tổ chức thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
Tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel là
tổ chức đảng gần với quần chúng nhất, là "sợi dây" truyền tải đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến quần chúng. Tổ chức cơ sở đảng
thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel tuyên truyền, vận động, tập
hợp, tổ chức các phong trào hành động cách mạng của cán bộ, đảng viên,
quần chúng để thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên. Đồng thời, tổ chức cơ sở đảng
thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel là nơi nắm và phản ánh ý
nguyện của cán bộ, chiến sĩ với Đảng, Nhà nước, cấp trên, góp phần bổ sung,
hoàn chỉnh, làm cho đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước luôn luôn
phù hợp với thực tiễn. Mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và quần chúng diễn ra
cụ thể và trực tiếp ở tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn
thông Viettel. Mọi quyền lợi của quần chúng được bảo đảm và thực hiện bằng
sự lãnh đạo và tổ chức thực hiện của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng
Công ty Viễn thông Viettel.
Ba là, tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông
Viettel là nơi giáo dục, rèn luyện, kết nạp và sàng lọc đảng viên, nơi đào tạo
cán bộ cho Đảng, nơi xuất phát đề cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng
Công tác đảng viên luôn luôn là một nội dung quan trọng của công tác
xây dựng Đảng. Bởi vì, Đảng gồm các đảng viên mà tổ chức nên. Mọi công

việc đều do đảng viên làm. Mọi nghị quyết đều do đảng viên chấp hành. Mọi
chính sách của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng và Đảng muốn
trong sạch, mạnh mẽ thì mỗi bộ phận, mỗi đảng viên phải trong sạch, mạnh mẽ.

18


Tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel là nơi trực
tiếp cụ thể hóa tiêu chuẩn đảng viên do Điều Lệ Đảng quy định, phù hợp với
nhiệm vụ chính trị, chức năng, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị; tiến
hành các hoạt động quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên, phân công công
việc cho đảng viên; phân tích chất lượng đảng viên hàng năm, kiểm tra, giám
sát các đảng viên thực hiện nhiệm vụ; khen thưởng và kỷ luật đảng viên; sàng
lọc, đưa những người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng....theo các quy
định của Điều lệ Đảng và hướng dẫn của trên. Tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng
bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel là nơi trực tiếp tiến hành công tác phát
triển đảng viên mới, thực hiện nghiêm chỉnh phương châm: coi trọng chất
lượng, không chạy theo số lượng đơn thuần, chặt chẽ về nguyên tắc, thủ tục,
không thành kiến hẹp hòi; giáo dục, rèn luyện đảng viên dự bị trở thành đảng
viên chính thức; cảnh giác đề phòng những phần tử cơ hội chui vào Đảng...
Bốn là, tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông
Viettel giữ vai trò quan trọng trong xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức, đạo đức.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Chi bộ mạnh tức là Đảng
mạnh”. Đảng ta luôn xác định chi bộ là đơn vị chiến đấu, là tế bào của Đảng.
Chất lượng và uy tín của Đảng phụ thuộc rất lớn ở chất lượng và uy tín của các
tổ chức cơ sở đảng. Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị là một nội dung cơ
bản của công tác xây dựng Đảng. Tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng
Công ty Viễn thông Viettel là nơi trực tiếp quán triệt, tổ chức thực hiện đường
lối chính trị, quân sự của Đảng, tiến hành công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Căn

cứ vào đường lối chính trị, quân sự của Đảng, nhiệm vụ chính trị của đơn vị, tổ
chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel xác định các
chủ trương, biện pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị; giữ vững định
hướng chính trị trong mọi hoạt động thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời, từ quán
triệt, tổ chức thực hiện đường lối chính trị, quân sự của Đảng mà tổ chức cơ sở
19


đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel kiểm nghiệm tính đúng
đắn các chủ trương, nghị quyết của Đảng trong thực tiễn. Trên cơ sở đó chi bộ
tham gia đóng góp, kiến nghị bổ sung, hoàn thiện chủ trương, nghị quyết của
Đảng, qua đó góp phần quan trọng xây dựng Đảng về chính trị.
Đối với xây dựng Đảng vững mạnh về mặt tổ chức, bằng việc tuân thủ
nghiêm ngặt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách,
duy trì nền nếp sinh hoạt đảng, chế độ tự phê bình và phê bình; xây dựng củng
cố sự đoàn kết; giữ vững kỷ luật tự giác nghiêm minh của Đảng, phát huy vai trò
tiên phong gương mẫu của đội ngũ cán bộ đảng viên trong hoạt động thực tiễn....
tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel trực tiếp
góp phần xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức, thực sự là một khối thống nhất
về chính trị, tư tưởng và tổ chức, ý chí và hành động. Tổ chức cơ sở đảng thuộc
Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel là nơi xuất phát cử ra cơ quan lãnh
đạo của Đảng, nơi đào tạo cán bộ cho Tổng Công ty, cho Quân đội....
* Đặc điểm của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn
thông Viettel
Một là, hoạt động lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng
Công ty Viễn thông Viettel chịu sự chi phối của cơ chế quản lý, sản xuất kinh
doanh và cơ chế Đảng lãnh đạo quân đội.
Là một đơn vị quân đội tổ chức theo điều lệnh, điều lệ quân đội, đồng
thời vừa là một doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh, do đó Tổng Công ty
Viễn thông Viettel phải chịu sự tác động cùng một lúc của cả hai cơ chế: Cơ

chế chỉ huy hành chính - quân sự và cơ chế thị trường. Tính đặc thù này chỉ
rõ, tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel phải
đồng thời lãnh đạo thực hiện hai nhiệm vụ: nhiệm vụ quốc phòng theo kế
hoạch pháp lệnh và sản xuất kinh doanh theo sự điều tiết của quy luật kinh tế
thị trường. Sản xuất, phát triển kinh tế và sản xuất quốc phòng là hai nhiệm vụ
gắn chặt với nhau, là "bài toán kép" mà Tổng Công ty Viễn thông Viettel luôn
phải tìm lời giải hợp lý.
20


Hoạt động lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công
ty Viễn thông Viettel trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh theo luật doanh
nghiệp nhà nước, thực hiện chế độ tự hạch toán về tài chính. Đây chính là
những điểm khác biệt với các đơn vị khác của quân đội và với các doanh
nghiệp quốc phòng - an ninh. Hàng kinh tế do các doanh nghiệp Tổng Công
ty Viễn thông Viettel tự tìm kiếm nguồn hàng, được tham gia đấu thầu, cạnh
tranh bình đẳng cùng các doanh nghiệp khác trong và ngoài quân đội. Vì vậy,
ngoài lực lượng cán bộ, công nhân viên công tác, sản xuất tại đơn vị thì
thường xuyên có một lực lượng cán bộ, công nhân viên công tác xa đơn vị
như đi tìm nguồn hàng, ký hợp đồng, mua bán vật tư, lắp đặt công trình theo
hợp đồng, vận chuyển hàng hoá,… nhiều doanh nghiệp còn bố trí văn phòng
đại diện, các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của mình tại các tỉnh, thành
phố trên cả nước. Một số doanh nghiệp của Tổng Công ty Viễn thông Viettel
còn có công ty hoạt động ở nước ngoài; có lực lượng cán bộ, công nhân viên
thực hiện hợp đồng kinh tế tại nước ngoài trong điều kiện mở cửa, cạnh tranh.
Điều đó làm cho hoạt động lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ
Tổng Công ty Viễn thông Viettel phức tạp và nhạy cảm
Các đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Viễn thông
Viettel là loại hình doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng thuộc khu vực Nhà
nước. So với các đơn vị làm nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, các học

viện, nhà trường, các cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện…. đây là nơi chịu
tác động mạnh nhất của cơ chế kinh tế thị trường. Từ năm 2006, Quân đội ta
thực hiện Nghị quyết 51 của Bộ Chính trị khoá IX về tiếp tục hoàn thiện cơ
chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện
chế độ chính uỷ, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Đến nay
các đơn vị trong Tổng Công ty Viễn thông Viettel đã quán triệt và thực hiện
nghiêm túc. Cùng với việc thực hiện Nghị quyết 51 của Bộ Chính trị khoá IX,
từ ngày 1/7/2010, các doanh nghiệp quốc phòng - an ninh tổ chức quản lý và
21


hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 dưới hình thức là công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Bộ máy tổ chức quản lý và hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp theo Chỉ thị số 75/2008/CTBQP, ngày 29-5-2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng "Về việc triển khai thực
hiện Quyết định 339/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án
sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng
giai đoạn 2008 - 2010". Các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Viễn thông
Viettel thuộc sở hữu nhà nước, do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu, hoạt động
theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty được
thành lập và hoạt động theo các quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng, có
tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
Hiện nay Tổng Công ty Viễn thông Viettel có 29 doanh nghiệp trực
thuộc là Tổng Công ty, các Trung tâm, và các Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên - công ty mẹ công ty con. Nhiệm vụ chính trị trọng tâm của
Tổng Công ty Viễn thông Viettel là sản xuất kinh tế làm đòn bẩy để phát triển
sản xuất chung của các doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả quản lý khai thác
trang bị máy móc hiện có, đồng thời tạo nguồn lực cho nhiệm vụ quốc phòng.
Nhiệm vụ của Tổng Công ty Viễn thông Viettel đòi hỏi phải tính toán đầu tư
theo hướng nào, mua sắm trang thiết bị, bố trí tổ chức đội hình sản xuất như thế
nào…để vừa có thể đáp ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của quốc phòng, vừa

có thể sản xuất tốt các mặt hàng kinh tế có sức cạnh tranh trên thị trường, đáp
ứng yêu cầu hội nhập mà không gây ra sự xáo trộn lớn trong quá trình tổ chức
sản xuất và thực hiện các quy trình công nghệ.
Hai là, hoạt động lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng
Công ty Viễn thông Viettel trong điều kiện địa bàn hoạt động của Tổng Công ty
Viễn thông Viettel rộng trên khắp các vùng miền của đất nước và cả ở nước
ngoài.
Tổng Công ty Viễn thông Viettel có các chi nhánh ở 63 tỉnh, thành phố
22


của cả nước. Hiện nay Tổng Công ty Viễn thông Viettel đã đầu tư tại 10 quốc
gia ở 3 Châu lục gồm Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi, có các chi nhánh ở Cộng
hòa Nam Phi. Văn phòng đại diện Cộng hòa Haitti. Văn phòng đại diện Cộng
hòa Kenya.
Các công ty, doanh nghiệp đứng chân ở những vùng sâu, xa các thành
phố lớn, các trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của đất nước. Điều
này đã gây khó khăn không nhỏ và nhiều mặt cho hoạt động lãnh đạo của tổ
chức đảng, sự chỉ đạo sản xuất kinh doanh cũng như xây dựng tổ chức cơ sở
đảng. Hệ quả có thể xẩy ra là những diễn biến phức tạp, tiêu cực về tư tưởng
của một bộ phận cán bộ, công nhân viên ở những doanh nghiệp này, đòi hỏi
phải kịp thời nắm bắt và tìm những giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn, khắc
phục và giải quyết.
Thực hiện đường lối hội nhập quốc tế của Đảng, Tổng Công ty Viễn
thông Viettel lãnh đạo các doanh nghiệp có nhiều cố gắng nỗ lực, chủ động
tìm kiếm, thâm nhập thị trường trong và ngoài nước, mở rộng hợp tác, liên
doanh, liên kết trong sản xuất. Để hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng
lực cạnh tranh trong quá trình đổi mới và hội nhập, Bộ Quốc phòng thông
qua Trung tâm Triển lãm và Xúc tiến thương mại quân đội phối hợp với các
doanh nghiệp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại cho các doanh

nghiệp. Thông qua hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm, mở rộng thị
trường, Tổng Công ty Viễn thông Viettel đã có được thương hiệu mạnh ở
trong nước và quốc tế.
Ba là, Đối tượng lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng thuộc Tổng Công ty
Viễn thông Viettel là đội ngũ cán bộ, đảng viên, công nhân viên đa dạng về
ngành nghề, trình độ học vấn vừa là nhân tố thuận lợi, vừa khó khăn trong
công tác lãnh đạo của tổ chức đảng.
Mỗi doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Viễn thông Viettel có trung

23


bình trên, dưới 1.000 người. Do yêu cầu nhiệm vụ, quân số ở các doanh
nghiệp không đồng đều, có doanh nghiệp chỉ khoảng 800 người, nhưng có
doanh nghiệp quân số lên đến trên 15.000.000 người, thành phần bao gồm: sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, lao động hợp
đồng. Cơ chế quản lý mới tác động mạnh đến nhận thức tư tưởng, đạo đức, lối
sống của đội ngũ cán bộ, công nhân viên các doanh nghiệp Tổng Công ty
Viễn thông Viettel. Nếu trong thời kỳ chiến tranh, đội ngũ cán bộ, công nhân
các doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận gian khổ, thiếu thốn, hy sinh thì ngày
nay họ quan tâm nhiều đến vấn đề lợi ích mà trực tiếp là việc làm và thu nhập,
bảo đảm cuộc sống gia đình.
Trong các doanh nghiệpTổng Công ty Viễn thông Viettel hiện nay, một
bộ phận không nhỏ cán bộ, công nhân viên đã có nhiều năm tháng đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, xây dựng doanh
nghiệp; hầu hết trong số họ là những đảng viên cộng sản, người lao động lâu
năm, có kinh nghiệm, từng trải và có phẩm chất và bản lĩnh chính trị vững
vàng, gắn bó tâm huyết với chế độ, với quân đội và với doanh nghiệp, luôn tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà
nước, điều lệnh, kỷ luật quân đội và các quy định của đơn vị, của doanh

nghiệp. Nhiều người trong số họ có cả một “đại gia đình” với nhiều thế hệ đã
và đang làm việc, cống hiến cho Tổng Công ty Viễn thông Viettel từ những
năm kháng chiến cho đến ngày nay. Họ thường vững vàng hơn trước những
“cạm bẫy”, “cám dỗ” của thị trường và có khả năng “miễn dịch” cao hơn
trước những tiêu cực, những ảnh hưởng xấu độc về văn hóa, lối sống “ngoại
lai” cùng với quá trình hội nhập.
Đội ngũ lao động trẻ, khỏe, có năng lực, có tay nghề, chuyên môn kỹ
thuật cao, năng động, nhiệt tình, chủ động, sáng tạo…chiếm đa phần trong
tổng lực lượng lao động ở Tổng Công ty Viễn thông Viettel. Đội ngũ này tiếp

24


nhận đường lối chủ trương, chính sách với một thái độ hồ hởi, phấn khởi và
tin tưởng. Họ có khả năng thích ứng nhanh, đáp ứng tốt yêu cầu của hội nhập,
mở cửa. Chính họ đã và đang là lực lượng nòng cốt tạo ra những bước chuyển
mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do tuổi đời, tuổi nghề cao lại bị ảnh hưởng bởi tư duy, nếp
nghĩ, cách làm của thời kỳ bao cấp; nhiều người có trình độ tay nghề cao. Nay
đứng trước áp lực cạnh tranh, mở cửa, hội nhập và yêu cầu đổi mới công nghệ
sản xuất cần phải đào tạo lại, chuyển đổi ngành nghề, việc làm,…sẽ trực tiếp
tác động đến tình cảm, tư tưởng của đội ngũ này. Do tuổi đời trẻ, chưa từng
trải, ít kinh nghiệm nên lực lượng lao động này dễ bị cám dỗ trước những tiêu
cực của thị trường, của hội nhập, mở của. Sự so bì, tính toán thiệt hơn, thiếu
yên tâm, gắn bó với doanh nghiệp, với sự nghiệp, sự kiên định, vững vàng
trước khó khăn, thử thách, tinh thần sẵn sàng hy sinh lợi ích trước mắt của cá
nhân và lợi ích của toàn cục…là những vấn đề tư tưởng thường xuất hiện ở
đội ngũ này.
Bốn là, tính đa dạng, phong phú của tổ chức chức cơ sở đảng thuộc
Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel.

Ở Tổng Công ty Viễn thông Viettel có nhiều loại hình đơn vị gồm: các
công ty, chi nhánh, các cơ quan, trung tâm trực thuộc Tổng Công ty Viễn
thông Viettel. Mỗi đơn vị có đặc điểm riêng về bộ máy tổ chức, cơ chế hoạt
động, chức năng, nhiệm vụ, các mối quan hệ trong bộ máy tổ chức; về hoạt
động lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng về đội ngũ cán bộ.
Công tác cán bộ thực hiện theo quy chế công tác cán bộ của Quân ủy
Trung ương. Đội ngũ cán bộ chính trị của Tổng Công ty Viễn thông Viettel có
đặc thù riêng so với đội ngũ cán bộ chính trị các đơn vị trong toàn quân, phần
lớn là cán bộ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ chuyển sang làm công tác chính
trị. Hiện nay theo quy định của Tổng cục Chính trị, Tổng Công ty Viễn thông
Viettel không bố trí chức danh chính ủy, chính trị viên mà chỉ biên chế cơ
25


quan chính trị. Ở các công ty, xí nghiệp thuộc Tổng Công ty Viễn thông
Viettel không biên chế ban chính trị, trợ lý chuyên trách đảm nhiệm CTĐ,
CTCT. Đội ngũ cán bộ chính trị ở các cơ sở còn thiếu, một số cán bộ mới qua
đào tạo bồi dưỡng ngắn về kiến thức CTĐ, CTCT nên chất lượng, hiệu quả
công tác có mặt còn hạn chế, còn lúng túng trong việc tham mưu đề xuất với
lãnh đạo chỉ huy về tổ chức thực hiện và phát huy hiệu lực CTĐ, CTCT trong
đơn vị. Nguồn quy hoạch sắp xếp cán bộ chính trị các cấp, nguồn kế cận, kế
tiếp còn mỏng. Các tổ chức quần chúng được tổ chức và duy trì hoạt động
theo quy định của Điều lệ công tác đảng, công tác chính trị trong quân đội và
hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.
1.1.2. Quan niệm, các yếu tố tạo thành và tiêu chí
đánh giá chất lượng các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng
bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel
* Quan niệm chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công
ty Viễn thông Viettel
Triết học Mác - Lênin cho rằng: mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể đều có

chất và lượng; là sự thống nhất giữa chất và lượng; sự chuyển hoá từ những
thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại là cách thức của sự
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Quan
niệm của triết học Mác - Lênin về chất và lượng là cơ sở phương pháp luận để
nghiên cứu sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng.Từ điển Tiếng
Việt cho rằng “Chất lượng là cái tạo nên giá trị của một sự vật, hiện tượng,
con người” [42, tr.319]. Từ quan điểm, phương pháp tiếp cận trên có thể quan
niệm: Chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn
thông Viettel là tổng hoà giá trị của các yếu tố hợp thành tổ chức và hoạt
động của tổ chức cơ sở đảng thể hiện ở kết quả thực hiện chức năng, nhiệm
vụ lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ kinh tế, quốc phòng; xây

26


dựng đảng bộ trong sạch vững mạnh, xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh
toàn diện, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ.
* Những yếu tố cấu thành tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng
Công ty Viễn thông Viettel
Một là, Chất lượng cấp ủy, cấp ủy viên, cán bộ chủ trì, đội ngũ cán bộ,
đảng viên.
Cấp ủy, đội ngũ cấp ủy viên, cán bộ chủ trì, đội ngũ cán bộ, đảng viên là
nhân tố cấu thành tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông
Viettel. Chất lượng cấp ủy thể hiện ở số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn cấp ủy viên.
Sự trong sạch vững mạnh của cấp uỷ (thường vụ) đảng ủy tổ chức cơ sở đảng.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên thể hiện ở phẩm chất chính trị, đạo đức,
năng lực, phương pháp tác phong công tác, phong cách của đội ngũ cán bộ,
đảng viên; kết quả thực hiện nhiệm vụ đảng viên và kết quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên.
Hai là, chất lượng nội dung, phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở

đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel.
Nội dung, phương thức lãnh đạo là nhân tố cấu thành hoạt động lãnh
đạo của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Tổng Công ty Viễn thông Viettel.
Vì vậy, chất lượng tổ chức cơ sở đảng phụ thuộc một các quyết định vào chất
lượng nội dung, phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ
Tổng Công ty Viễn thông Viettel. Về nội dung lãnh đạo là việc quán triệt và
cụ thể hóa nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng theo quy định của Ban Bí thư
gồm: Lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
Lãnh đạo công tác tư tưởng. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ. Lãnh đạo các
đoàn thể chính trị - xã hội. Xây dựng đảng bộ trong sạch vững mạnh, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, xây dựng đội ngũ đảng viên. Xây
dựng cấp uỷ có năng lực lãnh đạo, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên và
quần chúng tín nhiệm.

27


×