Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ PHÁT TRIỂN NĂNG lực QUẢN lý của HIỆU TRƯỞNG các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở QUẬN hà ĐÔNG, THÀNH PHỐ hà nội HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 111 trang )

MỞ ĐẦU

3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ

14

1.1. Các khái niệm cơ bản
1.2. Nội dung phát triển năng lực quản lý của hiệu trưởng ở
các trường trung học cơ sở
1.3. Các yếu tố tác động tới phát triển năng lực quản lý của
hiệu trưởng ở các trường trung học cơ sở
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH
PHỐ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về các trường trung học cơ sở và đội
ngũ hiệu trưởng trung học cơ sở quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội
2.2. Thực trạng năng lực quản lý của hiệu trưởng ở các trường
trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
2.3. Thực trạng phát triển năng lực quản lý của hiệu trưởng ở các
trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Chương 3. BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM BIỆN PHÁP
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA HIỆU
TRƯỞNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Biện pháp phát triển năng lực quản lý của hiệu trưởng ở các


trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

14
25
30

38

38
43
49

68
68
90
98
101
104


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục luôn giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi
quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cấp lợi
thế so sánh về lao động ở các nước. Ngày nay ở tất cả các quốc gia trên thế

giới đều đưa giáo dục lên vị trí hàng đầu, coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận giáo dục là một ngành sản xuất đặc
biệt. Trong hệ thống giáo dục Việt Nam, giáo dục THCS thuộc hệ thống giáo
dục dục phổ thông, là cầu nối giữa giáo dục Tiểu học với giáo dục THPT và
là nơi cung cấp lực lượng lao động cho xã hội.
Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý các hoạt động
giáo dục trong nhà trường. Là người chịu trách nhiệm với cấp trên, với ngành
giáo dục, với địa phương, với xã hội về giáo dục. Hiệu trưởng là hạt nhân
quan trọng, là nhân tố tích cực, là người tham mưu, đề xuất các giải pháp và
cũng là người tổ chức phối kết hợp các lực lượng gia đình - nhà trường và xã
hội. Hiệu trưởng là người quản lý toàn diện mọi hoạt động giáo dục trong nhà
trường như: quản lý hành chính, quản lý tài chính tài sản của nhà trường, quản
lý tổ chức bộ máy, quản lý chuyên môn và cán bộ QLGD giữ vai trò quan
trọng, quyết định sự thành công của nhà trường.
Để các trường phát triển theo đúng định hướng, có chất lượng thì đòi
hỏi Hiệu trưởng các trường phải có biện pháp kỹ thuật, có năng lực nhằm phát
triển và phát huy một đội ngũ giáo viên, cán bộ, công nhân viên có đủ năng
lực, trình độ và phẩm chất đáp ứng yêu cầu mới. Việc hoàn thiện và phát triển
NLQL cho đội ngũ Hiệu trưởng trong các trường học nói chung, trường
THCS nói riêng là một yêu cầu tất yếu, là quá trình liên tục.
Năng lực quản lý nhà trường luôn là một đòi hỏi, là yêu cầu đặt ra đối
với cán bộ QLGD nói chung, hiệu trưởng nói riêng. Trong bối cảnh sự phát
triển, tiến bộ mạnh mẽ của khoa học và công nghệ và kinh tế xã hội trong bối
cảnh của xã hội hịện đại ngày nay thì để có thể đảm đương tốt được chức

3


trách, nhiệm vụ được giao, năng lực của hiệu trưởng trong đó có NLQL nhà
trường cũng phải phát triển để đáp ứng.

Trong những năm qua, chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo
dục bậc THCS nói riêng của quận Hà Đông từng bước được nâng lên, luôn
đứng trong nhóm 3 quận, huyện dẫn đầu của thành phố Hà Nội. Song, nhìn
chung vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội, chưa làm thỏa mãn
được nhu cầu và nguyện vọng của quần chúng nhân dân Hà Đông, đặc biệt là
giáo dục THCS. Yêu cầu thực tiễn về GD&ĐT của quận Hà Đông đang đặt ra
những vấn đề bức xúc phải giải quyết như việc quản lý tài chính và tài sản
công, quản lý nhân sự, quản lý về chuyên môn, đặc biệt vấn đề nhận thức về
trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS. Những tồn tại đó do
nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân sâu xa nhất chính là công tác quản
lý tại các trường THCS hay nói khác đi là năng lực quản lý của Hiệu trưởng
còn nhiều hạn chế, bất cập. Đội ngũ Hiệu trưởng ở các trường THCS quận Hà
Đông hiện nay còn nhiều hạn chế, đặc biệt về năng lực chưa thật sự đáp ứng
được yêu cầu của tình hình mới. Do đó, việc nâng cao NLQL đối với đội ngũ
Hiệu trưởng ở các trường THCS là một nhiệm vụ vừa cấp thiết, vừa lâu dài
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT hiện nay.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng NLQL của Hiệu trưởng ở các
trường THCS để đề xuất những giải pháp nhằm bồi dưỡng, nâng cao NLQL
của Hiệu trưởng là vấn đề cấp thiết cần phải được thực hiện nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện hiện nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác
giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Phát triển năng lực quản lý của Hiệu
trưởng ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ QLGD.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
* Những tư tưởng và nghiên cứu về năng lực, năng lực quản lý ở
nước ngoài
Henri Faylor (1841-1925), một kỹ nghệ gia người Pháp có công trình
“Tổng quát về quản lý - hay Thuyết quản trị” (Adiministration Industriell et
4



Generale) xuất bản năm 1916 mà cống hiến lớn nhất của ông là đưa ra 5 chức
năng cơ bản quản lý, 16 quy tắc về chức trách quản lý và 14 nguyên tắc quản
lý hành chính. Theo ông, nếu người quản lý có đủ phẩm chất và năng lực, kết
hợp nhuần nhuyễn với các chức năng, các quy tắc và nguyên tắc quản lý thì
thực hiện được mục tiêu quản lý, từ đó dẫn đến thực hiện được mục tiêu của
tổ chức. Vì vậy, Ông nhấn mạnh vai trò của GD&ĐT, trước hết là đào tạo
CBQL một cách chính quy và có hệ thống, nhằm nâng cao năng lực cho
người CBQL.
Giữa thế kỷ 18, một số nhà khoa học người Anh như: Nhà xã hội
không tưởng vĩ đại Robert Owen (1771-1858), nhà toán học Charles Babbage
(1792-1871), đã đưa ra những quan điểm: tìm giải pháp quản lý với việc nâng
cao năng suất lao động và nâng cao trình độ NLQL.
Trên cơ sở xem xét những yếu tố văn hóa giữa con người với con người
đã xuất hiện công trình nghiên cứu của William (Giáo sư trường Đại học
California, Mỹ). Ông đã khẳng định, yếu tố quan trọng của văn hóa trong
quản lý và nêu ra 7 yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý được mô tả
trong sơ đồ 7S: Strategy (chiến lược), Skills (kỹ năng), Style (cách thức),
System (hệ thống), Structure (cơ cấu), Shared value (các giá trị chung) và đặc
biệt là Staff (đội ngũ). Thông qua mô hình và phân tích đặc điểm của 7 yếu tố
trên, để đánh giá NLQL của đội ngũ người quản lý.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, sự bùng nổ thông
tin, các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý đã có các công trình về quản lý
trong môi trường luôn biến đổi, quản lý theo quan điểm hệ thống, quản lý tình
huống và vấn đề chất lượng người quản lý thực sự đã được đề cập tới với
những yêu cầu và cách thức nâng cao chất lượng đội ngũ. Harold Koont, Cyri
Odonell, Heinz Weihrich với tác phẩm nổi tiếng: “Những vấn đề cốt yếu của
quản lý”, công trình này đề cập nhiều hơn về yêu cầu chất lượng của người
quản lý.
5



Tác giả Xavier Roegiers trong tác phẩm: “Khoa sư phạm tích hợp hay
làm thế nào để phát triển các năng lực của nhà trường” đã cho rằng: “Năng
lực là một khái niệm tích hợp ở chỗ nó bao hàm cả những nội dung, những
hoạt động cần thực hiện và những tình huống trong đó diễn ra các hoạt động”
[86, tr.90]. Ông đưa ra khái niệm năng lực là “sự tích hợp những kỹ năng tác
động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước
để giải quyết những vấn đề do những tình huống này đặt ra”. Trong tác phẩm
của mình, ở phần thực hành khoa sư phạm tích hợp, tác giả đã bàn đến cách
tiếp cận soạn thảo một chương trình đầy đủ theo tư tưởng sư phạm tích hợp.
Trong đó cách tiếp cận từ nội dung, biến đổi nội dung thành các mục tiêu và
các mục tiêu thành năng lực cần đạt được. Tác giả cho rằng xác định mục tiêu
chính là lựa chọn các năng lực để cho người học lựa chọn, lĩnh hội. Tác giả đề
ra các năng lực bộ môn, năng lực liên môn, năng lực cơ bản, năng lực đề cao
và sự giao thoa giữa các năng lực này [37, tr.125-129].
Tác giả Philip Yeo (Nguyên Viện trưởng Giáo dục Singapore) trong
các tác phẩm của mình đã chỉ rõ năng lực của người hiệu trưởng trong thời
đại mới, nền kinh tế mới, nhà trường mới. Theo ông, người quản lý nhà
trường phải có NLQL đáp ứng những yêu cầu mới đó là: Năng lực xử lý
thông tin, biến thông tin thành kiến thức; Kiến thức mạng lưới giao tiếp trong
quản lý; Có năng lực huy động cộng đồng tham gia xây dựng nhà trường; Có
phương pháp quản lý đặc biệt là những phương pháp gợi ý, thuyết phục, khêu
gợi, khích lệ cổ vũ, động viên cán bộ giáo viên của nhà trường; Có tư duy
chiến lược tốt, tránh kiểu quản lý cứng nhắc, phải QLNT như quản lý một
thiết chế sư phạm vận động trong đổi mới.
Để có được những năng lực và phẩm chất cần thiết của người quản lý
nhà trường trong nền kinh tế mới, ông đòi hỏi người quản lý nhà trường phải
phấn đấu để có kiến thức tổng hợp trên nhiều mặt của quá trình sư phạm giáo
dục. Họ phải có văn hóa quản lý mới. Ông coi đó là tiếng gọi thiêng liêng cao

6


cả, bởi hiện nay nhà trường đào tạo những con người tiến vào kỷ nguyên kinh
tế tri thức [18, tr.88-89].
* Những nghiên cứu về năng lực, năng lực quản lý của Hiệu trưởng
ở Việt Nam
Việc xây dựng bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ QLGD đã có nhiều
tác giả, công trình nghiên cứu ở nhiều phương diện khác nhau, có thể kể tới
những công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Theo dự án SREM, Bộ tài liệu tăng cường NLQL trường học [26] đã
xác định một người quản lý, lãnh đạo nhà trường cần có các năng lực cụ thể
như sau: Năng lực xác định tầm nhìn, mục tiêu, sứ mệnh của nhà trường;
Năng lực xây dựng chiến lược phát triển nhà trường để hoàn thành mục tiêu
và xứ mệnh; Năng lực giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện mục tiêu; Năng lực
xây dựng và duy trì một môi trường giáo dục theo định hướng kết quả; Năng
lực chỉ đạo chuyên môn; Năng lực định hướng các hoạt động của nhà trường
vì sự tiến bộ của tất cả học sinh; Năng lực xây dựng môi trường cộng tác
trong nhà trường; Năng lực tập trung các hoạt động hàng ngày vào các hoạt
động của học sinh; Năng lực thiết lập và duy trì bầu không khí làm việc tích
cực trong nhà trường; Năng lực đảm bảo một môi trường học tập an ninh, an
toàn; Năng lực tuyển chọn, lựa chọn và duy trì tập thể cán bộ giáo viên có
chất lượng; Năng lực giám sát và đánh giá cán bộ; Năng lực thúc đẩy và chỉ
đạo việc phát triển chuyên môn của cán bộ giáo viên; Năng lực khuyến khích
giáo viên và những người khác làm lãnh đạo; Quản lý tài chính, cơ sở vật chất
và trang thiết bị; NLQL và ứng dụng công nghệ thông tin; Quản lý hành
chính; Phẩm chất đầu tàu gương mẫu; Hiểu biết về xã hội và pháp luật.
Các nhà khoa học cũng đã có nhiều nghiên cứu, đề xuất những giải
pháp xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
sự nghiệp giáo dục.

7


Tác giả Kiều Nam trong tác phẩm: “Những vấn đề cơ bản về công tác
quản lý Trường trung cấp chuyên nghiệp” (2010) đã nêu lên những vấn đề:
Định hướng phát triển đào tạo nhân lực, văn hóa QLNT; giám sát đánh giá,
quản lý chất lượng; quản trị, quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp, trong
đó có bàn về những kỹ năng, yêu cầu và phương pháp quản trị nhà trường của
hiệu trưởng. Nội dung sách còn bàn tới một số công việc hiệu trưởng được coi
là NLQL của hiệu trưởng, nhằm phát triển năng lực lãnh đạo, NLQL nhà
trường như: Xây dựng hệ thống và thống nhất giá trị hành động trong đơn vị;
phát triển nhà trường thành tổ chức học hỏi; bảo đảm tính thống nhất và nhất
quán trong chu trình quản lý nhà trường; thực hiện sự phản biện công việc…
[21].
Đề tài khoa học: “Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của hiệu trưởng
nhà trường THPT”, Mã số: V2009-02 (2010) do tác giả Nguyễn Thế Thắng
làm chủ nhiệm đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của
hiệu trưởng nhà trường THPT hiện nay. Các tác giả đã làm rõ những vấn đề:
Khái niệm, lý luận về lãnh đạo giáo dục, năng lực và năng lực lãnh đạo giáo
dục; vai trò lãnh đạo và năng lực lãnh đạo của hiệu trưởng trường THPT.
Trong cuốn sách; “Đổi mới căn bản toàn diện ngành giáo dục công tác
quản lý, lãnh đạo nhà trường dành cho hiệu trưởng” (2012) tập thể tác giả:
Tăng Bình, Ái Phương, Phương Nam, đã bàn về đổi mới công tác quản lý,
lãnh đạo của hiệu trưởng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
chất lượng giáo dục; về tổ chức quản lý hoạt động của nhà trường các cấp; về
QLNT và chuẩn đánh giá năng lực hiệu trưởng trong hệ thống giáo dục…
Các tác giả Đặng Quốc Bảo và Bùi Việt Phú trong cuốn sách “Một số
góc nhìn về phát triển và QLGD” (2013) đã luận giải về một số vấn đề chung
của hoạt động quản lý, QLNT, người CBQL nhà trường; ý tưởng về quản lý
của một số nhà lý luận hoạt động thực tiễn và vận dụng vào QLNT; công việc

của nhà quản lý… Trong đó có những nội dung như nhận diện vai trò của hiệu
8


trưởng, công tác hiệu trưởng, “nghệ thuật quản lý” của người cán bộ QLGD,
của hiệu trưởng trong điều hành cơ quan và nhà trường trước bối cảnh hội nhập
quốc tế và khu vực [1, tr.261-265].
Luận văn thạc sĩ QLGD tác giả Đỗ Sơn Lâm “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên ở các trường THPT thông Huyện Giá Rai, Tỉnh Bạc Liêu”
của năm 2013; Luận văn thạc sĩ QLGD tác giả Trần Quang Ngôn “Hoàn
thiện phẩm chất, năng lực cán bộ QLGD ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc
Trăng hiện nay”, năm 2013; Luận văn thạc sĩ QLGD tác giả Dương Hoàng
Nhật “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nguồn nhân lực tại Công Ty
INVESCO”, năm 2014.
Đề tài “Quản lý bồi dưỡng năng lực cho CBQL giáo dục trường tiểu học
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Bùi Thị
Huê, năm 2015 đã đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng: Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động bồi dưỡng năng lực; Đổi mới
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực; Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức, phương
pháp bồi dưỡng năng lựcc; Chỉ đạo và thường xuyên thực hiện nghiêm túc việc thanh tra,
kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng năng lực; Thực hiện tốt chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với CBQL giáo dục; Tạo môi trường, điều
kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực của CBQL giáo
dục.
Đề tài “Phát triển năng lực của cán bộ quản lý các trường THCS
huyện An Lão, thành phố Hải Phòng” của tác giả Trần Văn Tuyến, năm 2015.
Kết quả nghiên cứu của hai luận văn này đã đề xuất được bảy biện pháp: Cụ
thể hoá Chuẩn Hiệu trưởng trường THCS thành tiêu chuẩn CBQL trường
THCS huyện An Lão; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL các trường
THCS theo tiêu chuẩn CBQL trường THCS; Đổi mới công tác bổ nhiệm, bổ

nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển CBQL các trường THCS; Tăng cường
hoạt động kiểm tra và đánh giá công tác quản; Tạo môi trường thuận lợi cho
9


việc phát triển năng lực CBQL các trường THCS; Thực hiện khen thưởng và
các chính sách đãi ngộ của địa phương đối với CBQL các trường THCS
huyện An Lão.
Tóm lại, các công trình trên đã tập trung nghiên cứu hoạt động bồi
dưỡng phẩm chất, năng lực của người cán bộ ở những cương vị quản lý,
không gian, thời gian cụ thể khác nhau, ở những nội dung, phạm vi nghiên
cứu rộng hẹp khác nhau. Đối với các đề tài luận văn thạc sĩ QLGD đã tập
trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng, quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực của giáo viên, giảng viên, CBQL từ đó tập
trung đầ xuất một số biện pháp về kế hoạch, về tổ chức thực hiện, về chỉ đạo
thực hiện về kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có nghiên cứu
khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về phát triển NLQL của hiệu trưởng các
trường THCS trên địa bàn quận Hà Đông nói chung, phát triển, nâng cao
NLQL đối với đội ngũ Hiệu trưởng ở các trường THCS của quận nói riêng.
Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển NLQL cho Hiệu trường trường THCS dưới
góc độ quản lý là cần thiết.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn NLQL của Hiệu
trưởng, luận văn đề xuất các biện pháp phát triển NLQL cho Hiệu trưởng ở các
trường THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, nhằm góp phần nâng cao
năng lực QLNT của hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ CBQL giáo
dục ở các trường THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển NLQL của Hiệu
trưởng ở các trường THCS.

10


- Phân tích, đánh giá thực trạng NLQL, phát triển NLQL của Hiệu
trưởng ở các trường THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển NLQL của Hiệu trưởng ở các
trường THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Phát triển năng lực của Hiệu trưởng ở các trường THCS.
* Đối tượng nghiên cứu
Phát triển NLQL cho Hiệu trưởng ở các trường THCS quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực
tiễn, trên cơ sở đó tập trung nghiên cứu các biện pháp phát triển NLQL cho
Hiệu trưởng ở các trường THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về địa bàn khảo sát: Các trường THCS ở quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về các tư liệu minh chứng: Các số liệu điều tra, thống kê,
minh chứng sử dụng trong luận văn được giới hạn trong 3 năm trở lại đây, từ
năm học 2013-2014 đến năm học 2015-2016.
5. Giả thuyết khoa học
Trong giai đoạn hiện nay, để các trường THCS phát triển theo đúng
định hướng, có chất lượng thì đòi hỏi Hiệu trưởng các trường phải có biện
pháp kỹ thuật, có năng lực nhằm phát triển và phát huy một đội ngũ giáo viên,

cán bộ, công nhân viên có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đáp ứng yêu
cầu mới. Trong quá trình phát triển NLQL của Hiệu trưởng ở các trường
THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội hiện nay, nếu các đề xuất được
những biện pháp phát triển NLQL phù hợp như: Đánh giá đúng năng lực của
11


Hiệu trưởng các trường THCS để xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng NLQL của hiệu trưởng phù hợp; tăng cường đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho Hiệu trưởng; Hiệu
trưởng các trường THCS tích cực tự học nâng cao trình độ mọi mặt; Kiểm tra đánh
giá sự phát triển NLQL của hiệu trưởng ở các trường THCS sau mỗi giai đoạn
thì sẽ góp phần vào việc phát triển được NLQL của hiệu trưởng ở các trường
THCS trên địa bàn quận Hà Đông nói riêng.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục và QLGD, trực tiếp là
các tư tưởng quan điểm về xây dựng đội ngũ công chức, về phẩm chất năng
lực của cán bộ QLGD.
Đề tài sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống – cấu trúc, quan điểm
lịch sử - lôgic, quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục để
thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã xác định.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn
và các phương pháp hỗ trợ. Cụ thể như sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá khái quát hóa các tài liệu, các văn bản, công trình khoa học, luận văn,
luận án, sách chuyên khảo, tham khảo, các Nghị quyết có liên quan đến vấn

đề nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp này được thực
hiện bằng việc xây dựng các bảng hỏi đối với các chủ thể quản lý chuyên viên
12


phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Nội vụ, giáo viên, các Hiệu trưởng và cán
bộ QLGD ở các trường THCS quận Hà Đông.
- Quan sát các hoạt động chuyên môn và hoạt động quản lý của CBQL
về quản lý ở các trường THPT quận Hà Đông để rút ra những luận cứ cần
thiết trong nghiên cứu đề tài.
- Tọa đàm, trao đổi với giáo viên, CBQL để thu thập thông tin về phẩm
chất năng lực làm việc của hiệu trưởng ở các trường THPT quận Hà Đông.
Nhóm phương pháp hỗ trợ:
- Xin ý kiến chuyên gia được sử dụng để tham khảo ý kiến của một số
nhà khoa học, nhà sư phạm, nhà quản lý để thu thập các thông tin cần thiết
liên quan đến đề tài, xem xét thực trạng và các biện pháp được đề xuất.
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để tính toán, xử lý kết quả
trong nghiên cứu đề tài.
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn về NLQL của Hiệu trưởng trường THCS. Đồng thời cung cấp
những luận cứ khoa học cho quá trình hoàn thiện NLQL của Hiệu trưởng
trường THCS trên địa bàn quận Hà Đông.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng tham khảo cho hoạch định các
chính sách, quy định liên quan của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội và Phòng
Giáo dục và Đào tạo quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Ngoài ra, luận văn có
thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các CBQL trường phổ thông tham
khảo trong việc lãnh đạo, chỉ đạo bồi dưỡng NLQL cho các cán bộ QLGD.

8. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của luận văn gồm: Phần Mở đầu, 3 chương (8 tiết); Kết luận,
Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục.

13


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm năng lực quản lý
* Năng lực
Năng lực theo từ điển giáo dục học là khả năng cho phép một người đạt
thành công trong hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp, năng lực được
thể hiện ở khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Năng
lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện ở mức độ thông thạo, tức là có thể thực
hiện một cách thuần thục và chắc chắn một số dạng hoạt động nào đó, năng
lực gắn liền với những phẩm chất và trí nhớ, tính nhạy cảm, trí tuệ, tính cách
của cá nhân. Năng lực có thể phát triển trên cơ sở năng khiếu cá nhân và là
kết quả phát triển xã hội của con người
Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học [31, tr.293] thì năng
lực được hiểu là: khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó. Hoặc theo một nghĩa khác, “Năng lực là phẩm
chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt
động nào đó với chất lượng cao”.
Năng lực còn được hiểu là khả năng làm việc tốt; Năng lực là sức làm
việc [31, tr.232].
Như vậy, theo nghĩa chung nhất, năng lực chính là những phẩm chất

tâm lý và sinh lý của cá nhân đáp ứng với những yêu cầu của hoạt động nhất
định, đảm bảo cho hoạt động ấy được thực hiện nhanh chóng, thành thạo và
đạt hiệu quả cao.
Năng lực chuyên môn: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập,
14


chính xác. Năng lực chuyên môn bao gồm khả năng tư duy logic, các phương
pháp phân tích tổng hợp, trừu tượng hóa…
Năng lực phương pháp: Là khả năng của mỗi cá nhân trong thực hiện
nhưng hoạt động, hành động có kế hoạch, có mục đích. Năng lực phương
pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn.
Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được những mục đích trong quá trình
thực hiện những nhiệm vụ mang tính xã hội và trong những nhiệm vụ đòi hỏi
sự phối hợp với những thành viên khác.
Năng lực cá thể: Là khả năng xác định, đánh giá của mỗi cá nhân về
những cơ hội phát triển năng khiếu cá nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch
phát triển cá nhân cũng như việc xác định được những quan điểm, chuẩn mực,
giá trị đạo đức và các động cơ chi phối các ứng xử và hành vi cá nhân.
Năng lực hành động: Được hình thành trên cơ sở kết hợp các năng lực
chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể.
Năng lực được hình thành và phát triển bởi nhiều yếu tố, trong đó kiến
thức, kỹ năng, thái độ là ba yếu tố rất cơ bản.
- Về kiến thức, là những hiểu biết khoa học cơ bản trên các lĩnh vực
trong tự nhiên và trong xã hội. Những hiểu biết này có được là do quá trình
giáo dục, đào tạo, học tập ở trường lớp hoặc do tự học tập với các hình thức
khác nhau.
- Về kỹ năng, là khả năng vận dụng có kết quả những tri thức về
phương thức hành động đó được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm

vụ tương ứng. Trên nền tảng kiến thức đã có và kinh nghiệm tích luỹ, để có
khả năng vận dụng những tri thức trong thực hiện những nhiệm vụ cụ thể,
mỗi người cần có kỹ năng khác nhau.
- Về thái độ, là sự đánh giá đúng, sai và sự nỗ lực tự thân, sự cố gắng,
mức độ nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của cá nhân đối với công việc mà mình
đang thực hiện. Thái độ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực của mỗi người.
* Năng lực quản lý
15


Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý như: Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức
để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường đang biến động; Theo từ
điển Tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ quản lý được định nghĩa là: “Tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” v.v...
“Quản lý là một hoạt động có kế hoạch, có chủ đích, hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức, đưa tổ chức đạt đến mục tiêu đã xác định. Nói
cách khác, quản lý là quá trình thực hiện các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra để đưa tổ chức đạt đến mục tiêu đã đề ra.” [18, tr.32].
Từ các quan niệm về năng lực và quản lý như đã phân tích ở trên, có
thể khái quát: Năng lực quản lý là tổng hợp những khả năng lãnh đạo, điều
hành duy trì, quản lý con người, nhiệm vụ, công việc và cơ sở vật chất ở đơn
vị của người CBQL trong thực tế, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức
trách được giao.
Năng lực quản lý là một tổ hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân phức tạp
của chủ thể quản lý phù hợp với các yêu cầu của hoạt động quản lý và bảo
đảm cho hoạt động quản lý đạt hiệu quả. Quản lý có bốn chức năng cơ bản:
lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.

Năng lực quản lý chịu sự chi phối của yếu tố bẩm sinh, nhưng chủ yếu
được tạo ra trong quá trình hoạt động thực tế và sự trau dồi về trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm công tác và phẩm chất nhân cách của chủ thể quản lý.
Năng lực của người quản lý thường được nói tới:
- Năng lực chuyên môn kỹ thuật (hiểu biết về nội dung chuyên môn và
phương pháp tác nghiệp có liên quan, có khả năng hướng dẫn, kiểm tra người
khác thực hiện, có khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học và ứng dụng các công
nghệ hiện đại trong công tác...).

16


- Năng lực quan hệ con người (tập hợp, định hướng dẫn dắt người khác
thông qua giao tiếp, ứng xử, thiết lập và phát triển các mối quan hệ ngườingười, giải quyết xung đột, động viên khích lệ, tạo động lực cho nhân viên...)
- Năng lực tư duy chiến lược (dự báo, xác định tầm nhìn, hoạch định
chiến lược, sáng tạo và đổi mới...) [18, tr.24].
Theo nhiều nhà nghiên cứu, NLQL của hiệu trưởng trường học gồm
những năng lực chính: Năng lực dạy học và giáo dục, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ quản lý trường học, năng lực hoạt động chính trị xã hội…
1.1.2. Khái niệm năng lực quản lý của Hiệu trưởng ở các trường
trung học cơ sở
* Quản lý trường học
Trường học là tổ chức cơ sở trực tiếp làm công tác GD&ĐT, là tế bào
cơ bản của hệ thống giáo dục của từng địa phương và của quốc gia, là hệ
thống bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mọi hoạt động quản lý của
các cấp quản lý giáo dục đều phải hướng về trường học.
Quá trình quản lý trong nhà trường được xem như một thể thống nhất
toàn vẹn, có các thành tố quan hệ mật thiết với nhau rất chặt chẽ. "Quản lý nhà
trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục

tiêu GD&ĐT đối với ngành giáo dục, thế hệ trẻ và từng học sinh” [20, tr.23].
Quản lý trường học là quá trình tác động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý đến cán bộ, giáo viên, học sinh và đến tất cả
các mặt hoạt động của đời sống nhà trường.
Thực chất đó là quá trình tác động lên toàn bộ các thành tố của quá
trình giáo dục (bao gồm: Quản lý kế hoạch, quản lý chuyên môn, quản lý nhân
lực; quản lý tài chính, tài sản nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu của quá trình
giáo dục, đạt tới các mục tiêu quản lý đã đề ra.
* Hiệu trưởng trường THCS

17


Căn cứ Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học và Qui chế tổ chức các trường ngoài công lập do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành, thì Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý và điều hành
các hoạt động của nhà trường, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan
quản lý giáo dục trực tiếp và trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các qui
định, qui chế về giáo dục, bảo đảm chất lượng hoạt động giáo dục và những hoạt
động khác của trường trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
* Năng lực quản lý của Hiệu trưởng ở các trường THCS
Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường, là người cầm quân; con
chim đầu đàn của tập thể sư phạm. Là người giỏi về chuyên môn, tấm gương
sáng về phẩm chất, có năng lực quản lý.
Hiệu trưởng là người do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, là
người đại diện cho quyền lực nhà nước điều hành và chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của nhà trường.
Hiệu trưởng là người lãnh đạo, xây dựng, phát triển đội ngũ của nhà
trường. Hiệu trưởng phải chủ động thu hút và tợp hợp lực lượng tham gia vào
quá trình xây dựng và phát triển nhà trường với những nội dung và hình thức

phù hợp.
Từ sự phân tích trên, có thể khái quát: Năng lực quản lý của Hiệu
trưởng ở các trường THCS là khả năng tổ chức thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, hoạt động của nhà trường nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
Như vậy, NLQL của Hiệu trưởng được coi là khả năng thực hiện được
công việc được giao, xử lý các tình huống, các nhiệm vụ cụ thể trong những
điều kiện cụ thể. Năng lực của Hiệu trưởng là một trong những điều kiện tiên
quyết đảm bảo cho hoạt động QLNN đối với các trường phổ thông đạt kết quả
tốt. Biểu hiện cụ thể:
Khả năng tư duy khoa học được thể hiện cụ thể ở tính kế hoạch hóa
cao, ở việc ra quyết định một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời.

18


Mức độ nắm vững các tri thức chuyên sâu về giáo dục, về thiết kế xây
dựng nội dung chương trình giáo dục ở nhà trường, đồng thời nắm vững các
kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ quản lý và công cụ quản lý hiện đại.
Phong cách làm việc hiện đại, có phương pháp làm việc linh hoạt, nhạy
bén, khoa học và cụ thể trên cơ sở của việc nắm vững các quy chế, quy định
về giáo dục, về đường lối chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước.
Có trình độ tổng hợp, kiểm tra và đánh giá, tổ chức, điều hành giáo dục
của nhà trường theo mục tiêu xác định.
Giải quyết tốt các mối quan hệ với các cơ quan QLGD cấp trên, với
chính quyền địa phương, với đội ngũ giáo viên, với phụ huynh học sinh trong
QLGD, QLNT và trong các hoạt động giáo dục học sinh.
- Vai trò năng lực quản lý của Hiệu trưởng ở các trường THCS
Đối với Phòng GD&ĐT: Hiệu trưởng là người tổ chức thực hiện các
chính sách, mệnh lệnh quản lý của Phòng GD&ĐT, là cầu nối giữa cấp quận,

huyện, giữa Phòng GD&ĐT với trường THCS. Hầu hết các quyết định quản lý
muốn triển khai đến các trường học cần phải qua Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng là người có vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Phòng
GD&ĐT về những vấn đề quan trọng trong quá trình giảng dạy và học tập, giúp
Phòng GD&ĐT phát hiện và tháo gỡ khó khăn, bất cập trong các quy định, chính
sách mà trong quá trình thực thi ở trường đó nảy sinh các vướng mắc.
Đối với các trường THCS: Hiệu trưởng là người đưa quan điểm, đường
lối, chính sách của cơ quan cấp trên đến với đội ngũ giáo viên và nhân viên.
Hiệu trưởng là người truyền đạt, hướng dẫn, thi hành, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện của giáo viên và nhân viên trong nhà trường.
Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cũng là người phải chịu toàn bộ trách nhiệm
trong quá trình thực hiện các văn bản của cơ quan cấp trên.
* Cấu trúc năng lực quản lý của hiệu trưởng ở các trường THCS

19


- Năng lực tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách trong quản lý
Các quyết định hành chính sau khi được hoàn thành cần phải tổ chức
thực hiện trong đời sống mà đó là nhiệm vụ quan trọng trong các cơ quan nhà
nước, mà thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm triển khai. Để hoàn thành nhiệm
được giao hiệu trưởng phải quán triệt đầy đủ quan điểm, chủ trương, chính
sách Đảng, Nhà nước về giáo dục và QLGD. Chính vì vậy, Hiệu trưởng
trường THCS phải biết cách làm việc và việc nắm vững cách thức triển khai
công việc trong thực tế.
- Năng lực lập kế hoạch
Lập kế hoạch là quá trình xác định trước các mục tiêu cần đạt được của
tổ chức, dự kiến các nguồn lực cần thiết, các biện pháp thực hiện các mục tiêu
đó đặt ra. Như vậy, lập kế hoạch tập trung vào tương lai xác định những gì mà
tổ chức muốn làm hay phải làm và làm như thế nào. Về cơ bản, đó là hoạt

động nhằm xác định mục tiêu cần hướng tới trong tương lai và những phương
pháp, phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó.
Trong hoạt động, Hiệu trưởng trường THCS thường xây dựng và tổ
chức thực hiện một số loại kế hoạch hoạt động như: Kế hoạch tuyển sinh, Kế
hoạch dạy - học và giáo dục học sinh; Xây dựng đội ngũ và bồi dưỡng giáo
viên; Kế hoạch công tác thi đua; Kế hoạch hoạt động ngoài giờ, hoạt động xã
hội; Xây dựng cơ sở vật chất, thư viện, sách giáo khoa và các cơ sở vật chất
khác phục vụ giáo dục; Công tác quản lý, giám sát, kiểm tra nội bộ.
- Năng lực ra quyết định
Ra quyết định là một trong những nhiệm vụ quan trọng và là một trong
những chức năng chủ yếu của nhà quản lý. Đó chính là quá trình nhận thức
vấn đề và lựa chọn cách thức hành động thích hợp nhất để giải quyết vấn đề.
Quyết định quản lý có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như
quyết định bằng văn bản hay quyết định bằng lời nói. Tuy nhiên, các quyết
định quan trọng thường được thể hiện dưới hình thức văn bản.
20


Thông qua các quyết định của mình, nhà quản lý thể hiện ý chí, định
hướng của mình tác động tới sự vận động và phát triển của đối tượng quản lý,
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của tổ chức mà họ quản lý. Ban hành
các quyết định chuẩn xác và hợp lý là một trong những tiêu chuẩn quan trọng
để đánh giá năng lực của một nhà quản lý giỏi.
- Năng lực tổ chức và điều hành hội họp
Với cương vị là hiệu trưởng, việc tổ chức và điều hành hội họp là chức
trách, nhiệm vụ thường xuyên của người chủ trì. Về phía cá nhân, quan sát
người điều hành hội họp, ta có thể biết được mức độ nhuần nhuyễn của những
kỹ năng cụ thể mà họ có như thuyết trình, lắng nghe, quan hệ, ứng xử với cử
tọa, và đặc biệt là kỹ năng quản lý điều hành nói chung. Bởi vì, trong đó chủ
tọa bộc lộ mình ở nhiều khía cạnh như uy tín, nhu cầu, tham vọng, sở trường

cũng như thái độ của họ đối với người khác, uy tín đối với các nhóm cũng
như đối với một số cá nhân cụ thể cùng khả năng thuyết phục, dẫn dắt người
khác…Về phía tổ chức, hội họp là nhiệm vụ thường thường xuyên của tổ
chức, cách thức và phương thức làm việc, sinh hoạt của tổ chức và điều hành
hội họp phản ánh nền nếp, qui định làm việc của nhà trường…
- Năng lực thiết kế công việc và phân tích công việc
Thiết kế công việc là bước đầu tiên, quan trọng trong quá trình tổ chức
tổ chức hoạt động của trường THCS. Để hoạt động của trường THCS diễn ra
trôi chảy và hiệu quả thì ngay từ khâu thiết kế công việc, Hiệu trưởng phải
nắm vững được các nhiệm vụ cụ thể và tiến hành sắp xếp, phân công nhiệm
vụ đó cho hợp lý. Nếu ngay từ khâu này, Hiệu trưởng không thực hiện chính
xác thì các công việc tiếp sau như: phân tích, lập kế hoạch, đánh giá công việc
đều rất khó khi triển khai thực hiện.
Khi đã thiết kế công việc, đòi hỏi Hiệu trưởng phải phân tích công việc
trên cơ sở các thông tin chính xác và đầy đủ, đặc biệt là thông tin về nhiệm

21


vụ, trách nhiệm, các hoạt động, các mối quan hệ, thời gian cần thiết để thực
hiện công việc…phải thu thập đầy đủ, không bỏ sót. Phân tích công việc phải
mang tính cụ thể, toàn diện, hệ thống và khách quan.
- Năng lực phân công và phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ
Phân công công tác có thể được xem như khâu then chốt trong quản lý
công sở nói chung và trường THCS nói riêng. Trong quản lý, điều hành Hiệu
trưởng cần nắm chắc nhiệm vụ, kế hoạch, công việc để phân công sử dụng lực
lượng thực hiện phù hợp; sử dụng đúng người, đúng việc và liên kết, phối hợp
các lực lượng thực hiện, thể hiện năng lực điều hình cử người quản lý lẫn đội
ngũ thực thi công vụ.
Việc sử dụng “đúng người, đúng việc” có tính quyết định đối với hiệu

quả hoạt động của tổ chức, là một yêu cầu của công tác cán bộ và sử dụng
nhân lực của hiệu trưởng.
- Năng lực xử lý và giải quyết các tình huống thực tế trong quản lý
Trong quá trình thực thi công việc có thể xảy ra nhiều tình huống bất
ngờ. Hiệu trưởng cần phải có khả năng phân tích nhanh thông tin, tình huống,
biết cách xử lý sao cho đúng quy định pháp luật, giáo viên tin tưởng, tâm phục;
tức là các tình huống giải quyết phải có lý, có tình. Năng lực xử lý và giải quyết
các tình huống thực tế đòi hỏi Hiệu trưởng trường THCS phải có kỹ năng thu
thập và xử lý thông tin, có khả năng rút kinh nghiệm từ thực tiễn thực thi công
vụ. Có thể nói, xử lý tình huống là năng lực đặc biệt quan trọng và cần thiết,
góp phần tạo nên năng lực thực thi công vụ của trường THCS. Kỹ năng xử lý
tình huống của Hiệu trưởng trường THCS thể hiện ở khả năng phân tích tình
huống; khả năng dự báo, dự đoán, khả năng sử dụng quyền lực trong điều
hành, khả năng đề ra phương án, giải pháp để giải quyết tình huống.
Người Hiệu trưởng trường THCS muốn có năng lực xử lý tình huống
tốt đòi hỏi phải nắm vững và biết vận dụng quan điểm của Đảng và chính
22


sách của Nhà nước vào thực tế địa phương, cơ quan mình. Họ phải là người
am hiểu và biết đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn, cần phải quyết đoán, phải
hiểu và tin đối với đối tượng quản lý.
- Năng lực quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
Hiệu trưởng trong quá trình quản lý phải sử dụng các nguồn lực để thực
hiện mục tiêu kế hoạch triển khai công việc, đồng thời sử dụng các nguồn của
cơ quan. Các nguồn lực đó là đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; các trang
thiết bị có sẵn, các thiết bị hỗ trợ cho quá trình quản lý, thực thi công việc. Sự
phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong nhà trường, guwiax các bộ phận
với nhau.
Năng lực quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực giúp cho Hiệu trưởng

trường THCS dự kiến trước các nguồn lực cần thiết, hạn chế tối đa việc sử
dụng lãng phí các nguồn lực, có những phương hướng để lường trước hoặc
đối phó với những rủi ro nếu có xảy ra.
- Năng lực kiểm tra, giám sát
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý và là một
công việc thường xuyên, quan trọng với bất kỳ một nhà trường, một nhà quản
lý nào. Đây là chức năng có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng tới kết quả thực
hiện các chức năng khác.
Kiểm tra được hiểu là quá trình vận dụng các cơ chế và phương pháp
nhằm bảo đảm cho một tổ chức hay cá nhân hoạt động đúng với mục đích,
yêu cầu đã đặt ra, tức là bao gồm việc đo lường kết quả hoạt động của các cá
nhân và tổ chức trong thực tế và so sánh với các tiêu chí đã được xác lập từ
trước trong kế hoạch nhằm phát hiện các sai lệch, chỉ ra nguyên nhân của các
sai lệch để làm cơ sở đưa ra các biện pháp điều chỉnh hoạt động kịp thời, bảo
đảm cho tổ chức đạt được các mục tiêu đã đề ra. Muốn kiểm tra có hiệu quả
cần phải tiến hành một cách thực chất. Những kết luận kiểm tra phải khách
quan, trung thực mới cho phép các nhà quản lý nắm được thực chất tình trạng
và hoạt động của cơ quan để đưa ra các quyết định thích hợp.

23


1.1.3. Khái niệm phát triển năng lực quản lý của Hiệu trưởng ở các
trường trung học cơ sở
Theo triết học Mác - Lê nin: Phát triển là khái niệm chỉ sự vận động
theo chiều hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu. Phát
triển là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự
vật, là quá trình thống nhất giữa phủ định những nhân tố tiêu cực và kế thừa,
nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật. Động
lực của sự phát triển là giải quyết các mâu thuẫn bên trong sự vật hiện tượng,

chiều hướng của sự phát triển là tiến bộ, đi lên, con đường của sự phát triển
nhiều khi quanh co, phức tạp. Qúa trình phát triển luôn bị tác động bởi các
yếu tố khách quan và chủ quan.
Theo Giáo sư Bùi Đình Thanh nhà nghiên cứu xã hội học của Việt
Nam: Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân
tộc, trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản ý bằng các chiến lược và chính
sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý nguồn
lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được
phân phối công bằng cho các thành viên và xã hội vì mục đích không ngừng
nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
Từ sự phân tích trên có thể khái quát: Phát triển NLQL của hiệu trưởng
ở các trường THCS là hoàn thiện và nâng cao kiến thức, năng lực quản lý
trường học, giúp hiệu trưởng có khả năng hoàn thành chức trách, nhiệm vụ
trên cương vị được giao.
Năng lực được coi là khả năng của một người để làm được công việc
được giao, để xử lý một tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong
một môi trường xác định. Năng lực của Hiệu trưởng là một trong những điều
kiện tiên quyết đảm bảo cho hoạt động QLNN đối với các trường THCS đạt
kết quả. Phát triển NLQL lý của Hiệu trưởng các trường THCS là yếu tố quan
trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ này.

24


Mục đích của phát triển NLQL của Hiệu trưởng các trường THCS
nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng và phương pháp làm việc độ của người
Hiệu trưởng để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và quản lý được giao, đáp
ứng yêu cầu đổi mới quản lý ở các trường THCS theo quy định của ngành và
của Nhà nước.

Chủ thể phát triển NLQL của Hiệu trưởng các trường THCS quận Hà
Đông là Phòng Giáo dục và Đào tạo (cơ quan tổ chức bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, công tác cán bộ), tổ chức đảng các cấp, cấp ủy chính quyền địa
phương (lãnh đạo, chỉ đạo), các cơ quan chức năng liên quan (tham mưu, phối
hợp) và đội ngũ Hiệu trưởng các trường THCS quận Hà Đông là chủ thể tự
đào tạo, tự phát triển.
Phát triển NLQL của Hiệu trưởng các trường THCS có sự tham gia của
nhiều chủ thể, mỗi chủ thể có vai trò, trách nhiệm riêng. Các chủ thể đều
hướng tới thực hiện mục tiêu chung là phát triển về chất lượng và cơ cấu đội
ngũ Hiệu trưởng các trường THCS đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục bậc
THCS ở các nhà trường.
Đối tượng phát triển NLQL của Hiệu trưởng các trường THCS là Hiệu
trưởng các trường THCS, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hà Đông là cơ
quan quản lý trực tiếp và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng
cao năng lực làm việc cho Hiệu trưởng và các chủ thể gián tiếp khác.
Phương thức phát triển NLQL của Hiệu trưởng các trường THCS được
thực hiện bằng sự phối hợp nhiều cách thức, biện pháp khác nhau của các chủ
thể quản lý như: Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, tự phát triển.
1.2. Nội dung phát triển năng lực quản lý của hiệu trưởng ở các
trường trung học cơ sở
1.2.1. Phát triển khả năng xây dựng kế hoạch
- Năng lực tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách trong quản lý

25


Người hiệu trưởng phải có khả năng nắm vững các quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng nhà nước nói chung, các quan điểm, chủ trương,
chính sách của ngành giáo dục nói riêng để triển khai thực hiện ở trường
mình. Để hoàn thành nhiệm vụ này, người hiệu trưởng cần ý thức rèn luyện ư

duy nhạy bén, khả năng nắm bắt cái biến động, rèn luyện tư duy nhanh nhậy,
biết chọn lọc cái phù hợp vào công định hình các quyết sách lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện đúng chủ trương, chính sách giáo dục đã ban hành. Qua đó các kỹ
năng nắm bắt và thực hiện chủ trương, chính sách giáo dục được hình thành,
hoàn thiện dần.
- Năng lực lập kế hoạch
Lập kế hoạch là quá trình làm ra kế hoạch. Đó là quá trình xác định
trước các mục tiêu cần đạt được của tổ chức (cơ quan, đơn vị cần phải làm
gì), dự kiến các nguồn lực cần thiết (ai làm, nguồn lực vật chất lấy từ đâu),
các biện pháp thực hiện các mục tiêu đó (mục tiêu cần được thực hiện như thế
nào). Như vậy, lập kế hoạch tập trung vào tương lai xác định những gì mà tổ
chức muốn làm hay phải làm và làm như thế nào. Về cơ bản, đó là hoạt động
nhằm xác định mục tiêu cần hướng tới trong tương lai và những phương pháp,
phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó.
Trong hoạt động, Hiệu trưởng trường THCS thường xây dựng và tổ
chức thực hiện một số loại kế hoạch hoạt động như: Kế hoạch tuyển sinh, Kế
hoạch dạy - học và giáo dục đạo đức cho học sinh; Xây dựng đội ngũ và bồi
dưỡng giáo viên; Kế hoạch công tác thi đua; Kế hoạch hoạt động ngoài giờ,
hoạt động xã hội; Xây dựng cơ sở vật chất, thư viện, sách giáo khoa và các cơ
sở vật chất khác phục vụ cho giáo dục; Xã hội hoá giáo dục; Công tác quản
lý, giám sát, kiểm tra nội bộ. Chính vì vậy, Hiệu trưởng trường THCS phải
biết cách làm tư duy và làm việc theo kế hoạch trong thực tế là một yêu cầu
để phát triển các kỹ năng, phẩm chất của một nhà tổ chức thực hiện kế hoạch
đã xác định.
1.2.2. Phát triển khả năng chỉ đạo
26


×