MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ
Trang
3
PHẠM CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2. Nội dung phát triển năng lực sư phạm của giáo viên
trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp
1.3. Những yếu tố tác động đến phát triển năng lực sư phạm
của giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp
13
13
21
29
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
33
2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và giáo
dục của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
2.2. Thực trạng năng lực sư phạm và phát triển năng lực sư
33
phạm của giáo viên trung học cơ sở huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
41
Chương 3. BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM BIỆN PHÁP PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
68
3.1. Các biện pháp phát triển năng lực sư phạm của giáo
viên trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội theo chuẩn nghề nghiệp
3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
68
82
88
92
96
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo bởi họ
giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học. Giáo viên là lực lượng đảm nhiệm
việc truyền thụ kiến thức, giáo dục và hình thành nhân cách cho học sinh, có
vai trò quan trọng trong đảm bảo chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI Đảng ta đã khẳng định: “Đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu
ngày càng hợp lý” [19, tr.216]. Luật Giáo dục 2005, sửa đổi, bổ sung năm
2009 chỉ rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong đảm bảo chất lượng giáo
dục” [40, tr.40]. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ tám
(khóa XI) của Đảng xác định: “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương
pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng
lực nghề nghiệp” [20, tr.129]. Trong quá trình dạy học, hoạt động chủ yếu của
giáo viên là hoạt động truyền thụ (dạy) và tổ chức hoạt động lĩnh hội cho
người học. Hoạt động giảng dạy giảng dạy là hoạt động chuyên môn và trực
tiếp quyết định việc hoàn thành nhiệm vụ, chức năng của người giáo viên ở
các cơ sở giáo dục.
Bậc học trung học là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao
gồm các cấp học: trung học cơ sở và trung học phổ thông. Cấp học THCS có
vị trí quan trọng, hình thành những phẩm chất công dân cho học sinh. Vì vậy,
đội ngũ giáo viên THCS có vai trò quan trọng trong việc trang bị kiến thức,
rèn luyện thể chất, phát triển trí tuệ, bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh. Mọi
hoạt động, lời nói, cử chỉ, lối sống, phong cách của giáo viên sẽ tác động trực
tiếp đến nhận thức và thái độ của học sinh, trong đó chuyên môn của giáo
viên là nội dung chủ yếu, quyết định đến hiệu quả, chất lượng giảng dạy. Giáo
viên THCS còn là người tuyên truyền phổ biến những kiến thức, nắm bắt
3
tâm lý lứa tuổi của học sinh, định hướng nghề nghiệp cho học sinh và các bậc
cha mẹ, các thành viên trong cộng đồng, thực hiện tốt công tác xã hội hóa
giáo dục. Để đảm bảo chất lượng giáo dục học sinh phát triển một cách
toàn diện, đòi hỏi người giáo viên THCS phải là người có trình độ chuyên
môn vững vàng, có năng lực sư phạm và có những phẩm chất nghề nghiệp
cần thiết mới hoàn thành tốt nhiệm vụ xã hội giao phó.
Huyện Chương Mỹ là một huyện ngoại thành của thành phố Hà nội;
kinh tế của người dân còn gặp nhiều khó khăn, tốc độ phát triển kinh tế, du
lịch, dịch vụ và công nghiệp còn chậm, trình độ dân trí còn thấp, tuy nhiên
trong những năm qua, ĐNGV nói chung; giáo viên THCS nói riêng cũng đã
được UBND huyện quan tâm phát triển cả về số lượng và chất lượng; góp
phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển giáo dục của huyện và Thành phố.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cũng còn có những hạn chế, bất
cập; Một bộ phận giáo viên chưa ổn định; cơ cấu giáo viên dạy văn hóa và các
môn chuyên biệt chưa đồng bộ; trình độ chuyên môn của một số giáo viên
còn yếu, chưa đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định của Bộ GD&ĐT. Năng
lực quản lý, việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lực sư phạm
của đội ngũ giáo viên chưa theo kịp sự tăng lên một cách nhanh chóng về số
lượng học sinh. Công tác tuyển chọn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư
phạm của đội ngũ giáo viên còn bất cập, hạn chế; chưa đáp ứng yêu cầu đảm
bảo chất lượng giáo dục bền vững và tương xứng với vị trí của giáo dục Thủ
đô. Việc bố trí, sử dụng, bồi dưỡng năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên
chưa được tiến hành thường xuyên, chặt chẽ dẫn đến những bất cập về cơ cấu,
một số môn chuyên biệt thiếu giáo viên nhưng chưa tuyển chọn kịp thời; …
Bên cạnh đó, một bộ phận giáo viên tuy đã đạt chuẩn nhưng chất lượng thực
tế còn hạn chế; trong khi đó, CBQL các nhà trường và bản thân từng giáo
viên chưa có biện pháp khắc phục để tự bồi dưỡng năng lực sư phạm một
cách triệt để.
4
Trước sự phát triển nhanh về kinh tế, văn hóa, giáo dục và yêu cầu đổi
mới, nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng đặt ra đòi hỏi khách quan cần
quan tâm phát triển năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên THCS huyện
Chương Mỹ hiện nay. Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình khoa học
nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về vấn đề này.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực
sư phạm của giáo viên trung học cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội theo chuẩn nghề nghiệp” để nghiên cứu là vấn đề có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
* Nghiên cứu trên thế giới
Theo tổng kết của UNESCO, vai trò của người giáo viên đã có sự thay
đổi theo các hướng sau đây: đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với
trước, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo
dục; chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học
sinh, sử dụng tối đa những nguồn tri thức trong xã hội; coi trọng hơn việc cá
biệt hóa học tập, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò; yêu cầu sử dụng
rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại do đó có yêu cầu trang bị
thêm các kiến thức, kĩ năng cần thiết; yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt chẽ
hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa
các giáo viên với nhau; yêu cầu thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ học
sinh và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống; yêu cầu giáo
viên tham gia hoạt động rộng rãi trong và ngoài nhà trường; giảm bớt và thay
đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh nhất là đối với học
sinh lớn và với cha mẹ học sinh.
Nhìn tổng quát có thể thấy chức năng của giáo viên rộng hơn, trong đó
năng lực tổ chức dạy học, năng lực phát triển chương trình là cơ bản, mở rộng
các quan hệ trong điều kiện phân hóa sâu, phạm vi quan hệ rộng, nhìn chung
5
đó là sự thay đổi. Do vậy, phải đổi mới cách đào tạo giáo viên, cách bồi
dưỡng giáo viên và điều chỉnh, phát triển chuẩn đào tạo giáo viên theo các
yêu cầu trên. Ở góc độ năng lực sư phạm, cần chú ý đến khuyến cáo 21 điểm
của UNESCO “thầy giáo phải được đào tạo để trở thành những nhà giáo dục
nhiều hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức” (điểm 18). Tư liệu của
Hội nghị Paris về Giáo dục đại học có nêu tóm tắt yêu cầu đối với một "nhà
giáo mới" ở đại học là phải làm chủ được môi trường công nghệ thông tin và
truyền thông mới, đồng thời phải chuẩn bị về mặt tâm lý cho một sự thay đổi
cơ bản về vai trò của họ. Về mặt giáo dục, yêu cầu này cũng hoàn toàn phù
hợp đối với giáo viên phổ thông các cấp trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
* Nghiên cứu ở Việt Nam
Phát triển ĐNGV nói chung và phát triển Năng lực sư phạm của giáo
viên THCS nói riêng là phạm trù thuộc quản lý nguồn nhân lực; đây không
chỉ là vấn đề quan tâm của các nhà quản lý mà đã có nhiều nhà khoa học, nhà
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ĐNGV cả ở phạm vi
vĩ mô và vi mô dưới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học. Tiêu biểu
như nghiên cứu của các tác giả Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc
Quang, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn
Đức Trí, Phạm Viết Vượng
Nhóm tác giả Bùi Minh Hiền – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo khẳng
định, ĐNGV có vai trò rất quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp giáo
dục. Vì vậy, xây dựng ĐNGV và CBQL giáo dục vừa mang tính chiến lược,
vừa là yêu cầu cấp thiết đối với sự nghiệp phát triển giáo dục – đào tạo của
một đất nước hiện nay. Những vấn đề xây dựng, phát triển ĐNGV và CBQL
giáo dục được các tác giả xem xét như là nguồn nhân lực quan trọng nhất
trong quản lý giáo dục.
Hướng tới hiệu quả trong đào tạo giáo viên, của GS. R.H.Dave, nguyên
Tổng giám đốc Viện giáo dục UNESCO, CHLB Đức.
6
Tác giả Phạm Hồng Quang với “Giải pháp đổi mới chương trình giáo
dục sư phạm và định hướng đổi mới giáo dục phổ thông”, Tạp chí Giáo dục,
số 255/2011; “Xây dựng và hoàn thiện môi trường giáo dục đại học”, Tạp chí
Giáo dục,số 278/2012; Phát triển chương trình đào tạo giáo viên - những vấn
đề lí luận và thực tiễn, NXB Đại học Thái Nguyên, 2013; “Một số ý kiến về
đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau 2015”, Tạp chí Giáo dục, số
309/2013; Môi trường nghiên cứu khoa học giáo dục trong trường sư
phạm, NXB Đại học Thái Nguyên, 2014.
Nhiều công trình khoa học đi sâu nghiên cứu quản lý, phát triển ĐNGV
theo bậc học, ngành học, từng vùng miền khác nhau và trong từng nhà trường
cụ thể khác nhau, như:
Với đặc thù của một địa bàn huyện miền núi, tác giả Hoàng Văn
Chương nghiên cứu “Quản lý phát triển ĐNGV trung học phổ thông huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Quản
lý giáo dục – 2007.
Cùng hướng nghiên cứu về phát triển ĐNGV trung học phổ thông, tác
giả Nguyễn Tiến Dũng nghiên cứu “Biện pháp phát triển ĐNGV các trường
trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng nhu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay”, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục – 2008 và tác giả
Hà Thị Quyến nghiên cứu “Biện pháp quản lý phát triển ĐNGV trường
trung học phổ thông Cát Bà trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ Quản
lý giáo dục – 2009.
Gắn vấn đề nghiên cứu với yêu cầu đòi hỏi mang tính pháp lý, tác giả
Trần Thu Trang nghiên cứu “ Phát triển ĐNGV các trường trung học phổ
thông thành phố Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp”, luận văn thạc sĩ Quản
lý giáo dục – 2009. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã dẫn luận những
tiêu chí, tiêu biểu được xác định trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
phổ thông làm căn cứ lý luận cho việc đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV
các trường trung học phổ thông thành phố Nam Định.
7
Tác giả Ngô Đức Sáu nghiên cứu “ Biện pháp phát triển ĐNGV các
trường trung học phổ thông huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
hiện nay”, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục – 2009.
Ở góc độ hẹp hơn và mang tính cập nhật với sự phát triển giáo dục
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tác giả
Dương Thị Lựu nghiên cứu “Biện pháp phát triển ĐNGV trường trung học
phổ thông Thái Thuận, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay”, luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục -2009.
Quản lý, phát triển ĐNGV là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
cấp quản lý cấp trường, một số công trình đi sâu nghiên cứu phát triển
ĐNGV của hiệu trưởng với trách nhiệm của người quản lý cao nhất trong nhà
trường, như: tác giả Trần Văn Hướng nghiên cứu, tìm kiếm “Biện pháp quản
lý ĐNGV của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay”(2007). Tác giả Phạm Hồng Dương đã đề xuất “ Các biện pháp quản lý
ĐNGV của hiệu trưởng trường trung học phổ thông Tan Sơn, huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang” (2008); tác giả Lưu Thị Kim Phượng nghiên cứu
“Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho
giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên” (2009). Tác giả Mai Thị Yến Lan
đi sâu nghiên cứu “Phát triển ĐNGV trung học cơ sở người dân tộc Khmer
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng”, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục (2013). Đay
là đề tài nghiên cứu phát triển ĐNGV có tính chất đặc thù tại một địa phương
thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long.
Nghiên cứu phát triển ĐNGV các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học được nhiều tác giả quan tâm chọn làm nội dung nghiên cứu của
luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, như: tác giả Nguyễn Xuân Hường nghiên
cứu “Một số giải pháp quản lý phát triển ĐNGV trường Trung học Phòng
không” (2002); tác giả Lê Duy Sinh nghiên cứu “Thực trạng và biện pháp
8
quản lý ĐNGV ở trường Trung cấp Kỹ thuật Hải Quân”(2011); tác giả
Trương Quang Tùng nghiên cứu giải pháp “Quản lý phát triển ĐNGV trường
Trung cấp Kỹ thuật Hải Quân hiện nay”(2011); tác giả Vũ Văn Nghi nghiên
cứu về “Phát triển ĐNGV chuyên môn kỹ thuật trường Trung cấp Kỹ thuật Xe
– Máy, Tổng cục Kỹ thuật”(2012). Trên đây là những công trình nghiên cứu
phát triển ĐNGV, giảng viên có tính chất đặc thù, với đặc điểm nhân cách của
nhà giáo và nhân cách người quân nhân cách mạng.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội, đã có một số công trình khoa học
nghiên cứu về phát triển ĐNGV ở các bậc học khác nhau, tiêu biểu như luận
văn thạc sĩ Quản lý giáo dục của các tác giả: Nguyễn Thị Hằng nghiên cứu
“Phát triển ĐNGV trường trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà
Nội”(2007); tác giả Phạm Thị Thu Hà nghiên cứu “Quản lý phát triển ĐNGV
các trường trung học phổ thông quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong
bối cảnh hiện nay” (2007); tác giả Lê Văn Huấn đã nghiên cứu “Các biện
pháp quản lý ĐNGV trung học cơ sở thành phố Hà Đông nhằm tăng cường
chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay”(2008). Tác giả Phạm Thúy Hòa
đã nghiên cứu “Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp”(2014).
Các công trình nghiên cứu trên đã luận giải cụ thể có cơ sở lý luận và
thực tiễn của vấn đề quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên theo đối tượng và
phạm vi nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên để nghiên cứu sâu về Phát triển
năng lực sư phạm của giáo viên THCS thì chưa nhiều tác giả nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp phát triển
năng lực sư phạm của giáo viên THCS huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
theo chuẩn nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trên địa
bàn huyện Chương Mỹ trong những năm trước mắt và lâu dài.
9
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận phát triển năng lực sư phạm của giáo viên
THCS huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
- Đánh giá thực trạng phát triển năng lực sư phạm của giáo viên THCS
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
- Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực sư phạm của giáo viên
THCS huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên THCS huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Phát triển năng lực sư phạm của giáo viên THCS huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp .
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển năng lực sư phạm của giáo viên
THCS các trường công lập huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo chuẩn
nghề nghiệp.
Các số liệu sử dụng để nghiên cứu từ năm học 2012 - 2013 đến năm
học 2015 - 2016.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục của một nhà trường phụ thuộc một phần quan
trọng vào năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên. Đối với giáo dục THCS
huyện Chương Mỹ, nếu chú trọng quy hoạch phát triển năng lực sư phạm của
ĐNGV phù hợp với sự phát triển giáo dục THCS của huyện Chương Mỹ;
thực hiện tốt khâu tuyển chọn, sắp xếp cơ cấu ĐNGV giáo viên phù hợp;
đồng thời, thường xuyên đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực sư
phạm, nâng cao trình độ mọi mặt cho ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp; kết
hợp với tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển và thực hiện tốt các
10
chế độ chính sách, tạo động lực phát triển thì năng lực sư phạm ĐNGV THCS
huyện Chương Mỹ sẽ từng bước phát triển vững chắc; góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của huyện Chương Mỹ nói riêng và giáo dục
Thủ đô nói chung.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của Đảng về Giáo dục và Đào tạo.
Quá trình nghiên cứu sử dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống –
cấu trúc, lịch sử - logic và quan điểm thực tiễn để luận giải các nhiệm vụ
của đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phân tích, tổng hợp hóa, hệ thống hóa và khái quát hóa các tài liệu khoa
học, các văn bản có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát: Tổ chức quan sát các khâu, các bước trong quy
trình phát triển năng lực sư phạm của giáo viên THCS của các trường công
lập huyện Chương Mỹ, như: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch phát
triển năng lực sư phạm của giáo viên THCS; quan sát tổ chức hoạt động bồi
dưỡng để nâng cao chất lượng ĐNGV giáo viên của các trường THCS trên
địa bàn huyện Chương Mỹ.
Phương pháp điều tra: Thực hiện điều tra bằng phiếu đối với 100
CBQL thuộc phòng GD&ĐT, CBQL các trường THCS và 200 giáo viên
THCS trong phạm vi quản lý chuyên môn của phòng GD&ĐT huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội.
11
Trao đổi, tọa đàm trực tiếp với các chuyên viên quản lý chuyên môn và
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THCS xung quanh vấn đề phát triển
năng lực sư phạm của giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia của các nhà khoa học,
nhà quản lý.
Phương pháp dự báo: Trên cơ sở nghiên cứu những chủ trương, chính
sách phát triển giáo dục và thực tiễn phát triển giáo dục THCS huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, dự báo nhu cầu phát triển ĐNGV THCS để
đề xuất biện pháp phù hợp với thực tiễn.
Phương pháp khảo nghiệm: Tiến hành khảo nghiệm để khẳng định tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
Phương pháp toán học thống kê: Sử dụng thống kê toán học để xử lý số
liệu cụ thể hóa bằng các sơ đồ, bảng biểu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về phát
triển năng lực sư phạm của giáo viên THCS huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội.
Cung cấp những luận cứ khoa học để nhà quản lý các cấp có thể vận
dụng phát triển năng lực sư phạm của ĐNGV THCS nói chung và ĐNGV
THCS trên địa bàn huyện Chương Mỹ nói riêng, đáp ứng yêu cầu đổi mới,
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của huyện trong tình hình mới.
8. Cấu trúc của đề tài
Đề tài có kết cấu bao gồm: Phần mở đầu; 3 chương (7 tiết); kết luận;
kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM CỦA
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản của luận văn
1.1.1. Giáo viên trung học cơ sở
Theo quan điểm chung nhất hiện nay, “Giáo viên là người dạy học ở
bậc phổ thông hoặc tương đương.”[47, tr.29].
Cụ thể hóa quan niệm này, Điều 70, Luật Giáo dục 2005 sửa đổi bổ
sung năm 2009 chỉ rõ:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác.
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp
d) Lý lịch bản thân rõ ràng
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên, ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng
viên.[47, tr.29].
Theo đó, Luật Giáo dục hiện hành quy định nhà giáo có những nhiệm
vụ sau:
Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và chất lượng chương trình giáo dục.
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường.
Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học.
13
Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức trình độ
chính trị, chuyên môn, nhiệm vụ đổi mới phương pháp giáo dục nêu gương
tốt cho người học.
Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo Luật Giáo dục: “Nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
mầm non; giáo dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề,
trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy
trong các trường đại học,trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên.”[47, tr.29].
Người giáo viên trong nền giáo dục hiện đại không chỉ coi là người
truyền thụ cái đã chính thống, người cung cấp thông tin, trên cơ sở soạn thảo
những điều có sẵn, mà phải là người đề xướng, thiết kế nội dung, phương
pháp tổ chức hướng dẫn nhằm làm cho người học hứng thú, giúp người học
biết cách học, khám phá, rèn luyện.
Giáo viên THCS là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm
vững tri thức, hiểu biết, dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống
hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục.
Giáo viên THCS là tập hợp được tổ chức, có chung lý tưởng, một mục
đích, nhiệm vụ; đó là thực hiện chức năng vĩnh hằng của tổ chức trong tổ
chức giáo dục.
Giáo viên là người trực tiếp thực hiện quyết định đổi mới, nâng cao
chất lượng đào tạo nhằm nâng cấp cho xã hội nguồn nhân lực có trình độ
khoa học kỹ thuật, tay nghề cao.
Từ cách tiếp cận trên đây cho thấy, Giáo viên trung học cơ sở là những
người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học đối với học sinh ở bậc trung
học cơ sở, có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định.
Giáo viên trung học cơ sở là người làm giảng dạy, giáo dục học sinh
trong trường THCS và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
THCS. Có trách nhiệm đảm bảo chất lượng giáo dục theo chương trình giáo
14
dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh;
quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham
gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả
giảng dạy và giáo dục.
Cùng với nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh, giáo viên THCS còn
phải thường xuyên trau dồi đạo đức, năng lực sư phạm, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, giữ gìn, phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu
trước học sinh, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học
sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết giúp đỡ
đồng nghiệp.
Tích cực học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học. Tham gia công tác phổ
cập giáo dục ở địa phương. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của
pháp luật và của ngành, các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do
Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp
Quản lý giáo dục. Phối hợp với các đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, gia
đình học sinh và tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
1.1.2. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở
Chuẩn: Theo Từ điển Tiếng Việt thì chuẩn là cái được chọn làm căn cứ
để đối chiếu, để hướng theo đó làm cho đúng; là cái được công nhận là đúng
theo quy định hoặc theo thói quen trong xã hội [45].
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS:
Theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 5 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên THCS, chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS là hệ thống các yêu
cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng
sư phạm mà giáo viên THCS cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu
của giáo dục trung học cơ sở[3]. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS
15
được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và mục tiêu của giáo
dục THCS ở từng giai đoạn.
Mục đích ban hành chuẩn: Làm cơ sở để xây dựng, đổi mới nhiệm vụ,
mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THCS ở các khoa, trường cao đẳng,
đại học sư phạm; Giúp GV THCS tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ
đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất
đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; Làm cơ sở để đánh
giá giáo viên THCS hàng năm theo quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm
non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo quyết định số
06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ nội vụ,
phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS.
Làm cơ sở đề xuất chế độ chính sách đối với giáo viên THCS được đánh giá
tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện về về văn bằng
của ngạch ở mức cao hơn.
Những yêu cầu chung của chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS quy
định tại chương 2 của quyết định:
Thứ nhất, các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống: Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một
nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chấp hành pháp luật,
chính sách của Nhà nước. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà
trường, kỷ luật lao động. Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong
sáng của nhà giáo; tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức
phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh
và cộng đồng. Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng
nghiệp; phục vụ nhân dân và học sinh.
Thứ hai, các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức: Nắm vững mục tiêu,
nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các môn học được phân
công giảng dạy. Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hoá
16
kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn
học được phân công giảng dạy. Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý
học lứa tuổi, giáo dục học tiểu học. Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện của học sinh. Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và
nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ,
tiếng dân tộc. Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội của tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác.
Thứ ba, các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm: Lập được kế
hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới. Tổ chức và thực
hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính năng động sáng tạo
của học sinh. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục;
hành vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. Xây dựng,
bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy.
1.1.3. Năng lực sư phạm của giáo viên trung học cơ sở
Từ điển Tiếng Việt đã định nghĩa năng lực là: “phẩm chất sinh lí và
trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt
động nào đó với chất lượng cao” [45, tr.816].
Theo Tâm lý học quân sự: “Năng lực là tổng hợp những phẩm chất tâm
lý và sinh lý của cá nhân đáp ứng với những yêu cầu của hoạt động nhất định, bảo
đảm cho hoạt động ấy nhanh chóng thành thạo và đạt hiệu quả cao” [63, tr.181].
Như vậy, năng lực (competency) là thuộc tính cá nhân cho phép cá
nhân thực hiện thành công hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể. Thuộc tính đó thể hiện ở tổ hợp những hành động vật
chất và tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những đặc
điểm cá nhân (sinh học, tâm lí và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn
đến kết quả phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động.
Năng lực có cấu trúc phức tạp, song những thành tố cơ bản tạo nên cơ
17
sở cấu trúc của nó gồm thái độ (Động cơ, nhu cầu, hứng thú, say mê); kiến
thức, kĩ năng, kinh nghiệm vốn sống; ý chí (Khả năng khắc phục khó khăn,
độc lập, tự chủ,tích cực, chủ động, sáng tạo).
Có nhiều cách phân loại năng lực khác nhau trong đó có các cách phân
loại chủ yếu sau:
Năng lực chung (General Competency): Là những năng lực cơ bản,
thiết yếu hoặc cốt lõi ..làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong
cuộc sống và lao động nghề nghiệp như: năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ,
năng lực về ngôn ngữ và tính toán; năng lực giao tiếp, năng lực vận động…
Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền
của con người, của quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống.
Năng lực chuyên biệt (Property Competency): Là những năng lực riêng
được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng
chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình
huống, môi trường lao động đặc thù.
Năng lực cũng có thể được phân loại thành các năng lực thành phần
như năng lực xã hội, năng lực cá nhân, năng lực về phương pháp và năng lực
nghề nghiệp hoặc trong quá trình lao động nghề nghiệp có thể phân ra các loại
năng lực về ý tưởng-thiết kế-thi công-vận hành; giám sát và đánh giá v.v...
Năng lực sư phạm của giáo viên THCS là năng lực chuyên biệt hay
năng lực nghề nghiệp, đó là tổ hợp những phẩm chất tâm lý cá nhân của
nhân cách tạo thuận lợi, khả năng đáp ứng yêu cầu của hoạt động sư phạm.
năng lực sư phạm của giáo viên THCS bao gồm: Năng lực giảng dạy và năng
lực giáo dục nhân cách học sinh.
Năng lực giảng dạy là một thành tố cấu thành năng lực sư phạm, nó
giúp cho giáo viên thực hiện hoạt động giảng dạy có hiệu quả và có chất
lượng. Năng lực này bao gồm số kĩ năng tương ứng như; kĩ năng lựa chọn
và vận dụng nội dung dạy học, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
18
học thuộc môn học; kĩ năng soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập cũng
như hoạt động độc lập của học sinh; kĩ năng kèm cặp và giúp đỡ học sinh
kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; kĩ năng sử dụng thành thạo các phương tiện
dạy học; kĩ năng phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm các hoạt động dạy
học, kiểm tra đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh nắm được
thông qua các hoạt động dạy học- giáo dục.
Năng lực giáo dục (theo nghĩa hẹp) cũng là một thành tố quan trọng
của năng lực sư phạm, bao gồm trong nó những kĩ năng chuyên biệt về
giáo dục như; kĩ năng sử dụng các phương pháp, hình thức giáo dục trẻ; kĩ
năng tổ chức, phối hợp các lực lượng giáo dục; kĩ năng tổ chức các hoạt
động giáo dục nội khóa; v.v...
Từ những phân tích trên, chúng tôi quan niệm: Năng lực sư phạm của
giáo viên trung học cơ sở là tổng hợp các phẩm chất tâm lý, sinh lý được thể
hiện trong hoạt động dạy học và giáo dục nhân cách học sinh, giúp cho hoạt
động sư phạm của họ có chất lượng và đạt hiệu quả cao.
Tổng hợp các phẩm chất tâm lý của giáo viên trước hết biểu hiện ở
trình độ kiến thức. Giáo viên phải là người có nhận thức nhanh, sáng tạo, độc
lập và linh hoạt trong dạy học, có tư duy sáng tạo, suy luận và phán đoán
nhanh, chính xác. Thứ hai, giáo viên có thái độ đúng đối với quá trình dạy
học, động cơ và nhu cầu nghề nghiệp đúng đắn, có sự hứng thú, say mê. Thứ
ba, giáo viên có ý chí cao, có xu hướng nghề nghiệp rõ ràng; độc lập tự chủ,
khắc phục khó khăn vươn lên trong công tác, yêu nghề, yêu thương học trò.
Tổng hợp các phẩm chất sinh lý được thể hiện ở hoạt động thần kinh
cấp cao thông qua các giác quan. Những điều kiện này giúp cho giáo viên
nhanh nhậy, linh hoạt và quyết đoán trong hoạt động sư phạm.
Năng lực sư phạm của giáo viên THCS bao gồm những thành tố sau:
Năng lực dạy học: Bao gồm năng lực chuẩn bị, năng lực thực hiện,
năng lực sử dụng ngôn ngữ của giáo viên, năng lực sử dụng các thiết bị và
phương tiện dạy học, năng lực hoạt động trong và ngoài trường, năng lực
kiểm tra đánh giá.
19
Năng lực tổ chức, giao tiếp: Năng lực tổ chức thể hiện ở hai mặt. Tổ
chức tập thể học sinh và tổ chức công việc của chính mình. Năng lực này
được thể hiện qua tính cẩn thận và chính xác khi lập kế hoạch hoạt động và
kiểm tra hoạt động; năng lực giao tiếp là năng lực thiết lập các mối quan hệ
qua lại đúng đắn giữa con người với con người, giữa cá nhân với tập thể, có
tính đến đặc điểm cá nhân và lứa tuổi của trẻ.
Năng lực giáo dục nhân cách: Lòng yêu trẻ là phẩm chất cơ bản
trong cấu trúc nhân cách sư phạm. Năng lực tự kiềm chế và tự chủ là một
phẩm chất quan trọng đối với giáo viên, đòi hỏi giáo viên trong mọi tình
huống, mọi hoàn cảnh đều làm chủ được bản thân mình, điều khiển được
tình cảm tâm trạng của mình; năng lực điều khiển được các trạng thái tâm lí,
tâm trạng của mình.
1.1.4. Phát triển năng lực sư phạm của giáo viên trung học cơ sở
theo chuẩn nghề nghiệp
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến
đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn
giản đến phức tạp” [45, tr.953].
Nếu coi chuẩn là: Điều được quy định dùng làm cơ sở để phân loại
đánh giá, thì Chuẩn năng lực sư phạm của giáo viên THCS được hiểu, đó là
“Hệ thống các yêu cầu cơ bản về công việc chuyên môn của nghề dạy học.
Trong lĩnh vực giáo dục, Năng lực Sư phạm là khoa học về công việc chuyên
môn của nghề dạy học, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức; kỹ
năng sư phạm mà giáo viên THCS cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu
của giáo dục THCS”.
Như vậy, phát triển năng lực sư phạm của giáo viên THCS được hiểu
rộng hơn, đó là cơ sở để xây dựng, đổi mới nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên THCS ở cơ sở đào tạo giáo viên; giúp giáo viên tự đánh giá
20
năng lực sư phạm nghề nghiệp của bản thân, từ đó xây dựng kế hoạch học tập,
rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ. Đồng thời là cơ sở đánh giá giáo viên THCS hàng năm và đề
xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên THCS.
Phát triển năng lực sư phạm của giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn
nghề nghiệp là tổng thể các cách thức, biện pháp tác động của chủ thể quản
lý đến đội ngũ giáo viên nhằm tạo nên sự biến đổi theo hướng không ngừng
tăng lên của các thành tố tạo thành năng lực sư phạm đáp ứng các yêu cầu
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh ở các trường THCS hiện nay.
Mục đích phát triển năng lực sư phạm của giáo viên THCS đảm bảo
đội ngũ nhà giáo có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo.
Chủ thể phát triển Năng lực sư phạm của giáo viên THCS là Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Ban giám hiệu các trường THCS, các Tổ bộ môn
và chính bản thân đội ngũ giáo viên.
Cách thức phát triển năng lực sư phạm của giáo viên THCS thông qua
các tác động của nhà quản lý như kế hoạch hóa, chỉ đạo, tổ chức...
1.2. Nội dung phát triển năng lực sư phạm của giáo viên trung học
cơ sở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.1. Xây dựng quy hoạch phát triển năng lực sư phạm của đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở
Muốn phát triển được năng lực sư phạm cho giáo viên THCS trước hết
phải phát triển được đội ngũ giáo viên. Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII đã
khẳng định: “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán
bộ, đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa,
đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài”[48, tr.82].
Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong
thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn. Quy hoạch được hiểu theo
21
nghĩa chung nhất là bước cụ thể hóa chiến lược ở mức độ toàn hệ thống, đó là
kế hoạch mang tính tổng thể, thống nhất với chiến lược về mục đích, yêu cầu
và là căn cứ để xây dựng kế hoạch.
Quy hoạch phát triển được đội ngũ giáo viên là bản luận chứng khoa
học về phát triển đội ngũ đó để góp phần thực hiện các định hướng của địa
phương và của chính nhà trường về công tác nhân sự, phục vụ việc xây dựng
kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển,
điều chỉnh trong công tác quản lý, chỉ đạo các cấp quản lý.
Nội dung của quy hoạch phát triển năng lực sư phạm của ĐNGV bao
gồm: Đánh giá thực trạng ĐNGV; dự báo quy mô phát triển giáo viên; về số
lượng, cơ cấu, chất lượng; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô, cơ
cấu, chất lượng ĐNGV, xây dựng các biện pháp thực hiện quy hoạch phát
triển năng lực sư phạm của ĐNGV.
Quy hoạch phát triển năng lực sư phạm của ĐNGV THCS từng môn
học phải đảm bảo được yêu cầu về chuyên môn; vừa phải đảm bảo yêu cầu về
năng lực sư phạm, khuyến khích những giáo viên thật sự tâm huyết, trách
nhiệm với nghề, cống hiến tài năng cho sự nghiệp giáo dục, đồng thời có cơ
sở để thay thế những giáo viên, CBQL không đủ phẩm chất, năng lực công
tác. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn chất
lượng đội ngũ nhà giáo và giáo viên chuyên ngành.
Trong quy hoạch phát triển năng lực sư phạm của ĐNGV THCS phải tổ
chức điều tra, đánh giá đúng thực trạng ĐNGV từng chuyên ngành về tình hình
tư tưởng, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy…
Hàng năm phải rà soát, bố trí, sắp xếp lại những giáo viên không đáp
ứng yêu cầu của nhà trường bằng biện pháp luân chuyển, đào tạo lại, bồi
dưỡng nâng cao trình độ… Có kế hoạch chuẩn bị ĐNGV theo quy định Điều
lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên THCS.
22
Việc xây dựng quy hoạch phát triển năng lực sư phạm của ĐNGV phải
xuất phát từ nhiệm vụ phát triển giáo dục THCS của huyện Chương Mỹ, của
từng trường; trên cơ sở phân tích đánh giá năng lực sư phạm của ĐNGV hiện
có, dự kiến khả năng phát triển quy mô của đội ngũ trong tương lai; xem xét
khả năng phát triển của ĐNGV hiện tại và tính đến khả năng bổ sung từ
nguồn bên ngoài để xây dựng kế hoạch tổng thể; xây dựng kế hoạch chi tiết
cho từng giai đoạn cụ thể. Quy hoạch ĐNGV cần làm rõ số lượng, chất lượng
về trình độ chuyên môn – nghiệp vụ sư phạm, cơ cấu của từng trường cụ thể
và tính đến quy hoạch chung cho các nhà trường trong huyện làm cơ sở cho
việc quản lý, tổ chức, chỉ đạo trong từng giai đoạn phát triển. Tất cả hướng
đến mục tiêu đảm bảo đủ về số lượng, ổn định về chất lượng để thực hiện tốt
kế hoạch, nội dung, đào tạo của trường.
1.2.2. Đổi mới nội dung, phương pháp phát triển năng lực sư phạm
của giáo viên
Về trình độ chuyên môn, trước hết là trình độ được đào tạo về chuyên
môn, nghiệp vụ và sự phát triển về kiến thức, tư duy sư phạm phù hợp với đối
tượng học sinh trung học cơ sở.
Về năng lực nghề nghiệp, đặc biệt là năng lực sư phạm được thể hiện ở
chỗ sự phát triển năng lực dạy học, giáo dục học sinh; phát triển phương pháp
dạy học hiện đại để học sinh phát huy tư duy độc lập và khả năng sáng tạo của
mình trong học tập và tìm kiếm tri thức khoa học; kỹ năng, kinh nghiệm sống.
Tuyển chọn bao gồm hai bước: tuyển mộ và lựa chọn, trong đó tuyển
mộ là một tiến trình thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác
nhau đến đăng ký, nộp đơn xin việc làm, sau đó tập hợp danh sách lại xem
xét trong số đó ai là người hội tụ đủ các tiêu chuẩn theo yêu cầu rồi quyết
định tuyển.
Lựa chọn giáo viên là quá trình xem xét những người có đủ tiêu chuẩn
làm giáo viên theo quy định của ngành, của cấp học, của các nhà trường. Căn
23
cứ vào Luật Giáo dục, Luật công chức, viên chức và nhu cầu sử dụng của nhà
trường để đưa ra các tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên.
1.2.3. Tổ chức bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên theo đúng năng lực
Sử dụng ĐNGV là sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm giáo viên và giao
nhiệm vụ, gắn với chức danh cụ thể, nhằm phát huy khả năng hiện có của
ĐNGV để vừa hoàn thành được mục tiêu của tổ chức và tạo ra sự đồng thuận
trong cơ quan đơn vị, hạn chế sự bất mãn ít nhất. Việc bố trí, sử dụng ĐNGV
chính là tạo ra sự hợp lý về cơ cấu để phát huy hết tiềm năng, phẩm chất,
năng lực chuyên môn cua ĐNGV trong hoạt động sư phạm.
Để sử dụng ĐNGV có hiệu quả thì phải phân công công tác đúng
người, đúng việc. Nếu bố trí sử dụng giáo viên hợp lý thì sẽ phát huy được
những khả năng tiềm ẩn, vốn có của từng giáo viên. Thực hiện tốt nội dung
này đòi hỏi người quản lý cần:
Hiểu rõ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, sở trường cũng như
thế mạnh của từng giáo viên từ đó bố trí đúng người, đúng việc;
Xem xét đến nguyện vọng của cá nhân và ý kiến thống nhất từ tổ bộ
môn để quyết định;
Gắn chặt nghĩa vụ và quyền lợi của giáo viên, đảm bảo công bằng
đãi ngộ;
Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian nhất định
tránh sự xáo trộn quá lớn có thể gây trì trệ công việc ở một số bộ phận;
Thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên để điều chỉnh việc bố trí
nếu cần và để đánh giá trình độ năng lực của đội ngũ.
1.2.4. Tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên
Đào tạo ĐNGV là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
hình thành hệ thống kiến thức, nguồn lực sư phạm, thái độ nghề nghiệp theo
những yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở phù hợp với
yêu cầu của ngành và của nhà trường trung học cơ sở.
24
Theo UNESCO, bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu
lao động nghề nghiệp.
Xã hội luôn vận động và biến đổi không ngừng, Chuẩn nghề nghiệp có
sự phát triển; do vậy nhà trường cũng không ngừng thay đổi để phù hợp với
xu thế phát triển chung của xã hội. Việc đào tạo, bồi dưỡng cho ĐNGV của
các trường THCS phải được diễn ra thường xuyên, liên tục và phải có kế
hoạch lâu dài, nếu không sẽ bị tụt hậu và đào thải.
Việc đào tạo, bồi dưỡng có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức
khác nhau nhằm tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên có sự phát triển về chất
lượng cao đáp ứng với yêu cầu giảng dạy, giáo dục học sinh. Việc bồi dưỡng
nhằm mục tiêu đạt chuẩn theo quy định của bậc học, ngành học và để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Bên cạnh việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng tri thức, văn hóa, chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên, hiệu trưởng cùng CBQL nhà trường
cần phải coi trọng việc bồi dưỡng tư tưởng, chính trị, đạo đức cho giáo viên
để họ có thể hoàn thiện mình hơn đáp ứng được yêu cầu của nhà trường và
hoạt động xã hội.
1.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả phát triển năng lực sư phạm của
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Việc kiểm tra nội bộ trong nhà trường là một việc làm hết sức quan
trọng, qua kiểm tra sẽ phát hiện ra những mặt mạnh, mặt yếu, để ngăn
chặn, uốn nắn những lệch lạc của tập thể và cá nhân khi tiến hành công việc.
Quá trình kiểm tra sẽ góp phần hình thành ý thức và năng lực tự kiểm
tra công việc của chính bản thân mỗi cán bộ, giáo viên.
Trong trường học kiểm tra việc thực hiện chuyên môn rất quan trọng.
Bao gồm các nội dung sau:
25
Kiểm tra hoạt động của giáo viên: Yêu cầu đi sâu vào các nội dung
công việc và năng lực sư phạm của từng giáo viên, giúp họ làm tốt công
tác chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm, đồng thời xây dựng được
không khí sư phạm, thực hiện mục tiêu giáo dục một cách đồng bộ.
Công tác tiến hành kiểm tra đó là; kiểm tra kế hoạch dạy học, giáo dục
học sinh, kiểm tra kế hoạch chủ nhiệm lớp, kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ; kiểm tra việc triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục khác.
Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn: Công tác này giúp cho CBQL
thấy được toàn bộ hoạt động sư phạm của tập thể giáo viên và mối tương tác
của các thành viên trong tập thể. CBQL có thể kiểm tra tổ chuyên môn
toàn diện hoặc theo từng vấn đề như:
Kiểm tra tổ trưởng về nề nếp quản lý của tổ trưởng, nhận định của tổ
trưởng về từng tổ viên, uy tín của tổ trưởng.
Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: Kế hoạch của tổ của các cá nhân, biên
bản sinh hoạt tổ, các sáng kiến kinh nghiệm.
Kiểm tra nề nếp sinh hoạt tổ.
Kiểm tra công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của tổ thực hiện
các chuyên đề, hội giảng, hội thi...
Kiểm tra việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình giảng dạy.
Chất lượng giáo dục, trình độ kiến thức nghiệp vụ của tổ, chất lượng
chuyên môn nghiệp vụ.
Kiểm tra công tác bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động giáo dục,
cơ sở vật chất phòng học, đồ dùng và các thiết bị trong quá trình giáo dục.
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong công tác phát triển
năng lực sư phạm đội ngũ vì chỉ có kiểm tra, đánh giá đúng mới lựa chọn và
sắp xếp cán bộ quản lý và mới sử dụng được khả năng tiềm ẩn của mỗi người.
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó xem xét việc thực
hiện nhiệm vụ được giao của từng cá nhân trong tương quan với các mục tiêu
26