Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý CHẤT LƯỢNG đào tạo học VIÊN QUỐC tế tại học VIỆN kỹ THUẬT QUÂN sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.77 KB, 112 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đoàn kết quốc tế là một chủ trương đúng đắn và xuyên suốt của Đảng
cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo sự cách mạng của dân tộc. Ngay từ
khi ra đời, Đảng đã sớm nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc đoàn kết
quốc tế nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp chống kẻ thù chung. Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã xác định: “Thắng lợi chúng ta cũng là
thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu không gì lay chuyển nổi của nhân dân ba
nước Việt Nam - Lào - Campuchia của mối quan hệ đặc biệt đã có từ lâu trong
lịch sử và được thử thách trong ngọn lửa cách mạng chống kẻ thù chung của ba
dân tộc” [31, tr. 982].
Ngày nay, tình hình trong nước và khu vực đã và đang diễn ra hết sức
phức tạp. Trước tình hình đó, đòi hỏi Đảng ta phải biết vận dụng các bài học
kinh nghiệm trong lịch sử về phát huy sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
nói chung. Đồng thời, mở rộng hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, trong đó tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GD&ĐT. Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định: “Tăng cường hợp tác
quốc tế về giáo dục, đào tạo; từng bước xây dựng nền giáo dục hiện đại, đáp ứng
yêu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [9, tr. 209]. Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tiếp tục khẳng định: “Nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế trong giáo dục đào tạo” [10, tr. 218].
Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng, trong chỉ thị “Về nhiệm vụ công
tác nhà trường quân đội năm học 2008-2009” của Bộ Tổng tham mưu đã xác
định 7 nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó, có nhiệm vụ tăng cường hợp tác quốc tế về
đào tạo trong quân đội giai đoạn 2007- 2015. Cụ thể đối với nước bạn Lào và

1


Cămpuchia, chỉ thị đã chỉ rõ: Thực hiện tốt công tác cử chuyên gia giúp các
trường quân sự Lào và tổ chức đào tạo học viên quân sự Lào và quân đội hoàng


gia Cămpuchia theo kế hoạch được giao. Trong những năm vừa qua nhiều học
viện, nhà trường trong quân đội đã tiếp nhận và đào tạo cho quân đội hoàng gia
Cămpuchia và quân đội nhân dân Lào hàng trăm sỹ quan của nhiều quân quân
binh chủng khác nhau. Các học viên được Việt Nam đào tạo đều khẳng định tốt
phẩm chất, năng lực của bản thân; trong đó nhiều đồng chí đã trở thành những
cán bộ cấp cao trong quân đội của 2 nước; đồng thời góp phần xây dựng mối
quan hệ gắn bó thủy trung giữa 3 nước Việt Nam - Lào - Cămpuchia.
Học viện KTQS là một trường đầu ngành của cả nước đào tạo các chuyên
ngành về khoa học kỹ thuật quân sự. Hàng năm Học viện được BQP, Bộ
GD&ĐT giao chỉ tiêu đào tạo sinh viên nước ngoài theo hiệp định của Chính
phủ ở các bậc học khác nhau từ đào tạo kỹ sư bậc đại học, đến thạc sỹ và tiến sỹ.
Theo chiến lược phát triển của Học viện KTQS giai đoạn 2010-2020, số lượng
HVQT sẽ còn tiếp tục tăng lên. Quá trình quản lý đào tạo học viên quốc tế ở Học
viện trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể về số lượng và
chất lượng, song cũng còn nhiều vấn đề đang đặt ra cho công tác quản lý như:
chất lượng đầu vào, đầu ra của quá trình đào tạo; về nội dung, chương trình đào
tạo; về phương pháp dạy, phương pháp học; về đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của học viên; về cơ sở, vật chất đảm bảo cho đào tạo học viên Hệ quốc
tế… Trong khi đó, chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách có hệ thống về quản
lý nâng cao chất lượng đào tạo học viên quốc tế tại Học viện KTQS.
Xuất phát từ lý do cơ bản nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề: “Quản lý
chất lượng đào tạo học viên quốc tế tại Học viện KTQS’’ làm đề tài nghiên cứu
của luận văn tốt nghiệp.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý chất lượng nói chung, quản lý chất lượng giáo dục nói riêng là
vấn đề được nhiều học giả thế giới và trong nước quan tâm nghiên cứu.

Trên thế giới, trước hết phải đề cập đến công trình: “Managing Quality in
Schools” của John West - Burnham đã nghiên cứu tổng hợp các vấn đề về quản
lý chất lượng trong giáo dục. Tác phẩm đã trình bày một cách hệ thống các quan
niệm về chất lượng, khách hàng, văn hóa, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, quản lý
quá trình. Với công trình: “Total Quality Management in Education” của tác giả
Edward Sallis đã xem xét vấn đề quản lý giáo dục trong bối cảnh mang tính tổng
thể của giáo dục đại học ở Anh.
Vận dụng mô hình quản lý chất lượng trong sản xuất, kinh doanh vào lĩnh
vực giáo dục, các nhà nghiên cứu và quản lý trường đại học Mỹ đã xác lập mô
hình “Các chỉ số thực hiện của các đại học Mỹ” (Performance Indicators in
Higher Education); trong đó đưa ra 21 chỉ số làm cơ sở đánh giá đầu vào, quá
trình và đầu ra của hệ thống quản lý chất lượng giáo dục toàn diện.
Các nhà nghiên cứu giáo dục đại học Nga cũng đã đầu tư vào việc nghiên
cứu về quản lý chất lượng trên bình diện lý thuyết. Đặc biệt là mô hình quản lý
chất lượng Châu âu - European Forum Quality Management, đây là một mô hình
quản lý chất lượng được xây dựng trên cơ sở nền tảng quản lý chất lượng tổng
thể, được nhiều nhà nghiên cứu lựa chọn như một biện pháp phù hợp trong quản
lý chất lượng giáo dục đại học Nga. Trong một công trình tập thể, các tác giả
D.V.Maslov, A.L.Mazaletskaya và C.Steed đã phân tích về sự phát triển ở châu
Âu và đưa ra những đề xuất cho việc áp dụng cho các trường đại học Nga.
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về chất lượng và quản lý chất
lượng được nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

3


Ở lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dựa trên cơ sở nền tảng của quản lý chất
lượng nói chung, tác giả Hoàng Mạnh Tuấn đề xuất một mô hình quản lý chất
lượng doanh nghiệp mà ông cho là phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Những
ý tưởng của ông đã được trình bày trong cuốn sách “Phương thức quản lý chất

lượng thích hợp với doanh nghiệp Việt Nam”. Trên cơ sở làm rõ điều kiện, đặc
điểm của các doanh nghiệp Việt Nam so với các doanh nghiệp nước ngoài, Tác
giả đã đề xuất hệ thống những yêu cầu, giải pháp nhằm quản lý nâng cao chất
lượng kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế.
Năm 2009 Tổng cục đo lường chất lượng Việt Nam đã tiến hành một công
trình nghiên cứu tập thể lớn với mục đích phổ biến áp dụng quản lý chất lượng
trong các doanh nghiệp Nhà nước. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những bất cập
trong quản lý chất lượng các doang nghiệp kinh tế Nhà nước, đồng thời đề xuất
những giải pháp quản lý vĩ mô, trong đó nhấn mạnh tính chặt chẽ và đồng bộ của
hệ thống pháp luật trong quá trình quản lý.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu về quản lý chất lượng trong lĩnh vực
kinh doanh, những nghiên cứu về quản lý chất lượng trong giáo dục đào tạo cũng
được quan tâm nghiên cứu
Tác giả Lê Đức Ngọc trong cuốn “Xây dựng văn hóa chất lượng tạo nội
lực cho cơ sở đào tạo đáp ứng yêu cầu của thời đại chất lượng” đã đưa ra định
nghĩa “Văn hóa chất lượng của một cơ sở đào tạo được hiểu là mọi thành viên
(từ người học đến cán bộ quản lý), mọi tổ chức (từ các phòng ban đến các tổ
chức đoàn thể) đều biết công việc của mình thế nào là có chất lượng và đều làm
theo yêu cầu chất lượng ấy”.
Nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về quản lý chất lượng và hệ thống
quản lý chất lượng của các nhà khoa học khác như các tác giả Trần Khánh Đức;

4


Nguyễn Lộc; Nguyễn Phương Nga, Phạm Thành Nghị, Phạm Xuân Thanh, Lâm
Quang Thiệp... đã được đưa ra thảo luận trong các hội thảo về chất lượng giáo
dục hoặc công bố trên các tạp chí khoa học, sách chuyên khảo.
Bàn về chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo đại học Việt nam hiện
nay, tác giả Đặng Quốc Thành - Học viện KTQS, trên cơ sở đánh giá thực trạng

chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo đại học ở Việt Nam những năm gần
đây, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng và quản lý chất lượng
đào tạo đại học:
Thứ nhất, phát triển quy mô đào tạo đại học phải phù hợp với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, của từng địa phương và hướng tới nhu cầu của
các nước trong khu vực và trên thế giới.
Thứ hai, khâu then chốt để quản lý chất lượng đào tạo đại học hiện nay là
quản lý chuẩn hoá chất lượng đội ngũ giảng viên.
Thứ ba, quản lý đổi mới phương pháp dạy học đại học gắn với sử dụng
tiến bộ của công nghệ thông tin vào dạy học đại học.
Thứ tư, cần có kế hoạch đẩy mạnh, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại
ngữ của cả thày và trò ở trường đại học.
Trong quân đội, việc nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng các
nhà trường quân đội đã được triển khai từ năm 2003 - 2004, do tập thể tác giả: Trần
Đình Tuấn, Lê Anh Tuấn và Nguyễn Hữu Các thực hiện. Đây là một trong những cơ
sở khách quan cho việc thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và quản
lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở các nhà trường quân đội. Đồng thời,
các nhà khoa học thuộc tập thể Khoa sư phạm quân sự - Học viện Chính trị đã biên
soạn nhiều giáo trình tài liệu về quản lý giáo dục nhằm trang bị cho các nhà giáo dục
và quản lý giáo dục hệ thống những kiến thức cơ bản trong hoạt động chuyên môn.

5


Tác giả Nguyễn Đức Tú với công trình: “Phát triển hệ thống kiểm định
chất lượng đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kỳ mới” (Đề tài cấp
Cục Nhà trường - 2001) đã đề cập tới những vấn đề chung của quản lý hoạt động
bảo đảm chất lượng về xây dựng, phát triển bộ máy kiểm định chất lươợng trong
quân đội.
Bàn về tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo ở các nhà trường quân sự,

PGS, TS Nguyễn Văn Chung đã đề cập đến 3 nhóm tiêu chí cơ bản: a) Nhóm
tiêu chí về các yếu tố ban đầu của quá trình đào tạo; b) Nhóm tiêu chí được thể
hiện trong thực tiễn quá trình đào tạo; c) Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng sau
quá trình đào tạo.
Ngoài ra, nghiên cứu về quản lý chất Giáo dục - Đào tạo trong quân đội
còn phải kể đến các tác giả: Dương Quang Bích nghiên cứu biện pháp “Nâng
cao chất lượng đào tạo giáo viên khoa học xã hội-nhân văn trong quân đội giai
đoạn hiện nay”; tác giả Vũ Xuân Thọ “Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng
học tập của học viên Trường Sĩ quan Đặc công hiện nay”; tác giả Nguyễn Văn
Tuấn “Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan
quân đội hiện nay”; Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bích “Một số biện pháp nâng cao
trình độ năng lực giáo viên trường trung cấp nghề số 10- Bộ Quốc Phòng”. Nhìn
chung, các công trình nghiên cứu đều đề cập đến hoạt động quản lý giáo dục ở các
cấp độ, bình diện khác nhau như quản lý đội ngũ cán bộ gảng viên, quản lý chất
lượng học tập của học viên, quản lý hoạt động kiểm định chất lượng... nhưng chưa
có đề tài nào nghiên cứu về quản lý chất lượng đào tạo HVQT ở HVKTQS.
Trong quân đội, tác giả Dương Quang Bích nghiên cứu biện pháp “Nâng
cao chất lượng đào tạo giáo viên khoa học xã hội-nhân văn trong quân đội giai
đoạn hiện nay”; tác giả Vũ Xuân Thọ “Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng

6


học tập của học viên Trường Sĩ quan Đặc công hiện nay”; tác giả Nguyễn Văn
Tuấn “Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục các trường sĩ quan
quân đội hiện nay”; Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bích “Một số biện pháp nâng
cao trình độ năng lực giáo viên trường trung cấp nghề số 10 - Bộ Quốc
Phòng”. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều đề cập đến hoạt động quản
lý giáo dục ở các cấp độ, bình diện khác nhau vô cùng phong phú như quản lý
đội ngũ cán bộ gảng viên, quản lý chất lượng học tập của học viên, quản lý hoạt

động kiểm định chất lượng ... nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý
chất lượng đào tạo HVQT.
Học viện Kỹ thuật Quân sự “Hội thảo Tổng kết 45 năm công tác đào tạo và
nghiên cứu khoa học”, “Kỷ yếu tư liệu 45 năm xây dựng và trưởng thành”; “Tiêu
chuẩn giáo viên dạy tốt, giáo viên dạy giỏi tại Học viện KTQS”; “Quy định về tổ
chức đánh giá kết quả học tập học phần, môn học và thi lại”; “Sổ tay Giảng viên”;
“Sổ tay sinh viên”; Báo cáo Tổng kết “45 năm đào tạo cho quân đội Lào,
Cămpuchia tại Học viện Kỹ thuật Quân sự” năm 2011; Báo cáo đánh giá tổng kết
“Công tác tổ chức quản lý đào tạo, quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo cho học
viên Lào, Cămpuchia tại Học viện Kỹ thuật Quân sự” năm 2014. Các hội thảo, báo
cáo tổng kết hàng năm cũng đã phần nào chỉ ra được nội dung để quản lý chất
lượng đào tạo cho học viên quốc tế, nhưng chỉ mang tính chất ngắn hạn cho một
năm, hoặc vài năm; tuy nhiên vẫn còn thiếu tính chất cơ bản và thiết thực, chưa có
được các giải pháp cụ thể rõ ràng, phù hợp với đối tượng HVQT của Học viện
KTQS hiện nay. Là giảng viên của Học viện KTQS, bản thân thấy rõ vị trí, vai trò
của việc quản lý chất lượng đào tạo cho đối tượng HVQT và để đảm bảo nâng cao
chất lượng đào tạo HVQT thì phải có những biện pháp quản lý chất lượng đào tạo
HVQT hiệu quả và phù hợp với Học viện KTQS hiện nay. Vậy tôi lựa chọn đề tài
“Quản lý chất lượng đào tạo học viên quốc tế tại Học viện KTQS’’.

7


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý chất lượng đào tạo
nói chung, quản lý chất lượng đào tạo học viên Hệ quốc tế Học viện KTQS nói
riêng; trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo HVQT tại Học viện KTQS hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Khái quát cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo đại học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo và quản lý chất lượng đào
tạo HVQT tại Học viện KTQS.
- Đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo HVQT tại Học viện
KTQS.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý quá trình đào tạo Học viên quốc tế tại Học viện KTQS.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo HVQT tại Học viện KTQS.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác quản lý chất lượng đào tạo học viên Lào và
Cămpuchia tại Học viện KTQS, số liệu khảo sát tính từ năm 2007 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Quản lý nâng cao chất lượng đào tạo HVQT tại Học viện KTQS là một
nhiệm vụ chính trị quan trọng. Nếu Nhà trường thực hiện đồng bộ những biện
pháp như: Quản lý nâng cao chất lượng tuyển chọn đầu vào; Hoàn thiện mục
tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo sát với thực tế hoạt động quân
sự của nước bạn; Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cho

8


công tác đào tạo và quản lý đào tạo; Quản lý chặt chẽ đánh giá kết quả học tập và
rèn luyện của học viên thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo HVQT tại Học viện
KTQS.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện của Đảng, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng ủy

Quân sự Trung ương và Nghị quyết của Đảng ủy Học viện KTQS về hợp tác
quốc tế trong giáo dục đào tạo. Đề tài còn sử dụng các quan điểm hệ thống - cấu
trúc, lịch sử - lôgic trong nghiên cứu đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích, tổng hợp các tài liệu liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục và quản lý giáo
dục học viên nước bạn Lào và Cămpuchia tại Học viện KTQS.
- Phương pháp điều tra: Thông qua bảng hỏi dành cán bộ trực tiếp quản
lý, giảng viên trực tiếp giảng dạy và HVQT về nội dung quản lý, thực trạng quản
lý và giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo HVQT tại Học viện KTQS.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, trò chuyện một số cán bộ quản lý,
giảng viên và học viên hệ quốc tế về nội dung quản lý, thực trạng, nguyên nhân
và các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo HVQT tại Học viện KTQS.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về thực trạng, nguyên
nhân và các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo HVQT tại Học viện
KTQS.

9


7. Ý nghĩa của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý
đào tạo HVQT tại Học viện KTQS.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục và
những người làm công tác giáo dục ở các học viện, nhà trường quân đội trong
việc quản lý nâng cao chất lượng đào tạo đối với học viên hệ quốc tế.
8. Kết cấu của luận văn
Đề tài gồm: Mở đầu, 3 chương, kết luận và kiến nghị. Ngoài ra, còn có tài
liệu tham khảo và các phụ lục kèm theo.


10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỌC VIÊN QUỐC TẾ
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm chất lượng đào tạo
Bàn về chất lượng đào tạo, có rất nhiều quan điểm khác nhau:
Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng đầu vào: Quan niệm này cho rằng
chất lượng của một trường phụ thuộc vào số lượng hay chất lượng đầu vào của
trường đó. Một trường đại học tuyển sinh được sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ
giảng dạy có uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị phòng học, giảng
đường và các thiết bị tốt nhất được coi là trường có chất lượng. Nhưng về thực
chất, chất lượng đào tạo còn phụ thuộc vào toàn bộ quá trình đào tạo, trong suốt
các năm học ở trường. Đây chính là sự hạn chế của quan điểm này.
Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng đầu ra: Quan điểm này cho “đầu
ra” của sản phẩm được đào tạo quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào”; chất
lượng hay không chất lượng thể hiện ở chính đầu ra của quá trình. Đối với giáo
dục đại học, “Đầu ra” được thể hiện chính là mức độ hoàn thành công việc của
sinh viên tốt nghiệp đại học. Tuy nhiên, nếu chỉ đánh giá “đầu ra” đã kết luận kết
quả đào tạo có chất lượng là siêu hình, không biện chứng. Thực tế trong mối liên
hệ giữa “đầu vào” với “đầu ra” và cách đánh giá “đầu ra” cũng rất khác nhau thì
đâu là vấn đề chất lượng thực sự của quá trình đào tạo.
Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “giá trị gia tăng”: “Giá trị gia
tăng” được xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”. Giá trị
gia tăng đó chính là kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường, "giá trị gia
tăng" càng lớn, thể hiện chất lượng đào tạo càng cao. Đây chính là một phép tính


11


trừ đơn thuần, thiếu những căn cứ khoa học để thực hiện. Hơn nữa về thước đo
giữa hàng loạt các trường rất khác nhau và dù có thể cho thước đo chính xác thì
con số cứng nhắc đó sẽ không có ích gì cho việc thay đổi quá trình đào tạo trong
nhà trường vì thiếu căn cứ để đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo.
Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”: Đây là quan
điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây. Đánh giá vấn đề này
chủ yếu dựa vào đội ngũ giáo sư, tiến sỹ; con số này càng nhiều, uy tín khoa học
càng lớn thì chất lượng đào tạo càng cao. Vấn đề đánh giá “giá trị học thuật” đã
rất khó khăn và giả sử có đánh giá được chính xác "giá trị học thuật" chăng nữa
thì đó cũng không thể là căn cứ duy nhất để đánh giá chất lượng đào tạo.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về chất lượng
đào tạo và khó có thể đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh mà được mọi người thừa
nhận, song vấn đề đặt ra cần phải xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá chất
lượng phù hợp, mang tính khái quát và phổ biến.
Theo cách tiếp cận mới, ở các góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu giáo
dục Việt Nam quan niệm:
Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo
đã đề ra đối với một chương trình đào tạo (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp).
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo
theo các ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức).
Chất lượng đào tạo là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục (Lê Đức
Phúc).
Từ những quan niệm trên có thể thấy rằng chất lượng đào tạo thể hiện
chính qua năng lực của người được đào tạo đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu đào


12


tạo và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nó gắn liền
với các yêu cầu về số lượng, nhu cầu khách hàng và mang tính xã hội lịch sử.
Vậy chất lượng đào tạo là mức độ kiến thức, thái độ và kỹ năng mà người
học đạt được sau khi kết thúc khóa học so với yêu cầu và các tiêu chuẩn đã được
xác định trong mục tiêu đào tạo.
1.1.2. Khái niệm quản lý chất lượng đào tạo
Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đã định.
Quản lý chất lượng đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch của các chủ thể quản lý ở các cơ sở đào tạo tác động đến toàn bộ quá
trình đào tạo nhằm thực hiện tốt mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Quản lý chất lượng đào tạo là hoạt động có mục đích rõ ràng nhằm bảo
đảm cho quá trình đào tạo thực hiện tốt nhất mục tiêu yêu cầu của các cơ sở đào
tạo đã đề ra.
Quản lý chất lượng đào tạo cần xem xét tất cả các vấn đề bao gồm xác
định mục tiêu đào tạo, xác lập các chuẩn mực chất lượng, thiết kế và tiến hành
các chương trình đào tạo, giám sát giảng dạy, các phương pháp xây dựng và
kiểm soát chuẩn chất lượng, xây dựng, ban hành và thực hiện các quy trình một
cách công khai.
Quản lý chất lượng đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học phải bao quát
được các lĩnh vực theo chức năng chung của nhà trường và các hoạt động đảm
bảo điều kiện cho các lĩnh vực chức năng đó. Đối với cơ sở giáo dục đại học có
thể nhìn nhận trên 8 lĩnh vực quản lý chất lượng ( Piper, 1993): a) Quản lý đào
tạo; b) Quản lý nghiên cứu khoa học; c) Quản lý dịch vụ cộng đồng; d) Quản lý

13



đội ngũ cán bộ; e) Quản lý học viên; g) Quản lý các dịch vụ hỗ trợ đào tạo; h)
Quản lý nguồn lực và tài sản; i) Quản lý và điều hành của nhà trường.
1.1.3. Quản lý chất lượng đào tạo học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật
Quân sự
Quản lý chất lượng đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế
hoạch của các chủ thể quản lý ở các cơ sở đào tạo tác động đến toàn bộ quá trình
đào tạo nhằm thực hiện tốt mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Quản lý chất lượng trong
lĩnh vực đào tạo cần xem xét tất cả các vấn đề liên quan đến cung cấp dịch vụ
đào tạo cho học viên. Các hoạt động trong lĩnh vực này bao gồm xác định mục
tiêu đào tạo, xác lập các chuẩn mực chất lượng, thiết kế và tiến hành các chương
trình đào tạo, giám sát giảng dạy, các phương pháp xây dựng và kiểm soát chuẩn
chất lượng, xây dựng, ban hành và thực hiện các quy trình một cách công khai.
* Học viên quốc tế Học viện KTQS là những người học đến từ nước ngoài
(chủ yếu từ Lào, Cămphuchia) đang học tập một chuyên ngành đạo đào tạo nhất
định ở trình độ đại học trong lĩnh vực hoạt động quân sự tại Học viện KTQS.
HVQT (Lào và Cămpuchia) sang Học viện học tập theo nghị định thư hợp
tác giữa nhà nước Việt nam và nước bạn, giữa BQP Việt Nam với BQP quân đội
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và BQP Quân đội hoàng gia Vương quốc
Cămpuchia.
Ở Học viện KTQS đào tạo cán bộ kỹ thuật giúp quân đội Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào và quân đội Hoàng gia Vương quốc Cămpuchia một số chuyên
nghành như: Xây dựng Cầu đường, Địa Tin học, Ôtô quân sự, Điện tử Ysinh, Vũ
khí...
Quản lý chất lượng đào tạo học viên quốc tế tại Học viện KTQS được
thực hiện thông qua các chức năng quản lý nhằm tác động vào các thành tố trong
quá trình đào tạo. Quản lý chất lượng đào tạo học viên quốc tế tại Học viện

14



KTQS có hai chức năng cơ bản, đó là: Duy trì, ổn định hoạt động đào tạo học
viên quốc tế tại Học viện nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm đào tạo đạt được
các chuẩn mực đã xác định trước; Đổi mới hoạt động đào tạo học viên quốc tế tại
Học viện KTQS. Thông qua quản lý chất lượng đào tạo học viên sẽ giúp cho các
nhà quản lý thấy được những mặt mạnh và mặt hạn chế trong quá trình đào tạo; trên
cơ sở đó điều chỉnh, đổi mới hoạt động đào tạo nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng, hiệu quả của quá trình này.
Quản lý chất lượng đào tạo HVQT tại Học viện KTQS là hệ thống các
cách thức, biện pháp tác động của các chủ thể quản lý đến hoạt động đào tạo
học viên quốc tế thông qua các văn bản, quy định, quy chế, tiêu chí đánh giá
nhằm thực hiện mục tiêu yêu cầu đào tạo HVQT của Học viện đề ra.
* Trước hết cần xác định chủ thể quản lý chất lượng đào tạo HVQT tại
Học viện KTQS bao gồm:
Một là, Thường vụ Đảng uỷ, Ban giám đốc Học viện lãnh đạo - chỉ đạo
toàn diện mọi mặt HVQT. Trong đó, quản lý chất lượng đào tạo là nhiệm vụ
trung tâm.
Hai là, Phòng Đào tạo là cơ quan quản lý, điều hành tổng thể chương
trình, kế hoạch huấn luyện, phối hợp hoạt động sư phạm của các khoa giáo viên
với hoạt động của các cơ quan chức năng có liên quan thành một quy trình đào
tạo thống nhất; đồng thời cũng là cơ quan trực tiếp tham gia hoạt động quản lý
đanhd giá chất lượng đào tạo HVQT tại Học viện KTQS.
Ba là, Phòng Chính trị là cơ quan chức năng theo dõi nắm về tình hình
chính trị, tư tưởng, nắm bắt kết quả học tập, rèn luyện của học viên, qua đó tham
mưu cho Đảng uỷ, ban Giám đốc Học viện chủ trương biện nâng cao chất lượng
đào tạo HVQT tại Học viện KTQS.

15



Bốn là, Phòng Khảo thí với chức năng giám sát, tham mưu, đề xuất giúp
Đảng uỷ, ban Giám đốc Học viện xây dựng, bổ xung quy chế, quy định
GD&ĐT; đồng thời cũng là lực lượng chủ yếu tham gia các hoạt động như thanh
tra huấn luyện, kiểm tra thi, chấm thi các học phần, môn học, thi tốt nghiệp cuối
khoá và bảo vệ khoá luận cho HVQT tại Học viện KTQS.
Năm là, các khoa giáo viên là lực lượng sư phạm chủ yếu, trực tiếp giảng
dạy, quản lý nội dung, chương trình môn học, phương pháp sư phạm và trực tiếp
tiến hành các hoạt động quản lý, đánh giá chất lượng học tập cuat HVQT tại Học
viện KTQS.
Sáu là, các đơn vị quản lý học viên (hệ, lớp) là bộ phận trực tiếp tổ chức
quản lý việc học tập, rèn luyện của HVQT theo chương trình, kế hoạch và quy
chế, quy định giáo dục đào tạo; tổ chức quản lý học tập ngoại khoá cho học viên;
tiến hành các hoạt động công tác đảng, công tác chính trị, các phong trào thi đua
học tập, rèn luyện, xây dựng nếp sống chính quy cho HVQT. Cán bộ quản lý học
viên còn tham gia trực tiếp vào đánh giá, phân loại kết quả học tập, rèn luyện, đề
xuất khen thưởng học viên có thành tích cao trong học tập, rèn luyện và các hoạt
động khác.
* Nội dung quản lý chất lượng đào tạo HVQT tại Học viện KTQS bào
gồm một số nội dung chủ yếu sau đây: a) Quản lý mục tiêu, yêu cầu đào tạo
HVQT; b) Quản lý tuyển công tác chọn đầu vào HVQT; c) Quản lý nội dung,
chương trình, kế hoạch đào tạo HVQT; d) Quản lý người dạy - hoạt động dạy và
người học - hoạt động học; e) Quản lý cơ sở vật chất, điều kiện bảo đảm; g)
Quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học viên quốc tế tại Học viện KTQS.
* Cách thức quản lý HVQT tại Học viện KTQS được dựa trên các văn
bản, quy định, quy chế cụ thể sau đây:

16


Một là, dựa vào Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy ban

hành theo Quyết định số 25/2006/QĐ – BGDĐT ngày 26/6/2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáodục và Đào tạo.
Hai là, dựa vào Quy chế Tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt
nghiệp đại học và cao đẳng chính quy trong các nhà trường quân đội ban hành
kèm theo Quyết định số 2031/2011/QĐ - BQP ngày 30/6/2011; Quy chế Tổ chức
đào tạo, kiểm tra, thi công nhận tốt nghiệp trong nhà trường quân đội ban hành
kèm theo Quyết định 149/2006/QĐ – BQP ngày 7/9/2006 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
Ba là, dựa vào các quy chế, quy định, chỉ thị về giáo dục và đào tạo của
Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học viện về hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng
đào tạo, hướng dẫn của của Phòng Đào tạo, Ban Khảo thí và bảo đảm chất lượng
đào tạo đối với HVQT tại Học viện KTQS.
* Mục tiêu đào tạo HVQT tại Học viện KTQS là: Đào tạo học viên trở
thành những kỹ sư quân sự có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực
thực hành nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo, có năng lực thực tiễn để
giải quyết tốt những vấn đề khoa học kỹ thuật thuộc lĩnh vực được đào tạo đáp
ứng yêu cầu trong xây dựng quân đội và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước bạn.
Như vậy, quản lý chất lượng đào tạo học viên quốc tế tại Học viện KTQS
là quá trình tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của học
viên Hệ quốc tế theo kế hoạch và chương trình nhất định, nhằm đạt được các
mục tiêu đào tạo đã đề ra.

17


1.2. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo học viên quốc tế tại Học viện
Kỹ thuật Quân sự
Chất lượng đào tạo học viên quốc tế, là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra,
đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học phù hợp với yêu cầu đào tạo

nguồn nhân lực cho quân đội nước bạn và sự phát triển kinh tế - xã hội của nước
bạn. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo học viên quốc tế, là sự phù hợp với mục
tiêu đề ra thông qua quản lý tốt các nội dung như: Quản lý mục tiêu đào tạo học
viên quốc tế; Quản lý tuyển chọn đầu vào; Quản lý nội dung, chương trình, kế
hoạch đào tạo; Quản lý người dạy - hoạt động dạy và người học - hoạt động học;
Quản lý cơ sở vật chất, điều kiện bảo đảm và Quản lý kết quả học tập và rèn
luyện của học viên quốc tế tại Học viện KTQS.
1.2.1. Quản lý mục tiêu đào tạo học viên quốc tế
Mục tiêu đào tạo là khâu trọng yếu quyết định chất lượng GD&ĐT của mọi
trường. Quản lý mục tiêu đào tạo nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo được xây dựng
hợp lý và được thực hiện trọn vẹn. Quản lý mục tiêu đào tạo bắt đầu từ việc xây
dựng sứ mạng và tầm nhìn của Nhà trường. Sứ mạng và tầm nhìn được xây dựng
trên cơ sở mục tiêu chung của đào tạo đại học, nhưng phải phản ánh một cách cô
đọng, đầy đủ và có sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của Nhà trường.
Mục tiêu đào tạo học viên quốc tế không nằm ngoài những mục tiêu yêu
cầu đào tạo chung của Học viện; tuy nhiên với tính chất đặc thù riêng, mục tiêu
đào tạo học viên quốc tế ở Học viện KTQS là: “Đào tạo những học viên quốc tế
thành những kỹ sư quân sự có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực
thực hành nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo, có năng lực thực tiễn để
giải quyết tốt những vấn đề khoa học kỹ thuật thuộc lĩnh vực được đào tạo đáp
ứng yêu cầu trong xây dựng quân đội và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước bạn”.

18


Thực chất mục tiêu đào tạo học viên quốc tế là định hướng, điều khiển
việc xác lập và thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo của Học viện
KTQS cho phù hợp đối tượng học viên quốc tế. Trên cơ sở mục tiêu đào tạo
chung của HVQT, mỗi chuyên ngành xác định mục tiêu cụ thể của từng chuyên

ngành mình. Quản lý mục tiêu đào tạo được thực hiện thông qua quản lý chương
trình, nội dung, không đơn thuần chỉ là quản lý mô hình dự kiến hoặc quản lý
sản phẩm cuối cùng của quá trình dạy học, mà phải quản lý cả quá trình thực
hiện mục tiêu (quá trình làm ra sản phẩm).
Mục tiêu đào tạo học viên quốc tế phải được diễn đạt theo đặc điểm, yêu
cầu của người học chứ không phải chức năng của người dạy. Mục tiêu đào tạo
học viên quốc tế phải thiết thực, phù hợp và có tính khả thi.
1.2.2. Quản lý tuyển chọn đầu vào học viên quốc tế
Công tác tuyển sinh trong nhà trường là khâu cơ bản đầu tiên của quá trình
đào tạo. Quy trình công tác tuyển sinh HVQT phải phối hợp chặt chẽ với quân
đội bạn và đại sứ quán nước bạn tại Việt Nam, để tuyển chọn những quân nhân
có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ văn hóa khá, có ngoại ngữ (Tiếng việt), có sức
khỏe tốt và có nguyện vọng tham gia học tập công tác sau này về phục vụ trong
quân đội nước bạn.
Chất lượng đầu vào HVQT có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nhận thức,
tiếp thu các kiến thức lý luận và kỹ năng nghề nghiệp mà nhà trường trang bị.
Học viên với tư cách vừa là một chủ thể trong quá trình đào tạo vừa là đối tượng
của quá trình đào tạo sẽ có tác động tới chất lượng của quá trình đào tạo mà chủ
thể và đối tượng đó cùng tham gia trong một quá trình. Trong thực tế, quá trình
đào tạo còn là quá trình trong đó học viên tự học hỏi lẫn nhau thông qua các
phương pháp làm việc theo nhóm, thảo luận, trao đổi… nên chất lượng tuyển
chọn và tính đống nhất về trình độ của học viên cũng được quan tâm.

19


Công tác tuyển sinh học viên quốc tế có những nét đặc thù riêng, theo sự
hợp tác đào tạo của quân đội Việt Nam và quân đội nước bạn, công tác tuyển
sinh học viên quốc tế sang Việt Nam học chủ yếu là tuyển chọn những quân
nhân đang phục vụ trong quân đội bạn, có thời gian phục vụ trong quân đội từ

một năm trở lên, được nước bạn tuyển chọn là chủ yếu và gửi sang Việt nam để
đào tạo theo các chuyên nghành mà hai bên ký kết với nhau.
Công tác tuyển sinh học viên quốc tê bao gồm: Đăng ký chỉ tiêu tuyển
sinh; thành lập Hội đồng tuyển sinh; tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh, thi tuyển tại
nước bạn và làm hồ sơ gửi học viên đến trường (Học viện KTQS); cuối cùng là
chế độ báo cáo và lưu trữ.
Công tác tuyển chọn đầu vào HVQT bao gồm: Tổng số học viên tuyển
mới cho khóa học phân theo ngành và hệ đào tạo; Cách thức tuyển sinh của nhà
trường và các tiêu chuẩn tuyển chọn; Điểm trung bình các môn học ở phổ thông
và xếp hạng học tập; Điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp phổ thông; Trình
độ ngoại ngữ (Tiếng việt); Kết quả rèn luyện đạo đức; Động cơ học tập; Năng
khiếu cá nhân; Sức khỏe thể chất và tinh thần của học sinh khi nhập học.
1.2.3. Quản lý chương trình, nội dung đào tạo học viên quốc tế
Nội dung đào tạo học viên quốc tế Học viện KTQS bao gồm hệ thống
những tri thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành; quy định hệ thống những kỹ năng,
kỹ xảo tương ứng gắn liền với nghề nghiệp tương lai của học viên quốc tế.
Những nội dung này phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại và phù hợp
với trình độ của học viên quốc tế tại Học viện KTQS.
Chương trình đào tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm
bảo chất lượng đào tạo ở mọi cấp, ngành học. Chương trình đào tạo là cơ sở
nền tảng ban đầu góp phần quyết định chất lượng đào tạo. Nếu xác định chính
xác chuẩn đầu ra cho từng đối tượng sẽ là cơ sở xác định chương trình đào tạo

20


phù hợp. Đảm bảo chất lượng đào tạo phải căn cứ từ chuẩn đầu ra, đồng thời
phải xem xét mức độ phù hợp hay chưa phù hợp của chương trình với mục tiêu
đào tạo.
Để thực hiện được mục đích, nhiệm vụ đào tạo nói chung, cần quản lý nội

dung đào tạo đáp ứng được các yêu cầu: Nội dung đào tạo phải phù hợp với mục
tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo phải đảm bảo tính cân đối và toàn diện giữa các
mặt; Nội dung đào tạo phải gắn liền với thực tiễn; Nội dung đào tạo phải đảm
bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại phù hợp với trình độ người học.
Nội dung, chương trình đào tạo HVQT tại Học viện KTQS được xác định
theo Hướng dẫn số 60/NT3 ngày 23/01/2006 của Cục Nhà trường về xây dựng
chương trình đào tạo HVQT. Cụ thể:
- Tổng khối kiến thức: 203 tín chỉ,
- Thời gian đào tạo: 5 năm (chưa kể thời gian đào tạo nguồn dự bị sỹ quan
theo quy định của BQP),
- Chương trình đào tạo bao gồm các khối kiến thức: Khoa học xã hội và
nhân văn; Khoa học tự nhiên (KHTN); Ngoại ngữ; Giáo dục thể chất (GDTC);
Khoa học về quân sự chung; Kỹ thuật cơ sở nghành và kỹ thuật chuyên nghành;
Học viên thực tập và làm đồ án tốt nghiệp.
Quản lý nội dung, chương trình đào tạo HVQT cũng được thực hiện theo
chu trình: Chuẩn bị; Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện; Chỉ đạo; Kiểm tra.
- Chuẩn bị: Thu thập thông tin về nhu cầu của quân đội nước bạn, phân
tích ngành nghề, chú trọng cập nhật bổ sung kiến thức mới, quán triệt kế hoạch,
nội dung, chương trình đào tạo, chuẩn bị tài liệu, chuẩn bị cơ sở vật chất trang
thiết bị, chuẩn bị đội ngũ giáo viên.
- Lập kế hoạch: Kế hoạch về nhân lực, điều kiện, lịch trình tiến độ quy
trình, kế hoạch dự giờ kiểm tra, kế hoạch tài chính vật tư, phương tiện

21


- Tổ chức thực hiện: Xem xét nội dung chương trình các môn học, tiến độ
thực hiện, triển khai các khoá đào tạo.
- Chỉ đạo: Đôn đốc giám sát phối hợp các đơn vị, giữa giáo viên với phòng
ban, bộ môn, phối hợp nhà trường với quân đội nước bạn

- Kiểm tra: Kiểm tra từng phần, từng bộ phận, tổng thể, kiểm tra kết quả,
chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình đào tạo
1.2.4. Quản lý chất lượng hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động
học của học viên quốc tế
* Quản lý người dạy - hoạt động dạy
Quản lý người dạy - hoạt động dạy là tập trung tìm mọi cách tạo thuận lợi
cho ĐNGV hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo HVQT. Giảng viên
giảng dạy HVQT chính là người tổ chức các hoạt động học tập, hướng dẫn, rèn
luyện HVQT cách học, cách thu thập, xử lý thông tin để phục vụ việc học tập;
không phải chỉ dạy cho học viên quốc tế nắm được cái gì mà còn phải biết
hướng dẫn họ vận dụng tổng hợp những kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện,
giải quyết vấn đề trong thực tiễn đời sống. Do vậy người giảng viên phải có
năng lực, trình độ cao để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, vận
dụng nhiều hình thức tổ chức giáo dục và kiểm tra, đánh giá giáo dục mới khác
nhau và hiện đại.
Quản lý đội ngũ giảng viên: bao gồm công tác tuyển chọn, sử dụng, đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng đối với ĐNGV. Ngoài ra, quản lý ĐNGV còn bao gồm
cả cả việc quản lý thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của ĐNGV, của từng giảng viên
qua các nội dung:
Quản lý kế hoạch giảng dạy học viên quốc tế, việc đổi mới phương pháp
giảng dạy, quản lý sinh hoạt chuyên môn, theo dõi chỉ đạo việc hoàn thiện các hồ
sơ sổ sách chuyên môn nghiệp vụ.

22


Theo dõi đôn đốc việc thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ
giảng dạy của giảng viên như chuẩn bị các kế hoạch dạy học, chuẩn bị bài giảng,
chuẩn bị các phương tiện, giáo trình, tài tiệu... Theo dõi chỉ đạo thực hiện và
đánh giá kết quả thực hiện việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên

môn và sư phạm của ĐNGV, của từng giảng viên. Nắm được các ưu điểm,
khuyết điểm, đánh giá được sự tiến bộ các mặt về chính trị tư tưởng, phẩm chất
đạo đức và chuyên môn của từng giảng viên.
Tự đánh giá của giảng viên được xem là nội dung quan trọng, tự đánh giá
sẽ tạo cơ sở cần thiết để đánh giá tổng thể về hiệu quả hoạt động của giảng viên.
Đánh giá giảng viên thông qua HVQT. Kiểm tra đánh giá giảng viên thông qua
đồng nghiệp và người quản lý được xem là cần thiết. Kiểm tra đánh giá được tiến
hành theo định kỳ và đột xuất thông các hình thức: Kiểm tra việc lên lớp, hội
giảng, dự giờ, sinh hoạt sư phạm.
* Quản lý người học - hoạt động học
Quản lý người học - hoạt động học thực chất là quản lý nắm bắt tư tưởng
và việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của HVQT trong quá trình đào
tạo, nội dung quản lý chủ yếu sau: Quản lý quá trình học tập trên lớp và ở nhà.
Quản lý việc thực hành cơ bản ở xưởng và thực hành tại trung tâm huấn luyện
thực hành. Theo dõi, tìm hiếu để nắm được những biểu hiện tích cực và tiêu cực
trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện của HVQT. Theo dõi thúc đẩy,
khuyến khích học viên quốc tế phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục những
yếu tố tiêu cực để phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập và rèn luyện.
1.2.5. Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất bảo đảm cho đào tạo học
viên quốc tế
Cơ sở vật chất có ý nghĩa quan trọng trong bảo đảm chất lượng đào tạo, nó
là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo HVQT; Cơ sở vật chất

23


bao gồm: Nguồn kinh phí dành cho hoạt động đào tạo và sinh hoạt của học viên;
Phương tiện bảo đảm cho hoạt động dạy và học; Hệ thống nhà ở, phòng học,
phòng tập thể thao, hệ thống thông tin mạng...
Công tác bảo đảm cho HVQT thực hiện theo nghị định thư hợp tác giữa

nhà nước Việt nam và nước bạn, giữa BQP Việt Nam với BQP quân đội Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào và BQP Quân đội hoàng gia Vương quốc Cămpuchia;
được áp dụng theo Thông tư số 16/2006/TT-BTC ngày 07/3/2006 của Bộ Tài
chính - Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
Học viện KTQS đã coi CSVC, thiết bị phục vụ đào tạo là điều kiện không
thể thiếu đảm bảo công tác đào tạo. Từ đó, xem công tác quản lý CSVC, thiết bị
không kém phần quan trọng, thường xuyên chỉ đạo các bộ phận nắm vững tình
hình, tình trạng, cũng như xây dựng nội quy bảo quản và sử dụng từng loại
CSVC và thiết bị. Nội dung quản lý cơ sở vật chất bảo đảm cho học viên quốc tế
bao gồm: Thư viện, giáo trình, sách, tài liệu tham khảo; Các CSVC, phương tiện
kỹ thuật và tài chính bảo đảm cho sinh hoạt hàng ngày, ăn, nghỉ, luyện tập thể
thao, các phòng học, phòng chuyên dùng, thao trường bãi tập, xưởng thực hành,
trung tâm thực hành...
Bên cạnh đó, những thay đổi trong hoạt động dạy học kéo theo sự thay đổi
trong yêu cầu về CSVC và tài chính phục vụ đào tạo. Thời gian và nội dung tự
học tăng lên kéo theo những đòi hỏi về không gian tự học, về nguồn tài liệu tra
cứu và học tập, về các phương tiện kỹ thuật phục vụ đào tạo, đặc biệt là các
phương tiện nghe nhìn và mạng interrnet. Phương pháp dạy học đổi mới theo
hướng dạy tự học và dạy học theo phương pháp NCKH kéo theo việc thiết kế lại
các giáo trình và tài liệu tham khảo. Kế hoạch dạy học mềm dẻo mang tính cá
nhân dẫn đến việc phải xây dựng lại quy chế tài chính phục vụ dạy học. Sự mềm
dẻo của kế hoạch dạy học cũng kéo theo việc học viên không học theo buổi cố

24


định và điều này đòi hỏi phải xây dựng thêm phòng học và áp dụng quy trình
quản lý phòng học, trang thiết bị phù hợp. Tất cả những điều này là các vấn đề
đòi hỏi hệ thống quản lý phải đáp ứng.
1.2.6. Quản lý đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học viên quốc tế

Những yêu cầu cơ bản của việc đánh giá kết quả học tập của HVQT gồm:
Đảm bảo việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học viên theo mục
tiêu giáo dục. Đây là yêu cầu cơ và quan trọng nhất của đánh giá kết quả học tập
của HVQT và đó chính là độ giá trị của đánh giá. Không đạt yêu cầu này thì coi
như cả quá trình đánh giá là không đạt.
Đảm bảo tính khách quan: Yêu cầu đảm bảo tính khách quan của đánh giá
kết quả học tập của học viên vừa đòi hỏi kết quả đánh giá phải phản ánh đúng
kết quả lĩnh hội kiến thức và kỹ năng của học viên vừa đòi hỏi kết quả đánh giá
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của những người đánh giá. Thực hiện
được yêu cầu này không những nhằm thu được những thông tin phản hồi chính
xác mà còn đảm bảo được sự công bằng trong đánh giá, vốn là một trong những
yêu cầu có ý nghĩa giáo dục và xã hội to lớn.
Đảm bảo tính công khai: Đảm bảo tính công khai trong đánh giá kết quả
học tập của học viên từ khâu chuẩn bị tiến hành đến khâu công bố kết quả không
những có ý nghĩa giáo dục mà còn có ý nghĩa xã hội, thể hiện tính dân chủ cũng
như góp phần hạn chế tiêu cực trong giáo dục. Hai yêu cầu cơ bản này có thể
dùng làm thước đo giá trị của việc đánh giá kết quả học tập của HVQT.
Đối với giảng viên: Xác định được thành tích và thái độ của từng học viên
và của toàn bộ lớp học, qua đó phân tích nguyên nhân của những kết quả thu
được từ đó tìm ra biện pháp để cải tiến công tác sư phạm.

25


×