Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý GIÁO dục QUẢN lý đội NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM lớp ở TRƯỜNG TRUNG học cơ sở QUẬN HAI bà TRƯNG, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.38 KB, 122 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
14
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1.
1.2.

Các khái niệm cơ bản
Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường trung học cơ sở
Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường Trung học cơ sở

14
20

Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

32

1.3.

26

CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


2.1.
2.2

Khái quát chung về quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Thực trạng đội ngũ và thực trạng quản lý đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội
Chương 3: YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO

32
37

58

VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1.

3.2.
3.3.

Yêu cầu đề xuất thực hiện các biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý đã đề xuất


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

58

60
82
92
95
99


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI xác định: Đổi mới căn bản toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý là khâu then chốt. Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục
và đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng,
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức lối sống, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản
lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Nghị quyết TW2 khoá VIII khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp
hóa – hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo,
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền
vững”. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục và đào tạo hiện nay
là hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu phát

triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước để tạo ra
những con người có tài năng phẩm chất là trách nhiệm to lớn của hệ thống
giáo dục nói chung và nhà trường phổ thông nói riêng.
Điều 14, Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) khẳng
định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục
đào tạo” [27, tr.13]. Vị trí vai trò của đội ngũ nhà giáo luôn được Đảng, Nhà
nước, xã hội quan tâm và tôn vinh. Vì vậy, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và của tất cả các nhà trường.
Nguồn nhân lực giáo dục ở trường phổ thông đóng vai trò trực tiếp đối
với mọi hoạt động của nhà trường trong đó có đội ngũ GVCN lớp, quản lý
nhân lực trong nhà trường bao gồm cả việc qui hoạch, xây dựng, phát triển và
3


quản lý và sử dụng. Ở trường THCS, đội ngũ GVCN lớp có vai trò hết sức
quan trọng trong việc dạy học, giáo dục và quản lý học sinh. “Giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường phổ thông là nhà quản lý không dấu đỏ”, đây là khẳng
định của tác giả Đặng Quốc Bảo và Ông còn cho rằng: GVCN lớp chính là
linh hồn của lớp học vì họ là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý toàn diện
một lớp học; có vai trò trực tiếp trong tổ chức mọi hoạt động của lớp nhằm
giáo dục học sinh phát triển toàn diện; là người chịu trách nhiệm quản lý và
giáo dục, người điều khiển và phối hợp mọi hoạt động của các thành viên
trong lớp cũng như tổ chức mối quan hệ giữa lớp học với nhà trường, gia đình
và xã hội. Có thể nói, người GVCN lớp là cầu nối giữa các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường.
Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường phụ thuộc phần lớn vào
kết quả công tác giáo dục của từng GVCN đối với lớp mà họ phụ trách. Công
tác chủ nhiệm lớp là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các hoạt động của
nhà trường THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà trường, người cán bộ quản lý

cần phải quan tâm đến đội ngũ GVCN lớp, đây là lực lượng chủ đạo trong
công tác giáo dục của nhà trường. Xây dựng đội ngũ GVCN lớp giỏi làm lực
lượng nòng cốt có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục
ở nhà trường.
Thực tế hiện nay trong các nhà trường phổ thông, bên cạnh những đóng
góp tích cực, cũng còn nhận diện thấy một số những hạn chế. Đó là nhận thức
của giáo viên, cán bộ quản lý về vai trò của hoạt động chủ nhiệm lớp có nơi,
có lúc chưa toàn diện; công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động chủ nhiệm lớp của
các cấp quản lý còn hạn chế; một số bộ phận giáo viên được phân công nhiệm
vụ làm chủ nhiệm lớp còn yếu về năng lực tổ chức và điều hành lớp chủ
nhiệm; GVCN lớp chưa được quan tâm đúng mức; sự phối hợp giữa các lực

4


lượng trong và ngoài nhà trường còn lỏng lẻo, chưa thực sự hỗ trợ tích cực
cho công tác chủ nhiệm lớp.
Ở cấp THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, đội ngũ cán bộ
quản lý các nhà trường nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ GVCN
lớp nên đã chú trọng đến việc tìm ra các biện pháp quản lý lực lượng này, tuy
nhiên các biện pháp đó mới chỉ dựa trên kinh nghiệm của bản thân trong quá
trình công tác, do đó hiệu quả đạt được còn hạn chế. Mặt khác giáo dục bậc
THCS của quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội chưa có tác giả, đề tài nào
nghiên cứu chuyên sâu, đầy đủ về quản lý đội ngũ GVCN lớp. Dù trong thực
tế, lãnh đạo Phòng giáo dục và đào tạo đã tổ chức nhiều tiết dạy chuyên đề,
hội thảo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giáo dục học sinh đối
với đội ngũ GVCN lớp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực tiễn hoạt động
quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường THCS Quận Hai Bà Trưng nhằm đề
ra các biện pháp quản lý đồng bộ có tính khả thi cao, phù hợp với sự phát
triển của giáo dục trong thời kì đổi mới là vấn đề cấp thiết cần được nghiên

cứu và làm sáng tỏ.
Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo trên của Đảng và Nhà nước, từ việc
nghiên cứu lý luận cùng những kinh nghiệm của nhiều năm làm công tác chủ
nhiệm và quản lý nhà trường THCS, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Giáo viên là nhân vật trung tâm của giáo dục, của nhà trường. Điều đó
được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Xét về nội dung
nghiên cứu có xây dựng, phát triển, chuẩn hóa, quản lý, quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên. Xét về cấp độ nghiên cứu có các công trình khoa học như đề tài
các cấp, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ và các bài báo khoa học đăng trên các
tạp chí chuyên ngành nghiên cứu về vấn đề này. Trong phạm vi có thể, chúng
5


tôi tổng quan các nghiên cứu về giáo viên trên các hướng và nội dung chính
sau đây:
* Hướng nghiên cứu về giáo viên
Bài báo khoa học của tác giả Trần Đình Tuấn, Chất lượng đội ngũ nhà giáo
nhân tố quyết định chất lượng giáo dục đại học (2006); các tác giả Đặng Quốc Bảo,
Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực và
phẩm chất đội ngũ giáo viên.
Tác giả Mai Văn Hóa và các cộng sự đã tổ chức nghiên cứu đề tài cấp
ngành về Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo giảng viên KHXH & NV ở Học
viện Chính trị thời kỳ mới (2011). Công trình nghiên cứu này đã luận giải một số
vấn đề lý luận và thực trạng đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên; từ
đó nêu ra các yêu cầu và 5 biện pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo
giáo viên ở Học viện Chính trị hiện nay.
Luận văn thạc sỹ QLGD của tác giả Đặng Văn Doanh, Đại học Thái

Nguyên Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên (2008); Luận văn thạc sỹ QLGD của tác
giả Lê Đình Huấn, Đại học sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh Thực trạng
công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng Bình Phước
(2010); Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Xuân Lai Biện pháp
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông Huyện Cái Nước tỉnh Cà
Mau (2013); Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Trần Thu Hương Biện pháp
quản lý chất lượng giáo viên tiểu học trên địa bàn thành phố Bạc Liêu hiện
nay (2013).
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý và tổ chức công tác văn hoá giáo
dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT
(2000). Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Trần Xuân Bách Hệ giải pháp
phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy ở trường Đại học Đà Nẵng (2001). Luận
văn thạc sĩ QLGD của tác giả Phạm Văn Thuần Thực trạng và giải pháp góp
6


phần nâng cao chất lượng quản lý giáo viên ở trường Đại học quốc gia Hà
Nội (2001). Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Trường Sơn Các giải
pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ thông vùng cao
Việt Bắc trong giai đoạn tới (2001).
Bài báo khoa học của tác giả Đinh Quang Báo Giải pháp đổi mới
phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (2005).
Bài báo khoa học của tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa Con đường nâng cao
chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên (2010).
* Hướng nghiên cứu về quản lý, quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Phạm Trịnh Biện pháp quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Đắc Lắc
(2009); Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Hà Thị Quyến Luận văn thạc sĩ
QLGD Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Cát Bà
trong giai đoạn hiện nay (2010); Luận văn thạc sĩ QLGD của tác giả Phạm Thị

Bích Liên Biện pháp quản lí phát triển đội ngũ giáo viên THPT theo chuẩn nghề
nghiệp của hiệu trưởng tại thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ (2011); Luận văn
thạc sĩ QLGD của tác giả Nguyễn Văn Uýt Biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên các trường THPT trên địa bàn huyện Krông Năng, Đắk Lắk (2011); Luận
văn thạc sĩ QLGD của tác giả Vũ Hữu Hiếu Biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên của hiệu trưởng các trường THPT ngoài công lập thị xã Phú Thọ tỉnh Phú
Thọ (2011).
* Hướng nghiên cứu về hoạt động chuyên môn của giáo viên và công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp
Nguyễn Thị Kim Dung, Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên các trường Đại học sư phạm, kỉ yếu hội thảo khoa học, (2010).
Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, Những tình huống giáo
dục học sinh của người giáo viên chủ nhiệm, Nhà xuất bản Đại học quốc gia
Hà Nội, (2000).

7


Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ,
Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục,
1998; Hà Nhật Thăng, Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm
trường THPT, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2001.
Tác giả Nguyễn Hồng Quang nghiên cứu về "Quản lý hoạt động
chuyên môn của hiệu trưởng tại các Trường trung học phổ thông huyện
Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội". Theo tác giả, trong hoạt động quản lý của
nhà trường thì quản lý chuyên môn của giáo viên là nhiệm vụ quan trọng
nhất, vì nó quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
Tác giả Lý Lâm Hùng thì đi sâu vào "Biện pháp của hiệu trưởng về
quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tại trường Trung học phổ thông Đình
Lập, tỉnh Lạng Sơn".

Bộ giáo dục và Đào tạo, Kỉ yếu hội thảo công tác GVCN ở trường phổ
thông, Nhà xuất bản Giáo dục 2010; Tác giả Nguyễn Thanh Bình Công tác
chủ nhiệm lớp ở trường THPT, đề tài mã số SPHN-09-465NCSP (2010); Một
số vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay, Nhà xuất
bản Đại học sư phạm (2011).
Tác giả Trần Duy Nam, Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THPT ở thành phố Hồ Chí Minh, đề tài luận
văn thạc sỹ QLGD (2013).
Tóm lại: Các công trình nghiên cứu đã tổng quan trên đây tập trung
nghiên cứu, giải quyết:
Một là, các nghiên cứu đều cho rằng, đội ngũ giáo viên giữ vai trò
quan trọng, then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Các kết quả
nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp khá đa dạng, thiết thực nhằm thực hiện
tốt hơn việc xây dựng, phát triển, chuẩn hóa, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội
ngũ giáo viên. Tuy nhiên, các vấn đề nghiên cứu ở nhiều góc độ, phạm vi
khác nhau. Hơn nữa, ở mỗi địa phương, mỗi trường, mỗi bậc học, cấp học có
khác nhau.
8


Hai là, muốn thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng, phát triển,
chuẩn hóa, đào tạo bồi dưỡng hay quản lý đội ngũ giáo viên cần lãnh đạo chỉ
đạo đúng, kế hoạch khoa học và hệ thống biện pháp thực hiện phải khả thi,
phù hợp và có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
GD&ĐT của Nhà trường.
Ba là, mỗi công trình nghiên cứu đều đi sâu vào giải quyết những vấn đề
cụ thể riêng. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các vấn đề về đào
tạo bồi dưỡng, chuẩn hoá, phát triển, quản lý đội ngũ giáo viên ở một bậc học,
cấp học, ở một trường cụ thể.
Tuy vậy, khi đề cập đến công tác chủ nhiệm lớp của GVCN, hầu hết

các nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức khái quát chung về công tác chủ nhiệm lớp
ở trường phổ thông. Đặc biệt, cho đến nay theo những tài liệu có được thì vẫn
chưa có đề tài nào nghiên cứu về “Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường trung học cơ sở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”. Đây cũng
chính là một trong những lý do để tác giả lựa chọn vấn đề trên làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ QLGD của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý đội ngũ GVCN lớp và thực
trạng hoạt động này ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội, đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ GVCN lớp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ GVCN lớp ở trường
THCS.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ GVCN lớp ở
trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

9


- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ
GVCN lớp ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý nguồn nhân lực giáo dục ở trường THCS quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ GVCN lớp ở trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành

phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên
cứu, từ đó bước đầu đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ GVCN lớp ở
trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về địa bàn nghiên cứu:
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ GVCN lớp ở 5 trường
THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng: THCS Lê Ngọc Hân, THCS Vân Hồ,
THCS Lương Yên, THCS Trưng Nhị, THCS Minh Khai.
- Phạm vi về khách thể điều tra khảo sát:
Việc điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ GVCN lớp
được tiến hành đối với giáo viên, GVCN lớp, CBQL, học sinh và CMHS ở các
trường THCS trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý đội ngũ GVCN lớp là quản lý nhân lực làm công tác chủ
nhiệm lớp ở trường phổ thông. Nếu các chủ thể quản lý giáo dục nhà trường
kế hoạch hóa và hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản quản lý; quản lý số
lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ, bồi dưỡng; quản lý hoạt động chuyên môn
đi đôi với chú trọng đào tào, bồi dưỡng GVCN; đánh giá nghiêm túc kết quả
hoạt động công tác chủ nhiệm lớp thì sẽ quản lý có hiệu quả đội ngũ này.
10


6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo; trực tiếp là các quan điểm
tư tưởng về xây dựng, phát triển, quản lý đội ngũ giáo viên trường phổ thông.

Đồng thời luận văn vận dụng quan điểm tiếp cận như: hệ thống - cấu trúc, lịch
sử - lôgic, thực tiễn và các phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học giáo
dục trong quá trình nghiên cứu đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu kinh điển, văn kiện, nghị quyết, sách chuyên khảo,
tham khảo về quản lý; tài liệu liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp, quản lý
trường THCS, quản lý đội ngũ GVCN lớp của Hiệu trưởng và các tài liệu
khác liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ đó, tiến hành phân tích, tổng hợp,
hệ thống tài liệu để xây dựng lý luận làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát
Quan sát các hình thức biểu hiện hoạt động quản lý của CBQL và hoạt
động chủ nhiệm của đội ngũ GVCN ở trường THCS; các biểu hiện về thái độ
và hành động của học sinh trong quá trình học tập và thực hiện các hoạt động
giáo dục để từ đó đánh giá hiệu quả công tác của GVCN lớp.
Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường THCS
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Chúng tôi sử dụng các bảng hỏi sau:
- Bảng hỏi dành cho giáo viên và GVCN: Mục đích để tìm hiểu thực
trạng của giáo viên về lĩnh vực hoạt động chủ nhiệm lớp; nội dung, hình thức,
11


hiệu quả, thuận lợi, khó khăn của hoạt động chủ nhiệm lớp; tìm hiểu đánh giá
của giáo viên về công tác quản lý của CBQL.
- Bảng hỏi dành cho CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Chủ tịch
công đoàn, Bí thư đoàn trường, Tổng phụ trách): Mục đích để tìm hiểu việc
đánh giá của các nhà quản lý về hoạt động của đội ngũ GVCN lớp, về các
biện pháp quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường THCS.

Phương pháp phỏng vấn
Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông
qua phương pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm những biện pháp quản lý lớp
của GVCN. Những thông tin này có giá trị là căn cứ để nhận xét, khẳng định
chính xác hơn thực trạng quản lý đội ngũ GVCN lớp của CBQL các trường
THCS. Ngoài ra, có thể tìm hiểu thêm các yếu tố ảnh hưởng tới tới thực trạng
vấn đề nghiên cứu. Đồng thời những thông tin này cũng giúp có thêm căn cứ
để khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên Phòng giáo dục và
đào tạo, CBQL các nhà trường, GVCN có kinh nghiệm,… để có thêm thông tin
tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý
kiến đóng góp cho những đề xuất biện pháp nhằm quản lý có hiệu quả đội ngũ
GVCN lớp của các trường THCS nơi được nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục
Từ kết quả hoạt động giáo dục của giáo viên và học sinh, phân tích làm
rõ hiệu quả quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường THCS.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Qua các hoạt động: viết sáng kiến kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm
lớp, báo cáo khoa học, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm công tác chủ nhiệm lớp,
thi GVCN giỏi…đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ GVCN lớp một cách
phù hợp nhất.
12


Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính
khoa học, tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đó.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Dùng xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra thực trạng

quản lý đội ngũ GVCN lớp ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội dưới dạng: bảng số liệu, biểu đồ... giúp cho các kết quả nghiên
cứu trở nên chính xác và đảm bảo độ tin cậy.
7. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn, bổ sung, cụ thể hóa một số vấn đề về lý luận
quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng và quản lý đội ngũ
GVCN lớp ở một cấp học cụ thể.
- Cung cấp cho cơ quan giáo dục quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
có được một số liệu xác thực đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp các
trường THCS cũng như các nguyên nhân của thực trạng đó. Từ đó rút ra được
những bài học kinh nghiệm bổ ích trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện xây dựng,
phát triển đội ngũ GVCN trên địa bàn.
- Xây dựng, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm quản lý tốt và từ đó
nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN lớp ở trường THCS ở quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
8. Kết cấu của đề tài
Phần mở đầu
Phần nội dung: Luận văn được cấu trúc 3 chương (7 tiết).
Phần kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo.

13


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học cơ sở
Đội ngũ: là tập hợp một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc

nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống (tổ chức)
nhằm thực hiện mục tiêu của hệ thống trên cơ sở những nguyên tắc và quy tắc
nhất định.
Giáo viên chủ nhiệm lớp: là thành viên của tập thể sư phạm và hội
đồng sư phạm, là người thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và CMHS
quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp
mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường, của
lớp; là cầu nối giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường với tập
thể học sinh; đồng thời là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của tập
thể học sinh. (Nguyễn Thanh Bình - Một số vấn đề trong công tác chủ nhiệm
lớp ở trường trung học phổ thông hiện nay, NXB ĐHSPHN, 2011).
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, GVCN lớp phải luôn là người
chủ động tổ chức, phối hợp với các giáo viên giảng dạy bộ môn của lớp để
điều hành chương trình, thống nhất về phương pháp, tiến trình giảng dạy theo
mục tiêu giáo dục năm học một cách có hiệu quả; chủ động phối hợp với Đội
Thiếu niên tiến hành các nghi thức sinh hoạt tập thể, cùng với lực lượng giáo
dục khác để giáo dục học sinh. Trong nhà trường, GVCN lớp như thế nào thì
lớp học sẽ như thế. Hiệu quả công tác của người GVCN lớp được thể hiện
ngay trong các sản phẩm giáo dục của chính họ.
Nội dung hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp bao gồm:
Tìm hiểu và nắm vững đối tượng giáo dục: đây vừa là nội dung vừa là
điều kiện để làm tốt công tác của GVCN lớp. Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm
14


của lớp chủ nhiệm về số lượng, tên, tuổi của từng học sinh trong lớp; đặc
điểm tình hình của lớp, chất lượng giáo dục chung, chất lượng học tập, kết
quả xếp loại văn hóa, hạnh kiểm, bầu không khí học tập, những thuận lợi, khó
khăn…; uy tín, khả năng, trình độ của đội ngũ giáo viên giảng dạy tại lớp;
mục tiêu phấn đấu chung của lớp chủ nhiệm; đặc điểm tình hình và hoàn cảnh

kinh tế của địa phương... Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng học sinh
bao gồm: sơ yếu lý lịch; hoàn cảnh sống của học sinh (điều kiện kinh tế gia
đình, trình độ văn hóa của cha mẹ, điều kiện học tập, bầu không khí gia đình,
quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, quan hệ xã hội của gia đình, tình
hình kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, môi trường giáo dục tại địa phương nơi
cư trú …); đặc điểm tâm, sinh lý, năng lực, trình độ, nhu cầu, sở thích, phẩm
chất đạo đức, các mối quan hệ, cách ứng xử của học sinh trong gia đình, ở nhà
trường, ngoài xã hội…, những biến đổi và sự phát triển về thể chất, tâm lý và
xã hội của học sinh theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi.
Lập kế hoạch chủ nhiệm: là chương trình hoạt động của GVCN lớp
được vạch ra một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong thời
gian một năm học với cách thức và trình tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu
đề ra. Bản kế hoạch chủ nhiệm là văn bản trong đó thiết kế cụ thể toàn bộ nội
dung công tác chủ nhiệm lớp, là chương trình hành động của lớp trong một
thời gian cụ thể. Đó là kết quả sáng tạo, phản ánh năng lực dự đoán và thiết
kế của GVCN. Kế hoạch chủ nhiệm thường được xây dựng theo trục thời gian
của năm học như kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế
hoạch tuần và theo nội dung của các hoạt động giáo dục như: kế hoạch luyện
tập văn nghệ, kế hoạch lao động (Nguyễn Thanh Bình – Một số vấn đề trong
công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay. NXB ĐHSPHN, 2011.
Xây dựng lớp thành một tập thể học sinh vững mạnh: là nội dung có ý
nghĩa to lớn trong công tác giáo dục vì tập thể học sinh vừa là môi trường,
vừa là phương tiện giáo dục hữu hiệu nhất. GVCN lớp cần chú ý đến các biện
15


pháp xây dựng tập thể học sinh vững mạnh đó là việc tổ chức đội ngũ cán bộ
tự quản và xây dựng tập thể học sinh lớp tự quản. Đội ngũ cán bộ lớp là
những người trợ giúp đắc lực giúp GVCN thực hiện chức năng của mình. Đội
ngũ cán bộ lớp tốt, có trách nhiệm sẽ tạo cho lớp thành tập thể tốt, qua đó có

tác dụng giáo dục tích cực đến các thành viên trong lớp, đội ngũ cán sự chính
là cánh tay nối dài của GVCN. Cần bồi dưỡng năng lực tổ chức và quản lý tập
thể lớp cho đội ngũ cán bộ lớp để đảm bảo sự thống nhất giữa quản lý của
GVCN lớp và tinh thần tự quản của học sinh.
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động giáo dục toàn
diện. Tổ chức giáo dục thế giới quan khoa học , tư tưởng đạo đức cho học
sinh. Đây chính là nội dung giáo dục hàng đầu, có tác dụng thúc đẩy các mặt
giáo dục khác. Chính vì vậy, GVCN lớp cần phải nắm chắc tình hình tư
tưởng, đạo đức học sinh, xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh theo từng tuần,
tháng, học kỳ, năm học cụ thể, rõ ràng. Phải phối hợp với các giáo viên bộ
môn, các lực lượng giáo dục khác để thống nhất về mục đích, nội dung, biện
pháp giáo dục học sinh ở mọi lúc, mọi nơi. Tổ chức nhiều hoạt động giao lưu
đa dạng, phong phú. GVCN lớp cần chú ý những hoạt động chuyên biệt chứa
đựng nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp luật, nhân văn cho học sinh
như báo cáo thời sự, hội thảo về chủ đề đạo đức, tổ chức kỉ niệm các ngày lễ
lớn, tổ chức các hoạt động theo chủ đề…. Tổ chức các hoạt động giáo dục lao
động và hướng nghiệp. Đây là nội dung nhằm hình thành cho học sinh những
phẩm chất và năng lực của người lao động, chuẩn bị cho các em tâm thế để
bước vào cuộc sống lao động sau này. Giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh
có hiểu biết và lựa chọn đúng đắn nghề nghiệp trong tương lai phù hợp với
nhu cầu bản thân và yêu cầu của xã hội.
Trường Trung học cơ sở là một bậc học của giáo dục phổ thông, được
thực hiện trong bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp 6 phải
hoàn thành chương trình tiểu học, có độ tuổi là 11 tuổi. Mục tiêu của trường
16


THCS là nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về
tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức về khoa học xã hội, khoa học tự

nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật
và hướng nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Từ những phân tích trên có thể khái quát: Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
lớp ở trường trung học cơ sở là tập hợp tất cả các giáo viên được nhà trường
phân công làm công tác chủ nhiệm lớp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện học sinh trên cơ sở những nguyên tắc, quy tắc được quy định trong
Luật giáo dục và quy chế hoạt động của các nhà trường THCS.
1.1.2. Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học
cơ sở
* Quản lý
Theo Từ điển Tiếng việt thông dụng (Nxb Giáo dục, 1998): “Quản lý
là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”. Hiện nay, nhiều
nhà nghiên cứu đều thống nhất khái niệm: “Quản lý là quá trình tác động có
chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra
các hoạt động hướng tới đạt mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động
của môi trường” [16, tr.12].
Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý bằng nhiều cách khác nhau.
Theo góc độ tổ chức thì quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra. Dưới
góc độ điều khiển học thì quản lý là điều hành, điều khiển, điều chỉnh. Theo
cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động
của con người trong quá trình sản xuất để đạt được mục đích đã định. Theo
quan niệm truyền thống thì quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ thể
vào bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm
kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định. Tuy
17


nhiên, phân tích kỹ thì các nội dung đều có nhiều điểm tương đồng và khác
biệt được giải thích trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Quản lý là

một khoa học, một nghệ thuật, đồng thời quản lý là một nghề. Là một nghề
nghĩa là người quản lý phải được đào tạo một cách bài bản cả về lý luận và
thực tiễn.
* Quản lý nhà trường
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy - học, tức
là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần
tiến tới mục tiêu giáo dục. Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường là
hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn
lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [30,
tr.205].
Quản lý nhà trường bao gồm tác động của những chủ thể quản lý bên
trên và bên ngoài nhà trường. Đó là những tác động quản lý của các cơ quan
QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động giảng dạy, học tập, giáo
dục của nhà trường, hoặc những chỉ dẫn, những quyết định của các thực thể
bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng
đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự
phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương
hướng phát triển đó. Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà
trường gồm các hoạt động quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá
trình dạy học - giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản
lý tài chính trường học, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Quản lý nhà trường là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến
khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực

18


lượng tham gia giáo dục khác của nhà trường…) nhằm đưa các hoạt động

giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu đã xác định.
* Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở
Đội ngũ của một tổ chức cũng chính là nguồn nhân lực của tổ chức đó;
chính vì vậy, quản lý đội ngũ phải gắn liền với đặc trưng của phát triển tổ
chức nói chung và đặc trưng của công tác cán bộ nói riêng. Quản lý đội ngũ
trong một tổ chức là quá trình xây dựng và phát triển một lực lượng người lao
động trong tổ chức đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ
đào tạo và đảm bảo chất lượng (năng lực phẩm chất) đáp ứng được nhiệm vụ
và chức năng của tổ chức đó; đồng thời đáp ứng được yêu cầu phát triển tổ
chức và phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý đội ngũ GVCN lớp là hoạt động tổ chức, điều hành đội ngũ
GVCN lớp và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Trong quản lý trường học, đối với việc quản lý con người, nhà quản lý phải
căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh, môi trường thực tế, căn cứ vào đội ngũ để lựa
chọn giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp phù hợp với điều kiện thực tế của
trường . Để quản lý tốt đội ngũ GVCN lớp, người CBQL phải lập kế hoạch
lựa chọn, ra quyết định, thu thập thông tin phản hồi, kiểm tra, điều chỉnh sao
cho có hiệu quả.
Từ những phân tích trên có thể khái quát: Quản lý đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở là tổng hợp những tác động của chủ
thể quản lý trong việc chỉ đạo, điều hành xây dựng, sử dụng, phát triển lực
lượng GVCN đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.
Quản lý đội ngũ GVCN lớp là nội dung thuộc phạm trù QLGD, đó là
quản lý nguồn nhân lực. Ở cấp độ vi mô, quản lý đội ngũ GVCN lớp nằm
trong nội dung quản lý nhân sự nhà trường, một yếu tố có ý nghĩa quyết định
chất lượng giáo dục của nhà trường.

19



Thực chất quản lý GVCN lớp là quá trình tác động có mục đích của chủ
thể quản lý (người CBQL giáo dục) tới đối tượng quản lý (GVCN lớp) như:
kế hoạch hoá nguồn nhân lực; xây dựng quy hoạch tuyển chọn đào tạo, bồi
dưỡng; sử dụng, đánh giá kết quả thực hiện và chế độ chính sách đãi ngộ,
nhằm đạt được mục đích phát triển nhân lực và tổ chức của nhà trường.
Mục tiêu quản lý đội ngũ GVCN lớp ở trường THCS nhằm phát triển
đội ngũ và bảo đảm hoạt động chuyên môn có chất lượng và hiệu quả.
Nội dung quản lý đội ngũ GVCN lớp ở trường THCS gồm: Quy hoạch,
tuyển chọn, sử dụng; Quản lý số lượng, chất lượng; Quản lý hoạt động
chuyên môn và bồi dưỡng GVCN lớp; Quản lý các điều kiện đảm bảo cho
công tác chủ nhiệm lớp đạt hiệu quả; Kiểm tra, đánh giá kết quả, chất lượng
hoạt động của GVCN lớp.
Chủ thể quản lý đội ngũ GVCN lớp ở trường THCS gồm: Cán bộ
QLGD của Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo, cán bộ lãnh
đạo, trực tiếp là hiệu trưởng các trường THCS.
Đối tượng quản lý đội ngũ GVCN lớp ở trường THCS gồm: GVCN lớp
ở trường THCS.
Phương thức quản lý: Quản lý thông qua hồ sơ, lý lịch cá nhân; quản lý
thông qua các hoạt động chuyên môn, quản lý thông qua các hình thức sinh
hoạt, học tập, giao tiếp…
1.2. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
trung học cơ sở
1.2.1. Quy hoạch, tuyển chọn và sử dụng giáo viên chủ nhiệm lớp
- Qui hoạch giáo viên chủ nhiệm lớp
Công tác quy hoạch GVCN lớp thể hiện ở kế hoạch hóa nguồn nhân
lực. Theo Luật Viên chức, trách nhiệm của mỗi nhà trường là phải xây dựng
kế hoạch phát triển đội ngũ nhằm đảm bảo nhu cầu nguồn nhân lực luôn được
đáp ứng về số lượng và chất lượng cho các hoạt động giáo dục của nhà
20



trường. Quy hoạch phát triển số lượng, cơ cấu, chất lượng GVCN lớp là mục
tiêu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển nhà trường, trước hết thuộc về trách
nhiệm của cấp ủy, hiệu trưởng; bảo đảm có đủ số lượng GVCN theo quy định
từng bộ môn;... nhu cầu phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường.
Quy hoạch phát triển GVCN lớp bảo đảm sự đồng bộ về cơ cấu trình
độ chuyên môn, số lượng giáo viên các bộ môn; sự phù hợp về giới tính giữa
nam và nữ; về độ tuổi, bảo đảm nguồn kế cận, kế tiếp cho sự phát triển trong
các tổ chuyên môn và CBQL nhà trường; hợp lý về cơ cấu, tổ chức chung của
nhà trường và của từng tổ chuyên môn; thực hiện nhiệm vụ quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên theo từng giai đoạn phát triển của nhiệm vụ giáo dục của
nhà trường và phát triển nhà trường;... đòi hỏi hiệu trưởng cần chỉ đạo xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dựa trên tầm nhìn, sứ mạng,
mục tiêu chiến lược, và thực trạng đội ngũ của nhà trường. Việc quy hoạch
GVCN lớp đòi hỏi hiệu trưởng phải xác định rõ định hướng chiến lược phát
triển đội ngũ của nhà trường; tính toán đầu lớp học theo định mức số học
sinh/lớp và biên chế tổng số giáo viên, từ đó tính toán số GVCN cần có và
cân đối thừa, thiếu để lập kế hoạch sử dụng.
Trên cơ sở phân tích bối cảnh và dự báo nhu cầu phát triển của nhà
trường; xác định mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên, lựa chọn mục tiêu ưu
tiên; lập kế hoạch phát triển đội ngũ. Kế hoạch phát triển đội ngũ phải thể
hiện được các nội dung lớn như: quy hoạch phát triển đội ngũ, kế hoạch tuyển
dụng. Kế hoạch tuyển chọn GVCN cần bảo đảm nhu cầu trước mắt cũng như
lâu dài.
- Tuyển chọn và sử dụng giáo viên chủ nhiệm lớp
Trên cơ sở kế hoạch đã được xây dựng, hiệu trưởng chủ trì tổ chức thực
hiện kế hoạch tuyển chọn và sử dụng GVCN lớp của nhà trường. Triển khai
kế hoạch theo các nội dung và đúng tiến độ đã xác định trong kế hoạch. Xác
định rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân và bộ phận trong việc thực hiện kế hoạch
phát triển đội ngũ. Trong tuyển chọn GVCN lớp cần chú ý đến các tiêu chuẩn

21


và yếu tố: nguồn tuyển chọn, vị trí đảm nhiệm, phẩm chất năng lực của người dự
tuyển những quy định có tính chất pháp lý và chuyên môn cần thực hiện khi
tuyển chọn ... Quá trình tuyển chọn cần bảo đảm đầy đủ các yêu cầu về thủ
tục; phỏng vấn chọn lựa sơ bộ; nghiên cứu hồ sơ, lai lịch chính trị, chuyên
ngành đào tạo và thông tin cơ bản khác; tổ chức tuyển chọn;...
Tuyển chọn gắn liền với sử dụng, bố trí đúng người, đúng việc phù hợp
với năng lực, sở trường của mỗi người. Bên cạnh đó thường xuyên tăng
cường kỷ cương sư phạm để mọi GVCN đều phải là những người có phẩm
chất, năng lực chuyên môn tốt, thật sự là tấm gương cho học sinh noi theo.
Đối với GVCN mới được tuyển chon, trong quá trình sử dụng cần giúp họ
nhanh chóng hòa nhập, thích nghi với yêu cầu, công việc của nhà trường.
Hiệu trưởng cần quản lý về lai lịch chính trị của mỗi người; quản lý, nắm bắt
được ý thức, trách nhiệm của GVCN trong việc chấp hành đường lối của
Đảng và pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghĩa vụ công dân, chấp hành
Luật Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; ý thức tổ chức kỷ luật và
tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong giao tiếp;
việc giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; các quan hệ ứng xử với
đồng nghiệp, ý thức, trách nhiệm xây dựng tập thể; lối sống, tác phong trong
làm việc và sinh hoạt.
Trong sử dụng GVCN, hiệu trưởng cần chú ý đảm bảo các yêu cầu:
đúng vị trí được tuyển dụng; phát huy được năng lực, trình độ chuyên môn
của từng cá nhân và của cả đội ngũ; đảm bảo được các chế độ chính sách đối
với người lao động; đảm bảo được sự đoàn kết, nhất trí trong tập thể nhà
trường. Định kỳ và thường xuyên quản lý, kiểm tra, đánh giá, sàng lọc GVCN
theo tiêu chuẩn, tiêu chí, yêu cầu, qui định của các cấp quản lý đối với cán bộ,
công chức.
1.2.2. Quản lý số lượng, chất lượng giáo viên chủ nhiệm lớp

Xây dựng một đội ngũ GVCN lớp nhằm thực hiện việc quản lý và giáo
dục học sinh từng lớp là một nhiệm vụ quan trọng của CBQL trường THCS.
22


Để quản lý được số lượng, chất lượng đội ngũ GVCN lớp, người CBQL nhà
trường phải căn cứ vào kế hoạch tuyển sinh, môi trường thực tế, căn cứ vào
đội ngũ để lựa chọn đội ngũ giáo viên có đủ tiêu chuẩn để làm công tác chủ
nhiệm lớp phù hợp với điều kiện thực tế của trường sao cho có hiệu quả nhất.
Việc lựa chọn giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp thường thông qua phỏng
vấn, trao đổi để hiểu thêm về đội ngũ và dựa vào các tiêu chí sau:
Về tri thức: Bên cạnh những kiến thức sâu rộng về chuyên môn mà
mình phụ trách, GVCN lớp cần có những hiểu biết đầy đủ về các hoạt động
quản lý giáo dục học sinh, những quy định về sự phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội. Đặc biệt GVCN lớp cần phải có những tri thức về công
tác giáo dục tập thể học sinh, giáo dục học sinh cá biệt, …Những hiểu biết về
tâm lý lứa tuổi, là cơ sở hình thành kỹ năng QLGD học sinh, giúp họ làm tốt
vai trò và trách nhiệm của mình. Để có được hiểu biết sâu rộng về nghề
nghiệp, về đối tượng và phương pháp giáo dục, người GVCN lớp phải không
ngừng cố gắng vươn lên, thường xuyên cập nhật kiến thức và năng lực, học
tập không mệt mỏi, học tập suốt đời.
- Về kỹ năng: Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, bên cạnh những kỹ
năng chung của giáo viên, mỗi GVCN lớp cần có những kỹ năng sau: Các kỹ
năng thiết kế các hoạt động giáo dục: Thiết kế các hoạt động giáo dục sẽ làm
cho hoạt động giáo dục tập thể học sinh được tiến hành một cách chủ động về
thời gian, đảm bảo nội dung và phương pháp tiến hành. Các kỹ năng tổ chức
triển khai các hoạt động giáo dục, GVCN lớp cần có các khả năng thiết lập
mối quan hệ đối với học sinh, gia đình và các cá nhân có liên quan; kỹ năng
kiểm tra và giám sát các hoạt động giáo dục học sinh.
- Về phẩm chất: GVCN lớp phải có niềm tin sâu sắc vào sự nghiệp

cách mạng của Đảng và của dân tộc, tin vào đường lối đổi mới của Đảng.
GVCN lớp phải là người mẫu mực, có lòng yêu thương học sinh, hăng say với
công việc giáo dục đạo đức học sinh, quan tâm tới công việc của nhà trường
và đồng nghiệp, có trách nhiệm với công việc được giao, thực sự là tấm
gương sáng cho học sinh noi theo.
23


1.2.3. Quản lý hoạt động chuyên môn và bồi dưỡng giáo viên chủ
nhiệm lớp
Nội dung quản lý chuyên môn của GVCN lớp và hoạt động của tổ
chuyên môn bao gồm: Nắm chắc các giáo viên trong tổ về mọi mặt. Quản lý
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh; đảm bảo kiến thức môn học
theo qui định của chương trình; thực hiện chương trình dạy học và giáo dục
học sinh; vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục; sử dụng các phương
tiện dạy học, giáo dục; xây dựng môi trường học tập, rèn luyện; phát hiện và
giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động chuyên môn,
nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục; kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện của học sinh.
Quản lý việc GVCN lớp xây dựng kế hoạch, xây dựng nền nếp cho học
sinh, xây dựng tập thể học sinh đoàn kết thân ái; quản lý việc phối hợp giữa
GVCN lớp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo
viên bộ môn, tổ chức Đoàn Đội, cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học
sinh; quản lý việc tổ chức thức hiện kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo
dục học sinh.
Quản lý việc đánh giá, xếp loại học sinh và kiểm tra các loại hồ sơ, sổ
sách của GVCN như: sổ chủ nhiệm, sổ ghi tên ghi điểm, sổ liên lạc giữa nhà
trường với gia đình học sinh, học bạ, sổ ghi đầu bài… chỉ đạo GVCN lớp họp
phụ huynh định kì, đột xuất. Quản lý GVCN trong việc tham gia các lớp tập
huấn ; việc thu - chi: học phí, tiền đóng góp xây dựng trường lớp, xã hội hóa

giáo dục; việc thực hiện chế độ miễn giảm học phí, chính sách ưu tiên đối với
học sinh, quỹ ban phụ huynh lớp… Chỉ đạo GVCN lớp giải quyết các công
việc bất thường xảy ra tại lớp.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng GVCN là nội dung quan trọng,
giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục và sự phát triển của mỗi nhà
trường. Trong công tác quản lý, BGH các trường cần nắm chắc chất lượng đội
24


ngũ, chủ động cử giáo viên đi đào tạo, tích cực bồi dưỡng họ bằng nhiều con
đường khác nhau, trong đó cần sử dụng tốt hình thức bồi dưỡng tại chỗ; cử
đúng và đủ người tham gia các đợt bồi dưỡng do ngành tổ chức và chú trọng
kết hợp với quá trình tự bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt của của mỗi
GVCN. Nội dung bồi dưỡng cần phong phú và đa dạng về mọi mặt như:
chính trị, đạo đức; chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức ngoại ngữ, tin học; các
kiến thức quốc phòng an ninh và các kiến thức hỗ trợ khác;...
Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng GVCN cần
quan tâm đến năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục học sinh; việc
thực hiện chương trình dạy học và giáo dục học sinh, đảm bảo kiến thức môn
học; tăng cường bồi dưỡng về phương pháp dạy học, giáo dục, phương pháp
tác phong sư phạm; sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học và xây dựng
môi trường giáo dục trong nhà trường; phát hiện và giải quyết những vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu
mới trong giáo dục.
1.2.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
Quản lý việc thực hiện chính sách và phối hợp giải quyết kịp thời chế
độ đối với giáo viên chủ nhiệm theo qui định.
Quản lý việc đầu tư kinh phí, tăng cường trang thiết bị, các loại sổ sách,
đồ dùng, phương tiện tạo điều kiện cho GVCN thực hiện tốt công việc của
mình.

Quản lý việc tổ chức các hoạt động tập huấn, trao đổi, giao lưu dành
cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.
Quản lý việc khen thưởng, động viên giáo viên chủ nhiệm giỏi, giáo
viên chủ nhiệm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Quản lý việc xây dựng các tiêu chí đánh giá, xếp loại GVCN phù hợp
với tình hình thực tế của nhà trường.
Quản lý việc thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động của đội
ngũ GVCN lớp sao cho đạt hiệu cao nhất.

25


1.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả, chất lượng hoạt động của đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm lớp
Việc kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của đội ngũ GVCN lớp là
việc làm không thể thiếu của người cán bộ QLGD. Trong nhà trường THCS,
người GVCN lớp ngoài công việc thay mặt Hiệu trưởng quản lý một lớp học,
còn phải thực hiện nhiệm vụ chuyên môn là giảng dạy bộ môn được đào tạo
và tham gia các hoạt động khác của nhà trường. Chính vì vậy, việc kiểm tra,
đánh giá chất lượng hoạt động của đội ngũ này không chỉ dừng lại ở việc
hoàn thành nhiệm vụ của công tác chủ nhiệm lớp mà còn phải đánh giá toàn
diện trên tất cả các mặt hoạt động của họ. Cán bộ QLGD cần thu thập thông
tin phản hồi, điều chỉnh và chỉ đạo sao cho phù hợp với tình hình thực tế của
nhà trường để đạt được mục đích cao nhất.
Việc đánh giá thi đua, xếp thứ các lớp về việc thực hiện nề nếp và kết
quả học tập theo từng tuần, từng tháng, từng học kì hay cả năm học của tổ
chức Đoàn Đội là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá
GVCN về công tác chủ nhiệm lớp.
Tổ trưởng chuyên môn có trách nhiệm dự giờ, kiểm tra hồ sơ chuyên
môn, BGH dự giờ thường xuyên và đột xuất để kiểm tra, đánh giá, xếp loại

GVCN lớp về việc thực hiện quy chế chuyên môn và chất lượng giảng dạy bộ
môn mà họ đảm nhận.
Phó Hiệu trưởng phụ trách kiểm tra việc thực hiện và triển khai kế
hoạch thường xuyên và đột xuất trong sổ chủ nhiệm của GVCN lớp, đặc biệt
quan tâm đến những hoạt động sáng tạo mà họ thực hiện để có căn cứ đánh
giá, xếp loại cho chính xác, đảm bảo sự công bằng trong thi đua.
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
lớp ở trường trung học cơ sở
Một là, tác động từ nhiệm vụ, yêu cầu và các quy định đối với việc phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ở trường THCS
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS trong hệ thống giáo dục
quốc dân được quy định trong Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ
26


×