Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý đổi mới dạy học môn NGỮ văn ở TRƯỜNG TRUNG học cơ sở, QUẬN hà ĐÔNG, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.29 KB, 103 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI DẠY HỌC
MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

1.1. Các khái niệm cơ bản
1.2. Nội dung quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở các
trường trung học cơ sở, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
1.3. Các yếu tố tác động tới quản lý đổi mới dạy học môn
Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông,
Thành phố Hà Nội
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI DẠY

Trang
3

13
13
26

30

HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ, QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI

2.1. Khái quát về giáo dục quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
2.2. Thực trạng đổi mới dạy học và quản lý đổi mới dạy học
môn Ngữ Văn ở các trường trung học cơ sở, quận Hà
Đông, Thành phố Hà Nội


Chương 3. BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NHIỆM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN
LÝ ĐỔI MỚI DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Hệ thống biện pháp quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ
văn ở các trường trung học cơ sở, quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội
3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

35
35

38

62

62
84
90
92
95


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta, Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn xác định GD&ĐT có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi
mới, Đảng, Nhà nước ta đã chú trọng quan tâm đến GD&ĐT, coi đó là
nhân tố quyết định tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khoá VIII của Ban chấp
hành Trung ương Đảng đã ghi rõ: “Giáo dục và Đào tạo hiện nay phải có
một bước chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và
quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm
nhanh chóng đưa GD&ĐT đáp ứng yêu cầu mới của đất nước” [12, tr.41].
Đổi mới nâng cao chất lượng GD&ĐT nói chung, việc nâng cao chất
lượng dạy học nói riêng luôn được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan
trọng nhất của các nhà trường, đây chính là điều kiện tiên quyết để các nhà
trường tồn tại và phát triển. Quản lý trong nhà trường phổ thông trong đó có
quản lý HĐDH là công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục qua từng
giờ dạy, qua mỗi học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện để đảm bảo chất
lượng giáo dục của nhà trường đáp ứng mục tiêu, yêu cầu GDPT. Trong
những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đất nước, đổi mới giáo dục
chất lượng giáo dục ở cấp THPT và chất lượng GD&ĐT ở nước ta đã có sự
khởi sắc, đã đạt được những thành tựu nhất định. Trình độ hiểu biết, năng lực
tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên và giáo viên được nâng cao, chất
lượng giáo dục ở các cấp từng bước được nâng lên, đáp ứng yêu cầu giáo dục thế
hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục toàn diện đã xác định. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ
XII chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, hình thức và
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung
thực, khách quan [15, tr.115-116]. Mặc dù đã đạt được những thành tựu nêu
3


trên, tuy nhiên GDPT trong đó có dạy học các môn xã hội ở THCS chưa thật

sự có hiệu quả, vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập so với yêu cầu phát triển giáo
dục cửa quận Hà Đông.
Văn học là phương tiện để học sinh có thể tiếp cận với nền văn hóa và tri
thức của dân tộc. Mặc dù môn Văn học có đặc điểm riêng nhưng cũng giống
như các môn học khác cần được đổi mới nội dung chương trình để phù hợp
hơn, đáp ứng được đòi hỏi của xã hội. Từ khi đổi mới chương trình THPT, việc
dạy và học môn Ngữ văn cũng có những thay đổi theo, nó ảnh hưởng đến các
hoạt động dạy, kiểm tra, đánh giá của giáo viên và việc học tập của học sinh.
Do vậy, việc quản lý đổi mới dạy và học môn Ngữ văn phù hợp với yêu cầu
đổi mới QLGD đang cần được tiếp tục chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ hơn, cũng là
một nhiệm vụ, nội dung quản lý nhà trường đang là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Trong những năm qua hoạt động QLDH, quản lý đổi mới dạy và học
môn Ngữ văn ở các trường THCS thành phố Hà Nội nói chung và quận
Hà Đông nói đã có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng dạy học môn
Ngữ văn từng bước được nâng lên, song đổi mới HĐDH môn Ngữ Văn
chuyển biến còn chậm, thiếu vững chắc và chưa đồng đều giữa các
trường. Đặc biệt trong quản lý HĐDH nói chung và quản lý đổi mới dạy
học môn Văn học nói riêng ở các trường THCS đang đặt ra nhiều vấn đề
bức xúc như thực hiện chương trình, đổi mới PPDH, chất lượng dạy học
môn học, thái độ trách nhiệm học tập của học sinh, …cần sớm được giải
quyết. Thực tế này đang đòi hỏi toàn ngành giáo dục quận Hà Đông mà
trước hết và trực tiếp là các trường THCS phải có những biện pháp quản
lý đổi mới dạy và học môn Ngữ văn đồng bộ và mạnh mẽ hơn.
Ở phương diện nghiên cứu, đã có nhiều công trình khoa học như
đề tài, sách chuyên khảo, tham khảo, bài báo khoa học nghiên cứu về
dạy học với tư cách là một hoạt động, một quá trình, ở các bậc học, đối
tượng, phạm vi nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về quản lý
4



đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở một cấp THCS ở địa bàn cụ thể là quận
Hà Đông, Thành phố Hà Nội thì chưa được nghiên cứu. Từ những vấn đề
lý luận, thực tiễn nêu trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý đổi mới dạy
học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở quận Hà Đông, Thành
phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp thạc sĩ QLGD.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
-Hướng nghiên cứu về dạy học và quản lý HĐDH
Hiện đã xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu về hoạt động dạy và học, tiêu
biểu có các công trình nghiên cứu của các tác giả như:
Hướng nghiên cứu về quản lý HĐDH trong nhà trường hiện nay, một
số đề tài đã được nghiên cứu như: Một số biện pháp quản lý HĐDH của chủ
nhiệm bộ môn ở trường Cao đẳng sư phạm Trung Ương của tác giả Bùi Phi
Yến, Luận văn QLGD, 2006. Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng
dạy học ngoại ngữ ở trường Cao đẳng sư phạm Trung ương của tác giả Vũ
Hồng Ngọc, 2006; Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh
cho cán bộ công chức khối hành chính sự nghiệp của thành phố Hải Phòng
trong thời kỳ hội nhập của tác giả Nguyễn Thị Ngân, 2007. Nhìn chung các đề
tài trên đều làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, khảo
sát đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH nói chung và
quản lý HĐDH ở một môn học cụ thể.
Tác giả Nguyễn Văn Châu với đề tài Luận án Tiến sĩ: “Những giải
pháp tăng cường hiệu quả quản lý HĐDH của hiệu trưởng trường THPT” đã
chỉ ra tương đối toàn diện về quản lý HĐDH của hiệu trưởng ở các trường
THPT. Theo tác giả khi nói đến hiệu quả giáo dục là phải nói đến hiệu quả
HĐDH và phải nói tới hiệu quả quản lý HĐDH của hiệu trưởng, người thuyền
trưởng tài năng đảm nhận trọng trách quản lý nhà trường, thực hiện các mục
tiêu giáo dục. Do đó, để tăng cường hiệu quả quản lý, hiệu trưởng cần thực
hiện đồng bộ các giải pháp như: tăng cường hiệu lực của chế định GD&ĐT
5



trong quản lý HĐDH; tạo động lực cho bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học
của nhà trường; huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực và vật
lực dạy học; nâng cao hệ thống thông tin và môi trường. Mặc dù còn một số
hạn chế trong luận giải mối quan hệ giữa vai trò của hiệu trưởng với quản lý
nâng cao chất lượng, hiệu quả HĐDH, các biện pháp đưa ra chưa thực sự toàn
diện và đồng bộ nhưng đề tài đã làm rõ được tính cấp thiết của nội dung
nghiên cứu, làm cơ sở, tiền đề định hướng, thúc đẩy các nghiên cứu tiếp theo
toàn diện và thiết thực hơn.
Đề tài luận văn thạc sĩ QLGD, tác giả Nguyễn Thế Bình trong đề tài
luận văn QLGD: “Các giải pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục các trường THPT vùng khó khăn ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái”
cho rằng: Giáo dục THPT có nhiệm vụ cung cấp kiến thức, phát triển và hoàn
thiện nhân cách, chuẩn bị một cách tốt nhất cho thế hệ trẻ có đủ bản lĩnh,
năng lực và thể chất sẵn sàng tham gia vào các lĩnh vực đời sống chính trị,
kinh tế xã hội. Đặc biệt với huyện nghèo và còn nhiều khó khăn như huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái đa phần học sinh là con em đồng bào các dân tộc thiểu
số thì trường THPT là nơi tạo nguồn cán bộ, chuẩn bị cho các em những kiến
thức cơ bản, bản lĩnh, năng lực, thể chất để các em sẵn sàng tham gia hoạt
động xã hội hoặc học cao hơn để phục vụ dân tộc mình, góp phần xây dựng
quê hương đất nước. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đã chỉ ra các
biện pháp: quản lý HĐD của giáo viên; quản lý HĐH của học sinh; Công tác
kiểm tra, đánh giá và thi đua khen thưởng; Tạo điều kiện thuận lợi cho
HĐDH; Nâng cao năng lực của chủ thể quản lý.
Tác giả Nguyễn Chí Thanh với đề tài luận văn QLGD:“Biện pháp
quản lý HĐDH của trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn”, đề tài luận văn thạc sĩ QLGD, đã nghiên cứu và đề xuất một hệ
thống biện pháp quản lý việc tổ chức HĐDH. Từ việc phân tích thực trạng, tác
giả đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến chất lượng của các trung tâm
6



giáo dục thường xuyên cấp THPT. Trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, tác giả
đã đề xuất các biện pháp tương đối phù hợp và khả thi như: Chỉ đạo xây dựng
nền nếp dạy học; Chỉ đạo đổi mới cải tiến PPDH; Tăng cường kiểm tra hoạt
động chuyên môn của giáo viên; Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao
trình độ; Tăng cường quản lý phương tiện, kĩ thuật hỗ trợ cho HĐDH; Chú
trọng phân loại học sinh để có phương pháp giảng dạy sát với đối tượng; Tăng
cường tính khách quan, đổi mới kiểm đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Tác giả Nguyễn Đức Hiền “Biện pháp quản lý học tập của sinh viên
các lớp liên kết đào tạo hệ không chính quy ở trung tâm đào tạo bồi dưỡng
tại chức tỉnh Nam Định”, luận văn QLGD năm 2010, đã xác định một số biện
pháp quản lý học tập của sinh viên hệ không chính quy để nâng cao chất
lượng đào tạo, nghĩa là đồng thời vừa để đảm bảo việc thực hiện quy chế đào
tạo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho người học phù hợp với yêu cầu của
chương trình đào tạo và vừa phù hợp với đặc thù của đối tượng người học.
Tác giả Lại Thanh Tú “Quản lý QTDH lý luận chính trị tại Trung
tâm bồi dưỡng chính trị quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”, luận văn
QLGD 2013. Tác giả Nguyễn Phong Tân “Quản lý QTDH ở Trường Trung
cấp Công thương Hà Nội hiện nay”, luận văn QLGD 2014. Tác giả Phùng
Ngọc Thưởng “Quản lí QTDH ở các trường THPT huyện Tam Dương tỉnh
Vĩnh Phúc”, luận văn QLGD 2014. Các luận văn nêu này đã nêu ra những
khái niệm cơ bản về QTDH lý luận chính trị, QTDH ở Trường Trung cấp
Công thương Hà Nội và khái niệm quản lý các hoạt động này. Các đề tài này
đã xác định các nội dung quản lý và chỉ ra các nhân tố tác động tới quản lý
QTDH lý luận chính trị và QTDH ở Trường Trung cấp Công thương Hà Nội.
Hai nghiên cứu này sau khi khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu
đã đề xuất một số biện pháp quản lý các hoạt động đó.

7



- Hướng nghiên cứu về quản lý đổi mới dạy học nói chung và các
môn học cụ thể nói riêng.
Luận văn thạc sĩ QLGD “Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở
trường trung học cơ sở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Minh Hải năm 2014. Tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
như các khái niệm trung tâm, xây dựng các nội dung quản lý và chỉ ra các yếu
tố tác động; từ đó đề xuất bảy biện pháp Quản lý đổi mới phương pháp dạy
học ở trường THCS huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội gồm: Quản lí việc
nâng cao nhận thức của đội ngũ GV về đổi mới PPDH; Quản lí việc đổi mới
khâu thiết kế kế hoạch bài học và tổ chức các hoạt động dạy học; Quản lí việc
sử dụng các PPDH tích cực của GV; Quản lí việc khai thác, sử dụng CSVC và
TBDH của GV; Quản lí việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh; Quản lí việc đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ GV; Quản
lí phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc đổi mới PPDH
Đề tài Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
trung học cơ sở quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, luận văn QLGD, năm
2015 của tác giả Nguyễn Thị Hương. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xây
dựng ba khái niệm công cụ và khái niệm trung tâm của đề tài: PPDH, PPDH ở
THCS, đổi mới PPDH ở THCS và quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở THCS.
Luận văn xác định 5 nội dung quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở THCS, bao
gồm: Kế hoạch hóa hoạt động đổi mới PPDH ở nhà trường THCS; tổ chức bộ
máy tiến hành việc đổi mới PPDH ở nhà trường THCS; chỉ đạo và điều hành
việc thực hiện các hoạt động đổi mới PPDH ở nhà trường THCS; kiểm tra, thanh
tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động đổi mới PPDH ở nhà trường THCS; quản lý
kết quả hoạt động đổi mới PPDH ở nhà trường THCS. Chỉ ra các đặc điểm và 3
yếu tố tác động đến quản lý hoạt động PPDH ở THCS. Từ đó đề xuất 5 biện
pháp: Thống nhất nhận thức về tầm quan trọng và yêu cầu đổi mới PPDH; Thực
hiện tốt việc kế hoạch hoá đổi mới PPDH; Tổ chức, điều khiển thực hiện tốt hoạt

8


động đổi mới PPDH; Thực hiện tốt vấn đề kiểm tra, điều chỉnh trong quản lý
hoạt động đổi mới PPDH; Thực hiện tốt vấn đề xây dựng môi trường, tạo động
lực và huy động các nguồn lực bảo đảm cho đổi mới PPDH.
Tóm lại, Nhìn chung trên đây là những công trình nghiên cứu góp
phần làm giàu tri thức chuyên ngành QLGD. Đồng thời những nghiên cứu
này đã và đang góp phần vận dụng những hiểu biết về quản lý, QLGD vào
quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ văn đối với cán bộ, giáo viên và học
sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý và dạy học bộ môn này
theo yêu cầu phát triển và đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay. Các công
trình nghiên cứu trên đã góp phần nêu bật được những tồn tại, khó khăn và
bất cập về nội dung chương trình, PPDH và cả QLDH hiện nay, đề xuất
được nhiều biện pháp QLDH hiệu quả và thiết thực ở các vùng, địa phương
khác nhau với các đối tượng học sinh và ở các bậc học khác nhau. Đây
chính là các căn cứ khoa học cho tác giả xây dựng hệ thống cơ sở lý luận
và thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Mặc dù vậy, vẫn chưa có đề tài nào tập
trung đi sâu nghiên cứu quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở các
trường THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Vì vậy, học viên đã chọn
đề tài này với mong muốn đề xuất được một số biện pháp quản lý đổi mới
dạy học môn Ngữ văn, hướng tới nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở
các trường THCS trên địa bàn quận nói riêng và nâng cao chất lượng giáo
dục THCS thành phố Hà Nội nói chung.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất hệ thống biện pháp quản lý đổi
mới dạy học môn Ngữ Văn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn học và
chất lượng giáo dục THCS, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội hiện nay.
*Nhiệm vụ nghiên cứu:


9


- Làm rõ cơ sở lý luận về đổi mới dạy học môn Ngữ Văn và quản lý đổi
mới dạy học môn Ngữ Văn ở các trường THCS.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng và nguyên nhân ưu điểm,
khuyết điểm trong đổi mới và quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ Văn ở các
trường THCS quận Hà Đông, thành phố Hà Nội những năm gần đây.
- Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ Văn ở các
trường THCS quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội hiện nay và khảo nghiệm
tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
*Khách thể nghiên cứu:
Quản lý đổi mới dạy học ở các trường THCS.
* Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ Văn ở các trường THCS quận Hà
Đông, Thành phố Hà Nội.
*Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài đi sâu nghiên cứu vấn đề đổi mới dạy học và quản lý đổi mới dạy
học môn Ngữ Văn ở các trường THCS quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
Các số liệu thống kê, khảo sát, minh chứng sử dụng trong luận văn giới
hạn từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Giả thuyết khoa học
Nâng cao chất lượng dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của mỗi nhà trường THCS. Chất lượng, hiệu quả dạy học môn Ngữ văn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quản lý giữ vai trò quyết định. Nếu
thực hiện tốt Nâng cao nhận thức cho các chủ thể QLDH; Xây dựng kế
hoạch đổi mới và đổi mới thực hiện chương trình dạy học phù hợp với thực
tiễn nhà trường; cải tiến hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh;

Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; Phát huy vai
trò tự quản lý của học sinh trong dạy học; Cải tiến công tác kiểm tra, đánh
10


giá kết quả học tập trong dạy học môn Ngữ văn thì chất lượng dạy học môn
học sẽ được nâng cao.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về giáo dục, QLGD, trực tiếp là các tư tưởng, quan điểm, đổi mới,
chỉ đạo về dạy học, học tập, tự học của người học; nâng cao và bảo đảm chất
lượng dạy học. Đồng thời, tác giả vận dụng các quan điểm hệ thống - cấu
trúc, lôgíc - lịch sử và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo
dục để phân tích đánh giá, xem xét các vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
một số vấn đề lý luận Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; văn kiện, nghị
quyết của tổ chức đảng các cấp về giáo dục, đào tạo, QLGD; các văn bản
quản lý; tạp chí, sách báo, công trình khoa học; chỉ thị, có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu để xác định cơ sở lý luận quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ
văn ở các trường THCS quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp Điều tra xã hội học: Sử dụng bảng hỏi để khảo sát cán bộ
QLGD, giáo viên, học sinh các trường THCS trên địa bàn quận Hà Đông,
Thành phố Hà Nội về những nội dung có liên quan phục vụ nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài. Cụ thể: Khảo sát 5 trường THCS (Trường THCS Lê Lợi
Trường THCS Văn Khê, Trường THCS Vạn Phúc, Trường THCS Trần Đăng

Ninh, Trường THCS Phú Lương. Tổng số khảo sát 180 người (cán bộ QLGD
các trường THCS và Phòng Giáo dục và Đào tạo 35 người, giáo viên 45
người, học sinh 100 em).

11


Phương pháp Phỏng vấn: Trực tiếp phỏng vấn đối với Hiệu trưởng và
giáo viên, cán bộ QLGD các trường THCS trên địa bàn quận Hà Đông, Thành
phố Hà Nội.
Phương pháp Tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các báo cáo tổng kết
thực tiễn, thống kê, tổng hợp các số liệu để làm rõ thực trạng, rút ra nguyên
nhân hạn chế, bất cập trong đổi mới và quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ
văn, làm cơ sở xác lập các biện pháp khả thi trong quản lý đổi mới dạy học
môn học này ở các trường THCS quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến một số chuyên gia, nhà khoa học,
giáo viên, cán bộ QLGD có kinh nghiệm sư phạm và kinh nghiệm quản lý về
những nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng toán thống kê để tổng hợp, xử lý các số liệu điều tra, khảo sát và
công thức specman để tính toán kết quả khảo nghiệm.
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là các biện pháp quản lý đổi
mới dạy học môn Ngữ văn để cấp ủy, BGH, các TBM của các trường
THCS tham khảo, nghiên cứu trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức HĐDH
của nhà trường đạt được các yêu cầu sư phạm đặt ra.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và giúp cho các nhà quản lý tổ
chức quản lý đổi mới dạy học ở các trường THCS quận Hà Đông, Thành phố
Hà Nội cũng như các trường khối giáo dục phổ thông nghiên cứu tham khảo.
8. Kết cấu của đề tài

Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận, kiến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỔI MỚI DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Dạy học Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở
* Dạy học ở trường THCS
Hoạt động dạy học là quá trình truyền thụ, lĩnh hội những kỹ năng, kỹ xảo
và phương pháp nhận thức của con người. Dạy học là quá trình hoạt động kép do
thầy giáo (dạy) và người học (học) nhằm thực hiện các mục đích dạy học…
Nhiệm vụ dạy trong nhà trường không chỉ đảm bảo cho người học có trình độ
học vấn nhất định mà còn góp phần hình thành, phát triển nhân cách của họ.
Quan niệm trên về HĐDH đã phản ánh tính chất hai mặt của quá trình
dạy học: HĐD của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động
này không tách rời nhau mà là một quá trình hoạt động chung, nhằm hình
thành nhân cách của con người mới đáp ứng được yêu cầu của thời đại. Trong
quá trình dạy học, giáo viên đóng vai trò truyền thụ tri thức, rèn luyện kỹ
năng cần thiết, người tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học
để giúp học sinh tự khám phá tri thức.
Cùng với HĐD của giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động, tự
tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình, nhằm nắm vững
tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt
năng lực tư duy sáng tạo, hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm
chất tốt đẹp của học sinh.
Trong quá trình dạy học luôn tồn tại song hành hai hoạt động là HĐD

và HĐH. Dạy và học có mối quan hệ biện chứng, tác động, điều kiện của
nhau, những mỗi hoạt động có tính độc lập tương đối về mục tiêu, nội dung,
phương pháp tiến hành.

13


Dạy học là hoạt động trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo
viên làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức tự điều khiển
hoạt động nhận thức – học tập của mình, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy
học đã xác định.
Bản chất HĐDH là nhận thức của học sinh, dưới sự chỉ đạo của giáo
viên. Sự thống nhất biện chứng của HĐD của giáo viên và HĐH của học
sinh và mỗi hoạt động có tính độc lập tương đối. Đây là mối quan hệ biện
chứng của HĐDH, quy định sự vận động, phát triển quá trình dạy học.
Hoạt động dạy ở trường THCS: Là quá trình sư phạm của người dạy,
có nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của
học sinh, giúp người học nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ
Hoạt động dạy học có chức năng là truyền đạt và điều khiển nội dung dạy học
theo chương trình dạy học của ở THCS.
Vai trò của người thầy thể hiện ở chức năng định hướng, điều khiển,
điều chỉnh người học trong quá trình tiếp thu tri thức. Quá trình học tập của
người học có thể diễn dưới sự tác động trực tiếp của giáo viên như diễn ra
trong tiết học, giờ hướng dẫn thực hành, hoặc dưới sự tác động gián tiếp
của giáo viên như việc tự học ở nhà của học sinh, sinh viên.
Hoạt động học ở trường THCS: Theo Từ điển Tiếng Việt, học tập là
“Học và luyện tập để hiểu biết, để có kỹ năng” [30, tr.454]. Chính vì vậy,
hoạt động học tập bao gồm lĩnh hội và tập luyện. Học sinh tiếp thu tri thức
bằng cách lĩnh hội nội dung giáo viên truyền thụ, rèn luyện các phẩm chất trí
nhớ, tưởng tượng, tư duy..., rèn luyện các kỹ xảo, kỹ năng và hình thành thái

độ, các phẩm chất tâm lý khác. Hoạt động học có chức năng lĩnh hội và tự
điều khiển quá trình chiếm hữu tri thức một cách tự giác, tích cực. Học là
quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách học sinh THCS.

14


Nhiệm vụ của HĐDH là trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát
triển trí tuệ theo mục tiêu dạy học ở THCS và qua đó giáo dục các phẩm chất
nhân cách cho học sinh.
* Dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS
Văn học là nghệ thuật dùng ngôn ngữ và hình tượng để thể hiện đời sống
và xã hội con người. Như vậy tác phẩm văn học là tác phẩm nghệ thuật dùng
ngôn ngữ làm công cụ để phản ánh mọi mặt của đời sống xã hội, con người ở
mọi thời đại. Văn học là một quá trình sáng tạo bao gồm ba thành tố: Nhà
văn, tác phẩm và công chúng. Một tác phẩm văn học thành công là tác phẩm
thể hiện được điều mà đông đảo quần chúng độc giả mong đợi, thể hiện được
cuộc sống lịch sử, xã hội một cách khách quan, trung thực thông qua những
cảm nhận sâu sắc, mang tính triết lý nhân sinh, đạo đức, thẩm mỹ... và thông
qua những khái quát nghệ thuật độc đáo, đặc sắc của tác giả. Tác phẩm văn
học bao giờ cũng là một chỉnh thể toàn vẹn, lý tưởng, một sự thống nhất hài
hoà đến mức độ tối đa của tất cả các bộ phận tạo thành. Tác phẩm văn học
được coi là thông điệp thẩm mỹ đối với người tiếp nhận và làm thay đổi tư
tưởng, tình cảm, nhận thức của họ ở chừng mực nhất định theo lăng kính chủ
quan của mỗi người.
Ngữ văn ở các trường THCS là bộ môn tìm hiểu, khám phá cái hay, cái
đẹp của tác phẩm văn chương cả về nội dung và nghệ thuật. Môn Ngữ văn là
một môn khoa học vừa có tính nghệ thuật ngôn từ vừa mang tính chất một
môn học. Bộ môn Ngữ văn trong các trường THCS không đồng nhất với văn

học ngoài xã hội.
Môn Ngữ văn ở các trường THCS có vai trò quan trọng, giúp học sinh có
những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, hệ thống về Văn học và về tiếng
Việt bao gồm: Kiến thức về những tác phẩm tiêu biểu cho các thể loại của văn
học Việt Nam và một số tác phẩm, đoạn trích của văn học nước ngoài, những
hiểu biết về lịch sử văn học và những kiến thức về lý luận văn học cần thiết.
15


Những kiến thức khái quát về giao tiếp, lịch sử tiếng việt và các phong cách
ngôn ngữ, những kiến thức về các kiểu văn bản, đặc biệt là văn bản nghị luận
(đặc điểm, cách tiếp nhận và tạo lập). Đồng thời, hình thành phát triển các năng
lực ngữ văn với yêu cầu bậc THCS, bao gồm: Năng lực sử dụng tiếng Việt thể
hiện ở bốn kỹ năng cơ bản (đọc, viết, nghe, nói), năng lực tiếp nhận văn học,
cảm thụ thẩm mỹ, năng lực tự học. Ngoài ra môn Ngữ văn ở THCS còn giúp
cho học sinh có tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hoá, tình yêu gia đình, thiên
nhiên, đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức tự lập, tự cường, lý tưởng xã hội
chủ nghĩa, tinh thần dân chủ, nhân văn, nâng cao ý thức trách nhiệm công dân,
ý thức tôn trọng, phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc và nhân loại.
Dạy học môn Ngữ văn là quá trình có mục đích rõ ràng, có tổ chức
chặt chẽ, có chương trình, nội dung xác định, có cơ sở vật chất kỹ thuật
đảm bảo kết quả dạy học theo mục tiêu xác định. Dấu hiệu nổi bật của dạy
học môn Ngữ văn là sự phối hợp thống nhất giữa HĐD và HĐH. Đây là
mối liên hệ biện chứng trong dạy học, qui định sự vận động, phát triển của
HĐDH môn học.
Dạy môn Ngữ văn: Là hoạt động sư phạm của giáo viên nhằm trang bị
kiến thức Văn học đến học sinh. Đây là hoạt động cơ bản, đặc thù của nhà
trường THCS; do vậy, QLDH môn học này cũng là nội dung quản lý cơ bản,
quan trọng của quản lý nhà trường.
Học tập môn Ngữ văn: Là hoạt động lĩnh hội tích cực tự giác, sáng tạo

của học sinh dưới sự chỉ đạo tổ chức điều khiển của giáo viên nhằm lĩnh hội
kiến thức Văn học theo chương trình nội dung của môn học đã xác định.
Từ những vấn đề trên, có thể khái quát:
Dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS là quá trình có mục đích, có tổ
chức, phối hợp thống nhất giữa hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm
trang bị kiến thức về ngôn ngữ, hình thành và phát triển năng lực sử dụng
tiếng Việt, tiếp nhận văn học, cảm thụ thẩm mĩ và bồi dưỡng tinh thần, tình
16


cảm cho học sinh phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi, đáp ứng mục tiêu
yêu cầu của bậc học, môn học đề ra.
Mục đích dạy học môn Ngữ văn: Trang bị kiến thức phổ thông cơ bản,
hiện đại, có tính hệ thống về ngôn ngữ và văn học, trọng tâm là tiếng Việt và
văn học Việt Nam phù hợp với trình độ phát triển của lứa tuổi và yêu cầu giáo
dục hiện nay. Bên cạnh đó, hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực
sử dụng tiếng Việt, tiếp nhận văn bản, cảm thụ thẩm mỹ, phương pháp học tập
tư duy, đặc biệt là phương pháp tự học, năng lực ứng dụng những điều đã học
vào cuộc sống và bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa,
tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước, lòng tự hào tự tton dân tộc, ý chí tự
lập, tự cường, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, tinh thần dân chủ, nhân văn.
Nội dung, cấu trúc chương trình dạy học môn Ngữ văn: Nội dung được
tổ chức theo bốn mạch chính, tương ứng với bốn kỹ năng giao tiếp cơ bản.
Bốn mạch kỹ năng này sẽ được triển khai thành hệ thống các chuẩn cần đạt
được với từng kỹ năng: đọc, viết, nói, nghe và kiến thức tiếng Việt. Cấu trúc
chương trình Ngữ văn THCS được thực hiện theo nguyên tắc tích hợp, ở bậc
THCS chương trình được cấu trúc theo ba phần: Tiếng Việt, Tập làm văn và
Văn học. Mỗi phần có các nội dung riêng, theo hệ thống của mỗi phân môn
khá độc lập. Cấu trúc của chương trình và nhất là sách giáo khoa Ngữ văn
THCS chủ yếu lấy trục nội dung lịch sử văn học làm hướng triển khai tổ chức

hoạt động dạy học và học tập.
Phương pháp và phương tiện dạy học môn Ngữ văn. Sử dụng tổng hợp
các phương pháp khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh như giải quyết vấn đề, dạy học kiến tạo, dạy học khám
phá, dạy học nhóm…; chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,… nhằm hình thành và phát
triển các năng lực chung, năng lực chuyên biệt cho học sinh.

17


Tăng cường, nâng cao hiệu quả của các phương tiện dạy học, đặc biệt
là ứng dụng CNTT và truyền thông để hỗ trợ đổi mới PPDH Ngữ văn. Tạo
điều kiện cho học sinh tiếp cận các nguồn học liệu mở, khai thác thông tin
trong môi trường CNTT và truyền thông phong phú, đa dạng để xây dựng các
chủ đề học tập theo sở thích, cách học cá nhân. Học sinh học đọc, viết, nói và
nghe để phát triển năng lực giao tiếp và những năng lực, phẩm chất khác.
Hình thức dạy học môn Ngữ văn: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức
giáo dục trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường; cân đối giữa dạy
học và hoạt động giáo dục, giữa hoạt động tập thể, nhóm nhỏ và cá nhân, giữa
dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn,…
Kết quả dạy học môn Ngữ văn: là kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có
tính hệ thống về ngôn ngữ, hình thành và phát triển năng lực sử dụng tiếng Việt,
tiếp nhận Văn học, cảm thụ thẩm mĩ, thể hiện ở tinh thần, tình cảm của học sinh
như tình yêu tiếng Việt, yêu thiên nhiên, gia đình, lòng tự hào dân tộc…
1.1.2. Đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở các trường Trung học cơ sở
Theo Từ điển Tiếng Việt, năm 2008: “Đổi mới là thay đổi hoặc làm
cho thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển” [30]. Đổi mới là cải cách cái lỗi thời, cái cũ thay vào đó là thừa kế cái tốt
và thêm cái mới hợp với thời đại mới. Đổi mới, cải tiến, cải cách là một quá trình

liên tục, diễn ra trên nhiều lĩnh vực mang tính biện chứng của quá trình phát triển
và sự tiến bộ xã hội, thúc đẩy tiến trình phát triển.
Đổi mới dạy học Ngữ văn không phải thay cái cũ bằng cái mới. Nó là
sự kế thừa kết quả sự vận động của quá trình dạy học còn có giá trị tích cực
trong việc hình thành tri thức, rèn luyện kĩ năng, kinh nghiệm và phát triển
thái độ tích cực đối với đời sống, chiếm lĩnh các giá trị xã hội. Đổi mới dạy
học Ngữ Văn theo hướng khắc phục các yếu tố làm cản trở, kìm hãm sự phát
triển quá trình dạy học tạo; điều kiện cho giáo viên tổ chức tốt hoạt động
giảng dạy của mình và tạo điều kiện thuận lợi cho người học hoạt động tích

18


cực, độc lập và sáng tạo. Đổi mới dạy học Ngữ văn là tăng cường vận dụng
những thành tựu mới của khoa học, kĩ thuật, CNTT có khả năng ứng dụng
trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới dạy học
Ngữ văn phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, khoa học, đồng
bộ, có tính khả thi; không được cầu toàn, thụ động, phải mạnh dạn vừa làm,
vừa rút kinh nghiệm. Đổi mới dạy học Ngữ văn phải thực sự góp phần nâng
cao chất lượng dạy học. Định hướng đổi mới dạy học Ngữ văn theo hướng
tiếp cận hệ thống quá trình dạy học bao gồm đổi mới đồng bộ các yếu tố
như mục tiêu, đổi mới nội dung, chương trình, hình thức, phương tiện,
kiểm tra đánh giá. Đổi mới dạy học Ngữ văn theo định hướng của mục tiêu
đổi mới giáo dục hiện nay, về bản chất là đổi mới cách thức tổ chức dạy
học phát huy “tính tích cực, chủ động sáng tạo” của học sinh. Đổi mới sao
cho người học trở thành chủ thể thực sự tích cực, tự giác trong hoạt động
của chính mình.
Từ những vấn đề trên, có thể khái quát:
Đổi mới dạy học môn Ngữ văn là sự thay đổi đồng bộ các yếu tố tổ
chức của quá trình dạy học môn học trên cơ sở kế thừa cái cũ, tiếp thu những

cái mới một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể, nhằm
nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu môn
học, bậc học đã đề ra.
Nội dung đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở THCS cần tập trung vào các
vấn đề sau đây:
* Đổi mới mục tiêu dạy học môn Ngữ văn
Hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi và năng lực đặc thù của
môn học; đặc biệt là năng lực giao tiếp (kiến thức tiếng mẹ đẻ cùng với 4 kỹ
năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng một cách phù hợp,
linh hoạt và sáng tạo các kiến thức và kỹ năng ấy vào các tình huống giao tiếp
khác nhau trong cuộc sống) và năng lực cảm thụ, thưởng thức văn học. Đồng

19


thời, bồi dưỡng và nâng cao vốn văn hóa cho người học thông qua những hiểu
biết về ngôn ngữ và văn học. Từ đó mà giáo dục, hình thành và phát triển cho
học sinh những tư tưởng, tình cảm nhân văn trong sáng, cao đẹp.
* Đổi mới, phân phối lại nội dung chương trình dạy học môn Ngữ văn
Việc thực hiện phân phối chương trình tiếp tục triển khai theo Công
văn số: 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn Ngữ
văn theo hướng giảm tải và phân phối chương trình của Sở Giáo dục và Đào
tạo đã ban hành từ năm học 2011 - 2012. Do đó, cần xây dựng các chủ đề tích
hợp giữa các phân môn trong bộ môn Ngữ văn hoặc liên môn gắn với các
môn học khác (áp dụng cho cả nội dung giáo dục địa phương). Các tổ/nhóm
chuyên môn Ngữ văn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành,
lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử dụng
PPDH tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Bên cạnh đó, trên cơ
sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và

các HĐH dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo PPDH tích cực, xác định các
năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chủ đề đã
xây dựng. Thiết kế bài học, tổ chức các HĐDH chủ đề tích hợp đảm bảo tính
hiệu quả, thiết thực, hợp lý, đáp ứng chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học. Ngoài
ra, việc điều chỉnh, bổ sung phân phối chương trình bộ môn nhất thiết phải
đảm bảo tổng số tiết dạy của mỗi học kỳ, của toàn năm học. Các phân phối
chương trình, các chủ đề tích hợp được thống nhất chung trong tổ, nhóm
chuyên môn, có sự phê duyệt của Hiệu trưởng nhà trường trước khi triển khai
thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện.
* Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PPDH nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; đẩy mạnh các
phương pháp thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn
20


đề thực tiễn; tăng cường áp dụng các PPDH tích cực, khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo
đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ,
hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp mỗi đối
tượng học sinh ở mỗi trường.
* Đổi mới hình thức dạy học môn Ngữ văn
Đa dạng hóa các HĐH của học sinh thông qua các hình thức: hoạt động
cá nhân, hoạt động nhóm, hoạt động chung cả lớp, hoạt động với cộng
đồng… Các hình thức này được thay đổi thường xuyên căn cứ vào yêu cầu
của nội dung bài học và thiết kế hoạt động của giáo viên. Đối với tổ chức hoạt
động nhóm, để tránh tính hình thức, trong khi thảo luận nhóm cần phân rõ vai
trò của cá nhân, nhóm trưởng, giáo viên. Cá nhân tự đọc, suy nghĩ, giải quyết
nhiệm vụ, có thể trao đổi và hỗ trợ các thành viên trong nhóm về những khó
khăn. Nhóm trưởng thực hiện nhiệm vụ cá nhân như những thành viên khác,

bao quát và phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, thay mặt nhóm
để liên hệ với giáo viên và xin trợ giúp, báo cáo tiến trình học tập nhóm, điều
hành chốt kiến thức trong nhóm…Giáo viên tổ chức điều hành hoạt động
nhóm, chọn luân phiên các nhóm trưởng, thư ký nhóm, xác định và phân công
nhiệm vụ cho các nhóm một cách cụ thể rõ ràng, quan sát và hỗ trợ kịp thời
cho các nhóm, vừa hướng dẫn học tập cho một nhóm vừa kết hợp quan sát,
đánh giá và thúc đẩy các nhóm khác làm việc, định hướng kiến thức cần đạt
trong mỗi hoạt động thảo luận.
Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên
lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở
ngoài nhà trường. Mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hành động
sư phạm mà chủ yếu là hoạt động hình thành kiến thức; các hoạt động khác
như luyện tập, vận dụng và tìm tòi, mở rộng kiến thức thực hiện một phần

21


trên lớp, phần còn lại cần hướng dẫn cho học sinh thực hiện khi tự học ở nhà;
có sự kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện của học sinh.
Thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học môn Ngữ văn;
tổ chức các hoạt động ngoại khóa văn học phù hợp với nội dung chương trình,
đối tượng và điều kiện thực tế của đơn vị thông qua nhiều hình thức (Ví dụ: tổ
chức các diễn đàn, câu lạc bộ văn học; tổ chức thăm nhà tưởng niệm Nam Cao,
từ đường Nguyễn Khuyến, xem các bộ phim chuyển thể từ tác phẩm văn
học...). Sau mỗi hoạt động ngoại khóa cần yêu cầu học sinh viết bài cảm tưởng
để sử dụng vào nội dung đánh giá kết quả học tập môn học của học sinh.
* Đổi mới tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn
Nội dung kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng
của môn học của từng khối lớp. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét,
hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Phần nhận xét

của giáo viên phải đảm bảo tính sư phạm. Qua kiểm tra đánh giá, giáo viên
cần rút kinh nghiệm để phát hiện những sai sót, những điểm chưa phù hợp
trong quá trình giảng dạy và đánh giá, từ đó điều chỉnh cách dạy, cách kiểm
tra, đánh giá phù hợp với mỗi đối tượng học sinh. Chú trọng đánh giá quá
trình: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học
tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập;
đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo
viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra
hiện hành. Cần yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường
ra các câu hỏi mở, gắn với tình hình thực tiễn đất nước, con người, sự kiện
đời sống. Đối với các đề bài nghị luận xã hội cần để học sinh được bày tỏ
chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi ra đề mở phải
xây dựng đáp án, hướng dẫn chấm mở để giáo viên thực hiện thống nhất.

22


1.1.3. Quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở các trường trung học cơ
sở
* Quản lý dạy học
Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối
hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Có thể
hiểu khái quát về quản lý: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quản lý
bao gồm nhiều yếu tố như chủ thể quản lý, chủ thể quản lý có thể là một hoặc
nhiều người, hay tổ chức; khách thể quản lý (đối tượng quản lý). Chủ thể
quản lý và khách thể (đối tượng) quản lý luôn có mối quan hệ tác động qua lại
với nhau. Đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt
buộc. Bên cạnh đó phải xác định mục tiêu quản lý đề ra cho chủ thể và khách
thể quản lý. Chính mục tiêu này đặt ra những căn cứ để chủ thể tiến hành các

tác động. Như vậy, bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục
tiêu cơ bản của quản lý. Quản lý có 4 chức năng cơ bản: Chức năng kế hoạch
hoá, Chức năng tổ chức, Chức năng chỉ đạo, Chức năng kiểm tra, đánh giá.
QLGD có thể tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm bảo
đảm sự vận hành bình thường các cơ quan, hoạt động giáo dục và chịu sự chi
phối của quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội trong hệ thống giáo dục.
Quản lý trường học, theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang là tập hợp những
tác động tối ưu (công tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, can thiệp) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác. Mục tiêu quản lý của
nhà trường được cụ thể hoá trong kế hoạch nhiệm vụ năm học, tập trung vào
việc phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Quản lý nhà trường là việc
hiệu trưởng xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm tra
đánh giá các kết quả đạt được so với yêu cầu chuẩn mực đề ra trong chương
trình giáo dục và nhiệm vụ năm học về chất lượng phát triển toàn diện nhân
cách học sinh. Trong quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học là một
nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của nhà trường.
23


Có thể khái quát: Quản lý dạy học là các biện pháp tác động của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các yếu tố khác, nhằm huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy
học của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường theo yêu
cầu trong năm học.
Quản lý HĐDH chính là sự tác động của CBQL, giáo viên tới học sinh
qua việc thực thi các chức năng quản lý kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra,
điều chỉnh nhằm thực hiện mục tốt nhất mục tiêu giáo dục. Người học chủ
động tiếp cận chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu. Đặc biệt vai trò
người học trên cơ sở hướng dẫn của người giáo viên biết tự xây dựng kế

hoạch, tự kiểm tra đánh giá để đạt chuẩn với yêu cầu trong giáo dục. Quản lý
mục tiêu, nội dung dạy học, chương trình giảng dạy; quản lý chất lượng dạy
học. Việc QLDH phải tuân thủ đầy đủ những nguyên tắc QLGD nói chung và
áp dụng những nguyên tắc đó vào quá trình dạy học ở phạm vi một nhà
trường nói riêng.
* Quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS
Môn Ngữ văn là một môn học xã hội trong chương trình giáo dục ở
bậc THCS do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định. Quản lý đổi mới dạy học
môn Ngữ Văn ở các trường THCS là sự cụ thể hóa QLHĐDH vào một môn
học cụ thể.
Quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS những chủ
trương, biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện để cải tiến, thay đổi, hoàn thiện
các yếu tố tổ chức dạy học môn học theo tinh thần đổi mới dạy học. Qúa trình
đó vừa chọn lọc, phát huy các hợp lý, cái tốt và loại dẫn cái đã lạc hậu, không
còn phù hợp trong tổ chức, điều hành dạy học môn Ngữ văn ở các trường
THCS phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện nay.
Từ luận giải những vấn đề trên, có thể khái quát:

24


Quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS là sự tác động
của chủ thể quản lý đến toàn bộ hoạt động đổi mới dạy và học môn Ngữ văn
nhằm tạo ra sự chuyển biến về chất lượng dạy và học môn Ngữ văn đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục ở các trường THCS hiện nay.
Mục tiêu quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ văn, nhằm đảm bảo, giữ
vững và không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn của giáo
viên, chất lượng học tập môn Ngữ văn của học sinh, qua đó góp phần nâng
cao hiệu quả đổi mới dạy học Ngữ văn ở các trường THCS.
Chủ thể quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ văn là CBQL Phòng Giáo

dục và Đào tạo; Ban giám hiệu các trường THCS, trực tiếp quan trọng nhất là
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng chuyên môn, TBM Ngữ văn và chính bản thân
các giáo viên dạy môn Ngữ văn.
Đối tượng quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ văn là mục tiêu, nội dung
chương trình, phương tiện dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả môn học, giáo
viên, học sinh chịu sự tác động, điều khiển của chủ thể quản lý đổi mới. Giáo
viên và học sinh vừa là chủ thể vừa là khách thể trong hệ thống quản lý.
Nội dung quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ văn là đổi mới mục tiêu,
thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học; của giáo viên; quản lý
hoạt động học tập của học sinh; bảo đảm tốt các điều kiện cho đổi mới dạy
học và đổi mới việc kiểm tra, đánh kết quả dạy học; góp phần nâng cao chất
lượng dạy học môn Ngữ văn, đạt được mục đích quản lý đổi mới dạy học của
nhà trường đã xác định.
Phương pháp, công cụ quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ văn rất đa
dạng, bao gồm những cách thức tác động, điều khiển của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý bằng hệ thống các nghị quyết, văn bản chỉ đạo, công cụ,
phương tiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã xác định, trong đó các
phương pháp quản lý sư phạm, phương pháp giáo dục, phương pháp kích
thích là những phương pháp chủ đạo, được sử dụng phổ biến.

25


Dạy học môn Ngữ văn đã và đang sử dụng các công cụ chủ yếu như:
Luật Giáo dục; Quy chế hoạt động của các trường THCS; Đề án đổi mới
chương trình, sách giáo khoa phổ thông; Nghị quyết TW8 khóa XI; Nghị
quyết Đại hội Đảng 12; Nghị quyết Đại hội chi bộ các trường THCS, nhiệm
kỳ 2015- 2020; Kế hoạch dạy học của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo
dục và Đào tạo; Cấp uỷ, Ban giám hiệu các trường THCS; các quy định về
quản lý hành chính trường học...

1.2. Nội dung quản lý đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở các trường
trung học cơ sở quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
1.2.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình nội dung
dạy học môn Ngữ văn theo yêu cầu đổi mới môn học
Quản lý mục tiêu, thực hiện chương trình, nội dung dạy học là triển
khai xây dựng và chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình dạy học theo đúng
mục tiêu dạy học Ngữ văn đề ra, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học môn
Ngữ văn. Quản lý quá trình xây dựng và triển khai thực hiện chương trình,
nội dung là khâu quan trọng nhất. Nội dung quản lý đổi mới mục tiêu, chương
trình, nội dung dạy học như: Quản lý thiết kế mục tiêu, kế hoạch và thực hiện
chương trình dạy học theo chỉ đạo đổi mới dạy học.
Đó là sự định hướng và điều khiển việc xác định mục tiêu xây dựng và
triển khai chương trình, nội dung dạy học Ngữ văn trong toàn trường. Mục
tiêu của giáo dục THCS được ghi rõ, cụ thể Luật Giáo dục xác định: “Nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kế quả của giáo dục tiểu học; có
học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động” [33, tr.25]. Quản lý mục tiêu được thực hiện
thông qua việc thực hiện chương trình, nội dung trong cả quá trình dạy học.
Quản lý kế hoạch, chương trình dạy học, là quá trình tổ chức thực hiện
chương trình dạy học đã được phê duyệt thông qua kế hoạch dạy học, nội

26


×