Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý của HIỆU TRƯỞNG đối với HOẠT ĐỘNG dạy học ở các TRƯỜNG TIỂU học QUẬN hà ĐÔNG, THÀNH PHỐ hà nội HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 93 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ
Cao đẳng
Cơ sở vật chất
Đại học
Giáo dục và đào tạo
Hiệu trưởng
Hoạt động dạy học
Nhà xuất bản
Tỉ lệ trung bình của X

Viết tắt

CSVC
ĐH
GD&ĐT
HT
HĐDH
Nxb
X

Trung bình

TB

Trung cấp

TC

Ủy ban nhân dân



UBND


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
HĐDH trong trường phổ thông có vai trò vô cùng quan trọng, quyết
định đến chất lượng và hiệu quả của cả quá trình dạy học, là con đường
chủ đạo để các nhà trường đạt được mục tiêu giáo dục trong các cấp học
phổ thông. Giáo dục Tiểu học được coi là bậc học nền tảng, nền móng cho
ngôi nhà giáo dục, và tất nhiên chúng ta sẽ không thể xây lên được những ngôi
nhà cao, đẹp, chắc chắn, bền vững trên một nền móng yếu ớt. Giáo dục Tiểu
học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, về các kĩ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học lên Trung học cơ sở.
Trong thời gian thực hiện đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo
dục Tiểu học nói riêng vừa qua, các trường Tiểu học đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể, giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, tạo được một diện
mạo mới trong bức tranh tổng thể của hệ thống các nhà trường. Tuy nhiên,
quá trình thực hiện đổi mới vẫn bộc lộ những tồn tại, yếu kém về nội dung
chương trình, phương pháp dạy học, hệ thống cơ sở vật chất, ... đòi hỏi toàn
ngành giáo dục và các nhà trường phải tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh cho
phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội.
Quản lý trường Tiểu học, một vấn đề nhạy cảm, mang dấu ấn đặc trưng
của quá trình lao động sư phạm. Người HT nhà trường là hạt nhân chủ yếu ứng
dụng khoa học quản lý, cải tiến các biện pháp quản lý để thực hiện mục tiêu
giáo dục. Người HT có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chức
năng quản lý, từ công tác kế hoạch, tổ chức, đến chỉ đạo và kiểm tra đánh giá

hoạt động dạy học nhằm giúp nhà trường đạt được các mục tiêu dạy học. Đặc
biệt là trong giai đoạn thực hiện đổi mới giáo dục, cùng với sự phát triển
nhanh chóng của khoa học, công nghệ, lượng tri thức tăng lên không ngừng,


2

yêu cầu về chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng cao, tính tự chủ trong
quản lý nhà trường ngày một lớn nên vị trí, vai trò của người HT càng được
coi trọng, điều này có ý nghĩa quyết định đến việc có đạt được mục tiêu dạy
học hay không. HT cũng là người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý
các hoạt động của trường mình phụ trách. Công tác quản lý của người HT
trong các nhà trường chủ yếu là quản lý HĐDH. Hiệu quả công tác quản lý phụ
thuộc phần lớn vào các biện pháp quản lý, nếu người HT có các biện pháp
quản lý đúng đắn thì sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục của nhà trường.
Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục Tiểu học của thành phố
Hà Nội nói chung và quận Hà Đông nói riêng sau khi hợp nhất được phát
triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ cán bộ quản lý ở các
trường Tiểu học đã có sự trưởng thành và đóng góp quan trọng vào sự nghiệp
phát triển giáo dục của quận. Song trước nhu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội của quận, của thành phố và đất nước thì đội ngũ cán bộ quản lý, đặc
biệt là người HT cần phải có hệ thống biện pháp quản lý thật sự đồng bộ và
phù hợp.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Quản
lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học quận
Hà Đông thành phố Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có
sự biến đối về lượng và chất. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
các nhà nghiên cứu giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trò và trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc quản lý HĐDH trong nhà trường [56].

Ở Việt Nam, trước hết phải nói đến quan điểm về giáo dục của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Bằng việc kế thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo
dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của triết học Mác -


3

Lênin, Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về vai trò giáo
dục, định hướng phát triến giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy
học, các phương thức dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục,
phương pháp lãnh đạo và quản lý. Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về giáo dục có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý
luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam [36].
Nghị quyết phát triến giáo dục của Đảng ta trong văn kiện đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X đã ghi rõ “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán,
từ mục tiêu chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ
chức cơ chế quản lý để tạo ra sự chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền
giáo dục nước nhà, ưu tiên hàng đầu cho chất lượng dạy và học”[19, tr.86].
Như vậy quản lý HĐDH được xem là khâu đột phá để nâng cao chất
lượng học tập của người học, là vấn đề được cả xã hội quan tâm nghiên cứu
nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Quản lý HĐDH là quản lý hoạt động trung tâm của người HT đồng thời
cũng là quản lý cơ bản, quan trọng nhất trong công tác quản lý trường học.
Chính vì lẽ đó, vấn đề quản lý HĐDH luôn được các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý giáo dục đề cập trong các công trình nghiên cứu khoa học giáo dục
như Giáo trình giảng dạy của trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, trường Đại
học quốc gia Hà Nội, trường Quản lý cán bộ - Bộ GD&ĐT.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định: “Dạy học và giáo dục trong sự
thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường, quản lý nhà trường thực
chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy” [42, tr.57].

Tác giả Hà Sĩ Hồ khi nghiên cứu về mục tiêu, nội dung, biện pháp quản
lý nhà trường cũng đã khắng định: “Việc quản lý hoạt động dạy và học (hiểu
theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lý trung tâm của nhà trường” và “Người
HT phải luôn luôn kết hợp một cách hữu cơ quá trình dạy và học” [26, tr.76].


4

Tác giả Hoàng Tâm Sơn thì quan tâm đến việc tổ chức các HĐDH cho
giáo viên để phát huy yếu tố nội lực của chính đội ngũ [47]. Tác giả Nguyễn
Văn Lê tập trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về tư tưởng
chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực giảng dạy cho họ [33].
Tác giả Lê Ngọc Trà cũng đã nhấn mạnh trong tài liệu “Giáo dục Tiểu
học - Những vấn đề đặt ra ở các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương” như sau: “Các nhà quản lý làm công tác giáo dục phải không ngừng
cải tiến, nâng cao chất lượng điều hành và quản lý của mình để qua đó tác
động một cách có hiệu quả vào quá trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các
biện pháp của hệ thống giáo dục ở cấp vi mô cũng như vĩ mô” [45, tr.09].
Biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng cho giáo viên và bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên để xây dựng tiềm lực trong HĐDH cũng
là một nội dung được tác giả Bùi Minh Hiền chú trọng trong các biện pháp
quản lý của HT [25].
Tác giả Nguyễn Thị Ân đánh giá cao công tác thi đua và khen thưởng
trong quá trình quản lý. Bởi thi đua là động lực cho mọi thành viên phát huy
hết khả năng, trí tuệ, động viên lẫn nhau dạy thật tốt làm cho chất lượng dạy
học ngày một nâng cao hơn [2].
Vào năm 2001, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã cho xuất bản
tuyển tập “Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của cố giáo sư
Hà Thế Ngữ (1929 - 1990). Trong công trình này, thông qua việc trình bày về
đối tượng nghiên cứu và cấu trúc của khoa học quản lý giáo dục, các khái

niệm cơ bản của lý luận quản lý giáo dục, những nguyên tắc quản lý giáo dục
và những quy luật giáo dục, tác giả đã giới thiệu nhiều tri thức về phương
pháp luận nghiên cứu hiệu quả của việc quản lý hoạt động dạy học [39].
Hiện nay trong các nhà trường, người HT và đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục cũng dành nhiều quan tâm, đầu tư thời gian tìm hiểu, nghiên cứu về


5

các biện pháp quản lý nhà trường, quản lý HĐDH với mục đích nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hoạt động này. Tiêu biểu là các luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục của một số tác giả như:
Đề tài “Biện pháp quản lý HĐDH của HT các trường Tiểu học thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Đỗ Đình Trung (năm 2006).
Đề tài “Biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng các trường Tiểu học
huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc” của tác giả Phạm Thị Lan Hương (năm 2006).
Đề tài “Biện pháp quản lý HĐDH theo yêu cầu đổi mới giáo dục ở các
trường Tiểu học thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình” của tác giả Hà Thị Lân
(năm 2008).
Đó là những đề tài rất có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, giúp
người HT có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về công việc của mình, từ đó xác
định được cách làm đúng quy luật, phù hợp với thực tế, tình hình của cơ sở
giáo dục mình quản lý. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu, các luận văn
thạc sĩ này chủ yếu dừng lại ở những vấn đề lý luận vĩ mô mang tính định
hướng, chỉ đạo còn vấn đề quản lý HĐDH ở từng khu vực, từng trường Tiểu
học thì còn rất ít người nghiên cứu.
Một số tác giả nghiên cứu về quản lý HĐDH ở trường Tiểu học nhưng
lại đi sâu vào một phương pháp cụ thể như tác giả Thân Thị Kim Tuyến trong
luận văn thạc sĩ “ Biện pháp quản lý HĐDH theo định hướng đổi mới phương
pháp dạy học của HT trường Tiểu học huyện Đắk R’ Lấp” (năm 2006) hay tác

giả Thái Thị Bích Vân với luận văn “Biện pháp quản lý HĐDH 2 buổi/ngày
của của HT các trường Tiểu học quận Lê Chân, Hải Phòng” (năm 2008).
Các công trình, các đề tài nghiên cứu trên đã cung cấp cho luận văn
nhiều tư liệu quý về các vấn đề lý luận, thực tiễn đối với việc nâng cao chất
lượng HĐDH, các biện pháp quản lý HĐDH. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có
đề tài nghiên cứu nào đề cập một cách trực tiếp, toàn diện về nâng cao chất
lượng quản lý HĐDH ở các trường Tiểu học và thuộc sự quản lý của quận Hà Đông.


6

Vì vậy, vấn đề tôi đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý
HĐDH của giáo viên ở HT các trường Tiểu học quận Hà Đông thành phố Hà
Nội; đề xuất một số biện pháp quản lý của HT đối với HĐDH của giáo viên
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường Tiểu học.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý của HT đối với HĐDH ở trường
Tiểu học, đề xuất các biện pháp quản lý của HT đối với HĐDH ở các trường
Tiểu học quận Hà Đông thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục ở địa phương.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý của HT đối với hoạt động
dạy học ở trường Tiểu học.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của HT đối với HĐDH ở trường
Tiểu học quận Hà Đông, thành phố Hà Nội và rút ra nguyên nhân của những ưu,
khuyết điểm.
Đề xuất biện pháp quản lý của HT đối với HĐDH ở trường Tiểu học
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội; khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất.

4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý nhà trường của HT các trường Tiểu học quận Hà Đông thành
phố Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý của HT đối với HĐDH ở các trường Tiểu học quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội.
* Phạm vi, giới hạn nghiên cứu


7

Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp
quản lý của HT đối với HĐDH ở trường Tiểu học quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội hiện nay.
Địa bàn nghiên cứu: Đề tài được triển khai tại các trường Tiểu học tiêu
biểu ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Khách thể điều tra: HT các trường Tiểu học, cán bộ quản lý Phòng
GD&ĐT quận Hà Đông, phó HT, tổ trưởng, khối trưởng chuyên môn và giáo
viên tại một số trường Tiểu học quận Hà Đông.
Số liệu điều tra: Trong ba năm học gần đây (2010 - 2011; 2011 - 2012;
2012 - 2013).
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo ở các trường Tiểu học quận Hà Đông thành phố Hà
Nội hiện nay phụ thuộc vào sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó
công tác quản lý của HT đối với HĐDH giữ vai trò rất quan trọng. Nếu HT quản
lý tốt chương trình, kế hoạch dạy học; chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng nề nếp dạy
học; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên; tổ chức
chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ dạy; quản lý quy chế chuyên môn gắn với công
tác thi đua và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn thì HT

sẽ quản lý tốt HĐDH của giáo viên, thông qua đó góp phần trực tiếp vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục ở các nhà trường.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam; nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp về GD&ĐT
và quản lý GD&ĐT. Đề tài sử dụng cách tiếp cận vấn đề theo quan điểm hệ


8

thống - cấu trúc; lịch sử - lôgíc; quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích
những vấn đề liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu
Phối hợp sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Thực hiện việc đọc tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, hệ
thống hoá, mô hình hoá, khái quát hoá; bao gồm một số tác phẩm kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, nghị quyết
của Đảng, Bộ GD&ĐT, Luật Giáo dục; các giáo trình, sách tham khảo, tài
liệu về khoa học quản lý và quản lý giáo dục; các công trình nghiên cứu, báo
khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố và đăng tải trên các tạp chí,
báo, kỷ yếu khoa học, hội thảo.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học đối với học sinh, giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục để làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân
và đề xuất biện pháp quản lý HĐDH của HT.
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, tác phong quản lý
của HT; HĐDH của giáo viên; hoạt động học tập, rèn luyện và việc tự học của

học sinh để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu.
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh từ đó rút ra những kết luận cho nhiệm vụ nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu từ các công cụ quản lý; chương trình, quy
trình đào tạo; một số bài giảng của giáo viên; hệ thống sổ sách của cán bộ
quản lý và kế hoạch dạy học của giáo viên, trong đó chú trọng đến kế hoạch
công tác của HT.


9

Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu từ những vấn đề đã và
đang diễn ra nhằm đúc rút thành những kinh nghiệm về quản lý HĐDH của
HT ở trường Tiểu học.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học, nhà quản lý
về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới việc nghiên cứu đề tài.
7. Ý nghĩa của luận văn
Xây dựng, bổ sung và phát triển làm phong phú thêm các khái niệm:
HĐDH, quản lý HĐDH, quản lý của HT đối với HĐDH ở trường Tiểu học.
Đề xuất biện pháp quản lý của HT đối với HĐDH ở các trường Tiểu
học quận Hà Đông, thành phố Hà Nội hiện nay.
Có thể sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo trong việc bồi dưỡng
cán bộ quản lý các trường Tiểu học trên địa bàn quận Hà Đông.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương (09 tiết).


10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Hoạt động dạy học
V.I Lênin coi giáo dục là hiện tượng tất yếu và vĩnh hằng của xã hội
loài người [56]. Vì ở đâu có con người thì ở đó có giáo dục, có dạy học, ở đâu
còn con người ở đó còn sự truyền đạt những kinh nghiệm của xã hội loài
người và như vậy, giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường, trong đó
có con đường quan trọng nhất là tổ chức dạy học, đó là con đường ngắn nhất
để chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm đã tích lũy được của cả nhân loại.
Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường trong đó con đường quan
trọng nhất là tố chức HĐDH. Vậy HĐDH là con đường cơ bản nhất để đạt tới
mục đích của giáo dục. Trong mỗi hoàn cảnh xã hội khác nhau thì có một
phương thức dạy học khác nhau. Các nhà khoa học đã xem xét HĐDH như
một chuyên ngành nghiên cứu khoa học.
Trong khoa học giáo dục, với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn
luôn được xem là con đường hợp lý nhất, giúp cho học sinh với tư cách là chủ
thế nhận thức, có thể lĩnh hội được một hệ thông trí thức và hãy nâng cao
hành động chuyên môn thành phẩm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân.... cá
nhân người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó.
Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau, một trong
những con đường hiệu quả nhất là tổ chức dạy học. Thông qua dạy học, nhằm
cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng phương pháp
tư duy sáng tạo và kỹ năng thực tiễn, nhằm nâng cao trình độ học vấn, hình
thành lối sống văn hoá. Mục đích cuối cùng là làm cho mỗi học sinh trở thành


11


những người tự chủ, năng động sáng tạo. Như vậy, dạy học là con đường cơ
bản nhất để đạt tới mục đích giáo dục tổng thể.
HĐDH sẽ cung cấp cho con người hệ thống kiến thức khoa học, bồi
dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo và kĩ năng thực tiễn nhằm nâng cao trình
độ học vấn, hình thành lối sống văn hóa. Mục đích cuối cùng là hình thành
cho người học những kiến thức mới, tiếp thu chúng một cách năng động tự
chủ, sáng tạo và vận dụng trong thực tế cuộc sống.
Dạy học được thực hiện trong môi trường thuận lợi là nhà trường. Nội
dung chương trình liên hoàn, phù hợp với từng lứa tuổi, thích ứng với từng
môi trường nghề nghiệp của địa phương. Ở nhà trường phổ thông, đặc biệt là
trường Tiểu học thì HĐDH là hoạt động trọng tâm, nó giúp cho học sinh nắm
vững kiến thức một cách có hệ thống qua hoạt động dạy của thầy giáo.
HĐDH ở trên lớp có tính đặc trưng chuyên môn hoá cao theo môn học,
vì thế nó có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri thức phát triển nhân lực,
đồng thời đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách toàn diện.
HĐDH là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản: mục
tiêu, nội dung, phương tiện, hình thức tổ chức, phương pháp dạy, phương
pháp học. Các thành tố này tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau để thực
hiện nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy, HĐDH được hiểu một cách đầy đủ là bao gồm toàn bộ hoạt
động giảng dạy của thầy điều khiển việc học tập, rèn luyện của trò theo nội
dung giáo dục toàn diện, nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành người làm chủ đất
nước, có giác ngộ xã hội chủ nghĩa, có tri thức, kĩ thuật, có sức khoẻ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng xã hội mới.
* Mục tiêu giáo dục
Điều 2 trong Luật Giáo dục nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ


12


và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phâm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ” [35, tr.32].
Mục tiêu giáo dục Tiểu học: "Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
Trung học cơ sở"[35, tr.47].
1.1.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, nó xuất hiện từ khi
con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ
không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, nó là một yếu tố
cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung.
Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan niệm về quản lý dưới các
góc độ khác nhau:
Các nhà nghiên cứu lý luận Liên bang Nga cho rằng: Quản lý một hệ
thống xã hội, là khoa học, là nghệ thuật tác động (của chủ thể quản lý) vào hệ
thống, chủ yếu là vào con người, nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế - xã
hội nhất định [1, tr.09].
Các tác giả nghiên cứu quản lý phương Tây cũng có những định nghĩa
quản lý rất cụ thể như: “Quản lý chính là dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, phối hợp và kiểm tra” [11, tr.25].
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra nhiều khái niệm khác
nhau về quản lý: theo Từ điển tiếng Việt (1992) thì “Quản lý là hoạt động của
con người tác động vào tập thể người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân
công thực hiện mục tiêu chung” [50].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản



13

lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội … bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng [17, tr.27].
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “Quản lý là một quá trình tác động có định
hướng, có tổ chức nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và
làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [26, tr.61].
Từ những định nghĩa trên ta rút ra một số điều khái quát là:
Quản lý là sự tác động, chỉ huy điều khiển hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người, nhằm đạt được mục đích đề ra. Sự
tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn tự giác, phấn
khởi đem hết năng lực, trí tuệ của mình tạo nên lợi ích cho bản thân, cho tổ
chức và cả xã hội.
Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy
luật khách quan. Đó là các hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những
quyết định đúng quy luật và có hiệu quả, nhưng cũng phải tuân theo những
nguyên tắc nhất định, hướng đến mục tiêu.
Quản lý xét đến cùng, bao giờ cũng là quản lý con người. Mục tiêu cuối
cùng của quản lý là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người. Người
quản lý tựu chung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải quyết các mối
quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp, không chỉ giữa chủ thể và
khách thể trong hệ thống mà còn là mối quan hệ tương tác với các hệ thống khác.
Quản lý hoạt động dạy học
Trong quản lý nhà trường, quản lý HĐDH là nhiệm vụ hàng đầu. Quản
lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình sư phạm của thầy, hoạt động học
tập - tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Ngoài ra,
quản lý HĐDH cần có sự hỗ trợ của các lực lượng trong nhà trường như nhân



14

viên, bộ phận tài vụ, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Công đoàn nhằm thực
hiện tốt quá trình dạy và học trong nhà trường đạt kết quả.
Quản lý HĐDH là quản lý hiệu quả các thành tố cấu trúc của HĐDH,
cần phải tạo điều kiện và tác động cho sự cộng tác tối ưu giữa giáo viên và
học sinh, nhằm xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung chương trình thích
hợp, thực hiện đúng kế hoạch, áp dụng hài hoà các phương pháp, tận dụng các
phương tiện và điều kiện có tổ chức linh hoạt các hình thức dạy học, tìm ra
phương tiện kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học đáng tin cậy.
Trong quản lý HĐDH, chủ thể quản lý là HT, phó HT, tổ trưởng
chuyên môn; đối tượng quản lý là quá trình dạy học, đội ngũ giáo viên, học
sinh và các lực lượng khác.
Như vậy, quản lý HĐDH thực chất là những tác động của chủ thể quản
lý vào quá trình dạy học được tiến hành bởi tập thể giáo viên, học sinh và sự
hỗ trợ của các lực lượng giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
dạy học.
Quản lý HĐDH có nhiệm vụ gắn HĐDH với việc nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện; tạo động lực, môi trường, điều kiện thuận lợi, kích thích
tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ cán bộ, giáo viên; kết hợp phát huy
tính chủ động sáng tạo của mỗi thành viên với sự quản lý thống nhất của đội
ngũ cán bộ quản lý nhà trường; đảm bảo chất lượng dạy học một cách bền
vững và xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp phát huy tối đa nội lực đi đôi
với sự tranh thủ tiềm lực các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
1.1.3. Quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở trường
Tiểu học
Quản lý của HT đối với HĐDH ở trường Tiểu học là quá trình người
HT lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy của giáo viên,

học tập của học sinh nhằm thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ


15

quá trình quản lý nhà trường thì quản lý HĐDH của người HT là hoạt động
quan trọng nhất. Nó tốn nhiều công sức, thời gian, trí tuệ của người HT, bởi
vì nhiệm vụ hàng đầu của quản lý HĐDH là quản lý có hiệu quả các thành tố
cấu trúc của HĐDH.
Quản lý HĐDH là quản lý việc chấp hành các quy định (điều lệ, quy
chế, nội quy...) về hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của
học sinh, đảm bảo cho hoạt động đó được tiến hành tự giác, có nề nếp, có chất
lượng và hiệu quả cao.
Quản lý HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình
dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
HT quản lý HĐDH là quản lý quá trình sư phạm tương tác giữa giáo
viên - học sinh và yếu tố môi trường tác động vào hoạt động giáo dục theo
chương trình đã được quy định. HT chịu trách nhiệm quản lý toàn diện các
mặt hoạt động trong nhà trường, mà trọng tâm là quản lý quá trình giảng dạy giáo dục, trong đó bao gồm một hệ thống cộng tác như: đảm bảo chương
trình, nội dung giảng dạy các môn, cải tiến việc dạy và việc học, cung ứng
những điều kiện dạy học.
HT phải biết tạo điều kiện và phối hợp tối ưu giữa các thành tố đế cho
giáo viên và học sinh thực hiện tốt quá trình dạy học, có như vậy mới đạt
được mục tiêu đề ra. Xác định đúng mục tiêu, lựa chọn đúng nội dung, áp
dụng hài hòa các phương pháp, sử dụng tốt các phương tiện và điều kiện cơ
sở vật chất hiện có, áp dụng linh hoạt các hình thức dạy học, kết hợp phương
thức kiếm tra, đánh giá kết quả dạy học tốt nhất thì chất lượng dạy học sẽ
được nâng cao.
Chức năng quản lý của HT trường Tiểu học

Thực chất công tác quản lý được thể hiện ở các chức năng quản lý.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu lý luận quản lý, quản lý có hai loại
chức năng: chức năng cơ bản và chức năng cụ thể.


16

Chức năng cơ bản của quản lý là chức năng ở bất cứ cấp độ quản lý nào
và bất kỳ với đối tượng nào cũng phải thực hiện chức năng ấy, đó là chức
năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm
tra trong quá trình giáo dục.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ: “Mỗi chức năng của quản lý giáo dục là sự
kết hợp giữa một chức năng cơ bản quản lý với một thành tố của hệ thống
giáo dục nhà trường. Khi xây dựng bốn chức năng cơ bản của quản lý đồng
thời cũng là xây dựng những nhiệm vụ của nhà trường chúng ta hiện nay.
Những nhiệm vụ đó được trình bày dưới dạng mục tiêu quản lý tương ứng với các
thành tố của đối tượng quản lý biểu hiện dưới dạng các quá trình bộ phận” [39, tr.18].
Để việc quản lý nhà trường đạt được hiệu quả mong muốn, HT phải
thực hiện các chức năng quản lý một cách mềm dẻo và linh hoạt.
- Kế hoạch hóa
Lập kế hoạch là hành động đầu tiên của người HT, là việc làm cho nhà
trường phát triển theo kế hoạch. Trong quản lý, đây là căn cứ mang tính pháp
lý quy định hành động của nhà trường. Kế hoạch hoá là xác định các mục tiêu
giáo dục, đồng thời đưa ra các biện pháp thích hợp trước khi thực hiện một
nhiệm vụ giáo dục nào đó. Kế hoạch hoá là chương trình hành động của tập
thể sư phạm được xây dựng trên cơ sở những nhiệm vụ chung của nhà trường,
những chỉ thị của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT, được vận dụng vào điều kiện
cụ thể, phù hợp với đặc điểm của nhà trường.
HT trường Tiểu học trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
cần chi tiết, cụ thể đến từng bộ phận, từng giáo viên. Giáo viên cũng phải lập

kế hoạch giảng dạy cho phù hợp với học sinh của mình. Kế hoạch hoá với
những chỉ tiêu mang tính thực tiễn cao thể hiện tinh thần trách nhiệm càng
cao của nhà trường và của giáo viên trong công tác giáo dục. Mỗi trường Tiểu
học, từ thế mạnh cũng như hạn chế của mình, mỗi năm học tự đề ra một khẩu


17

hiệu hành động phản ánh mục tiêu phấn đấu và tập trung nguồn lực đầu tư.
Kế hoạch của từng tổ chuyên môn và kế hoạch giảng dạy, kế hoạch chủ
nhiệm của từng giáo viên phải có tính đồng bộ.
- Tổ chức thực hiện
Đây là chức năng có ý nghĩa quyết định trong việc biến kế hoạch thành
hiện thực. Trong những tác phẩm của mình, khi bàn về giáo dục Lênin đã chỉ
ra rằng: "Mọi kế hoạch tốt nhất cũng đều có thể bị phá vỡ tan tành do việc
thực hiện vụng về và đần độn" [56, tr.82].
HT phải tổ chức tốt hoạt động của bộ máy nhà trường, làm tốt công tác
tổ chức cán bộ đồng thời phải nắm rõ ràng năng lực từng thành viên trong nhà
trường, hiểu rõ tâm tư hoàn cảnh của từng người để từ đó có sự phân công
hợp lý kích thích lòng yêu nghề, chủ động sáng tạo trong công việc của các
thành viên tạo nên sức mạnh to lớn của nhà trường.
- Chỉ đạo
Chức năng chỉ đạo thể hiện rõ hơn vai trò của người HT trong nhà
trường. Người HT bên cạnh việc tổ chức cần phải thường xuyên nắm chắc vai
trò chỉ đạo toàn diện của mình. Người HT giỏi là người biết hướng dẫn, có
những phương thức cụ thể, điều hoà, liên kết giữa các cá nhân và các bộ phận
để tạo sự đồng bộ trong việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch. Trong quản lý
trường học, có rất nhiều tình huống có thể xảy ra từ nhiều nguyên nhân khác
nhau do đó rất cần sự chỉ đạo, lãnh đạo đúng đắn, nhạy bén, sâu sắc, kịp thời
của người HT.

Đặc trưng nổi bật ở Tiểu học là giáo viên đồng thời thực hiện hai
nhiệm vụ vừa dạy học vừa giáo dục đạo đức cho học sinh thể hiện trong từng
tiết dạy, từng hoạt động ở lớp và ở trường. Do đó, hiệu trưởng chỉ đạo cho
giáo viên nhận thức được việc dạy học và giáo dục phải luôn gương mẫu,
chuẩn mực.


18

- Kiểm tra
Kiểm tra là chức năng cuối cùng trong bốn chức năng quản lý của HT.
Kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra. HT trường Tiểu
học cần kiểm tra tất cả các hoạt động trong nhà trường, đặc biệt là chức năng
kết hợp giữa dạy học và giáo dục, chức năng quản lý, giáo dục học sinh như:
lập kế hoạch chủ nhiệm, giáo dục học sinh cá biệt, tổ chức hoạt động tập thể,
kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Kiểm tra kỹ năng giao
tiếp, ứng xử của giáo viên với học sinh, với cha mẹ học sinh, với đồng nghiệp
và cộng đồng. Từ đó giúp cho giáo viên nhận thức đầy đủ hơn về tính chuẩn
mực và cần trang bị cho mình những phẩm chất và kỹ năng cần thiết trong
quá trình cùng học sinh tổ chức các hoạt động, là tấm gương để học sinh noi theo.
Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của HT trường Tiểu học
Điều 54 Luật Giáo dục quy định: “HT là người chịu trách nhiệm quản
lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ
nhiệm, công nhận” [35, tr.82]
Như vậy, HT trường Tiểu học là người được cơ quan quản lý giáo dục
cấp trên bổ nhiệm, có trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về quản lý chuyên
môn, tổ chức, hành chính trong nhà trường; là người trực tiếp tổ chức và điều
khiển các hoạt động giáo dục, quản lý và chỉ đạo việc thực hiện các công tác
của nhà trường theo đường lối, quan điểm, mục tiêu giáo dục của Đảng, chấp
hành tốt pháp luật, thể lệ, quy định của Nhà nước, theo mục tiêu, chương

trình, nội dung, kế hoạch của Bộ GD&ĐT.
Điều 20 Điều lệ trường Tiểu học quy định HT có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;


19

- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo
quy định;
- Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, tài sản của nhà trường;
- Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp
nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức
kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình Tiểu học cho học sinh trong
nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí;
tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính
trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực
lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà
trường đối với cộng đồng [10, tr.11].

1.2. Nội dung quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở
trường Tiểu học
1.2.1. Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban
hành, là căn cứ pháp lý để Nhà nước tiến hành chỉ đạo, giám sát hoạt động
của nhà trường. Đồng thời nó cũng là căn cứ pháp lý để HT quản lý giáo viên
theo yêu cầu mà Bộ GD&ĐT đã đề ra cho từng cấp học. Chương trình các


20

môn học của các cấp học là văn bản quy định mục tiêu môn học, quan điểm
chính của việc xây dựng chương trình môn học, chuẩn kiến thức, kỹ năng
môn học, gợi ý cần thiết về phương pháp, phương tiện dạy học và kiểm tra
đánh giá kết quả học tập môn học của học sinh.
Kế hoạch dạy học là văn bản qui định thành phần các môn học trong
nhà trường, trình tự dạy học các môn trong từng năm, từng lớp, số giờ dành
cho từng môn học trong cả năm, trong từng tuần, cấu trúc và thời gian của
năm học.
Để quản lý tốt việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học HT cần:
- Nắm vững kế hoạch, chương trình dạy học của cấp học
Việc nắm vững chương trình, kế hoạch dạy học tạo tiền đề to lớn trong
việc tiến hành công tác quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học trong nhà
trường diễn ra đúng trọng tâm, hợp lý, đồng thời giúp chủ thể quản lý có thể
tiến hành nhiều hoạt động khác có hiệu quả.
- Phổ biến, tổ chức học tập, thảo luận về chương trình, kế hoạch dạy
học và quy chế chuyên môn ở tổ chuyên môn
Thông qua các buổi họp đầu năm học;
Thông qua các văn bản của chủ thể quản lý quyết định.
- Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng kế hoạch chuyên môn

Việc hướng dẫn xây dựng kế họach của chủ thể quản lý là hết sức quan
trọng vì nó giúp giáo viên xây dựng được một chương trình, một kế hoạch
dạy học đúng trọng tâm, trọng điểm, bám sát tình hình, yêu cầu đã được đề ra.
Việc hướng dẫn phải được thực hiện một cách hợp lý, đúng đắn và nhanh chóng.
Các loại kế hoạch chuyên môn: Kế hoạch chuyên môn của nhà trường;
Kế hoạch dạy học (năm học, học kỳ, tháng, tuần…) của tổ chuyên môn; Kế
hoạch dạy học của giáo viên (kế hoạch dạy học năm học cụ thể đến từng tuần
và kế hoạch dạy học từng bài học cụ thể).


21

- Duyệt kế hoạch, chương trình dạy học của tổ chuyên môn và giáo
viên, có những phân tích, trao đổi, thống nhất và chấp thuận chương trình, kế
hoạch dạy học của các giáo viên
Thông qua việc phê chuẩn vào văn bản kế hoạch, chương trình dạy học
của các giáo viên;
Thông qua các văn bản thông báo công nhận được đưa ra.
- Chỉ đạo việc xây dựng thời khóa biểu
Thời khóa biểu là sự cụ thể hoá thời lượng phân phối chương trình trên
thời khoá biểu của đơn vị mình. Do vậy cần: đảm bảo thời gian cho giáo viên
thực hiện đúng, đủ chương trình; phân công trách nhiệm cho phó HT, tổ
trưởng chuyên môn theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đánh
giá thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học; Kịp thời xử lý các sự cố ảnh
hưởng tới việc thực hiện chương trình.
1.2.2.Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
* Quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của giáo viên
Kết quả của quá trình dạy học nói chung và từng tiết học nói riêng phụ
thuộc rất nhiều vào công việc chuẩn bị bài chu đáo, cẩn thận và suy ngẫm đến
mọi khả năng có thể xảy ra trong từng tiết học của giáo viên để có cách thức,

phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh và trang thiết bị hiện
có. Do đó, HT cần phải chỉ đạo tốt công việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy và các
thiết bị dạy học cần thiết của giáo viên. Muốn vậy, HT cần phải tập trung vào
một số công việc sau:
Tổ chức cho các tổ chuyên môn đọc lại những hướng dẫn, quy định,
yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy.
Quy định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch từng bài dạy.


22

Yêu cầu các tổ, khối chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung chương trình
mình phải đảm nhiệm. Trao đổi, bàn luận để đi đến thống nhất về mục đích,
yêu cầu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức của từng tiết học.
Thường xuyên cùng với phó HT phụ trách chuyên môn kiểm tra, ký
duyệt giáo án định kỳ để nắm được thông tin về việc thực hiện phân phối
chương trình có đúng không? Nội dung bài soạn có thể hiện rõ công việc của
thầy và trò không? …
* Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên
Việc thực hiện kế hoạch bài dạy trên lớp của giáo viên giữ vai trò quyết
định đến chất lượng dạy học. Biên soạn bài giảng và chuẩn bị những thiết bị
cần thiết cho giờ lên lớp của giáo viên chỉ mang lại hiệu quả cao khi giáo viên
thực hiện thành công trên lớp, ngoài việc thực hiện những ý đồ đã chuẩn bị,
giáo viên còn phải biết linh hoạt giải quyết các tình huống xảy ra sao cho hoàn
tất các công việc đã được chuẩn bị. HT tuy không giữ vai trò trực tiếp quyết
định việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên song có vai trò tác động
gián tiếp tới hiệu quả giờ lên lớp.
Khi quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy của giáo viên, HT cần thực
hiện các nội dung sau:
- Sử dụng thời khóa biểu, kế hoạch dạy học, lịch báo giảng của giáo

viên để quản lý giờ dạy;
- Quy định chế độ thông tin, báo cáo, sắp xếp, thay thế hoặc dạy bù
trong trường hợp vắng giáo viên;
- Xây dựng chuẩn giờ lên lớp dựa trên các căn cứ:
Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ của các môn học quy định trong
chương trình; Tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy do Bộ GD&ĐT quy định; Những
quy định về các loại bài (bài mới, bài luyện tập, thực hành); Các phương pháp
dạy học mới; Đặc điểm tình hình riêng của địa phương, của nhà trường.
- Tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo viên.
- Xử lý việc thực hiện không đúng yêu cầu giờ lên lớp của giáo viên.


23

1.2.3. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường có vai trò quyết định
cho sự phát triển của nhà trường. Có thể nói hoạt động của tổ chuyên môn
trong nhà trường là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng dạy học.
Chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường phụ thuộc
rất nhiều vào quá trình quản lý của người HT. Sự quản lý của HT đối với tổ
chuyên môn là kim chỉ nam cho hoạt động của tổ. Để quản lý hoạt động của
tổ chuyên môn đạt hiệu quả, HT cần thực hiện tốt các vệc sau:
- Biên chế hợp lý tổ, khối chuyên môn theo tình hình thực tế của trường;
- Chọn tổ trưởng chuyên môn là những giáo viên giỏi, có năng lực và
phẩm chất trong lĩnh vực quản lý;
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của tổ chuyên môn;
- Qui định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng;
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn theo định kì;
- Hướng dẫn các tổ lập hồ sơ lưu trữ thông tin;
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ trưởng, giáo viên bộ môn

trong hoạt động chuyên môn;
- Theo dõi, giám sát và kiểm tra hoạt động cuả tổ chuyên môn.
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục. Công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ của
HT, nó mang ý nghĩa của vai trò cố vấn sư phạm. Quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên của HT đươc tập trung ở các nội dung sau:
- Đánh giá đúng tình hình thực trạng đội ngũ giáo viên;
- Lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên (nội dung, hình thức, thời gian, đối tượng);


24

- Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng thường xuyên với nhiều nội dung
và hình thức khác nhau. Nội dung bồi dưỡng bao gồm cả bồi dưỡng về chính
trị tư tưởng và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. Hình thức bồi dưỡng: bồi
dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng đạt chuẩn, bồi dưỡng nâng chuẩn; bồi dưỡng
giáo viên qua sinh hoạt tổ khối chuyên môn; tổ chức viết sáng kiến kinh
nghiệm và tổng kết kinh nghiệm dạy học; tổ chức chuyên đề đổi mới phương
pháp giảng dạy; tổ chức các đợt thao giảng;
- Quy định và tạo điều kiện cho giáo viên tự bồi dưỡng.
1.2.5. Quản lý hoạt động học tập của học sinh
Hoạt động học tập của học sinh là hoạt động đồng thời với hoạt động
giảng dạy của thầy. Quản lý hoạt động học của học sinh rất quan trọng để tạo
ý thức, động cơ đúng đắn trong học tập. Người HT căn cứ vào tình hình thực
tế của nhà trường thống nhất yêu cầu và biện pháp giáo dục tư tưởng, thái độ
và động cơ học tập của học sinh trong tất cả giáo viên và các tổ chức đoàn thể
trong nhà trường. Giáo dục tinh thần và thái độ học tập phải được cụ thể hoá
trong nội quy nhà trường để học sinh rèn luyện thường xuyên thành những

thói quen tự giác. Nội dung HT quản lý hoạt động học của học sinh được tập
trung vào những vấn đề cơ bản sau:
- Xây dựng và chỉ đạo nền nếp học tập. Đó là những quy định về tinh
thần, thái độ học tập: chăm chỉ, chuyên cần, học bài làm bài đẩy đủ, tham gia
các hoạt động ngoài giờ, …
- Tổ chức học tập ở trường, ở nhà.
- Sử dụng, bảo quản sách giáo khoa, vở viết và đồ dùng học tập.
- Khen thưởng và kỷ luật trong việc chấp hành nền nếp.
Để quản lý tốt hoạt động học tập của học sinh, HT cần:
Thu thập tình hình, phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo các mặt: Tình hình thực hiện nền nếp học tập, tinh thần thái độ đối trong


×