Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG học tập của học VIÊN hệ QUÂN sự, học VIỆN QUÂN y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.18 KB, 118 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1.

3
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN CÁC TRƯỜNG QUÂN SỰ

1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài luận văn
1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên các
trường quân sự
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động học tập của
học viên Hệ quân sự ở Học viện Quân y
CƠ SỞ THỰC TIẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
Chương 2.
TẬP CỦA HỌC VIÊN HỆ QUÂN SỰ Ở HỌC VIỆN
QUÂN Y

2.1. Khái quát về tình hình giáo dục và đào tạo ở Học viện
Quân y
2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học viên Hệ quân sự ở
Học viện Quân y
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên Hệ
quân sự ở Học viện Quân y
Chương 3.

NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN HỆ QUÂN SỰ Ở
HỌC VIỆN QUÂN Y

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động học tập


của học viên Hệ quân sự ở Học viện Quân y
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên Hệ
quân sự ở Học viện Quân y
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp

13

13
21
26

34
34
43
46

63
63
66
89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

100


PHỤ LỤC

103


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ,
cùng với xu thế hội nhập quốc tế và yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Để đáp ứng đòi hỏi của tình hình thực tiễn, cùng với việc đề
cao vai trò của giáo dục thì phải đổi mới giáo dục; đổi mới quản lý giáo dục một
cách mạnh mẽ, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
học” [9, tr.26]; “Đổi mới căn bản công tác quản lý, giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân
chủ thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,
đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng” [9, tr.116].
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013, Nghị
quyết Hội nghị Trung ương tám Ban chấp hành Trung ương Khoá XI: “Về đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế”, trong đó “đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào
tạo” được xác định là một trong 9 nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết.
Quản lý hoạt động học tập của học viên ở các trường quân sự là một
nội dung rất quan trọng trong quá trình quản lý giáo dục của các nhà trường.
Quản lý hoạt động học tập của học viên một cách chặt chẽ, khoa học sẽ bảo
đảm phát huy cao nhất tính tự giác, chủ động, sáng tạo trong học tập của học
viên, giúp họ xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung, phương pháp, hình

thức học tập phù hợp và đạt kết quả tốt. Đồng thời, thông qua quản lý hoạt
động học tập của học viên sẽ thu thập những thông tin phản hồi để giảng viên
và các chủ thể quản lý giáo dục của nhà trường kịp thời điều chỉnh, hoàn thiện
3


quá trình dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Thực hiện tốt
việc quản lý hoạt động học tập của học viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng
học tập, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường
quân sự hiện nay. Quản lý hoạt động học tập của học viên Hệ quân sự ở Học
viện Quân y cũng không nằm ngoài những nội dung, phương pháp, công cụ
quản lý đó, nhằm nâng cao hơn chất lượng đào tạo đội ngũ bác sĩ, đáp ứng tốt
nhất nguồn nhân lực y tế chất lượng cao cho quân đội và quốc gia.
Nhận thức đúng đắn vai trò hoạt động học tập của học viên các trường quân
sự nói chung và quản lý hoạt động học tập của học viên ( bậc đại học) Hệ quân sự ở
HVQY nói riêng, những năm qua, Thường vụ, Đảng ủy, Ban giám đốc Học viện đã
rất quan tâm đến hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của học viên đại
học Hệ quân sự.
Tuy nhiên, trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, việc quản lý hoạt động
học tập của học viên đại học Hệ quân sự ở HVQY cũng đã bộc lộ những hạn chế và
bất cập; công tác quản lý của cán bộ quản lý chưa hiệu quả, chưa khoa học, thiếu
đồng bộ, chưa đáp ứng được sự phát triển chung. Những hạn chế đó phần nào ảnh
hưởng đến chất lượng giáo dục và đào tạo của Học viện. Vì vậy, vấn đề này cần
được nghiên cứu về lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng, chỉ rõ những nguyên nhân
của thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên đại học Hệ quân sự ở
HVQY, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hợp lý trong quản lý hoạt động học tập
của học viên đại học Hệ quân sự ở HVQY hiện nay, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên, học viên đã thu hút
nhiều công trình nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, quản lý hoạt động học tập của

học viên đại học Hệ quân sự ở HVQY thì chưa có công trình nghiên cứu nào đi
sâu nghiên cứu một cách cụ thể, hệ thống. Xuất phát từ những lý do trên, chúng
tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động học tập của học viên Hệ quân sự ở Học
viện Quân y” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học.
4


2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
* Các công trình nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến đề tài
Từ những năm đầu của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản
Tsunesaburo Makiguchi (1871 – 1944) khi bàn về lý luận dạy học, ông đã từng chỉ
rõ: “Giáo viên không bao giờ học thay cho học viên mà học viên phải tự mình học
lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn không
có giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm
những tri thức đó”.
Nhà bác học người Nga N.A.Rubakin (1862 –1946), trong tác phẩm
“Tự học như thế nào”, đã chỉ ra phương pháp tự học để nâng cao kiến thức,
mở rộng tầm nhìn. N.A.Rubakin đặc biệt chú trọng đến việc đọc sách. Ông
khẳng định: hãy mạnh dạn tự mình đặt câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời đó chính là phương pháp tự học.
Trong tác phẩm “ Cách mạng học tập” (1999), các tác giả Cordon
Dryden và Jeannette Vos đã đưa ra công thức MASTER để hướng dẫn người
học phát huy năng lực học tập của bản thân (M: Mind set for success, A:
Acquire knowledge, S: Search out the meaning, T: Trigger the memory, E:
Exhibit, R: Reflect how to learn).
Nghiên cứu về hoạt động học tập của sinh viên, đã được nhiều nhà tâm
lý học trên thế giới nghiên cứu để đưa ra những khái niệm và cơ chế của
hoạt động học tập. Có thể kể ra những nhà tâm lý học tiêu biểu nghiên cứu
về lĩnh vực này như: Pavlov, Watson, Thorndike, Skiner, J. Piaget, Ghestalt,
Benjamin Bloom, X. L. Vưgốtxki, A.N. Léonchiev…
Các công trình nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục đều cho rằng,

giáo dục ở thế kỷ XXI đã có những thay đổi lớn nhằm hướng tới mục tiêu đào
tạo những con người có năng lực tự quyết định. Trong tương lai gần, mỗi người
học sẽ phải có đủ các phẩm chất: tự học (self learning), tự tổ chức (self
organizing), tự quyết định (self defining) và tự phát triển (self developing).
5


Hiện nay ở một số nước trên thế giới, quản lý hoạt động học tập của
người học được đặc biệt coi trọng. Trung Quốc coi quản lý hoạt động học tập
là “nhân tố quan trọng của chất lượng giáo dục”; ở Anh và Otstrâylia người ta
coi quản lý hoạt động học tập là một “Hệ thống” trong đó có quản lý chất
lượng: Qua các công trình nghiên cứu, người ta đã xác định được vai trò, vị
trí, tầm quan trọng của quản lý hoạt động học tập đối với việc nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo, trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị, biện pháp
khác nhau về tổ chức, chính sách và kỹ thuật đối với ngành giáo dục - đào tạo
và đối với Chính phủ các nước.
* Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến đề tài
Vào năm 1998, trong cuốn sách “Quá trình dạy - tự học”, tác giả Nguyễn
Cảnh Toàn đã tập trung luận bàn về tự học đưa ra những cản trở cho việc học,
kinh nghiệm khắc phục và phương châm đảm bảo thắng lợi của tự học. Tác giả
cho rằng, mục tiêu đào tạo của các trường hiện nay cần chú trọng rèn luyện cho
người học: học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi người, học bằng mọi cách và học qua
mọi nội dung và cần rèn luyện tư duy cho người học: tư duy logic, tư duy hình
tượng, tư duy biện chứng, tư duy quản lý, tư duy kinh tế, tư duy kỹ thuật và tư duy
thuật toán. Đồng thời tác giả đưa ra một số xu thế mới về phát triển việc học trong
mối quan hệ biện chứng với dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn nêu lên vai trò và trách
nhiệm của gia đình trong việc dạy tự học cho học sinh.
Bàn về vấn đề này, các tác giả Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu cũng đã khái
quát chung về hoạt động học tập - tự học của sinh viên trong công trình “Tự
học của sinh viên”, các tác giả đã chỉ ra bản chất và đặc điểm của hoạt động

học tập có mục đích, cấu trúc của hoạt động học tập, động cơ học tập và các
yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới hoạt động học tập - tự học của sinh viên.
Bàn về hoạt động học tập của sinh viên trong các trường đại học, cao
đẳng có các đề tài như: “Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu
khoa học của sinh viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh” của Đinh
Ái Linh; “Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học ở
6


trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long” của Trà Thị Quỳnh Mai: “Một số biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên
trường Cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3” của Phạm Thị Thu Thủy.
Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo trong cuốn sách: “Phát huy tính tích cực, tính tự
lực của học sinh, sinh viên trong quá trình dạy học” đã chỉ ra những nội dung, cách
thức, phương pháp học tập hiệu quả. Đồng thời cũng đã đưa ra hệ thống các biện
pháp nhằm phát huy nội lực học tập của sinh viên trong quá trình đào tạo.
Tác giả Hà Thị Đức với công trình nghiên cứu cấp Bộ: “Nghiên cứu hoạt
động tự học của sinh viên sư phạm” đã chỉ rõ hoạt động tự học của sinh viên sư
phạm sẽ quyết định đến chất lượng tay nghề sư phạm sau khi ra trường, bảo đảm
cho học suốt đời.
Luận án Tiến sĩ của tác giả Trịnh Quang Từ: “Những phương hướng tổ chức
hoạt động tự học của sinh viên các trường quân sự”. Từ việc khái quát, đánh giá
thực trạng hoạt động học tập của của sinh viên các trường quân đội, đã đưa ra hệ
thống biện pháp đồng bộ và khả thi giúp cho các chủ thể quản lý vận dụng vào tình
hình thực tiễn của từng trường.

Luận án Tiến sĩ của tác giả Mai Văn Hóa: “Những giải pháp cơ bản bồi
dưỡng phương pháp tự học cho học viên đào tạo sĩ quan ở các trường đại học
quân sự”. Tác giả cho rằng bồi dưỡng phương pháp tự học trong các nhà
trường quân đội là vấn đề luôn được các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước,

Quân đội và các Nhà trường quân đội, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Từ khái quát lý luận, đánh giá thực trạng bồi dưỡng phương pháp tự học
cho học viên ở các nhà trường quân đội, tác giả đã đề xuất những giải pháp cơ
bản bồi dưỡng phương pháp tự học cho học viên trong quá trình đào tạo, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đội ngũ cán bộ, sĩ quan quân
đội trong tình hình mới.
Cùng với các công trình khoa học trên, những đề tài luận án, luận văn
nghiên cứu về đổi mới PPDH cũng xuất hiện ngày càng nhiều, góp phần
7


không nhỏ trong việc đổi mới PPDH trong các học viện, nhà trường quân sự.
Cụ thể như:
Luận án tiến sĩ: “Vận dụng phương pháp hợp tác trong dạy học các môn
khoa học xã hội nhân văn ở đại học quân sự” (2010) của tác giả Phan Văn Tỵ.
Tác giả đã chỉ ra mô hình dạy học hợp tác, các điều kiện của dạy học hợp tác,
chỉ rõ những hạn chế của dạy học truyền thống, đồng thời khẳng định vai trò
tích cực của người dạy và người học, tính ưu việt của dạy học hợp tác, đánh
giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phương pháp dạy học hợp tác ở đại
học quân sự.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Văn Thượng: “Một số biện pháp nâng
cao chất lượng hoạt động tự học của giáo viên tiểu học huyện Quan Hoá - tỉnh
Thanh Hoá” và Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lý: “Những biện pháp
nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Kon Tum”.
Các tác giả khẳng định chất lượng hiệu quả dạy học phụ thuộc vào 2 chủ thể đó là người và
người học, khẳng định người dạy giữ vai trò chủ đạo định hướng còn sinh viên giữ vai trò
chủ động tích cực.

Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đỗ Xuân Đô: “Biện pháp quản lý hoạt
động tự học của học viên Trường Sĩ quan Lục quân 1 hiện nay” đã luận giải

làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn quản lý hoạt động tự học của học
viên Trường sĩ quan Lục quân 1, đề xuất năm biện pháp quản lý hoạt động tự
học của học viên, bao gồm: Giáo dục, xây dựng động cơ học tập cho học
viên; kiểm soát kế hoạch tự học; kết hợp vai trò của giảng viên và cán bộ
quản lý trong tổ chức thực hiện; phát huy khả năng tự quản lý của học viên và
tạo lập môi trường thuận lợi cho tự học.
Gần đây, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề tự học của sinh
viên như: Luận án Tiến sĩ của Lê Trọng Dương: “Hình thành và phát triển năng lực tự học
cho sinh viên ngành Toán hệ cao đẳng sư phạm”. Luận văn Thạc sĩ của Lê Thế Thành:
“Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái

8


Nguyên”. Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Hương: “ Vận dụng phương pháp tổ
chức hoạt động tự học để nâng cao chất lượng học phần chủ nghĩa xã hội khoa học của
sinh viên các trường cao đẳng” v.v... các tác giả đều khẳng định vai trò quan trọng của
hoạt động tự học, chất lượng dạy học phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó vai trò tích cực
chủ của người học giữ vai trò quyết định.

Bàn về hoạt động học tập của học viên trong các trường quân sự có các
đề tài như: “ Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường Sĩ
quan Lục quân 2” của Trần Bá Khiêm, đã nghiên cứu lý luận và thực trạng
hoạt động tự học của học viên Trường sĩ quan Lục quân 2, đề xuất hệ thống
biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả Nguyễn Phấn Lý nghiên cứu về về hoạt động học tập của học
sinh Trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân I với đề tài: “Các biện pháp tăng
cường quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của học sinh trường Trung
học Cảnh sát Nhân dân I”. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã đề xuất các

biện pháp tăng cường quản lý học tập ngoài giờ lên lớp của học sinh nhằm
nâng cao chất lượng học tập và hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp, đánh giá
thực trạng và đề xuất 5 biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập của
học sinh ở Trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I.
Tóm lại, Các công trình, luận văn, luận án, bài viết trên đây của các tác giả
đã đề cập đến vấn đề học tập của người học ở nhiều khía cạnh khác nhau, đặc
biệt là phân tích rất rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động học tập, các kỹ năng
học tập và một số biện pháp nhằm vào việc phát huy năng lực học tập cho người
học. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quản lý hoạt động học tập của học viên quân sự
ở HVQY thì chưa có công trình nào nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do trên
và từ thực tiễn đào tạo ở HVQY, tác giả lụa chọn đề tài “Quản lý hoạt động học

tập của học viên Hệ quân sự ở Học viện Quân y” để nghiên cứu là vấn đề có
ý nghĩa lý luận, thực tiễn không trùng lặp với các công trình khoa học đã công

9


bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiển quản lý hoạt động học tập
của học viên ở HVQY; từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động học tập
của học viên Hệ quân sự ở HVQY, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục
đào tạo của HVQY hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động học
tập của học viên các trường quân sự.
Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng quản lý hoạt động học tập của
học viên Hệ quân sự ở HVQY.

Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên Hệ quân sự ở
HVQY.
Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo ở Học viện Quân y.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động học tập của học viên Hệ quân sự ở HVQY.
* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động học tập của học viên Hệ quân sự ở HVQY.
Hoạt động học tập của học viên ở HVQY bao gồm nhiều đối tượng.
Trong luận văn này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu: Quản lý hoạt động học
tập của học viên đại học Hệ quân sự ở HVQY.
Phạm vi điều tra, khảo sát là cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên và học
viên đại học Hệ quân sự. Các số liệu được sử dụng từ năm 2013 đến nay.
10


5. Giả thuyết khoa học
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo bác sĩ quân đội ở HVQY phụ
vào nhiều yếu tố, trong đó đó có yếu tố quản lý hoạt động học tập của học
viên Hệ quân sự. Vì vậy, các chủ thể xác lập và thực hiện tốt các biện pháp
như: Tổ chức nâng cao nhận thức cho các chủ thể quản lý hoạt động học tập của
học viên Hệ quân sự; Quản lý tốt việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt
động học tập của học viên Hệ quân sự; Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
của giảng viên theo hướng phát triển năng lực người học; Tăng cường bồi
dưỡng năng lực quản lý hoạt động học tập của học viên cho các chủ thể quản
lý; Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong quản lý hoạt động học tập của học
viên Hệ quân sự; Bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho quản lý

hoạt động học tập của học viên Hệ quân sự; Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đánh giá hoạt động học tập của học viên Hệ quân sự , thì chất lượng học tập của
học viên sẽ được nâng lên, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào
tạo của HVQY hiện nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng cộng sản
Việt Nam về giáo dục, đào tạo và quản lý giáo dục; những quan điểm chỉ đạo
về đổi mới dạy học trong tình hình mới của đất nước. Đề tài tiếp cận vấn đề
nghiên cứu theo quan điểm hệ thống - cấu trúc; quan điểm lịch sử - lô gic;
quan điểm thực tiễn.
* Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu,
văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành; các văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị về
quản lý hoạt động học tập của sinh viên ở các trường đại học. Nghiên cứu các tài
liệu, sách báo, tạp chí, các báo cáo, văn bản tổng kết… về giáo dục đại học, về
11


quản lý hoạt động học tập của học viên các trường quân sự, quản lý hoạt động
học tập của học viên (đại học) ở Học viện Quân y để xây dựng cơ sở lý luận của
vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học tập của học viên đại học Hệ
quân sự , nhận thức và thái độ của học viên trước các biện pháp quản lý của các
chủ thể quản lý đưa ra.
Phương pháp điều tra: Xây dựng bảng hỏi, nghiên cứu về quản lý hoạt
động học tập của học viên đại học Hệ quân sự ở HVQY. Đối tượng điều tra

trưng cầu ý kiến gồm 115 CBQL, giảng viên và 250 học viên các lớp đào tạo
dài hạn Hệ quân sự. Khảo nghiệm 100 khách thể về sự cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp đã đề xuất.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà nhà khoa học giáo
dục, cán bộ quản lý giáo dục về một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến việc quản lý hoạt động học tập của học viên Hệ quân sự.
- Các phương pháp bổ trợ khác
Sử dụng phương pháp toán học thống kê, phần mềm tin học để xử lý,
phân tích các dữ liệu, thông tin được điều tra thu thập.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn quản lý hoạt động học tập của học
viên Hệ quân sự; đề xuất các biện pháp quản lý, góp phần thiết thực nâng cao
chất lượng học tập của học viên đại học Hệ quân sự, nhằm đáp ứng tốt yêu cầu,
mục tiêu giáo dục và đào tạo của HVQY.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các cấp quản lý tham khảo
để tiến hành quản lý hoạt động học tập của học viên nói chung và của học
viên đại học Hệ quân sự ở HVQY nói riêng.
8. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của luận văn gồm: Phần mở đầu; nội dung có 3 chương (9 tiết);
kết luận, kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
12


CỦA HỌC VIÊN CÁC TRƯỜNG QUÂN SỰ
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài luận văn
1.1.1. Hoạt động học tập của học viên các trường quân sự
* Hoạt động học tập
Hoạt động học tập là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức, nhằm

lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực và hình thành, phát triển
nhân cách. Sự lĩnh hội trong hoạt động học tập mang tính tự giác cao; những tri
thức, kỹ năng và các giá trị được chọn lọc, tiếp nhận, chuyển hóa thành vốn liếng,
giá trị sống của mỗi người học.
Để có được kết quả trong quá trình học tập không có cách nào khác
ngoài việc phải cần có sự huy động nội lực của bản thân người học như động
cơ học tập, ý chí… càng phát huy cao bao nhiêu thì việc tái tạo lại kiến thức
càng tốt bấy nhiêu. Vì thế hoạt động học tập phải do chính từng cá nhân thực
hiện chứ không ai khác có thể làm thay được. Và người học phải có trách
nhiệm với bản thân mình về việc học tập.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Phú, “học” với nghĩa thông thường chỉ sự
tiếp thu các tri thức thông thường của cuộc sống. Như vậy, con người ta lúc
nào cũng có thể học được, không cần điều kiện gì cả.
Hoạt động học được thực hiện nhằm tiếp thu tri thức khoa học, nó chỉ
diễn ra khi được tổ chức chỉ đạo chặt chẽ với những điều kiện nhất định như
có thầy, có chương trình, có tài liệu giáo khoa, phương tiện cùng với các
phương thức đặc thù.
Việc truyền đạt tri thức, kinh nghiệm lịch sử, văn hóa nhân loại chỉ có
được trong "học" với nghĩa thông thường chỉ là những tri thức khoa học, các
kinh nghiệm được hình thành là những kinh nghiệm thực tiễn trực tiếp tác
động từ chủ thể đến đối tượng người học. Còn trong “hoạt động học”, cái có
được là tri thức khoa học thực sự, tham gia tích cực vào sự hình thành phát
triển nhân cách.
13


Nói đến “hoạt động học’' là nói đến hoạt động của người học diễn ra
dưới sự chỉ đạo của người dạy. Trong hoạt động học, người học là chủ thể của
hoạt động nhận thức. Người học trực tiếp quyết định hiệu quả của chính mình
thông qua việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phẩm chất nhân cách. Tuy nhiên,

HĐHT của người học luôn gắn liền với các hoạt động sư phạm của người dạy
và vai trò quản lý chỉ đạo điều hành, đảm bảo các yếu tố cần thiết cho HĐHT
của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp trong một môi trường giáo dục của nhà
trường cụ thể.
Khi nghiên cứu về HĐHT bậc học đại học, tác giả Phạm Thành Nghị,
quan niệm “HĐHT ở đại học là một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một
cách độc đáo của sinh viên nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành
người chuyên gia phát triển toàn diện, sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao”.
Theo tác giả HĐHT của sinh viên khác với ý nghĩa “học” thông
thường. HĐHT của sinh viên là hoạt động có mục đích, có kế hoạch nhằm
chiếm lĩnh nền văn hóa nhân loại, chuyển thành kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và
thái độ của bản thân, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trở thành những
chuyên gia trên các lĩnh vực nghề nghiệp nhất định.
Theo cấu trúc tâm lý của hoạt động học thì, HĐHT của sinh viên bao
giờ cũng nhằm thỏa mãn những nhu cầu học tập, được kích thích thúc đẩy bởi
những động cơ học tập và được thực hiện gắn với những điều kiện và phương
tiện nhất định trong HĐHT.
* Hoạt động học tập của học viên các trường quân sự
Hoạt động học tập của học viên các trường quân sự được diễn ra trong
quá trình đào tạo ở nhà trường. Đây là một hoạt động cơ bản của học viên
diễn dưới sự giúp đỡ, chỉ đạo, định hướng, tổ chức của đội ngũ giảng viên và
cán bộ quản lý giáo dục. Hoạt động học tập của học viên có tính chất độc đáo
về mục đích và kết quả hoạt động, hướng vào thay đổi chính bản thân mình.
Như vậy hoạt động học tập của học viên các trường quân sự, về bản chất là hoạt
14


động nhận thức của học viên, nhằm tiếp thu các tri thức khoa học, hình thành
những kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn, nghiệp vụ, những kinh nghiệm, đồng
thời phát triển phẩm chất nhân cách theo mô hình, mục tiêu đào tạo.

Từ cách tiếp cận trên, chúng tôi quan niệm:
Hoạt động học tập của học viên các trường quân sự là những hành
động của người học mang tính chủ động, tích cực, tự giác, dưới sự chỉ đạo
của người dạy, nhằm lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng, phát triển
năng lực và hình thành phẩm chất nhân cách, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo
dục và đào tạo của nhà trường.
Chủ thể của hoạt động học tập chính là bản thân các học viên. Trong
quá trình học tập học viên hoàn toàn làm chủ trong việc tiếp nhận, khai thác,
lựa chọn các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng phù hợp với nhu cầu, trình độ, khả năng
của bản thân. Đây là lực lượng trực tiếp tiến hành các hình thức hoạt động
học tập đa dạng, với tính chất, mức độ khác nhau.
Đối tượng tác động của hoạt động học tập chính là hệ thống kiến thức, kỹ
xảo, kỹ năng, các phương pháp tư duy sáng tạo, các giá trị cơ bản…; đồng thời
đối tượng của hoạt động học tập còn chính là quá trình nhận thức của bản thân
các học viên.
Phương tiện chủ yếu của hoạt động học tập là giấy, bút, sách, giáo
trình, máy tính, dụng cụ thực hành… Điều kiện hoạt động học tập có sự tham
gia của các yếu tố bên ngoài như: có sự hướng dẫn của đội ngũ giảng viên,
cán bộ quản lý các cấp, phương tiện học tập… Điều kiện bên trong: là sự vận
động tự giác của chính bản thân người học. Trong đó, yếu tố nội lực đóng vai
trò quan trọng, quyết định.
Kết quả học tập là hệ thống kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, năng lực nghiệp
vụ chuyên môn theo ngành nghề đào tạo, sự phát triển của tư duy khoa học và
phương pháp, tác phong công tác trong lĩnh vực ngành nghề đào tạo, hình
thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách của người cán bộ, sĩ quan quân đội.

15


Đặc điểm hoạt động học tập của học viên các trường quân sự, được

biểu hiện như sau:
Hoạt động học tập của học viên các trường quân sự luôn đòi hỏi cao về
trí lực và thể lực. Hoạt động học tập của học viên không chỉ gắn với giảng
đường, phòng thí nghiệm hay thư viện, mà còn gắn với thao trường, bãi tập,
gắn với các loại trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí thông thường và hiện đại. Hoạt
động học tập của học viên diễn ra trong điều kiện cả ban ngày và cả ban đêm,
ở nhiều địa hình khác nhau, có nhiều tình huống khó khăn, phức tạp, thậm chí
nguy hiểm.
Hoạt động học tập của học viên các trường quân sự phải tuân thủ
nghiêm điều lệnh quân đội, điều lệ công tác nhà trường quân đội; được lãnh
đạo, chỉ huy, tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh. Hoạt động học tập của
học viên luôn được sự chỉ đạo của người dạy, đồng thời có sự theo dõi, kiểm
tra sâu sát của cán bộ quản lý các cấp.
Hoạt động học tập của học viên có mối quan hệ biện chứng với hoạt
động truyền thụ của người dạy. Đó là những hành động tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo của học viên, dưới sự chỉ đạo của người dạy. Thông qua hoạt
động học tập, học viên được tiếp thu, lĩnh hội các môn khoa học khác nhau
như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học kỹ thuật, khoa học quân
sự…, mà trọng tâm là khoa học chuyên ngành, gắn với mô hình, mục tiêu đào
tạo, gắn với cương vị chức vụ, chuyên môn nghề nghiệp của người học đảm
nhiệm sau khi ra trường.
Hoạt động học tập của học viên các trường quân sự nhằm lĩnh hội kiến
thức, củng cố và vận dụng các kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, phát triển tư duy
khoa học, rèn luyện phẩm chất nhân cách đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo
của nhà trường.
Mục tiêu cao nhất là thông qua học tập, rèn luyện, người học viên có
đủ phẩm chất và năng lực, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, đáp ứng

16



yeu cầu thực tiễn xây dựng quân đội, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu
và chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống.
1.1.2. Quản lý hoạt động học tập của học viên các trường quân sự
*Quản lý
Theo Từ điển Giáo dục học (2001) của các tác giả Bùi Hiền Nguyễn Văn Giao, đó là “Hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ
định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức”[33]. Theo tác giả Phạm Quang Huân: "Quản lý là những tác
động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản
lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [22]. Các
tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” .
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”[1].
Qua các định nghĩa và quan niệm về “Quản lý” như đã trình bày ở trên,
ta thấy rằng quản lý là một trong những hoạt động vừa khó khăn vừa phức tạp
lại có ý nghĩa trong sự phát triển hay trì trệ của mọi tổ chức, trong hoạt động
quản lý luôn tồn tại hai thành tố đó là chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một nhóm người có chức năng
quản lý, điều khiển tổ chức để tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu. Khách
thể quản lý là những người chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý
nhằm đạt mục tiêu chung.
Từ cách tiếp cận về các khái niệm quản lý, khi nghiên cứu vào trong
quá trình giáo dục thì có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn
17



tại song hành. Nếu nói giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với
xã hội loài người thì cũng có thể nói như thế về quản lý giáo dục. Giáo dục
xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài
người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có trách nhiệm kế
thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và bản thân
con người phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý được
coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
* Quản lý hoạt động học tập của học viên các trường quân sự
Ở các trường quân sự thường diễn ra nhiều hoạt động, một trong những
hoạt động chủ yếu đó là hoạt động dạy học; các hoạt động phục vụ hoạt động
dạy học như: tổ chức nhân lực, huy động sử dụng nguồn lực và xây dựng các
mối quan hệ. Do đó quản lý giáo dục ở trường học nói chung, ở trường quân sự
nói riêng là quản lý một quá trình với nhiều nội dung quản lý, nhiều hoạt động
quản lý như: quản lý hoạt động dạy, hoạt động học, hoạt động nghiên cứu khoa
học, hoạt động giáo dục nhân cách học viên, quản lý các nguồn lực giáo dục,
quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, quản lý chất lượng giáo
dục… Trong các nội dung đó thì quản lý quá trình dạy học được coi là một trong
những nội dung, nhiệm vụ trung tâm của quản lý giáo dục ở nhà trường. Đặc
biệt, quản lý giáo dục ở nhà trường quân sự là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học viên. Việc quản lý trường đại học là quản lý giảng dạy và học tập, tức là làm
sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới
mục tiêu giáo dục. Thực chất của quản lý giáo dục ở các trường quân sự là
những tác động có định hướng, có mục đích, được xác lập kế hoạch cụ thể,
nhằm thực hiện các biện pháp quản lý, hướng tới hiệu quả cao nhất trong việc
hình thành, phát triển và hoàn thiện phẩm chất nhân cách của học viên theo mục
tiêu, yêu cầu đào tạo.
18



Từ sự luận giải hoạt động học tập của học viên và quản lý hoạt động
học tập của học viên ở các trường quân sự, chúng tôinhận thấy: quản lý hoạt
động học tập của học viên các trường quân sự là một nội dung, một bộ phận
của khoa học quản lý giáo dục, một khâu quan trọng trong quá trình quản lý
giáo dục và đào tạo ở các trường quân sự. Như vậy, quản lý hoạt động học tập
của học viên các trường quân sự được hiểu như sau:
Quản lý hoạt động học tập của học viên các trường quân sự là hệ
thống những tác động có mục đích, có tổ chức, kế hoạch của các chủ thể
quản lý đến toàn bộ hoạt động học tập của học viên, nhằm nâng cao chất
lượng học tập của học viên, góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà
trường đã xác định..
Quản lý hoạt động học tập của học viên là những tác động có tổ chức,
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm
phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo của họ trong quá trình
nghiên cứu, lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành, phát triển, hoàn
thiện phẩm chất nhân cách theo mục tiêu yêu cầu đào tạo.
Mục tiêu quản lý: Là những kết quả dự kiến sẽ đạt được do quá trình vận
động của đối tượng quản lý dưới sự tác động của chủ thể quản lý. Mục tiêu quản
lý hoạt động học tập của học viên đại học quân sự là xây dựng môi trường sư
phạm tích cực, thuận lợi nhằm phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, sự năng động,
sáng tạo, tính tích cực của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, hoàn thiện phẩm chất, nhân
cách của sinh viên, rút ra những kinh nghiệm quản lý hoạt động học tập của học
viên có hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường.
Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý là tập thể, cá nhân được giao nhiệm
vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc gián tiếp trong lãnh đạo, quản lý giáo dục, rèn
luyện sinh viên trong suốt quá trình đào tạo. Chủ thể quản lý hoạt động học
tập của học viên đại học là: các cấp uỷ đảng các cấp, hội đồng trường, các cơ

19


quan chức năng, khoa giáo viên, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục
và bản thân các tập thể học viên và từng học viên với tư cách là chủ thể tự
quản lý.
Đối tượng quản lý: Là những cá nhân, tập thể học viên và hoạt động
học tập của họ chịu sự tác động, điều khiển, quản lý của các chủ thể quản lý
trong suốt quá trình đào tạo. Như vậy, học viên và tập thể học viên vừa là đối
tượng chịu sự quản lý của chủ thể, vừa là chủ thể trong quá trình tự quản lý
những hoạt động học tập của mình.
Phương pháp quản lý: bao gồm toàn bộ hệ thống những cách thức tác
động, điều khiển của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, bằng hệ thống
công cụ, phương tiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã xác định. Hệ thống
công cụ quản lý gồm: các chỉ thị, nghị quyết của các tổ chức đảng; hiến pháp,
pháp luật của Nhà nước; quy chế giáo dục - đào tạo... Sử dụng đồng bộ các
chức năng quản lý như: kế hoạch hoá quản lý hoạt động học tập; xây dựng,
kiện toàn và phát huy vai trò các tổ chức trong quản lý hoạt động học tập; chỉ
đạo, điều khiển các hoạt động học tập; kiểm tra, giám sát điều chỉnh hoạt
động học tập của người học. Với các phương pháp quản lý cơ bản là: phương
pháp hành chính; phương pháp tâm lý – giáo dục; phương pháp kích thích
bằng vật chất, tinh thần.
Như vậy, quản lý hoạt động học tập của học viên các trường quân sự
vừa là một quá trình, vừa là hoạt động diễn ra các tác động quản lý đan xen,
liên tục, được tiến hành trong quá trình đào tạo với quy trình tổ chức chặt chẽ.
Đặc điểm quản lý hoạt động học tập của học viên các trường quân sự là: mục
tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch, chủ thể, khách thể, nội dung, phương pháp,
thời gian và không gian quản lý mang tính đặc thù, yêu cầu cao và phải xác định
cách thức quản lý khoa học, khả thi, phù hợp.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên các trường quân sự

1.2.1. Quản lý mục tiêu, động cơ, thái độ học tập của học viên
20


Mục tiêu học tập đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với học viên
trong quá trình học tập tại nhà trường. Mục tiêu học tập của người học thường
được chia làm hai loại chính: mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn. Mục
tiêu ngắn hạn là mục tiêu mà học viên muốn sớm đạt được, ví dụ như việc
hoàn thành bài tập về nhà hôm nay và làm tốt bài kiểm tra vào sáng hôm sau.
Còn mục tiêu dài hạn là những mục tiêu mà học viên phải ước tính phải mất
một khoảng thời gian khá dài mới đạt được, ví dụ như việc hoàn thành bài tập
lớn và đạt điểm cao trong kỳ thi cuối kỳ.
Tuy nhiên, dù là mục tiêu dài hạn hay ngắn hạn, học viên phải biết rõ điều
quan trọng mà mình cần đạt được là gì. Sau đó, học viên có thể đề ra những mục
tiêu cụ thể hơn để biến điều đó thành hiện thực. Nếu không có những mục tiêu
cụ thể, những nỗ lực hay cố gắng của bạn sẽ không có phương hướng và thiếu
trọng tâm. Mỗi mục tiêu mà bạn đề ra cần nêu rõ những điều bạn sẽ làm và khi
nào bạn thực hiện. Bên cạnh đó, mục tiêu học tập phù hợp là những mục tiêu đáp
ứng được những yêu cầu đó là: trong tầm tay của mình, thực tế, linh hoạt, có thể
kiểm tra được mức độ tiến bộ, trong tầm kiểm soát.
Quản lý mục tiêu học tập: Đây là nội dung quan trọng hàng đầu trong
quản lý hoạt động học tập. Quản lý mục tiêu học tập chính là việc thiết kế
mục tiêu, quán triệt mục tiêu học tập đến học viên và các lực lượng sư phạm
và tổ chức quản lý có hiệu quả hoạt động học tập làm cho kết quả cuối cùng
đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý mục tiêu học tập của học viên phải gắn liền
với công tác quản lý con người, quản lý hoạt động khác của học viên trong
quá trình học tập tại trường.
Nội dung quản lý mục tiêu học tập của học viên các trường quân sự bao
gồm các hoạt động quản lý phải làm cho học viên nắm chắc được mục tiêu
yêu cầu đạo tạo, cũng như vị trí ý nghĩa của môn học để từ đó học viên xác

định được mục tiêu học tập đúng đắn. Đồng thời các hoạt động quản lý cũng
phải thường xuyên nắm bắt tinh thần trách nhiệm của học viên trong quá trình
21


học tập, nhắc nhở và uốn nắn kịp thời những học viên thiếu tinh thần trách
nhiệm trong học tập, học tủ, học lệch, học qua loa đại khái, lệch lạc trong
nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của việc học tập, từ đó không xác định
rõ ràng mục tiêu của môn học dẫn đến kết quả học tập không cao. Hiện nay
một bộ phận ít học viên còn cho rằng học để lấy điểm, học có chứng chỉ để
xét tốt nghiệp ra trường từ đó không có mục tiêu học tập đúng đắn, vì vậy các
hoạt động quản lý phải khắc phục kịp thời.
Hoạt động học tập của học viên có tính độc lập cao nên nó cần được
thúc đẩy bởi một hệ thống động cơ học tập mạnh mẽ. Giống như động cơ hoạt
động, động cơ học tập cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ sự thỏa
mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, khẳng định mình, mong
muốn thành thạo nghề nghiệp tương lai... cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu
cầu hiểu biết, lòng khát khao tri thức... Nguồn gốc động cơ học tập của học
viên có thể xuất phát từ bên ngoài, tức là do yêu cầu của nhà trường, gia đình
và xã hội. Đồng thời, có thể xuất phát từ bên trong, tức là từ nhu cầu nhận
thức, nhu cầu mong muốn có ích cho xã hội, từ xu hướng, hứng thú, thế giới
quan, niềm tin... của học viên được hình thành qua hoạt động thực tiễn.
Động cơ học tập của học viên các trường quân sự được biểu hiện rõ nét
thông qua các hành động học tập như thái độ trong HĐHT; tính tích cực tự giác
trong tự học, tự nghiên cứu; sự chăm chú say mê khi nghe giảng, niềm phấn khởi
lạc quan khi thực hiện thắng lợi các bài tập nhận thức; ý chí quyết tâm cao không
chịu lùi bước trước những khó khăn trong học tập; tính tích cực, tự giác, mong
muốn được đánh giá khách quan, chính xác kết quả học tập trong hoạt động
kiểm tra đánh giá...
Để học tập tốt, nhất thiết học viên phải có động cơ học tập mạnh mẽ.

Bởi vậy, yêu cầu quản lý động cơ học tập của học viên phải được tiến hành
thường xuyên liên tục trong suốt quá trình học tập của họ. Theo dõi sát sao
tình hình học tập làm cơ sở để đánh giá sự tăng giảm động cơ học tập của học
22


viên. Làm rõ nguyên nhân giảm sút động cơ học tập và tìm kiếm các cách
thức biện pháp tác động, tạo các nhu cầu học tập tích cực, đồng thời giúp học
viên chiếm lĩnh nhu cầu, hình thành động cơ học tập tốt đối với tất cả các nội
dung hình thức học tập.
1.2.2. Quản lý kế hoạch học tập của học viên
Quản lý kế hoạch học tập của học viên các trường quân sự là nội dung
quan trọng trong quá trình quản lý hoạt động học tập của học viên. Bởi vì kế
hoạch học tập là căn cứ quan trọng để các lực lượng sư phạm tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra học viên thực hiện nhiệm vụ học tập, tránh những biểu hiện lúng
túng, sai sót sảy ra trong quá trình học tập của học viên. Đồng thời, giúp cho
các cơ quan chức năng, các nhà quản lý giáo dục điều khiển xem xét, đánh giá
một cách chính xác kết quả học tập của học viên trong từng giai đoạn, từng
thời điểm nhất định theo đúng quy chế giáo dục đào tạo đại học của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; quy chế, quy định của Bộ Quốc phòng và sự cụ thể hóa ở các
trường đại học. Thực chất, đây là các khâu, các bước trong quy trình quản lý hoạt
động học tập của học viên. Quản lý mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung
học tập của học viên bao gồm các nội dung cụ thể sau:
Quản lý kế hoạch học tập chính là việc thiết kế kế hoạch, quán triệt kế
hoạch học tập đến học viên và các lực lượng sư phạm và tổ chức quản lý có
hiệu quả kế hoạch học tập đã đề ra. Quá trình này, chủ thể quản lý cần tính
đến các nguồn lực, điều kiện hiện có của nhà trường để lựa chọn, xây dựng và
ban hành các loại kế hoạch học tập của học viên (ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn); thực hiện việc rà soát, kiện toàn bộ máy quản lý; xây dựng quy chế hoạt
động của bộ máy quản lý; tổ chức điều phối các nguồn lực; bố trí, sử dụng và

phát huy vai trò của các lực lượng, các công cụ quản lý, phương pháp, phương
tiện quản lý để đạt được hiệu quả tối ưu trong tổ chức thực hiện kế hoạch quản
lý hoạt động học tập của học viên.
1.2.3. Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức học tập của học viên

23


Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức học tập của học viên bao gồm
toàn bộ hệ thống kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, phương pháp tư duy, kinh nghiệm
hoạt động thực tiễn, các phẩm chất nhân cách phù hợp với ngành nghề tương lai
mà học viên sau khi tốt nghiệp đảm nhiệm. Quản lý nội dung học tập thực chất
là thiết kế xây dựng chương trình, nội dung và tổ chức thực hiện nội dung,
chương trình học tập cho học viên đại học quân sự. Vì vậy, để thực hiện tốt vấn
đề này, đội ngũ cán bộ quản lý phải quán triệt sâu sắc kế hoạch học tập, nắm
chắc mục tiêu, yêu cầu nội dung học tập và quy định về hoạt động học tập mà
học viên đại học phải thực hiện theo từng giai đoạn hoặc từng nhiệm vụ. Nội
dung học tập của học viên thường mang tính tự nguyện, tự giác; có thể kết hợp
với cưỡng chế, bắt buộc trên cơ sở xác định xu hướng chính trị tư tưởng rõ ràng.
Chỉ khi nào học viên ý thức được trách nhiệm bản thân và ý thức được yêu cầu
đòi hỏi của hoạt động chuyên môn nghề nghiệp tương lai thì khi đó việc học tập
của học viên trở nên tự giác và không bị sự cưỡng chế, bắt buộc.
Quản lý phương pháp học tập của học viên các trường quân sự thực chất
là quản lý cách thức học tập của học viên.
1.2.4. Quản lý hoạt động tự học của học viên
Hoạt động tự học tập của học viên các trường quân sự là một hoạt động
song song tồn tại cùng với hoạt động tổ chức, điều khiển của các chủ thể
trong quá trình học tập của học viên. Vì vậy, quản lý hoạt động tự học tập của
học viên cần phải đạt được những yêu cầu như: Phải làm cho học viên có mục
tiêu, thái độ đúng đắn trong tự học tập và rèn luyện, tự giác, chủ động, tích

cực tìm tòi phát hiện vấn đề, chủ động lĩnh hội kiến thức, biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo. Phải tổ chức hướng dẫn cho học viên tự học tập,
giúp đỡ học viên tự học tập có phương pháp, nắm được các phương pháp tự học
tập ở từng môn. Phải làm cho học viên có nề nếp thói quen tự học tập tốt, làm
cho hoạt động tự học của học viên ở nhà trường có kỷ luật, có trật tự. Kết quả
kiểm tra, xếp loại phản ánh được khả năng tự học tập của học viên. Kết quả này
giúp cho học viên nhận ra mặt mạnh, mặt hạn chế để vươn lên đồng thời nó giáo
dục cho học viên tính trung thực trong học tập, cuộc sống. Việc quản lý hoạt
24


động tự học tập của học viên phải được thực hiện đầy đủ, toàn diện và mang tính
giáo dục cao. Quản lý hoạt động tự học tập của học viên bao gồm các nội dung:
quản lý việc xây dựng động cơ, thái độ, ý thức, trách nhiệm trong học tập; quản lý
việc quán triệt và thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ tự học tập; quản lý việc xây dựng
và thực hiện mục tiêu, kế hoạch, nội dung tự học tập; quản lý việc chấp hành nề nếp
học tập của học viên trong tự học; quản lý việc lựa chọn và sử dụng phương pháp,
hình thức tự học và kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học viên.
1.2.5. Quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện đảm bảo
cho hoạt động học tập của học viên
Điều kiện bảo đảm cho hoạt động học tập của học viên là nhân tố
không thể thiếu bảo đảm cho hoạt động này diễn ra thuận lợi, góp phần quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập. Thực chất của nội dung này là
sử dụng các biện pháp quản lý giúp đảm bảo mọi điều kiện cần thiết cho hoạt
động học tập của học viên. Bằng các biện pháp quản lý khoa học, người quản
lý giáo dục tổ chức và chỉ đạo các hoạt động thiết lập các điều kiện bảo đảm
giúp hoạt động học tập diễn ra theo đúng với chương trình, kế hoạch đào tạo.
Đây là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý.
Quản lý các điều kiện bảo đảm cho hoạt động học tập của học viên là
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, thông tin, tài chính, không

gian, thời gian... phục vụ cho hoạt động học tập; bao gồm toàn bộ hoạt động
cung ứng, sử dụng, khai thác, phát huy hiệu quả, tác dụng của các trang thiết bị,
phương tiện kỹ thuật, thông tin, tài liệu...; hợp lý hoá việc tổ chức phân bổ, sử
dụng nguồn kinh phí đào tạo do trên cấp, khai thác, phát huy nguồn kinh phí hỗ
trợ từ các ngành, các lĩnh vực, các tổ chức, cá nhân trong Nhà trường; bố trí, sắp
xếp, tạo điều kiện tốt nhất về không gian, thời gian cho học viên học tập.
1.2.6. Quản lý đánh giá kết quả học tập của học viên
Kết quả học tập của học viên ở các trường quân sự là mức độ đạt được
về việc nắm vững kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng, phương pháp tư duy và mức độ
hình thành các phẩm chất nhân cách theo thiết kế của mục tiêu, là thước đo
đánh giá chất lượng hoạt động học tập của học viên, đồng thời là kết tinh tất cả
25


các lực lượng tham gia vào hoạt động quản lý, trong đó có các yếu tố lãnh đạo,
chỉ huy, quản lý và cả quá trình học tập không mệt mỏi với ý thức cao của mỗi
học viên. Kết quả học tập nếu được nhìn nhận đánh giá một cách khoa học, đối
chiếu thường xuyên với mục tiêu đặt ra trong quá trình quản lý và được điều
chỉnh kịp thời sẽ có tác dụng đưa hoạt động học tập của học viên ngày càng
được quản lý một cách chặt chẽ, có hiệu quả, chất lượng ngày càng nâng lên.
Quản lý kết quả học tập của học viên các trường quân sự bao gồm quản
lý kết quả mức độ nắm vững kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng; mức độ phát triển
của tư duy; mức độ hình thành phẩm chất nhân cách. Để quản lý tốt kết quả
học tập của học viên, việc đánh giá kết quả học tập phải được tiến hành một
cách nghiêm túc, đảm bảo tính khách quan, công bằng; đánh giá toàn diện
nhưng có trọng điểm; phản ánh đúng thực chất, đảm bảo tính phát triển và
thường xuyên coi trọng công tác rút kinh nghiệm trong quản lý.
Trên đây là những nội dung quản lý hoạt động học tập của học viên các
trường quân sự. Mỗi nội dung phản ánh một khía cạnh khác nhau của công tác
quản lý hoạt động học tập của học viên, song chúng có quan hệ biện chứng và

thống nhất chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau.
Quản lý tốt các nội dung trên sẽ góp phần thực hiện mục tiêu quản lý hoạt
động học tập của học viên. Do vậy phải chú trọng quản lý đồng bộ các nội
dung quản lý, không coi nhẹ nội dung nào.
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động học tập của học viên
Hệ quân sự ở Học viện Quân y
1.3.1. Tác động từ yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo hiện nay
Nghị quyết số 29/NQ-TƯ của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI), bên cạnh đánh giá những kết quả đạt được của nền giáo dục nước ta đã
chỉ rõ những hạn chế yếu kém về ”chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo
còn thấp so với yêu cầu nhất là giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Hệ
thống giáo dục thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức

26


×