Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán hoạt động thu, chi tại các viện nghiên cứu trực thuộc bộ y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.82 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHẠM MAI HẢI YẾN

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI
CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHẠM MAI HẢI YẾN

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI
CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: KẾ TOÁN
: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS,TS. ĐỖ MINH THÀNH

HÀ NỘI, NĂM 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các tài
liệu được sử dụng để phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đã đươc
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tơi tự tìm
hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tế.
Học viên

Phạm Mai Hải Yến


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài luận văn này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của rất nhiều thành viên và tập thể.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS, TS. Đỗ Minh
Thành – Người Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi rất
nhiều trong thời gian gian làm bài luận văn này.
Tiếp đó, tơi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên trong Viện
Kiểm nghiệm thuốc Trung Ương và Viện Pháp y Quốc gia đã tạo điều kiện cho tôi
được học hỏi và tìm hiểu để tơi có thể hồn thành tốt bài luận văn của mình.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cơ giáo trong Khoa Kế tốn,
khoa Sau đại học trường Đại học Thương mại đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ
tơi về mọi mặt.
Xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Phạm Mai Hải Yến


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài..........................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài...................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...........................................................7
7. Kết cấu của Luận văn..........................................................................................7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU CƠNG LẬP......................................8
1.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu công lập......................................8
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập............................8
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập.........................10
1.2. Nội dung thu chi và cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có
thu cơng lập............................................................................................................13
1.2.1. Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập..................................13
1.2.2. Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập..............................15
1.2.3. Cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập...........17
1.3. Kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập..........27

1.3.1. Khái qt hệ thống kế tốn áp dụng trong đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập
................................................................................................................................. 27
1.3.2. Ngun tắc kế tốn hoạt động thu, chi của các đơn vị sự nghiệp có thu
cơng lập................................................................................................................... 32
1.3.2. Kế toán các khoản thu, chi trong đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập...........34


iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TẠI CÁC
VIỆN NGHIÊN CỨU TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ.................................................40
2.1. Tổng quan về các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ y tế..................................40
2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động và quản lý các Viện Nghiên cứu trực thuộc
Bộ y tế..................................................................................................................... 42
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế tốn và các chính sách kế toán áp dụng........................44
2.2 Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ
Y tế.......................................................................................................................... 44
2.2.1. Nội dung và cơ chế quản lý hoạt động thu, chi tại các Viện nghiên cứu trực
thuộc Bộ Y tế...........................................................................................................44
2.2.2. Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ
y tế........................................................................................................................... 48
2.3. Đánh giá về thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại các Viện nghiên cứu
trực thuộc Bộ Y tế..................................................................................................59
2.3.1. Những ưu điểm, kết quả đạt được.................................................................59
2.3.2. Những tồn tại và ngun nhân......................................................................60
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN HỌAT ĐỘNG THU,
CHI TẠI CÁC VIỆN NGHIÊN CỨU TRỰC THUỘC BỘ Y TẾ......................64
3.1. Định hướng phát triển của các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ y tế và yêu
cầu hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ
y tế........................................................................................................................... 64
3.1.1. Định hướng phát triển các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ y tế...................64

3.1.2. u cầu của việc hồn thiện kế tốn hoạt động thu, chi tại các Viện nghiên
cứu trực thuộc Bộ y tế.............................................................................................64
3.2. Các giải pháp hồn thiện kế tốn hoạt động thu chi tại các Viện nghiên cứu
trực thuộc Bộ Y tế..................................................................................................65
3.2.1. Hồn thiện chứng từ kế tốn hoạt động thu, chi..........................................65
3.2.2 Hồn thiện hệ thống tài khoản kế tốn hoạt động thu, chi............................66
3.2.3. Hồn thiện hệ thống sổ kế tốn hoạt động thu, chi......................................68


v
3.2.4. Hồn thiện hệ thống báo cáo kế tốn............................................................68
3.2.5 Hồn thiện các mặt khác...............................................................................69
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hồn thiện kế tốn hoạt động thu, chi tại các
Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Y tế......................................................................70
3.3.1. Điều kiện từ phía nhà nước và Bộ Y tế.........................................................70
3.3.2. Điều kiện từ phía các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Y tế...........................72
KẾT LUẬN............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................76


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13

TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
CBVC
ĐVSN
GTGT
KPCĐ
KBNN
SXKD
TK
TSCĐ
XDCB

TỪ ĐẦY ĐỦ
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ viên chức
Đơn vị sự nghiệp
Giá trị gia tăng

Kinh phí cơng đồn
Kho bạc nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì
các đơn vị sự nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước cũng từng bước đi vào phát
triển ổn định và vững chắc góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã
hội của đất nước. Ngành y tế hiện nay được coi là một ngành quan trọng trong hệ
thống kinh tế quốc dân, thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ có tính chất phúc lợi xã
hội. Để tăng cường vai trị quản lý của Nhà nước, kế toán nghiệp vụ thu, chi cần
được hoàn thiện, đảm bảo các khoản thu, chi được phản ánh đầy đủ, kịp thời, rõ
ràng và trung thực.
Nhằm quản lý thống nhất nguồn thu, chi tạo điều kiện cho các đơn vị sự
nghiệp tăng thu bảo đảm trang trải kinh phí hoạt động, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 10/2902/NĐ-CP ngày 16/1/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp có thu. Sau 5 năm thực hiện Nghị định có hiệu quả, Chính phủ tiếp tục hoàn
thiện nghiên cứu ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp cơng lập. Thực tế cho thấy Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 thay thế cho Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính
phủ đã tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung và các Viện nghiên
cứu thuộc Bộ Y tế nói riêng được chủ động tổ chức hoạt động chuyên môn, gắn việc
quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính với chất lượng và hiệu quả hoạt động. Theo đó

các Viện đã thực hiện việc kiểm sốt chi tiêu nội bộ, phát huy tính chủ động, sáng tạo,
nâng cao năng lực quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, từng bước giảm dần sự
can thiệp trực tiếp của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đối với hoạt động của
đơn vị để phù hợp với chủ trương phát triển hiện nay. Chính vì thế, để đảm bảo cho
quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các cơ quan nhà nước thì cơng tác kế
tốn hoạt động thu, chi đóng một vai trị rất quan trọng.
Do vậy, việc đánh giá lại thực trạng công tác tổ chức kế toán thu, chi với việc
tăng cường tự chủ tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Y tế là hết sức cần thiết.
Trên cơ sở đó tìm ra giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn thu, chi cơ chế quản lý tài
chính sao cho phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động và trình độ kế toán tại các


2
Viện, góp phần thực hiện tốt Luật Ngân sách Nhà nước, quản lý thống nhất thu, chi
tạo điều kiện cho các đơn vị tăng thu, đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động. Chính
vì những lý do trên, tơi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán hoạt động thu, chi tại
các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Y tế”, với mong muốn góp phần vào hồn thiện
cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơng tác tổ chức kế tốn nói riêng tại các Viện
nghiên cứu trực thuộc Bộ Y tế cho phù hợp với yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quyết định 19/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính được ban hành về
chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp áp dụng chung cho tất cả các đơn vị hành
chính sự nghiệp trong cả nước, không phân biệt lĩnh vực, đặc thù riêng có của từng
ngành. Trên thực tế, có một số tác giả nhận thức được sự khác biệt của mỗi ngành
nên đã có những cơng trình đi nghiên cứu về cơng tác kế tốn của từng ngành, từng
loại hình đơn vị cụ thể, có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu như sau:
Đề tài: “Kế tốn hoạt động thu chi và kết quả tài chính tại các bệnh viện
công lập trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính” – luận văn thạc sĩ của tác giả
Mai Văn Thanh năm 2011.
Luận văn này đã phân tích được thực trạng kế toán hoạt động thu – chi và kết

quả tài chính tại các bệnh viện cơng lập nói chung nhưng đi sâu vào kết quả tài
chính trong điều kiện thực hiện tự chủ. Đề xuất quan điểm mang tính định hướng
trên góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
Đề tài: “ Hồn thiện kế tốn nghiệp vụ thu – chi và kết quả tài chính tại các
bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội” – luận văn thạc sĩ của tác giả
Phạm Thị Hồng Thúy năm 2008.
Luận văn đã trình bày được tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu, nội
dung hạch toán kế toán các nghiệp vụ thu chi và xác định kết quả tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp có thu. Trên cơ sở khảo sát thực tế luận văn đã phân tích thực
trạng kế tốn hoạt động thu – chi và kết quả tài chính trong chế độ kế toán áp dụng
tại một số đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế, từ đó rút ra những
tồn tại và đưa ra đề xuất để hồn thiện chế độ tài chính. Tuy nhiên, số liệu phân tích
của đề tài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực y tế, do đó có những nghiệp vụ đặc trưng


3
riêng và cịn bỏ sót nhiều khía cạnh khác của kế toán hoạt động thu – chi cũng như
kết quả tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu.
Đề tài: “ Tổ chức cơng tác kế tốn thu, chi với việc tăng cường tự chủ tài
chính tại các bệnh viện công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội” – luận văn thạc sĩ
của tác giả Tô Thị Kim Thanh – Trường Đại Học Thương Mại năm 2011
Luận văn đã trình bày và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu và chính sách kế tốn áp dụng tại các đơn
vị hoạt động theo mơ hình này. Đồng thời thơng qua các phương pháp nghiên cứu,
điều tra, luận văn cũng làm rõ những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế tốn thu
chi tại các bệnh viện cơng lập, đánh giá khách quan ưu điểm cũng như những tồn tại
cần tiếp tục hồn thiện kế tốn thu, chi tại các đơn vị khảo sát.
Từ những nghiên cứu đó, luận văn đã làm rõ sự cần thiết và yêu cầu hoàn
thiện kế tốn thu, chi tại các bệnh viện cơng lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội. Từ
đó trình bày cụ thể các đề xuất, các giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi với việc

tăng cường tự chủ tài chính tại các bệnh viện cơng lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội.
Tuy nhiên, phạm vi đề tài nghiên cứu khá là rộng, không thể nghiên cứu được
hết các bệnh viện công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội, nên các vấn đề tác giả đưa
ra chưa phải đã bao hàm hết.
Hồn thiện cơng tác kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập
nói chung và tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Y tế nói riêng là yêu cầu cấp thiết
trong quá trình chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính. Xuất phát từ những hoạt động
của các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ y tế, đặc biệt đối với ngành y tế, những
phương hướng và giải pháp hoàn thiện phải phù hợp với định hướng phát triển hệ
thống cơ sở y tế của Việt Nam và đồng thời đạt được mục tiêu đảm bảo công bằng y
tế và hiệu quả kinh tế. Xuất phát từ tình hình thực tế cơng tác kế tốn hoạt động thu,
chi tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ y tế hiện nay và qua quá trình tìm hiểu các
nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài nghiên cứu, luận văn sẽ tiếp tục tập trung
vào các vấn đề chính như kế toán hoạt động thu, chi khi thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính, cách thức tổ chức cơng tác kế tốn hoạt động thu, chi
tại các đơn vị này từ khâu lập dự tốn, chấp hành dự tốn và quyết tốn, cơng tác lập
chứng từ, phản ánh ghi nhận và lập báo cáo tài chính, từ đó luận văn rút ra những kết


4
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng, làm cơ sở thực tiễn quan trọng để
xây dựng định hướng và đưa ra các giải pháp chủ yếu để hồn thiện kế tốn hoạt
động thu, chi tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ y tế nhằm tiết kiệm chi và sử
dụng các nguồn thu một cách hiệu quả nhất.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài sẽ hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán hoạt động
thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
Tìm hiểu, phân tích thực trạng kế toán thu, chi tại các Viện nghiên cứu trực
thuộc Bộ Y tế, tìm ra những ưu điểm và bất cập trong kế toán hoạt động thu chi, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp hồn thiện kế tốn hoạt động thu, chi tại các Viện

nghiên cứu trực thuộc Bộ Y tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về kế toán thu,
chi tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu và thực trạng kế tốn hoạt động thu, chi
tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Y tế.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Số liệu trong luận văn tập trung vào năm 2015.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ y
tế đó là
+ Viện Pháp y Quốc gia: là cơ quan chuyên ngành về pháp y của Bộ y tế, có
chức năng thực hiện giám định pháp y, nghiên cứu khoa học, xây dựng quy chuẩn
chuyên mơn trình Bộ y tế phê duyệt, xây dựng các chương trình và tổ chức bồi
dưỡng chun mơn nghiệp vụ cho giám định viên pháp y, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra chuyên môn nghiệp vụ pháp y cho các đơn vị pháp y trong toàn quốc.
+ Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung Ương: là cơ quan chuyên ngành về kiểm
nghiệm, giám sát chất lượng thuốc, mỹ phẩm , có chức năng nghiên cứu khoa học,
phát triển hệ thống kiểm nghiệm và các biện pháp kỹ thuật để giám sát chất lượng
thuốc, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các cơ sở kiểm nghiệm thuốc trong cả nước.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơng tác kế tốn thu, chi hoạt động thường
xuyên và thu chi hoạt động dịch vụ.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện đề tài, dựa trên cơ sở phương pháp luận của phép duy vật biện


5
chứng, duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp tiếp cận: Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về kế toán hoạt
động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập đề phân tích thực trạng về kế tốn
hoạt động thu chi tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Y tế.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: để thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu, các

phương pháp được sử dụng:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra, khảo sát qua bảng câu hỏi
Điều tra, khảo sát qua bảng câu hỏi phỏng vấn là phương pháp thu thập thông
tin, số liệu thông dụng trong nghiên cứu kinh tế. Khi nghiên cứu được hình thành,
mục đích nghiên cứu được xác định rõ, sẽ xác định được các câu hỏi cần điều tra
phỏng vấn. Khi đó, sẽ xây dựng được bảng câu hỏi điều tra. Gồm các câu hỏi dưới
dạng viết và các câu trả lời tương ứng để người trả lời ghi vào. Được sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn cũng như thảm khảo một số mẫu và ý kiến của một số cán bộ
kế toán chuyên ngành, tác giả đã thiết kế mẫu Phiếu khảo sát và bảng câu hỏi phỏng
vấn (Phụ lục 1.9, 1.10 và 1.11) gồm các câu hỏi độc lập về nhiều vấn đề khác nhau
liên quan đến kế toán hoạt động thu, chi tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ y tế.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phỏng vấn trực tiếp là phương pháp được sử dụng phổ biến để thu thập ý kiến
chuyên gia mà phương pháp điều tra không thu thập được. Người phỏng vấn đưa
các câu hỏi và ghi lại các câu trả lời của người được phỏng vấn. Phương pháp này
vơ cùng hữu ích trong các tình huống cần thông tin đủ sâu, mà phương pháp điều tra
khảo sát qua bảng câu hỏi không thực hiện được. Để có thể phỏng vấn thành cơng,
tác giả đã chuẩn bị trước các câu hỏi; sau đó sắp xếp lịch hẹn và phỏng vấn theo các
nội dung liên quan tới kế toán hoạt động thu chi tại đơn vị phù hợp với công việc
mà người được phỏng vấn đang thực hiện.
Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thông qua việc sử dụng các giác
quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng hoặc hành vi của con người
phục vụ cho công tác nghiên cứu một vấn đề khoa học.


6
Phương pháp này cũng thích hợp trong tình huống khi phỏng vấn khơng thu
thập được các thơng tin chính xác hoặc khơng lấy được đầy đủ thơng tin vì đối tác

khơng muốn trả lời hoặc có thái độ bất hợp tác.
Với phương pháp quan sát, tác giả đã tiến hành quan sát các chứng từ, sổ sách,
tài khoản, báo cáo kế tốn có liên quan đến kế tốn hoạt động thu, chi tại các bệnh
viện công lập để nhận diện thực trạng vấn đề nghiên cứu tại các đơn vị này. Qua
quan sát thấy được môi trường làm việc, mối quan hệ giữa các khoa, phịng có liên
quan với Phịng tài chính kế tốn. Để có thể thu thập được các thơng tin có liên
quan đến cơng tác thu, chi tài chính tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ y tế, tác
giả đã tiến hành quan sát tại các Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung Ương, Viện Pháp y
Quốc gia. Kết quả của phương pháp là các tài liệu bút ký, các biểu mẫu chứng từ, sổ
sách và báo cáo kế toán liên quan đến kế toán thu, chi tài chính của các Viện nghiên
cứu trực thuộc Bộ y tế nêu trên.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu tài liệu là phương pháp được sử dụng trong hầu hết các ngành
khoa học xã hội. Nghiên cứu tài liệu giúp cho chúng ta hiểu được lịch sử của vấn đề
nghiên cứu, thơng qua nghiên cứu tìm hiểu các cơng trình của các học viên ở trong
nước và nước ngoài về vấn đề mà cá nhân đang nghiên cứu. Từ kết quả phân tích tư
liệu, học viên hệ thống hóa được những vấn đề nghiên cứu cơ bản của để tài, xác
định được những khái niệm cơ bản, những vấn đề lý luận quan trọng của đề tài làm
cơ sở cho việc điều tra thực tiễn.
Giai đoạn đầu tiên của phương pháp nghiên cứu tài liệu là giai đoạn chuẩn bị
và xác định tài liệu nghiên cứu. Đó là các tài liệu liên quan đến tổ chức công tác
thu, chi tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ y tế, chế độ kế tốn hành chính sự
nghiệp và các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán quốc tế có liên
quan. Luật kế tốn, các thơng tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán, ... nghiên cứu của
các học viên trong nước và ngoài nước về vấn đề này trên các tạp chí, sách báo, các
trang web, các luận án, luận văn, cơng trình nghiên cứu khoa học, ... Giai đoạn tiếp
theo là phân tích tài liệu, diễn đạt kết quả và đưa ra kết luận. Đây là giai đoạn phân
tích để xem xét sự phù hợp của chế độ kế toán Việt Nam với thực trạng kế toán hoạt
động thu, chi tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ y tế hiện nay, từ đó là cơ sở cho
các kiến nghị, đề xuất của luận văn.



7
- Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu: Thơng qua những tài liệu đã được thu
thập từ các đơn vị khảo sát, tác giả kiểm định lại, đối chiếu với các văn bản quy
định, để đưa vào đề tài nghiên cứu những thơng tin hữu ích có thể hồn thiện các
vấn đề mà luận văn đặt ra.
Mục đích của phương pháp là phân tích các thơng tin đầu vào để đưa các
thông tin, kết luận phù hợp với trọng tâm nghiên cứu.
Phương pháp xử lý dữ liệu là phép biện chứng duy vật lịch sử. Từ các thông
tin thu được, thông qua các phương pháp thu thập dữ liệu xử lý có tính ngun tắc
như logic, tổng hợp, phân tích… và phương pháp kỹ thuật cụ thể như so sánh, đối
chiếu, phân tích nội dung, và các kỹ thuật của thống kê. Các phương pháp này
tương đối hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của mục tiêu nghiên cứu. Sử dụng các
phương pháp này tác giả sẽ chắt lọc được các thơng tin có tính kiểm chứng cao và
thể hiện tính khoa học trong việc nghiên cứu các vấn đề cụ thể. Điều này giúp ích
rất lớn cho tác giả hoàn thiện luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trong luận văn này, bằng nghiên cứu khoa học của mình, tác giả đã có những
đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn:
- Về mặt lý luận: Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận về kế toán hoạt động thu,
chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và tại các Viện nghiên cứu trực thuộc
Bộ Y tế nói riêng.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở lý luận tổng quan và nghiên cứu thực trạng cơng tác
kế tốn hoạt động thu, chi tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Y tế, đề tài đã phân
tích, làm rõ những ưu, nhược điểm, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác kế tốn hoạt động thu, chi tại các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ y tế.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục liên
quan, luận văn được trình bày trong 03 chương:

Chương 1 : Những lý luận cơ bản về kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị
sự nghiệp có thu cơng lập.
Chương 2: Thực trạng về kế toán hoạt động thu, chi tại các Viện nghiên cứu trực
thuộc Bộ Y tế
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện kế tốn hoạt động thu, chi tại các Viện
nghiên cứu trực thuộc Bộ Y tế


8
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu công lập
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập
1.1.1.1. Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập là đơn vị hành chính sự nghiệp do cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước quyết định thành lập, hoạt động trong các lĩnh vực
giáo dục – đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa thơng tin…. Nhằm cung cấp
các dịch vụ cơng cộng và duy trì các hoạt động bình thường của các ngành kinh tế
quốc dân khơng vì mục đích sinh lợi.
Đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn NSNN.
Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động, đơn vị được Nhà nước cho phép khai thác
các nguồn thu để trang trải một phần hay tồn bộ chi phí hoạt động thường xun
của đơn vị. Vì thế, đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập có vai trị tự chủ trong hoạt
động điều hành của đơn vị và quản lý hành chính, chủ động bố trí kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh phí hoạt động thường xun do NSNN cấp, tìm
kiếm khai thác nguồn thu để tăng thu, giảm chi, tự trang trải một phần chi phí của
đơn vị để phát triển các sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa…
Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế bao gồm các sở khám
chữa bệnh như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các bộ, ngành và

địa phương, cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên cứu, trường đạo tạo y
dược, cơ sở điều dưỡng và phục hồi chức năng; các viện, phân viện thuộc hệ thống
phòng bệnh trung ương; các trung tâm y tế thuộc hệ thống phòng bệnh địa phương;
các trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe; trung tâm bảo vệ sức khỏe bà mẹ và
trẻ em – kế hoạch hóa gia đình; trung tâm phịng chống các bệnh xã hội; các trung
tâm kiểm định vắc xin, sinh phẩm máu, dịch truyền thuộc ngành y tế…
1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP của chính phủ ngày 14/02/2015 được phân chia thành 03 loại:


9
+ Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí là đơn vị có nguồn thu
sự nghiệp chưa tự trang trải tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, Ngân sách
Nhà nước cấp một phần chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị. Mức kinh phí
tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị này được xác định theo công
thức sau đây. Mức này đạt từ trên 10% đến dưới 100%:
Mức tự bảo đảm chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thường xuyên = --------------------------------------------- x 100 %
của đơn vị sự nghiệp (%)

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Trong đó:
Tổng số thu sự nghiệp của đơn vị bao gồm:
 Tiền thu phí, lệ thuộc ngân sách Nhà nước (phần được để lại của đơn vị

theo quy định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng và
nội dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với
từng loại phí, lệ phí.
 Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu từ các hoạt động này
do Thủ tướng đơn vị quyết định, theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy.
 Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
+ Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên: Là đơn
vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm được tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên,
Ngân sách Nhà nước khơng phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho
đơn vị. Đó là các đơn vị:
 Có mực tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên tính theo công thức (*)
bằng hoặc lớn hơn 100%.
 Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên từ nguồn
thu sự nghiệp, ngân sách Nhà nước khơng cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thường
xun cho đơn vị.
 Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên từ nguồn
thu sự nghiệp và từ nguồn Ngân sách Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước đặt hàng.
+ Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp, đơn vị khơng có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên do NSNN bảo đảm tồn bộ. Các loại đơn vị này có mức tự
đảm bảo chi phí hoạt động thường xun tính theo cơng thức (*) từ 10% trở xuống.


10
Theo chức năng quản lý Nhà nước đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể thì
đơn vị sự nghiệp có thu gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực Y tế. Các đơn vị này có chức năng,
nhiệm vụ chăm sóc, khám chữa bệnh cho cộng đồng, nguồn thu chủ yếu là viện phí
theo quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó đợn vị cũng có thể triển khai các hoạt
động dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, mức thu do đơn vị tự quy định.

+ Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực văn hóa, du lịch và thể thao. Các đơn
vị này có chức năng nhiệm vụ phục vụ nhu cầu tinh thần cho cộng đồng, nguồn thu
chủ yếu là phí thu được từ các hoạt động biểu diễn, thi đấu mang lại.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo. Các đơn vị này
có chức năng nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho đất nước. Nguồn thu
chủ yếu là học phí theo quy định của Nhà nước. Ngồi ra các đơn vị cũng có thể
liên kết với các đơn vị khác để đào tạo theo yêu cầu.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập
Các ĐVSN có thu hoạt động trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và với tính
chất, đặc điểm quy mô hoạt động khác nhau. Nhưng cho dù đơn vị đó có thuộc
ngành nào, loại hình ĐVSN nào thì chúng đều có một số đặc điểm chung nhất định:
Thứ nhất, ĐVSN có thu là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội là chính chứ khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Là ĐVSN có thu của Nhà nước nên chịu sự chỉ đạo của các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, hoạt động chủ yếu giúp Nhà nước thực hiện vai trị của mình trong
việc điều hành các hoạt động kinh tế – văn hóa – xã hội theo hướng hiệu quả, công
bằng. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động của các ĐVSN nhằm
mục đích cung cấp cho xã hội những sản phẩm dịch vụ đặc biệt để hỗ trợ cho các
ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, bảo đảm nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và đạt hiệu
quả cao hơn, bảo đảm và khơng ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa tinh
thần của nhân dân. Vì vậy quá trình hoạt động của các ĐVSN chủ yếu là phục vụ
cho xã hội, thực hiện chức năng và các nhiệm vụ do Nhà nước giao là chính, khơng
nhằm mục đích lợi nhuận như các doanh nghiệp trong nền kinh tế.


11
Thứ hai, sản phẩm của ĐVSN có thu là sản phẩm mang lại lợi ích chung, có
tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Những sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những sản

phẩm có giá trị về tri thức, sức khỏe, văn hóa, đạo đức và các giá trị xã hội… Đó là
những sản phẩm ở dạng vật chất hoặc phi vật chất, có thể dùng chung cho nhiều
người, mang tính xã hội hóa cao. Sản phẩm, dịch vụ của hoạt động sự nghiệp cơ
bản là những “hàng hóa cơng cộng”, “hàng hóa cơng cộng” có hai đặc điểm cơ bản:
khơng loại trừ và khơng tranh dành. Đó là những hàng hóa mà việc tiêu dùng của
người này khơng loại trừ việc tiêu dùng của người khác và khơng ai có thể can
thiệp, ngăn chặn việc người khác sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó.
Những “hàng hóa cơng cộng” từ hoạt động sự nghiệp khơng những có giá trị,
giá trị sử dụng mà cịn có giá trị xã hội rất cao. Việc sử dụng những loại sản phẩm
này giúp cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và có hiệu quả hơn.
Chẳng hạn như hoạt động sự nghiệp y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, văn hóa
thơng tin mang lại sức khỏe, tri thức, những hiểu biết cần thiết, giúp cho sự phát
triển toàn diện của con người – nhân tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã
hội đất nước. Vì vậy hoạt động sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ và có tác động tích
cực đến q trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động của ĐVSN có thu ln gắn liền và bị chi phối bởi các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức duy trì và bảm đảm hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội. Để thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia như: Chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, Chương trình xóa
mù chữ, Chương trình phịng chống HIV – AIDS, Chương trình Dân số và Kế hoạch
hóa gia đình, Chương trình Xóa đói giảm nghèo… Với những chương trình mục
tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước mà cụ thể ở đây là các ĐVSN mới có thể thực
hiện một cách triệt để và có hiệu quả bởi nếu để tư nhân thực hiện họ sẽ vì mục tiêu
lợi nhuận là chính mà khơng quan tâm đến các mục tiêu xã hội dẫn đến hạn chế việc
tiêu dùng và kìm hãm sự phát triển hiệu quả, công bằng của xã hội.


12

Thứ tư, các ĐVSN có thu có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động sự nghiệp
Là tổ chức do Nhà nước thành lập thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, cung cấp
các dịch vụ công cộng nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của người dân. Nhìn chung
nguồn tài chính cơ bản phục vụ cho hoạt động sự nghiệp của các ĐVSN này do
Ngân sách Nhà nước cấp. Tuy nhiên với sự đa dạng của các hoạt động sự nghiệp
trong nhiều lĩnh vực cũng như khó khăn của Ngân sách Nhà nước và với mục tiêu
để đảm bảo tính hiệu quả trong các hoạt động của các ĐVSN, Nhà nước đã cho
phép ĐVSN thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thông qua việc giao cho họ quyền
được khai thác nguồn thu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và được
bố trí một số khoản chi một cách chủ động.
Các đặc điểm cơ bản nêu trên của ĐVSN có thu đã tác động đáng kể tạo ra
những đặc trưng đối với cơng tác quản lý tài chính và việc tổ chức cơng tác kế tốn
trong các ĐVSN có thu. Đối với quản lý tài chính: Nguồn lực tài chính phục vụ chủ
yếu cho các hoạt động vẫn là kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp nên việc quản lý và
sử dụng nguồn lực bắt buộc phải tuân theo các quy định của pháp luật về quy trình
lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách, các khoản thu, chi phải tuân theo
các khung, định mức đã quy định và theo hệ thống Mục lục Ngân sách, việc quản lý
tài chính của các đơn vị chịu sự tác động trực tiếp bởi các chính sách phát triển kinh
tế - xã hội quốc gia… Song song với tác động về quản lý tài chính của các đơn vị
thì việc tổ chức cơng tác kế tốn của các ĐVSN có thu cũng khá đặc thù: với mục
tiêu là phục vụ xã hội là chính nên việc tổ chức hạch tốn kế tốn trong ĐVSN có
thu vẫn chủ yếu nghiêng về các kế toán các hoạt động thu – chi được thực hiện
trong đơn vị, cụ thể là việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí và các khoản thu
khác, cịn việc tổ chức kế tốn xác định kết quả hoạt động vẫn chưa được đề cập tới.
Nhưng đến nay, hoạt động kinh tế tài chính ở các ĐVSN có thu đã và đang có
những chỉnh sửa để phù hợp với những thay đổi trong hoạt động của các đơn vị, đó
là việc nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động, đặc biệt là
hoạt động tài chính trong các ĐVSN có thu.



13
1.2. Nội dung thu chi và cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp
có thu cơng lập
1.2.1. Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập
Nguồn tài chính của các ĐVSN có thu công lập tùy thuộc vào từng đơn vị bao
gồm các nguồn: nguồn NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp, nguồn thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, nguồn khác.
a. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách
nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính đủ chi phí;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần
được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản
phục vụ cơng tác thu phí);
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xun (nếu
có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học cơng nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định
của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục
vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
b. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách
nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính đủ chi phí;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần
được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị,
tài sản phục vụ cơng tác thu phí);
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ khơng thường xun (nếu

có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;


14
chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định
của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục
vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
c. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp cơng;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần
được để lại chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị,
tài sản phục vụ cơng tác thu phí);
- Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch
vụ sự nghiệp cơng;
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khơng thường xun
(nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học cơng nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc
gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết
định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị
phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí
thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao
- Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
d. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
- Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc
và định mức phân bổ dự tốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Nguồn thu khác (nếu có);

- Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khơng thường xun
(nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc
gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết
định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị
phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí
thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;


15
- Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập
a. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các
nguồn tài chính hợp pháp khác.
- Căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các nguồn tài chính, đơn vị chủ
động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn vị quyết định dự án
đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án xây dựng, tổng mức vốn, nguồn
vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Đơn vị sự nghiệp cơng được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được
hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo
quy định.
- Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các
dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
Chi thường xuyên:
- Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và
các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công. Khi Nhà
nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của

đơn vị.
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi
cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp
theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình
thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch
toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.


16
Chi nhiệm vụ không thường xuyên
Đơn vị sự nghiệp công phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về
mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;
tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động;
chế độ cơng tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở
Việt Nam.
b. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên
- Chi thường xuyên: chi tiền lương, chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý,..
- Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Chi thực hiện các nhiệm vụ Khoa học Công nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chương trình mục
tiêu quốc gia; chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng; chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ thực
hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;chi thực hiện các dự án từ nguồn
vốn viện trợ nước ngoài; chi cho các hoạt động liên doanh liên kết;…
c. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
- Chi thường xuyên: chi tiền lương, chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý,..

- Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Chi thực hiện các nhiệm vụ Khoa học Cơng nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chương trình mục
tiêu quốc gia; chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng; chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ thực
hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;chi thực hiện các dự án từ nguồn
vốn viện trợ nước ngoài; chi cho các hoạt động liên doanh liên kết;…
d. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
- Chi thường xuyên: chi tiền lương, chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý,..
- Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Chi thực hiện các nhiệm vụ Khoa học Cơng nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chương trình mục
tiêu quốc gia; chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng; chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ thực
hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;chi thực hiện các dự án từ nguồn
vốn viện trợ nước ngoài; chi cho các hoạt động liên doanh liên kết;…


17
1.2.3. Cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập
Đơn vị sự nghiệp được quyết định các khoản thu cũng như được quyền quyết
định một số mức chi sao cho phù hợp với đơn vị mình, điều đó được thể hiện thơng
qua các cơ chế về quản lý hoạt động thu chi như sau:
a.Cơ

chế quản lý

+ Quản lý nguồn thu:
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm các khoản sau kinh phí
do nhà nước cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ, quà
biếu, tặng… Ngồi ra đơn vị sự nghiệp cịn được quyền huy động vốn từ các tổ
chức tín dụng, từ cán bộ viên chức trong đơn vị, sử dụng vốn liên doanh, liên kết
của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Đây là
nguồn mà các cơ quan quản lý hành chính nhà nước khơng có quyền huy động và

sử dụng. Điều đó thể hiện như sau:
- Nguồn thu phí, lệ phí căn cứ mức thu quy định trong khung phí, lệ phí cấp có
thẩm quyền ban hành.
Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động có các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng và
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy
động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ
vay theo quy định của pháp luật.
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng, vốn huy động phải thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong đơn vị, theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên biết, theo dõi,
kiểm tra thực hiện.
Đơn vị được dùng tài sản mua sắm từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ
nguồn vốn vay, vốn huy động để thế chấp vay vốn theo quy định của pháp luật,
khơng được sử dụng kinh phí, tài sản của ngân sách nhà nước để thế chấp vay vốn,
chi trả tiền vay, tiền huy động.
Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản đầu tư từ quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, tiền vay, tiền huy động để góp vốn với các đơn vị, tổ chức khác dưới hình


×