MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1. CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
3
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN Ở TỈNH CÀ
MAU - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN
1.1. Hội đồng Nhân dân cấp huyện và những vấn đề cơ bản
11
về chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân
dân huyện ở tỉnh Cà Mau
1.2. Thực trạng chất lượng hoạt động giám sát và một số
11
kinh nghiệm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát
của Hội đồng Nhân dân huyện ở tỉnh Cà Mau
Chương 2. YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN
32
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN Ở
TỈNH CÀ MAU HIỆN NAY
2.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao chất lượng
55
hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân huyện ở
tỉnh Cà Mau hiện nay
2.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động
55
giám sát của Hội đồng Nhân dân huyện ở tỉnh Cà Mau
hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
63
83
86
88
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội đồng nhân dân huyện ở tỉnh Cà Mau là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân
địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân huyện ở tỉnh Cà
Mau có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quyết định những chủ trương, biện
pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của cấp huyện, xây dựng và phát triển
cấp huyện về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa
vụ của cấp huyện đối với cả nước. Hội đồng nhân dân huyện ở tỉnh Cà Mau
thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của thường trực HĐND, ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc
thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và
của công dân ở cấp huyện. Giám sát là chức năng, nhiệm vụ, nội dung,
phương thức hoạt động cơ bản của HĐND huyện. Thông qua hoạt động giám
sát để HĐND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thực hiện ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân.
Một trong những nhiệm vụ, nội dung đổi mới hệ thống chính trị, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta hiện nay là
củng cố kiện toàn, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao hiệu
quả giám sát của HĐND các cấp, trong đó có HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau.
Tình hình kinh tế - xã hội, QP, AN của cả nước nói chung, trên địa bàn các
huyện, thành phố của tỉnh Cà Mau nói riêng đang phát triển nhanh chóng,
diễn biến ngày càng phức tạp. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn cấp huyện
của tỉnh Cà Mau cũng ngày càng phong phú, đa dạng và không ngừng cải
3
tiến, đổi mới cả về nội dung và phương thức. Tình hình, nhiệm vụ và thực tiễn
đang đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động giám sát
của HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau.
Trong thời gian qua, HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau đã được củng cố,
kiện toàn, tăng cường cải cách hành chính, hiệu lực quản lý nhà nước, đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động, trong đó có hoạt động giám sát. Hoạt động
giám sát của HĐND huyện đối với hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND, TAND, VKSND, thực hiện các nghị quyết của HĐND, việc tuân theo
pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị
lực lượng vũ trang và của công dân trên địa bàn huyện được duy trì đều đặn,
đúng nguyên tắc, chế độ, có nhiều chuyển biến tích cực, bước đầu thu được
một số kết quả. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND huyện ở
tỉnh Cà Mau hiện nay đang bộc lộ nhiều hạn chế, khuyết điểm. Vai trò, hiệu
lực quản lý nhà nước và hoạt động giám sát của HĐND huyện còn khá mờ
nhạt. Thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau hiện nay
đang đặt ra nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, giải quyết cả trên phương diện
lý luận và thực tiễn.
Từ những lý do trên cùng với kinh nghiệm nhiều năm công tác ở
HĐND đã thôi thúc tác giả chọn vấn đề "Chất lượng hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân huyện ở tỉnh Cà Mau hiện nay" làm đề tài luận văn thạc sĩ
xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước. Đây là vấn đề rất cơ bản, cấp thiết,
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Củng cố kiện toàn tổ chức, bổ sung, hoàn thiện mô hình, chức năng,
nhiệm vụ, cải cách hành chính nhà nước, đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của HĐND các cấp là một trong những nội dung cơ bản, then chốt của
đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Vì vậy
trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ
4
đạo, xác định nhiều chủ trương biện pháp xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt
động của HĐND. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, luận bàn về
vấn đề này. Tác giả luận văn xin giới thiệu khái quát và tổng quan tình hình
nghiên cứu theo nội dung các nhóm công trình khoa học sau đây.
* Các công trình khoa học nghiên cứu về cải cách hành chính, đổi
mới phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp.
- Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội.
- Trần Đình Huỳnh, Trịnh Quang Cảnh (2003), Vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh trong công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay, NXB
Lao động, Hà Nội.
- Đoàn Trọng Tuyến (2006), Cải cách hành chính và công cuộc xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nan, NXB Tư pháp, Hà Nội.
- Phạm Ngọc Quang (2007), Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì dân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Đỗ Xuân Đông (1996), Đổi mới tổ chức bộ máy hành chính đô thị
trong cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay, luận án phó tiến sĩ
Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lê Hồng Nga (2010). Quận ủy Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn hiện nay, luận văn thạc sĩ khoa học chính
trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- Nguyễn Hữu Nhân (2012), Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh lãnh
đạo cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ
khoa học chính trị, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Như Hùng (2011), Cải cách hành chính ở thành phố Hồ Chí Minh Những bài học kinh nghiệm, Tạp chí Cộng sản, số 7.
5
- Nguyễn Thành Tài (2007), Cải cách hành chính ở Thành phố Hồ Chí
Minh - Nhân tố góp phần phát triển kinh tế nhanh và bền vững, Tạp chí Cộng
sản, số 22.
Các công trình khoa học trên đã nghiên cứu, luận giải những quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và Nhà nước ta
về tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước, quản lý hành chính nhà nước. Nhiều
công trình xác định, luận giải mối quan hệ giữa Đảng với Nhà nước; Xây
dựng, đổi mới chỉnh đốn Đảng với xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN;
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng với cải cách hành chính của chính
quyền các cấp. Hầu hết các công trình khoa học này đều cho rằng việc củng
cố kiện toàn tổ chức, đối mới, cải cách hành chính, khắc phục tình trạng cồng
kềnh, rườm rà, nhiều cửa, nhiều thủ tục, quan liêu, giấy tờ... là giải pháp cơ
bản then chốt trong đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của chính
quyền các cấp. Nhiều công trình khoa học đã phản ánh, đánh giá thực trạng,
rút ra kinh nghiệm, tổng kết kinh nghiệm cải cách hành chính, đổi mới
phương thức hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp. Tất cả các công
trình khoa học đều đề xuất hàng loạt giải pháp khá đồng bộ, khả thi góp phần
đổi mới nội dung phương thức hoạt động, cải cách hành chính của chính
quyền các cấp ở địa phương. Đây là những tư liệu quý giá, tác giả xin trân
trọng, kế thừa trong quá trình nghiên cứu, xây dựng luận văn thạc sĩ.
* Những công trình khoa học nghiên cứu xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt của Hội đồng nhân dân các cấp.
- Tô Thị Kim Thanh (2012), chất lượng đội ngũ cán bộ văn phòng Hội
đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân cấp huyện ở tỉnh Đồng Tháp trong giai
đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thái Sơn (2002), xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh
vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
6
hoá đất nước, Luận án tiến sĩ khoa học Chính trị, học viện chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thiện (2008), Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện thuộc
Ban thường vụ tỉnh uỷ Hà Tĩnh quản lý trong giai đoạn hiện nay, Luận văn
thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Trương Thanh Nhã (2014), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bạc Liêu quản lý trong giai đoạn
hiện nay, Luận văn thạc sĩ xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, Học
viện Chính trị, Bộ Quốc phòng.
- Lê Thành Danh (2014), xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ xây dựng Đảng
và chính quyền nước, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng.
- Nguyễn Minh Tuấn (2006), Về thí điểm bổ nhiệm, đề bạt cán bộ sau
khi cán bộ trình đề án, Tạp chí xây dựng Đảng, số 7.
Các công trình khoa học trên đã nghiên cứu, luận giải khái niệm, chức
trách, nhiệm vụ, vị trí, vai trò, đặc điểm đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện,
cán bộ công chức cấp xã. Một số công trình nghiên cứu chuyên sâu khái niệm,
yếu tố cấu thành chất lượng, lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp huyện và cấp xã ở một số địa phương.
Nhiều công trình đã đánh giá thực trạng, rút ra nguyên nhân và tổng kết một
số kinh nghiệm xây dựng hoặc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
trong hệ thống chính trị cấp huyện và cấp cơ sở. Một số công trình đã đề xuất
nhiều giải pháp đồng bộ, khả thi góp phần xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ chủ chốt của chính quyền và hệ thống chính trị các cấp.
* Những công trình khoa học nghiên cứu về hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân các cấp
- Nguyễn Thị Hương (2007), Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND ở
nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ chính trị học, Học viện chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh.
7
- Bích Loan (2009), Hỏi đáp một số quy định về giám sát cán bộ, công
chức, viên chức, NXB CTQG, Hà Nội.
- Bùi Tiến Quý (2005), Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương hiện nay, NXB CTQG, Hà Nội.
- Đặng Đình Tân (2006), Vấn đề nhân dân giám sát các cơ quan dân cư
ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, NXB CTQG, Hà Nội.
- Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau (2010), Văn kiện Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XIV.
- Ban tổ chức - cán bộ chính phủ, Viện khoa học tổ chức nhà nước (2000),
Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã, NXB CTQG, Hà Nội.
- Hoàng Chí Bảo (2005), Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta
hiện nay, NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội.
- Hoàng Văn Công (2002), Hệ thống chính trị cơ sở, đặc điểm, xu
hướng và giải pháp, NXB CTQG, Hà Nội.
Các công trình khoa học trên đã nghiên cứu, luận giải rõ chức năng,
nhiệm vụ, vị trí, vai trò, đặc điểm tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp
cũng như bộ máy chính quyền, hệ thống chính trị ở địa phương. Một số công
trình nghiên cứu chuyên sâu về chức năng, nhiệm vụ giám sát của HĐND, đại
biểu HĐND các cấp, hoạt động giám sát của nhân dân, của cử tri đối với hoạt
động của đại biểu HĐND các cấp. Xác định, luận giải rõ nội dung, hình thức,
biện pháp giám sát của HĐND đối với Thường trực HĐND, hoạt động của
UBND, TAND, VKSND, việc chấp hành luật pháp của các cơ quan nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đại biểu HĐND và các tầng lớp nhân dân. Một
vài công trình đã đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của
HĐND cũng như của đại biểu HĐND ở một số địa phương. Đây là những tư
liệu rất quý giúp cho tác giả nghiên cứu, kế thừa trong quá trình xây dựng
luận văn thạc sĩ. Tuy nhiên, chưa thấy công trình khoa học nào nghiên cứu,
luận bàn về chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau.
8
Vì vậy tên đề tài, hướng nghiên cứu luận văn mà tác giả lựa chọn là vấn đề
mới, không trùng lặp với những luận văn, luận án đã bảo vệ và những công
trình khoa học đã nghiệm thu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn chất lượng hoạt động
giám sát của HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau, trên cơ sở đó xác định yêu cầu và
đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của
HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về HĐND huyện, hoạt động giám
sát, chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng hoạt động giám sát, khái quát
một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND
huyện ở tỉnh Cà Mau.
- Dự báo những yếu tố tác động, xác định yêu cầu và đề xuất những
giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện ở
tỉnh Cà Mau hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân huyện ở tỉnh Cà Mau.
* Phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề lý luận, thực tiễn về chất lượng; yêu cầu, giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện ở tỉnh Cà Mau.
Đối tượng điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn là các HĐND ở 8 huyện
và Thành phố Cà Mau. Thời gian điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn được
giới hạn từ năm 2011 đến năm 2016. Các giải pháp có giá trị ứng dụng đến
năm 2021.
9
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở hệ thống quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước
Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam về hoạt động giám sát của HĐND các cấp.
* Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của đề tài là thực tiễn xây dựng, hoạt động giám sát của
các HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau; các báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm
của HĐND tỉnh, các HĐND huyện và thành phố Cà Mau; kết quả điều tra,
khảo sát, tổng kết thực tiễn cùng với kinh nghiệm công tác của tác giả.
* Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học xây
dựng Đảng và chính quyền nhà nước, đặc biệt là phương pháp lô gích - lịch
sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, tổng kết thực
tiễn và phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu luận văn cung cấp những luận cứ khoa học cho
Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh Cà Mau, đặc biệt là HĐND các huyện và Thành phố Cà
Mau nghiên cứu, tham khảo, xác định chủ trương, biện pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác giám sát.
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo phục vụ
cho giảng dạy và học tập môn xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước ở
các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện và trường chính trị của tỉnh.
7. Kết cấu của đề tài
Gồm: Phần mở đầu; 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.
10
Chương 1
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN HUYỆN Ở TỈNH CÀ MAU – MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Hội đồng nhân dân huyện và những vấn đề cơ bản về chất lượng
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện ở tỉnh Cà Mau
1.1.1. Cấp huyện và Hội đồng nhân dân huyện ở tỉnh Cà Mau
* Khái quát tình hình tỉnh Cà Mau và các huyện ở tỉnh Cà Mau
Cà Mau là tỉnh cực nam của Việt Nam, thuộc khu vực Đồng bằng châu
thổ sông Cửu Long, được tái lập ngày 01/01/1997. Lãnh thổ gồm 2 phần:
phần đất liền và vùng biển chủ quyền.
- Phần đất liền: Diện tích 5.294,87km 2, xếp thứ 2 và bằng 12,9% diện
tích khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, bằng 1,58% diện tích cả nước.
Trong đó, diện tích đất nuôi trồng thủy sản trên 266.735 ha, đất trồng lúa
129.204 ha, đất lâm nghiệp 103.723ha.
Nằm ở 8034’ đến 9033’ vĩ độ Bắc và 104043’ đến 105025’ kinh độ
Đông, cách thành phố Hồ Chí Minh 370km, cách thành phố Cần Thơ 180km
về phía nam. Theo đường chim bay, từ bắc tới nam tỉnh dài 100km.
Phía bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bạc Liêu, phía
Đông và Đông Nam giáp biển Đông và phía Tây giáp Vịnh Thái Lan. Cà Mau
nằm trên bán đảo, có vị trí địa lý khá đặc biệt, với ba mặt tiếp giáp biển. Mũi
Cà Mau là nơi duy nhất trên đất liền có thể ngắm được mặt trời mọc lên từ
mặt biển Đông vào buổi sáng và lặn xuống mặt biển Tây vào buổi chiều. Cà
Mau nằm ở trung tâm vùng biển các nước Đông Nam Á, nên rất thuận lợi
giao lưu, hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực.
Cà Mau hiện có 08 huyện và 01 thành phố gồm: Huyện Thới Bình,
Ngọc Hiển, Năm Căn, Cái Nước, Đầm Dơi, U Minh, Phú Tân, Trần Văn Thời
và thành phố Cà Mau.
11
Về cơ bản các huyện ở Cà Mau có đặc trưng của khí hậu miền Tây
Nam Bộ. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 – 2.200mm, mùa mưa
thường chiếm tới 90% lượng mưa cả năm, mưa tập trung vào các tháng 8,
tháng 9 và tháng 10. Nhiệt độ trung bình năm 26,6 0C độ ẩm không khí trung
bình 80 – 85%
Chế độ phân mùa rõ rệt có ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân, mùa khô thiếu nước ngọt sản xuất, sinh hoạt, nguy cơ cháy
rừng cao, mùa mưa, mưa bão, áp thấp nhiệt đới thường ảnh hưởng đến khai
thác biển.
Do tiếp giáp với Vịnh Thái lan có các kênh lớn thông ra biển như kênh
Biện Nhị, cửa Hương Mai…nên các huyện ở Cà Mau chịu tác động trực tiếp
của thủy triều Vịnh Thái Lan, đó là chế độ nhật triều. Nước mặn có thể vào
sâu trong sông rạch, đất liền…mùa khô độ mặn nước sông rạch lên cao, tuy
nhiên mùa mưa độ mặn nước sông giảm thấp đảm bảo cấy 1 vụ lúa.
Do biên độ triều thấp và tốc độ truyền triều chậm, càng vào sâu trong
các sông, rạch biên độ triều càng giảm, vận tốc truyền triều trên sông rạch
tương đối nhỏ nên khó tiêu úng trong mùa mưa và hạn chế đối với cấp thoát
nước tự chảy đối với các vùng nuôi tôm của các huyện.
Địa hình tương đối bằng phẳng, chênh lệch độ cao ít, cao trung bình
+0,2 tới + 0,4. Nét đặc thù về địa hình của các huyện là bị chia cắt bởi hệ
thống sông rạch và kênh thủy lợi, việc lưu thông đi lại khó khăn. Địa tầng
trong vùng tương đối đồng nhất, cấp tải trọng yếu.
+ Rừng ngập mặn là dải rừng phòng hộ ven biển (phía ngoài đê biển),
đây là rừng phòng hộ rất xung yếu, có ý nghĩa quan trọng đối với phòng hộ
nói chung, trước hết là phòng hộ đê biển. Theo quan điểm chỉ đạo của Chính
phủ, “quy hoạch hệ thống đê biển phải xem trồng rừng ngập mặn là giải pháp
phi công trình đảm bảo an toàn”.
12
Vùng biển các huyện ở Cà Mau thuộc vùng biển Tây Nam Bộ, theo
Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020 thì các vùng biển và ven biển
thường có điều kiện tự nhiên, tài nguyên phong phú, có điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội nhanh hơn. Tuy vậy, khả năng khai thác phát huy lợi thế về
biển ở mỗi vùng biển khác nhau.
Dân số trung bình ở các huyện của tỉnh Cà Mau năm 2010 là 102.215
người, nhiều nhất là dân tộc kinh chiếm tới 94,31%. Dân tộc Khmer, Hoa và
các dân tộc khác chiếm 5,69%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của các huyện
tương đương với mức bình quân toàn tỉnh, năm 1997 là 1,95% những năm sau
giảm dần (từ 1,6 – 1,15% theo từng năm giai đoạn 2005 - 2010).
Mật độ dân số trung bình của các huyện năm 2010 đạt 135 người/km 2
so với bình quân toàn tỉnh 229 người/km 2. Dân cư của các huyện phân bố
không đều, mật độ dân số ở thị trấn U Minh đạt 362 người/km 2, nhưng ở các
xã khu vực rừng mật độ dân số còn rất thấp.
Nhìn chung về mặt bằng dân trí của lực lượng lao động vùng nông thôn
còn thấp nên khả năng tiếp cận với khoa học – kỹ thuật và công nghệ mới
trong sản xuất gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Do đó kỹ năng sản xuất và chất
lượng lao động đạt không cao.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 17 triệu đồng/người/năm.
Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn: Tính đến cuối năm 2010 là 13,9%
và 7,58% hộ cận nghèo
* Quan niệm HĐND huyện
+ Khái niệm Hội đồng nhân dân huyện ở tỉnh Cà Mau
Căn cứ vào Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương do Quốc hội
khóa XIII thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015 có thể xác định khái niệm Hội
đồng nhân dân huyện ở tỉnh Cà Mau như sau: “Hội đồng nhân dân huyện ở
tỉnh Cà Mau gồm các đại biểu Hội đồng Nhân dân do cử tri ở địa phương
bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
13
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên” HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau
quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng
của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về KT-XH, củng cố QPAN, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau được tổ chức theo đơn vị hành chính cấp
huyện bao gồm các HĐND ở 8 huyện và HĐND Thành phố Cà mau. Số
lượng đại biểu và thể thức bầu cử đại biểu HĐND huyện do Luật bầu cử đại
biểu HĐND quy định. HĐND huyện có chủ tịch, phó chủ tịch, các ủy viên
Thường trực HĐND, 2 Ban chuyên môn và các tổ đại biểu HĐND
Nhiệm kỳ mỗi khóa của HĐND huyện là năm năm, kể từ kỳ họp thứ
nhất của HĐND khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. Khi
HĐND huyện hết nhiệm kỳ, Thường trực HĐND, UBND, các ban chuyên
môn tiếp tục làm việc cho đến khi HĐND khóa mới bầu ra Thường trực
HĐND, UBND, các Ban chuyên môn khóa mới. Chủ tịch HĐND ở mỗi đơn
vị hành chính cấp huyện không giữ chức vụ đó quá hai nhiệm kỳ liên tục.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng nhân dân huyện ở tỉnh Cà Mau
Một là, trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; chủ trương,
biện pháp về xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình
ở địa phương.
Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và biện pháp phát huy mọi tiềm năng
của các thành phần kinh tế ở địa phương, bảo đảm quyền tự chủ sản xuất,
kinh doanh của các cơ sở kinh tế theo quy định của pháp luật.
14
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp triển
khai thực hiện ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng
nhân dân quyết định;
Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông, thủy
lợi và biện pháp bảo vệ đê điều, công trình thủy lợi, bảo vệ rừng theo quy
định của pháp luật.
Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Hai là, trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao, xã hội và đời sống, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
Quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để xây dựng và phát
triển mạng lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy
hoạch chung. Quyết định biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất, điều kiện để phát
triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục thể thao tại địa phương. Quyết định
biện pháp giữ gìn, bảo quản, trùng tu và phát huy giá trị các công trình văn
hóa, nghệ thuật, di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh theo phân
cấp. Quyết định biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương. Quyết
định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh;
chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ,
chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách ưu đãi đối với thương binh,
bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước, biện
pháp thực hiện chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội,
xóa đói, giảm nghèo.
15
Ba là, trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường,
Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Quyết định biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân
dân ở địa phương. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi,
sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa
phương theo quy định của pháp luật. Quyết định biện pháp bảo vệ và cải thiện
môi trường; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt ở địa phương.
Quyết định biện pháp thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường
và chất lượng sản phẩm, ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém
chất lượng tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Bốn là, trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Hội
đồng Nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân và quốc phòng toàn dân; bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ quân
sự, xây dựng lực lượng dự bị động viên, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ,
chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang
nhân dân ở địa phương; biện pháp kết hợp quốc phòng an ninh với kinh tế,
kinh tế với quốc phòng an ninh.
Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an
toàn xã hội; biện pháp đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi
vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
Năm là trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo,
Hội đồng Nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Quyết định các nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội của huyện đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa và vùng còn nhiều khó khăn.
Quyết định biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, chính
sách tôn giáo theo quy định của pháp luật.
16
Sáu là, trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng Nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương.
Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; Quyết định biện pháp bảo vệ tài
sản, lợi ích của nhà nước; bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân địa
phương; Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân theo quy định của pháp luật.
Bảy là, trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa
giới hành chính, Hội đồng Nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường
trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của
Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của Hội
đồng nhân dân, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm
đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân
xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật; Bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu; Bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp,
nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã; Giải tán Hội đồng
nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích của nhân dân, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn
trước khi thi hành; Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh
địa giới hành chính ở địa phương để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định.
Tám là, HĐND Thành phố Cà Mau thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như
HĐND huyện và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thông qua quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển của thành phố
trên cơ sở quy hoạch chung của tỉnh để trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
17
Quyết định kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị của thị xã, thành
phố; Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao thông, phòng,
chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, cảnh quan đô thị của thị xã, thành phố. Quyết
định biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống nhân dân trên địa bàn.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về hoạt động giám sát và chất lượng hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện ở tỉnh Cà Mau
* Quan niệm hoạt động giám sát của HĐND huyện
Trên cơ sở nghiên cứu, quán triệt luật hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND có thể xây dựng khái niệm hoạt động giám sát của HĐND huyện ở
tỉnh Cà Mau như sau: “Hoạt động giám sát của HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau
là sự theo dõi, xem xét, đánh giá, chất vấn, lấy phiếu tín nhiệm hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền của HĐND
huyện hoặc theo yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý”
Chủ thể hoạt động giám sát của HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau bao gồm:
HĐND, Thường trực HĐND, các ban của HĐND, các tổ đại biểu HĐND và
các đại biểu HĐND huyện
Các hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm: giám sát của
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp; giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân;
giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân và giám sát của đại biểu Hội
đồng nhân dân, các tổ đại biểu HĐND
* Nội dung hoạt động giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện
gồm các nội dung sau đây:
Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; Xem xét việc
trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa
18
án nhân dân cùng cấp; Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã khi phát hiện có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; Thành lập đoàn
giám sát khi xét thấy cần thiết; Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân bầu.
Tại kỳ họp cuối năm, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận báo cáo
công tác hàng năm của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
các Ban ngành của Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo công tác đến
đại biểu Hội đồng nhân dân; khi cần thiết, Hội đồng nhân dân có thể xem xét,
thảo luận. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận
báo cáo công tác cả nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Hội đồng nhân dân có thể yêu cầu
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp báo cáo về
những vấn đề khác khi xem xét thấy cần thiết.
Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực
hiện như sau: Đại biểu Hội đồng nhân dân ghi rõ nội dung chất vấn, người bị
chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân chuyển chất vấn đến người bị chất vấn và tổng
hợp các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân;
Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến danh sách những người có trách nhiệm
trả lời chất vấn và báo cáo Hội đồng nhân dân quyết định. Người bị chất vấn trả
lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn
và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục.
Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng
cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
19
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
của mình thì Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc bãi bỏ văn bản đó.
Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân bầu theo trình tự sau đây: Thường trực Hội đồng nhân dân
trình Hội đồng nhân dân về việc bỏ phiếu tín nhiệm; Người được đưa ra bỏ
phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước Hội đồng nhân dân;
Hội đồng nhân dân thảo luận và bỏ phiếu tín nhiệm. Trong trường hợp không
được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tín nhiệm thì cơ quan hoặc
người đã giới thiệu để bầu người đó có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân
xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm người không được Hội đồng
nhân dân tín nhiệm.
* Nội dung hoạt động giám sát của thường trực hội đồng nhân dân huyện
Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền giám sát hoạt động của Ủy
ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, hoạt động
của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân
trong việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Thường trực Hội
đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của
mình căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và ý kiến của
các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, đề nghị của các Ban của Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương.
Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về
khiếu nại, tố cáo, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Thường trực Hội
đồng nhân dân yêu cầu cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các
20
biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách
nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm, đồng thời yêu cầu người có thẩm
quyền xem xét, giải quyết;
Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét các
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Nhân dân cùng cấp, nghị quyết của
Hội đồng Nhân dân cấp xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, các văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân huyện
Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo đề nghị của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc khi có ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu.
Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị,
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để chuyển đến người bị chất vấn;
thông báo cho người bị chất vấn thời hạn và hình thức trả lời chất vấn.
Thường trực Hội đồng nhân dân điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát các
Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp kết quả giám
sát, trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định xử lý theo thẩm quyền.
* Nội dung hoạt động giám sát của các ban của hội đồng nhân dân huyện.
Nội dung giám sát, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện gồm các vấn
đề sau:
Thẩm tra các báo cáo, đề án do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân phân công; Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp
trong trường hợp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu Ủy ban nhân dân, các cơ quan
21
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp báo cáo về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; Tổ chức
Đoàn giám sát; Cử thành viên đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét, xác
minh về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; Tổ chức nghiên cứu, xử
lý và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Các Ban của Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp xã. Trong trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật, nghị
quyết có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
thì các Ban của Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa
đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn
bản đó.
* Quan niệm chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện ở tỉnh
Cà Mau
Chất lượng là một phạm trù được sử dụng khá phổ biến và là đối tượng
nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, được xem xét dưới nhiều góc độ tùy
thuộc vào phương pháp tiếp cận và nhu cầu khai thác khác nhau
Triết học Mác – Lênin khẳng định: “Mọi sự vât, hiện tượng đều có chất
lượng. Chất lượng là một phạm trù dùng để chỉ các thuộc tính vốn có của sự
vật hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các bộ phận và
các quá trình quy định bản chất của sự vật, hiện tượng, làm cho nó tồn tại,
phát triển. Chất lượng là tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt sự vật, hiện tượng này
với sự vật, hiện tượng khác. Sự tác động biện chứng giữa các thuộc tính, các
bộ phận cấu thành chất lượng làm cho sự vật, hiện tượng tồn tại, vận động,
phát triển. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có chất lượng cụ thể, không có chất
lượng chung chung cho mọi sự vật, hiện tượng
22
Đại từ điển tiếng việt khẳng định: “chất lượng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một người, một sự vật, một sự việc”. Nhưng cái gì tạo nên phẩm
chất giá trị của con người, sự vật, sự việc? Đó phải là tổng hợp các yếu tố, các
thuộc tính, sự tác động biện chứng giữa các yếu tố, thuộc tính, đồng thời kết
tinh giá trị của các yếu tố, thuộc tính đó mới tạo thành chất lượng của con
người, sự vật, hiện tượng. Nghiên cứu, tìm hiểu chất lượng của con người, sự
vật, hiện tượng phải coi trọng nghiên cứu, tìm hiểu những yếu tố, thuộc tính
kết tinh thành giá trị, phẩm chất của con người, sự vật, hiện tượng đó.
Hoạt động giám sát của HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau là một hiện tượng
chính trị - xã hội; là hoạt động có mục đích, có tổ chức, có chủ thể, lực lượng
cụ thể và bằng các nội dung, hình thức, biện pháp nhất định nhằm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ giám sát của HĐND huyện. Xét về bản chất thì hoạt
động của HĐND huyện là hoạt động quản lý của cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương để thực hiện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
Nhân dân. Theo đó, nghiên cứu chất lượng hoạt động giám sát của HĐND
huyện phải coi trọng nghiên cứu, xác định, phân tích, luận giải những yếu tố,
thuộc tính cơ bản tạo thành giá trị của hoạt động giám sát của HĐND huyện.
Tìm hiểu khái niệm chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện phải
bắt đầu từ việc nghiên cứu nội hàm, ngoại diên của khái niệm đó. Nội hàm,
ngoại diên của khái niệm chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện
được thể hiện ở những yếu tố, thuộc tính tạo thành, ảnh hưởng chi phối giá
trị hoạt động giám sát của HĐND huyện. Bản chất, nội dung, hình thức, biện
pháp, chủ thể, lực lượng, phương tiện, điều kiện bảo đảm cho hoạt động
giám sát của HĐND huyện là những yếu tố cơ bản hợp thành hoạt động
giám sát của HĐND huyện. Kết tinh giá trị của các yếu tố đó sẽ tạo thành
chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện.
Từ những phân tích, tiếp cận trên có thể xác định khái niệm: “Chất
lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện là tổng hợp giá trị của các yếu
23
tố, thuộc tính cấu thành hoạt động giám sát của HĐND, bao gồm giá trị của
những nội dung, hình thức, biện pháp, chủ thể, lực lượng, phương tiện, cơ sở
vật chất bảo đảm nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ giám sát của HĐND
huyện ở tỉnh Cà Mau”
* Những yếu tố tạo thành chất lượng hoạt động giám sát của HĐND
huyện ở tỉnh Cà Mau
Trên cơ sở nghiên cứu khái niệm chất lượng hoạt động giám sát của
HĐND huyện có thể xác định các yếu tố tạo thành chất lượng hoạt động giám
sát của HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau như sau:
Một là, những văn bản quy phạm pháp luật khẳng định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giám sát của HĐND huyện
Những văn bản quy phạm pháp luật khẳng định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn trong đó có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát của HĐND
là yếu tố quan trọng hàng đầu tạo thành chất lượng giám sát của HĐND
huyện ở tỉnh Cà Mau. Luật tổ chức HĐND và ủy ban Nhân dân do Quốc Hội
khóa XI thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003; luật tổ chức chính quyền địa
phương, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND do Quốc Hội khóa
XIII thông qua năm 2015. Các Nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc Hội về
quy chế hoạt động của HĐND, chính quyền địa phương…. Là những văn bản
quy phạm pháp luật khẳng định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát của
HĐND các cấp, trong đó có HĐND huyện. Đây là cơ sở pháp lý cho sự tồn
tại và hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh Cà Mau. Mọi hoạt
động giám sát của HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau phải tuân thủ nghiêm ngặt
theo những điều khoản được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật
nói trên. Tính đúng đắn, đầy đủ, chính xác, khoa học của các văn bản quy
phạm pháp luật khẳng định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát của
HĐND là yếu tố cơ bản tạo thành cơ sở pháp lý cho hoạt động giám sát và
chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện. Tuy nhiên đây chỉ là yếu tố
24
nền tảng, vấn đề quan trọng, quyết định là HĐND huyện quán triệt, cụ thể
hóa, vận dụng và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật này có nghiêm
túc, triệt để và có chất lượng hiệu quả hay không. Vấn đề có ý nghĩa quyết
định của yếu tố này chính là chất lượng quán triệt cụ thể hóa, vận dụng, thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND huyện.
Hai là, chất lượng đại biểu HĐND, thường trực HĐND,
các ban của HĐND huyện.
Đây là chất lượng chủ thể hoạt động giám sát của HĐND huyện, chất
lượng chủ thể hoạt động giám sát là yếu tố cơ bản, quyết định chất lượng hoạt
động giám sát của HĐND huyện. Nếu chủ thể hoạt động giám sát có chất lượng
cao sẽ là điều kiện quyết định bảo đảm cho hoạt động giám sát của HĐND
huyện được thực hiện có kết quả và chất lượng cao. Nếu chủ thể hoạt động giám
sát không bảo đảm chất lượng thì chắc chắn hoạt động giám sát của HĐND
huyện cũng sẽ không được thực hiện có kết quả và chất lượng thấp.
Chất lượng chủ thể hoạt động giám sát của HĐND huyện ở tỉnh Cà mau
được biểu hiện ở số lượng, cơ cấu, chất lượng đại biểu HĐND huyện; phầm
chất, năng lực của chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên thường trực HĐND huyện,
năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động giám sát của thường trực HĐND,
các ban của HĐND huyện. Đây là yếu tố cơ bản tạo thành chất lượng hoạt động
giám sát của HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau.
Ba là, nội dung giám sát của HĐND huyện
Chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện phụ thuộc rất lớn vào
việc xác định và thực hiện các nội dung giám sát. Nội dung giám sát của
HĐND huyện bao gồm: Xem xét báo cáo công tác của thường trực HĐND,
ủy bản Nhân dân, Viện kiểm sát Nhân dân, Tòa án Nhân dân; xem xét việc trả
lời chất vấn của chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND, các thành viên khác của
UBND, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND, viện trưởng Viện kiểm
sát Nhân dân, Chán án Tòa án Nhân dân cấp huyện; xem xét văn bản quy
25
phạm pháp luật của UBND cấp huyện, nghị quyết của HĐND cấp xã khi phát
hiện có dấu hiệu trái với hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc Hội, pháp lệnh,
nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc Hội, văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, ủy ban Nhân dân tỉnh Cà Mau và nghị quyết của HĐND huyện; bỏ
phiếu tín nhiệm đối với các chức vụ chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên thường
trực HĐND, chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên khác của ủy ban Nhân
dân , trưởng ban và các thành viên khác thuộc các ban của HĐND, Hội thẩm
Nhân dân của Tòa án Nhân dân cấp huyện. Nội dung giám sát của HĐND
huyện còn được biểu hiện cụ thể ở nội dung giám sát của thường trực HĐND,
của các ban HĐND và của các đoàn giám sát. Thực hiện đầy đủ các nội dung
giám sát của HĐND huyện là yếu tố cơ bản tạo thành chất lượng hoạt động
giám sát của HĐND huyện ở tỉnh Cà Mau.
Bốn là, thực hiện các hình thức giám sát của HĐND huyện
Chất lượng hoạt động giám sát của HĐND huyện không chỉ phụ thuộc
vào nội dung giám sát mà còn phụ thuộc rất lớn vào các hình thức hoạt động
giám sát bởi vì, nội dung giám sát luôn găn bó mật thiết với hình thức giám
sát. Không có nội dung thuần túy tách rời hình thức giám sát, cũng như không
có hình thức hình thức trống rỗng, không chưa đựng nội dung giám sát.
Hình thức hoạt động giám sát của HĐND huyện được biểu hiện ở hoạt
động giám sát tại các kỳ họp của HĐND; hoạt động giám sát của Thường trực
HĐND; hoạt động giám sát của các Ban HĐND; hoạt động của các đoàn
giám sát do HĐND, thường trực HĐND, các Ban của HĐND tổ chức; hoạt
động giám của Đại biểu HĐND. Các hình thức, biện pháp hoạt động giám sát
của HĐND huyện khá phong phú, đa dạng, là điều kiện cơ bản để thực hiện
đầy đủ, triệt để chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung giám sát của
HĐND huyện. Mặt khác thực hiện đầy đủ các nội dung, hình thức giám sát
còn là cơ sở để khẳng định vị trí, vai trò cơ quan quyền lực nhà nước, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng, thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân thông qua cơ
26