Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG LIÊN kết đào tạo tại VIỆN đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.46 KB, 98 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung, phát triển 2011) của Đảng nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ có sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn
hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo
là đầu tư phát triển”. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
tiếp tục khẳng định “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy
tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây
dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng”. Trước
những nhu cầu cần phải học và muốn được học tập suốt đời như vậy nên
phương thức đào tạo liên kết đóng vai trò không nhỏ nhằm tạo cơ hội cho mọi
người học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. Quan niệm về học tập suốt
đời (life-long learning) được xem như là một trong những chìa khóa mở cửa đi
vào thế kỷ XXI và ý tưởng “đặt việc học tập suốt đời vào trung tâm của xã hội”
được coi như một bước nhảy về chất trong sự phát triển của giáo dục. Điều này
đã thể hiện triết lý của nền giáo dục trong thế kỷ XXI là mang kiến thức đến
cho mọi người, thực hiện quyền bình đẳng trong giáo dục đại học.
Viện Đại học Mở Hà Nội được thành lập ngày 03/11/1993 theo Quyết
định 535/TTg của Thủ tướng Chính phủ, là một trường đại học công lập hoạt
động trong hệ thống các trường đại học quốc gia do Bộ Giáo dục và đào tạo
trực tiếp quản lý. Đây là cơ sở đào tạo đại học và nghiên cứu với các loại hình
đào tạo liên kết, đào tạo tại chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của xã
hội, góp phần tăng tiềm lực cán bộ khoa học - kỹ thuật cho đất nước. Trong sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, Viện Đại học Mở Hà Nội đã

3



có đóng góp to lớn trong việc cung cấp nguồn nhân lực từ hình thức liên kết
đào tạo. Hình thức đào tạo này cho phép người học vừa học vừa làm, học liên
tục, học suốt đời để không ngừng hoàn thiện nhân cách, hiểu biết và chuyên
môn nghiệp vụ. Liên kết đào tạo đã tạo cơ hội học tập cho toàn xã hội. Nhờ
cách làm này, nhiều người ở vùng sâu, vùng xa, người bận làm việc, không có
thời gian... cũng có cơ hội học tập lên cao. Tuy nhiên hình thức đào tạo này
hiện nay còn nhiều bất cập trong công tác quản lý như chạy theo số lượng,
buông lỏng quản lý, không kiểm soát được dẫn đến chất lượng đào tạo chưa
cao, chưa tạo được lòng tin đối với người học và xã hội…Do đó, trong bối
cảnh hiện nay việc liên kết đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội cần phải có tinh
thần đổi mới mạnh mẽ. Thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở
Viện Đại học Mở Hà Nội” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, góp phần
nâng cao hiệu quả của hình thức đào tạo này.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Con người sống và lao động trong quan hệ và hoạt động với người
khác. Khi con người cùng tham gia hoạt động với nhau thì tất yếu phải có tác
nhân quản lý để công việc có trật tự và hiệu quả. Chính vì vậy khoa học về
quản lý đã được nghiên cứu từ rất sớm. Tuy nhiên, chỉ đến giai đoạn tư bản
chủ nghĩa, nghiên cứu về quản lý mới đạt đến tầm hệ thống.
Frederik Winslon Taylor (1856 - 1915), người Mỹ, được coi là “Cha đẻ
của thuyết quản lý khoa học”, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên
vàng” trong quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình là: “Mỗi loại công
việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải quản lý chặt chẽ”. Ông
cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm
cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất.”[5]
Các nhà nghiên cứu khác ở Phương Tây đã bàn đến rất nhiều khía cạnh
khác nhau của khoa học quản lý. Tuy nhiên, mục đích chính của họ đều nhằm
tối ưu hóa hiệu quả sản xuất, kinh doanh và bỏ qua đến khía cạnh thực sự vì sự


4


tiến bộ của người lao động. Các nhà sáng lập của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã đặt
nền tảng cho khoa học quản lý mác - xít nhằm giải phóng con người khỏi sự
tha hóa của lao động. Theo Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn thì ít nhiều cùng đến một
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động
của những khách quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [5]. Như vậy Mác đã
lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một hoạt động tất yếu
vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của loài người.
Diễn đàn giáo dục cho mọi người do UNESCO tổ chức tại Dakar,
Senégan tháng 4 năm 2000, đã phân tích 10 yếu tố cấu thành chất lượng giáo
dục, trong đó đề cập đến các yếu tố như: chất lượng của các điều kiện học tập,
chất lượng giáo viên và người hướng dẫn, sự bình đẳng học tập và các điều
kiện đảm bảo sự bình đẳng này, chất lượng quản lí và các nhà quản trị, khai
thác và ứng dụng công nghệ thông tin.
Năm 1987, bộ tiêu chuẩn chất lượng ISO đầu tiên ra đời, đã đặt ra
chuẩn mực toàn cầu đảm bảo khả năng thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng và
nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng trong các mối quan hệ nhà cung cấp khách hàng. Từ đó, không chỉ trong các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh mà cả
trong giáo dục - đào tạo đã đặt ra vấn đề đảm bảo chất lượng và quản lí chất
lượng. Trên thế giới, các mô hình kiểm tra, kiểm soát chất lượng ra đời.
Những năm gần đây ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu về công
tác quản lý giáo dục - đào tạo ở trường đại học, cao đẳng. Lĩnh vực này đã thu
hút được các nhà khoa học hàng đầu tham gia nghiên cứu như:
“Cơ sở khoa học quản lý giáo dục” của Giáo sư Nguyễn Minh Đạo,
“Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của Phó Giáo sư Nguyễn Ngọc
Quang, “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình” của Phó Giáo

sư Đặng Quốc Bảo, “Lý luận quản lý giáo dục” của Phó Giáo sư Nguyễn Thị

5


Mỹ Lộc, “Những giá trị về tổ chức quản lý” của tác giả Vũ Văn Tảo... Đây
thực sự là những công trình nghiên cứu đầu ngành và căn bản về quản lý giáo
dục - đào tạo, mang lại những hiệu quả nhất định cho công tác quản lý nói
chung và công tác trong quản lý đào tạo ở các nhà trường nói riêng.
Các bài viết đăng trên các tạp chí, các báo cáo tại các hội thảo khoa
học đã có những nghiên cứu về lý luận, thực tiễn, kinh nghiệm của hoạt
động đào tạo liên thông như Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Thị Hằng [9]
trong bài viết “Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội - Quan điểm và giải pháp
thực hiện” đã đưa ra quan điểm về đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội dưới góc
độ vĩ mô toàn xã hội là cung ứng đầy đủ nhân lực để phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước cũng như của địa phương, từng vùng lãnh thổ. Dưới góc
độ cá thể, đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội là tạo điều kiện cho mọi người
lao động có thể học tập suốt đời. Với quan niệm về đào tạo đáp ứng nhu
cầu xã hội như vậy, tác giả đề xuất một số giải pháp đổi mới cơ bản quản lý
giáo dục ở cả cấp vĩ mô và vi mô như xây dựng chiến lược phát triển nhân
lực, thiết lập hệ thống thông tin thị trường lao động, xây dựng và ban hành
hệ thống chuẩn trình độ các ngành đào tạo, thiết lập mối quan hệ giữa nhà
trường với doanh nghiệp, cải tiến mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo
và tổ chức đào tạo theo mô đun học phần liên thông giữa các trình độ, từ đó
thay đổi tổ chức quá trình đào tạo một các mềm dẻo, linh hoạt từ khâu
tuyển sinh đến quá trình tổ chức dạy và học cho đến việc đánh giá, cấp
chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp.
Đề cập đến vị trí, vai trò của các yếu tố trong quản lý đào tạo có
những công trình tiêu biểu như
Nguyễn Ngọc Tài [38, tr.41] đề xuất các giải pháp cho vấn đề quản

lý trong trường đại học, cao đẳng cho rằng: Trưởng bộ môn là công cụ số
một của lãnh đạo giúp nhà trường nâng cao chất lượng. Phòng đào tạo và
Phòng Khoa học - Công nghệ là công cụ số hai trong quản lý đào tạo. Như
vậy, các đơn vị quản lý quan trọng nhất của trường đại học, cao đẳng theo

6


thứ tự là tổ bộ môn, phòng đào tạo, phòng Khoa học công nghệ, trong đó tổ
trưởng bộ môn là then chốt, quan trọng nhất. Trong khi đó, Nguyễn Thị
Thanh Huyền [2, tr.340] lại cho rằng xây dựng tôn chỉ hoạt động phù hợp
sẽ có được phong cách quản lý hiệu quả. Theo đó, nhà trường khuyến khích
“tính tự chủ” cho các khoa đào tạo chuyên ngành và các khoa phải xác định
được tôn chỉ đào tạo, từ đó xây dựng các hoạt động để đạt mục tiêu, kế
hoạch hành động.
Tác giả Nguyễn Việt Phú [38, tr.56] có 6 giải pháp đổi mới quản lý
giáo dục đại học trong nền kinh tế thị trường, trong đó có đổi mới về chất
quản lý giáo dục đại học, xây dựng quy trình đào tạo mềm dẻo và liên thông,
đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy đại học. Điểm nhấn của
giải pháp này là “chuẩn hóa chương trình” đào tạo theo tín chỉ, “quốc tế hóa”
chương trình và giáo trình, duy trì tốt hơn nữa ngân hàng giáo trình điện tử.
Theo Hoàng Tâm Sơn [38, tr.97] đổi mới hoạt động quản lý của hiệu
trưởng là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học. Tác giả
đề xuất đổi mới 5 nguyên tắc tổ chức hoạt động của trường đại học, cao đẳng.
Tại Viện Đại học Mở Hà Nội đã có một số công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài là: TS Lê Văn Thanh chủ nhiệm các đề tài: Nghiên cứu lựa
chọn ứng dụng công nghệ thích hợp trong đào tạo từ xa ở Viện Đại học Mở
Hà Nội; Quản lý đào tạo sau đại học tại các trường đại học trên thế giới, Việt
Nam và Viện Đại học Mở Hà Nội, thực trạng và những giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo. TS Nguyễn Mai Hương chủ nhiệm các đề tài: Đổi

mới công tác lập kế hoạch đào tạo cho các lớp đại học hệ từ xa Viện Đại học
Mở Hà Nội; Nghiên cứu phương pháp dạy học hiệu quả cho các lớp đại học
hệ từ xa - Viện Đại học Mở Hà Nội. TS Nguyễn Thanh Bình chủ nhiệm đề
tài: Giải pháp phát triển đào tạo đại học theo phương thức đào tạo từ xa tại
các tỉnh miền núi phía bắc. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia về giáo dục
mở và từ xa 2009 do Viện Đại học Mở Hà Nội đăng cai.

7


Các công trình này đã đặt cơ sở lý luận, thực tiễn cho đào tạo từ xa ở
Viện Đại học Mở Hà Nội. Tác giả tiếp thu những kết quả nghiên cứu này làm
tiền đề của luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn của hoạt động liên kết đào tạo, từ đó
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại học Mở
Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải cơ sở lý luận quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại
học Mở Hà Nội.
- Làm rõ cơ sở thực tiễn quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại
học Mở Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại
học Mở Hà Nội.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quá trình liên kết đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội.

* Phạm vi nghiên cứu
Bao gồm những vấn đề cơ bản và liên quan đến quản lý hoạt động liên
kết đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội. Đề tài đi sâu khảo sát hoạt động liên
kết đào tạo từ xa và hoạt động liên kết đào tạo vừa học, vừa làm. Khảo sát 50
giảng viên và 30 cán bộ quản lý của Viện đại học Mở Hà Nội tham gia đào
tạo liên kết. Điều tra ba cơ sở liên kết, mỗi cơ sở khảo sát 20 cán bộ quản lý,
100 sinh viên. Các số liệu, thông tin từ 2006 đến nay.

8


5. Giả thuyết khoa học
Liên kết đào tạo là một hình thức đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội.
Chất lượng, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó yếu tố quản lý giữ vai trò trọng yếu. Nếu thực hiện tốt quy trình quản
lý trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng quá trình trên, từ đó đề
xuất những biện pháp khoa học thì công tác quản lý hoạt động liên kết đào tạo
ở Viện Đại học Mở Hà Nội sẽ đạt hiệu quả cao hơn, đáp ứng yêu cầu giáo dục
- đào tạo nguồn nhân lực hiện nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo và quản
lí giáo dục. Đồng thời vận dụng các quan điểm hệ thống - cấu trúc,
lôgíc - lịch sử và quan điểm thực tiễn để phân tích, đánh giá, xem xét
các vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu của các khoa học liên
ngành và chuyên ngành, cụ thể:

- Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu lí luận, các văn bản và các công trình
nghiên cứu khoa học về quản lý, quản lý đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội.
- Phương pháp chuyên gia: Nhằm thu thập ý kiến đóng góp, tư vấn của
các nhà khoa học về nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến: Là phương pháp
nhằm điều tra, thống kê số liệu định lượng về công tác quản lý hoạt động liên kết
đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội, khảo sát thực trạng vấn đề nghiên cứu, khảo
nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. Kết quả

9


điều tra, khảo sát, khảo nghiệm được phân tích, so sánh, khái quát để tìm ra
những thông tin cần thiết phục vụ đề tài nghiên cứu. Đề tài đã khảo sát 80 cán
bộ, giảng viên của Viện Đại học Mở Hà Nội, 60 cán bộ quản lý và 300 sinh viên
ở các đơn vị liên kết là Trung cấp nghề Bách Khoa Hà Nội, Trung tâm Giáo dục
thường xuyên Bắc Kạn, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp, tính toán các
số liệu điều tra.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Kết quả giảng dạy, học tập, chất
lượng sinh viên ra trường của các cơ sở liên kết ở Viện Đại học Mở Hà Nội.
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài làm phong phú lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở
Viện Đại học Mở Hà Nội, đề xuất các biện pháp khả thi để nâng cao hiệu quả
quá trình này.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại
học Mở Hà Nội.
8. Kết cấu của đề tài

Luận văn gồm phần mở đầu; 3 chương (9 tiết); kết luận; kiến nghị;
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT
ĐÀO TẠO Ở VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
1.1. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Quan niệm về hoạt động liên kết đào tạo
Từ điển Từ và Ngữ Hán Việt định nghĩa: “Liên kết là kết, buộc lại với
nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau”. Đại từ điển Tiếng Việt thuật ngữ “liên kết”
cũng được định nghĩa là: “Kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức
riêng rẽ nhằm mục đích nào đó” [40].
Khái niệm liên kết phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc, gắn
kết lẫn nhau giữa các thành phần hướng đến một mục đích chung nào đó.
Tính hướng đích là tiêu điểm, là cơ sở và động lực của các mối liên kết giữa
chúng. Sự liên kết giữa các tổ chức theo một lợi ích chung, giải quyết một vấn
đề chung tạo nên một sức mạnh mới, khả năng mới mà từng thành phần hoặc
tổ chức riêng rẽ không thể có. Tùy theo từng loại hình mà có các mối liên kết
bên trong hoặc bên ngoài của một tổ chức trong bối cảnh và môi trường kinh
tế - xã hội nhất định như trong nhà trường, trong doanh nghiệp, trong trường
đại học. Trong xã hội hiện đại không có một tổ chức nào tồn tại mà không có
mối liên hệ, liên kết với các tổ chức kinh tế, xã hội khác.
Theo Từ điển Giáo dục học: “Đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ
thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kĩ năng, kĩ
xảo nghề nghiệp, chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức
cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học để họ sẵn sàng đi vào cuộc sống lao
động tự lập, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước”

[13]. Đào tạo trong trường đại học, cao đẳng là “đào tạo người học có phẩm chất
chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên
cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào
tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi
với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân” [21].

11


Khái niệm đào tạo tuy được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau
nhưng về bản chất đều là quá trình tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học
tập, rèn luyện nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ cho người
học về một nghề nghiệp nhất định, góp phần phát triển nhân cách người học
theo mục tiêu đào tạo xác định.
Từ đó có thể quan niệm: Đào tạo là quá trình trang bị kinh nghiệm,
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, hoàn thiện nhân cách cho người học nhằm
thực hiện một nghề nghiệp nhất định, hình thành, phát triển nhân cách theo
mục tiêu đào tạo và đáp ứng nhu cầu nhân lực cho xã hội.
Đào tạo gồm 12 thành tố: Yêu cầu xã hội; Mục tiêu đào tạo; Nội dung,
chương trình đào tạo; Phương pháp đào tạo; Hình thức đào tạo; Điều kiện đào
tạo; Người dạy; Người học; Bộ máy tổ chức đào tạo; Kiểm tra, đánh giá đào
tạo; Quy chế, môi trường đào tạo và Sản phẩm đào tạo. Trong đào tạo, liên
kết là hình thức phối hợp, hỗ trợ, tạo sự gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các cơ
sở đào tạo hoặc giữa các cơ sở đào tạo với các đối tác khác nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệu vụ của cơ sở đào tạo. Năm 2008 Bộ Giáo dục và đào tạo
ban hành Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT, tại văn bản này liên kết đào
tạo được hiểu là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo, cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
Đối với một tổ chức như nhà trường thì việc liên kết lại càng quan trọng,
mang lại hiệu quả rất lớn. Liên kết đào tạo phát huy được sức mạnh tổng hợp

về nguồn lực vật chất và trí thức, gắn kết giữa học và hành, bởi ngay bản thân
sản phẩm mà nhà trường tạo ra chính là nguồn lực cho xã hội. Nguồn lực này
có mặt trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Liên kết sẽ tạo ra một sức
mạnh mới, một chất lượng làm việc mới cho tổ chức.
Hoạt động liên kết đào tạo giữa trường đại học với các cơ sở liên kết
là quá trình các trường đại học, các đơn vị liên kết kết tổ chức và phối kết
hợp lại với nhau, trong đó trường đại học đóng vai trò chủ đạo, nhằm thực

12


hiện mục tiêu, quy trình đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực cho các địa
phương nói riêng và cho xã hội nói chung.
Thực hiện nội dung liên kết đào tạo cần vận dụng các chức năng cơ bản
về quản lý gồm:
Lập kế hoạch liên kết đào tạo: Đó là dự đoán toàn bộ quá trình và các
hiện tượng tương lai có thể xảy ra mang tính định hướng với các mục tiêu cụ
thể, chuẩn bị các nguồn lực, giải pháp thực hiện hoạt động liên kết đào tạo.
Xác định cụ thể: Hoạt động liên kết đào tạo cần thực hiện với nhu cầu về số
lượng, chất lượng. Cách thực hiện hoạt động liên kết đào tạo, thời gian bắt
đầu, kết thúc, địa điểm. Chủ thể tham gia thực hiện, các nguồn lực con người,
tài chính tham gia.
Tổ chức thực hiện liên kết đào tạo: Tổ chức thực hiện hoạt động liên
kết đào tạo là đảm bảo tất cả các hoạt động và các tiến trình được sắp xếp
theo trình tự, giúp cho hoạt động liên kết đào tạo đạt được các mục tiêu đề ra.
Nội dung quan trọng nhất của tổ chức thực hiện hoạt động liên kết đào tạo là
tìm được đúng đối tượng cần đào tạo, đúng nhu cầu ngành nghề cần đào tạo,
đúng đối tác liên kết, xác định được trách nhiệm của các bên tham gia, phân
công rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn. Đảm bảo một môi trường làm việc lành
mạnh, tích cực và khuyến khích các chủ thể làm việc với hiệu quả cao nhất.

Chỉ đạo hoạt động liên kết đào tạo: Khi chỉ đạo hoạt động liên kết đào
tạo nhà trường phải căn cứ các văn bản mang tính pháp lý để các cá nhân,
đơn vị trong trường dựa vào đó thực hiện. Các loại văn bản chủ yếu là: Quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục - đào tạo về chỉ tiêu liên kết
đào tạo cho nhà trường trong từng năm. Các văn bản đề nghị liên kết đào tạo
của đơn vị liên kết và văn bản đồng ý liên kết đào tạo của nhà trường (trên cơ
sở văn bản đồng ý cho phép liên kết đào tạo của cấp quản lý có thẩm quyền).
Các văn bản về quy chế liên kết đào tạo của nhà trường và Bộ Giáo dục - đào
tạo. Hợp đồng liên kết đào tạo. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị để phổ biến,

13


quán triệt những nội dung liên kết đào tạo, trách nhiệm của các bên trong
việc thực hiện liên kết đào tạo: Họp với cán bộ, giáo viên trong nhà trường
để thông báo chủ trương liên kết đào tạo. Họp bàn với các đơn vị liên kết về
các thông tin liên quan đến công tác tuyển sinh đào tạo. Chỉ đạo hoạt động
liên kết đào tạo trong quá trình thực hiện kế hoạch liên kết đào tạo. Chủ thể
quản lý cần phải lãnh đạo, chỉ đạo và động viên các nguồn lực tham gia hoạt
động liên kết đào tạo để đảm bảo công việc được thực hiện tốt. Do vậy, chủ
thể quản lý cần phải có năng lực về quản lý, phải nắm bắt nhanh nhạy tình
hình, biết tổ chức và điều hành các phòng, khoa, tổ chuyên môn và cán bộ,
giáo viên cùng đồng thuận làm công tác liên kết đào tạo, phối hợp với các
đơn vị liên kết chặt chẽ để chỉ đạo triển khai các hoạt động liên kết đào tạo
đạt hiệu quả chất lượng như mục tiêu đã đề ra.
Kiểm tra đánh giá hoạt động liên kết đào tạo: Kiểm tra đánh giá hoạt
động liên kết đào tạo là chức năng quan trọng. Để đánh giá hoạt động này hiệu
quả chủ thể quản lý phải thiết lập được các tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra, đo
lường và phân tích các kết quả của hoạt động liên kết đào tạo. Chủ thể quản lý
phải xác định được chất lượng, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo, đồng thời

có các biện pháp cần thiết để cải thiện, nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo.
Các yếu tố cấu thành hoạt động liên kết đào tạo gồm:
Mục đích, mục tiêu liên kết: phản ánh lợi ích, mong muốn chung và cụ
thể của từng tổ chức thành phần tham gia liên kết như lợi ích kinh tế, lợi ích
xã hội, lợi ích môi trường phát triển.
Các thành phần, tổ chức liên kết: bao gồm các thành phần, tổ chức độc
lập, có tư cách pháp nhân thuộc nhiều loại hình, tổ chức kinh tế, xã hội, giáo dục,
cơ quan quản lý nhà nước... tham gia với vai trò, vị trí nhất định trong liên kết.
Hình thức liên kết: tùy theo mục đích và tính chất liên kết mà có thể có
theo hình thức tổ chức các khóa liên kết đào tạo, thỏa thuận phối hợp thực
hiện các dự án nghiên cứu hay phát triển các sản phẩm dịch vụ, các hợp đồng
kinh tế trong hợp tác nghiên cứu, đào tạo và bồi dưỡng nhân lực.

14


Nội dung liên kết: tùy thuộc vào mục đích, đối tượng và hình thức liên
kết mà có các nội dung liên kết khác nhau bao gồm các nội dung, các hoạt
động liên kết như: đầu tư, hỗ trợ tài chính, đào tạo và bồi dưỡng nhân lực,
nghiên cứu khoa học và công nghệ, các hoạt động sản xuất kinh doanh với vị
trí, vai trò, trách nhiệm của các bên tham gia liên kết.
Cơ chế liên kết: là cách tổ chức, quản lý và các nguyên tắc vận hành
các mối liên kết bảo đảm đạt được mục tiêu, quyền hạn, trách nhiệm của các
bên tham gia liên kết. Trên thực tế có nhiều cơ chế khác nhau như cơ chế hợp
tác, liên kết mở, liên kết toàn diện.
Sản phẩm liên kết: là các sản phẩm được tạo ra của quá trình liên kết.
Đó là nguồn nhân lực khoa học công nghệ của quá trình liên kết đào tạo.
Môi trường và các điều kiện liên kết: là tập hợp các nhân tố bên ngoài
(môi trường chính trị - xã hội, kinh tế, văn hóa) và môi trường bên trong của
mối liên kết giữa các đối tác (các quan hệ nội bộ, các điều kiện, đặc tính bên

trong của từng đối tác). Môi trường và các điều kiện liên kết đào tạo dựa trên
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; năng lực đào tạo,
năng lực quản lý, khả năng tài chính, cơ sở vật chất của các trường đại học và
các đơn vị liên kết đào tạo.
1.1.2. Quan niệm về quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Viện
Đại học Mở Hà Nội
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong
các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức
được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to
lớn. Quản lý là một khái niệm rộng, liên quan nhiều lĩnh vực khác nhau.
Do đó, khái niệm quản lý được nêu ra phải luôn gắn với các loại hình lao
động cụ thể. Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống
quản lý xã hội. Với cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra
các quan niệm khác nhau.

15


Theo Từ điển Giáo dục học: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức [13, tr.326]. Tác giả Nguyễn Lộc quan niệm: “Quản
lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các
thành viên tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt
được mục tiêu của nó” [20, tr.12]. Theo Trần Khánh Đức cho rằng: “Quản lý là
hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các
nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng
người để đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất trong bối cảnh và
điều kiện nhất định” [9, tr. 239].
Như vậy, mặc dù tiếp cận vấn đề ở các khía cạnh khác nhau, song các

khái niệm đều chỉ rõ bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào
quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Ở góc độ nghiên cứu của đề tài tác giả quan niệm: Quản lý là sự tác
động, chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra và
đúng ý chí người quản lý; là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức
nhằm đạt được mục đích đề ra.
Các chức năng cơ bản của quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra đánh giá. Trong đó, việc lập kế hoạch có tầm quan trọng mang tính
chiến lược, nền tảng trong toàn bộ hoạt động quản lý, chức năng tổ chức giữ vai
trò quan trọng nhất. Các chức năng này luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Viện Đại học Mở Hà Nội được thành lập ngày 03/11/1993 theo
Quyết định 535/TTg ngày 03/11/1993 của Thủ tướng Chính phủ với sứ
mệnh “Mở cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục vụ nhu
cầu học tập đa dạng với nhiều loại hình đào tạo đa ngành, đa cấp độ, đáp

16


ứng yêu cầu xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế”. Viện cũng xác định
tầm nhìn “Là trường trọng điểm quốc gia về giáo dục mở và đào tạo từ xa
(cả về quy mô và chất lượng) vì một nền giáo dục đại học đại chúng, vì
một xã hội học tập và học tập suốt đời; Có vị trí xứng đáng trong các
trường đại học Mở của khu vực Đông Nam Á và châu Á. Đây là trường đại
học công lập hoạt động trong hệ thống các trường đại học quốc gia do Bộ
Giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý. Viện Đại học Mở Hà Nội là cơ sở
đào tạo đại học và sau đại học. Để mở rộng quy mô đào tạo và đáp ứng
nhu cầu học tập đa dạng của xã hội, Viện đã liên kết đào tạo với nhiều cơ
sở khác nhau tạo nên nguồn lực cán bộ tại chỗ phục vụ cho địa phương.

* Đặc điểm hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội
Một là, hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội được tổ
chức ở tại địa phương các đơn vị liên kết. Đây là hình thức đào tạo khá phổ
biến ở nước ta, các cơ sở đào tạo đó được gọi là các cơ sở liên kết của các
trường. Các cơ sở liên kết là các cơ sở đào tạo không chính quy, được phân bố
ở các tỉnh, huyện thường là được đặt ở các trung tâm giáo dục thường xuyên có
chức năng liên kết đào tạo theo hướng không tập trung. Các cơ sở đào tạo
được hình thành do sự liên kết giữa Viện Đại học Mở Hà Nội và các cơ sở
đào tạo ở các địa phương, trên cơ sở đảm bảo mục tiêu chung là nâng cao
nguồn nhân lực cho các địa phương, đồng thời đảm bảo lợi ích chung giữa
người học, Viện và cơ sở. Các cơ sở liên kết thường xa Viện, việc quản lý
thường xuyên của Viện gặp nhiều khó khăn nhất là khâu tổ chức thực hiện,
kiểm tra và đánh giá. Các cơ sở liên kết thường ở gần nơi ở và làm việc của
sinh viên.
Hai là, hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội đã tạo ra
thuận lợi lớn cho một bộ phận cán bộ, công nhân viên chức đang công tác tại
địa phương được học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, kiến thức khoa học,
kỹ thuật. Hoạt động liên kết đào tạo ở Viện đã góp phần thúc đẩy công cuộc

17


xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện cho mọi người, mọi nơi cùng tham gia xây
dựng giáo dục bằng sự đóng góp sức người, sức của, trí tuệ vào sự nghiệp
giáo dục nước nhà. Hoạt động liên kết đào tạo ở Viện góp phần nâng cao dân
trí đặc biệt cho những vùng miền xa xôi, giảm bớt bất bình đẳng xã hội trong
giáo dục. Hoạt động liên kết đào tạo góp phần tạo nên nguồn lực cán bộ khoa
học tại chỗ phục vụ cho địa phương, cho các ngành. Đội ngũ lao động tại chỗ
này có thể đáp ứng nhu cầu lao động trong giai đoạn kinh tế thị trường. Đối
với liên kết đào tạo đối tượng là cán bộ, viên chức, người lao động của chính

địa phương đó và các địa bàn lân cận cơ sở liên kết thì việc đào tạo tại chỗ là
cơ hội lớn cho các đối tượng này có thể vừa học vừa làm, thời gian học vào
thứ bảy và chủ nhật nên rất thuận lợi cho công tác. Đây là chức năng xã hội
hóa rất lớn đồng thời đáp ứng mục tiêu đào tạo là phát triển đội ngũ nhân lực
tại chỗ, đáp ứng nhu cầu về nhân lực khoa học kỹ thuật tại địa phương.
Ba là, đầu vào của các lớp liên kết đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội
có nhiều khác biệt so với hệ chính qui. Sinh viên của các lớp liên kết đào tạo
đại đa số là cán bộ, công chức đang công tác. Họ có nguyện vọng vừa làm
vừa học để có thể tốt nghiệp mà vẫn có điều kiện ổn định công tác, thu nhập,
giảm chi phí đi học xa. Đầu vào của hệ này cũng có yêu cầu thấp hơn so với
hệ chính qui cùng ngành học, thời gian học bị chi phối cho nhiều hoạt động.
Tuổi tác bình quân cao hơn so với hệ chính qui rất nhiều. Do bị chi phối bởi
công tác nên số buổi có mặt học theo quy định thường chưa bảo đảm so với
hệ chính quy. Một bộ phận sinh viên xác định mục đích học tập để có bằng cấp
nhằm hợp lý hóa công tác, động cơ học tập thấp, chủ yếu là thi các môn được
qua, nhiều sinh viên còn ỷ lại không tự giác học tập, việc chấp hành quy chế
học tập chưa được coi trọng. Do đó, công tác quản lý gặp nhiều khó khăn.
Nhưng bên cạnh đó với tuổi đời và thâm niên công tác sinh viên của
các lớp liên kết đào tạo có nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn công tác, tác
phong làm việc nhạy bén, linh hoạt, vốn sống và hiểu biết xã hội cao. Họ
thường yêu cầu kiến thức, kỹ năng được trang bị phải phù hợp và đáp ứng

18


ngay đòi hỏi của công việc, không thích các kiến thức lý luận xuông, kinh
viện. Là những sinh viên lớn tuổi, nhân cách đã rất ổn định nên cũng đặt ra
yêu cầu cao hơn về mặt mô phạm.
* Nội dung, phương thức hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại học
Mở Hà Nội

Một là, hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội được thực
hiện theo hợp đồng. Hoạt động liên kết đào tạo được triển khai dựa trên hành
lang pháp lý của các quy định của Nhà nước và Bộ Giáo dục và đào tạo. Trên
cơ sở các quy định này Viện thực hiện triển khai hoạt động liên kết đào tạo
theo đúng pháp luật. Các quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của Viện
và các cơ sở liên kết được cụ thể hóa bằng hợp đồng liên kết đào tạo. Trong đó
Viện luôn giữ vai trò chủ đạo, trung tâm trong soạn thảo hợp đồng liên kết và
điều hành hoạt này. Tùy theo tính chất và mục đích, quy mô khác nhau để Viện
xây dựng điều khoản các hợp đồng cho phù hợp. Khi có các tình huống mới
phát sinh ngoài hợp đồng Viện và các đơn vị liên kết cùng bàn bạc và giải
quyết theo quy định chung, đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên.
Hai là, Viện Đại học Mở Hà Nội tổ chức hoạt động liên kết đào tạo
những ngành, nghề phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của địa phương đơn vị liên
kết. Để góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương và thu hút người
học Viện luôn có kế hoạch chủ động, linh hoạt trong mở các ngành, nghề liên
kết đào tạo. Các ngành, nghề này phải đảm bảo thiết thực, địa phương có nhu
cầu nhiều. Do đó, căn cứ vào nhu cầu thực tế, ở mỗi địa phương Viện sẽ tổ
chức các lớp với các ngành, nghề khác nhau (các ngành, nghề đó đã được cấp
phép theo đúng quy định). Với số lượng quy mô đủ lớn là điều kiện cần thiết
để tổ chức các lớp liên kết đào tạo. Trong bối cảnh hiện nay, quy mô và số
lượng các trường đại học, cao đẳng ngày càng nhiều, nhiều cơ sở cũng có
hình thức liên kết đào tạo. Do đó, lấy chất lượng để khẳng định thương hiệu là
hướng đi đúng đắn lâu dài của Viện Đại học Mở Hà Nội. Muốn vậy, đào tạo

19


phải thiết thực với nhu cầu địa phương là phương thức hoạt động của Viện
trong tổ chức các lớp liên kết đào tạo.
Ba là, Viện Đại học Mở Hà Nội luôn đổi mới mạnh mẽ trong hoạt động

liên kết đào tạo. Trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện
nay, cũng như yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động, mỗi cơ sở giáo
dục – đào tạo đều phải có sự đổi mới. Viện Đại học Mở Hà Nội là đơn vị có
truyền thống và kinh nghiệm trong đào tạo bậc đại học, sau đại học và liên kết
đào tạo. Trong thời gian qua Viện đã thường xuyên cập nhật chủ trương,
đường lối của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục – đào tạo. Đặc biệt, trước
tình hình có những địa phương không tuyển dụng công chức học từ xa và tại
chức đặt ra dấu hỏi lớn về chất lượng các hình thức đào tạo này. Chính vì vậy,
đổi mới nhằm nâng cao chất lượng hoạt động liên kết đào tạo là yêu cầu cấp
thiết hiện nay ở Viện.
Từ những phân tích ở trên cho thấy bất cứ hoạt động liên kết đào tạo
nào cũng cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ, đáp ứng được chất lượng đào
tạo. Trường đại học và cơ sở liên kết phải phối hợp đồng bộ, thống nhất,
bình đẳng, phân công trách nhiệm rõ ràng qua các khâu và thể hiện những
nội dung chính trên hợp đồng đào tạo để có cơ sở kiểm tra, đánh giá, hoàn
thiện hợp đồng khi kết thúc quá trình đào tạo.
Như vậy, quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội
là quá trình chủ thể quản lý sử dụng các chức năng, công cụ của quản lý tác
động một cách có mục đích, kế hoạch đến hệ thống đào tạo sinh viên học tập
theo mô hình liên kết nhằm hình thành những kỹ năng, kỹ xảo phù hợp với
mục tiêu đào tạo cho người học.
Chủ thể của quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội
là Ban Giám hiệu và các cơ quan chức năng của Viện, trực tiếp là Khoa Đào tạo
Từ xa. Mỗi cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ riêng theo sự phân công của
Ban Giám hiệu, tham mưu đề xuất với Ban Giám hiệu về các chủ trương, biện

20


pháp trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Các đơn vị liên kết thực hiện chức

năng quản lý theo hợp đồng đào tạo và sự ủy quyền của Viện.
Đối tượng của quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại học Mở
Hà Nội là sinh viên đang học tập tại các đơn vị liên kết.
1.2. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Viện
đại học Mở Hà Nội
1.2.1. Quản lý việc khai thác và xử lý thông tin về nhu
cầu của đơn vị liên kết
Đây là nội dung cơ bản, trước tiên của nội dung quản lý hoạt động liên
kết đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội. Nội dung này có ý nghĩa rất quan
trọng, làm tiền đề trong xác định kế hoạch đào tạo của Viện. Thu thập thông
tin về nhu cầu của đơn vị liên kết giúp Viện xác định mục tiêu đào tạo, chỉnh
sửa, bổ sung nội dung, chương trình đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ và
cơ cấu tuyển sinh các ngành nghề phù hợp với nhu cầu xã hội và địa phương
đơn vị liên kết đạt hiệu quả cao trong đào tạo. Cũng từ công tác nắm bắt
thông tin Viện xây dựng được chiến lược đào tạo dài hạn với các ngành nghề
có thế mạnh trong tương lai, có sự chuẩn bị đội ngũ nhân lực để đón trước
thời cơ phát triển. Hiện nay, công nghệ thông tin và truyền thông phát triển
mạnh mẽ, việc thiết lập và như trao đổi thông tin thường xuyên giữa Viện và đơn
vị liên kết rất thuận lợi. Các hình thức tọa đàm, hội thảo chuyên đề định kỳ, tổ
chức các cuộc giao lưu, học tập lẫn nhau, tiến hành khảo sát, điều tra các đơn vị
liên kết và các cựu sinh viên của Viện đang làm việc tại các cơ quan, doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, nhanh gọn, giúp Viện thu thập được các
thông tin cần thiết về nhu cầu của thị trường lao động. Đó là thông tin về nhu cầu
nhân lực, khả năng liên kết, cơ cấu ngành nghề, trình độ, chất lượng và hiệu quả
đào tạo, các phẩm chất khác của người học...Đây là cơ sở quan trọng cho việc
thiết lập mục tiêu, nội dung chương trình phù hợp với thực tiễn. Để quản lý hoạt

21



động này có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và kịp thời, Viện đã thành lập bộ
phận chuyên trách khai thác và xử lý thông tin về nhu cầu đào tạo của đơn vị liên
kết, thường xuyên kiện toàn bộ máy cho phù hợp với thực tiễn.
Viện đại học Mở Hà Nội khai thác và thu thập xử lý thông tin qua các
nguồn sau: Phối hợp với các doanh nghiệp, cơ quan, ban, ngành ở địa phương
các đơn vị liên kết, bám sát chủ trương phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội của từng địa phương trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch liên kết đào tạo
của Viện. Phối hợp điều tra nhu cầu đào tạo lao động, với độ tuổi, ngành
nghề, trình độ khác nhau đặc biệt là tập trung vào những ngành nghề là thế
mạnh của địa phương đơn vị liên kết. Tổ chức khảo sát chi tiết các cựu sinh
viên của Viện về nhu cầu đào tạo.
1.2.2. Quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung liên kết đào tạo
Quản lý mục tiêu liên kết đào tạo: Đây là nội dung quan trọng hàng đầu
trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội. Mục tiêu
đào tạo trong đó có liên kết đào tạo là việc xây dựng sứ mạng và tầm nhìn của
Viện Đại học Mở Hà Nội. Trên cơ sở đó hệ thống các mục tiêu cụ thể sẽ được
xây dựng phù hợp với từng khoa chuyên môn và mã ngành đào tạo. Mục tiêu và
nhiệm vụ cụ thể của liên kết đào tạo là góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Vì vậy, ngoài việc hiện thực hóa ước mơ, cung
cấp tri thức cho sinh viên, liên kết đào tạo cũng góp phần xác lập các chuẩn mực
đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên. Mặc dù liên kết đào tạo khả năng
tương tác trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên là hạn chế nhưng mục tiêu liên
kết đào tạo phải được triển khai và thường xuyên được kiểm tra, đánh giá, tổng
kết để nhận diện điểm tích cực, phát hiện những hạn chế để khắc phục.
Quản lý mục tiêu liên kết đào tạo chính là việc thiết kế mục tiêu, quán
triệt mục tiêu đến các lực lượng quản lý, giáo dục trong Viện và tổ chức quản
lý có hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo, làm cho kết quả cuối cùng đạt được
mục tiêu đề ra. Quản lý mục tiêu liên kết đào tạo phải gắn liền với công tác
giáo dục nhằm đào tạo những sinh viên có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng


22


yêu cầu nguồn nhân lực của địa phương và xã hội. Để quản lý tốt mục tiêu liên
kết đào tạo chủ thể quản lý phải căn cứ vào pháp luật nhà nước, quy định của Bộ
Giáo dục - đào tạo, các văn bản pháp quy khác để thiết kế mục tiêu, tổ chức thực
hiện mục tiêu và phải phát huy vai trò, trách nhiệm của các chủ thể quản lý trong
thực hành quản lý, biến mục tiêu thành hiện thực.
Quản lý chương trình, nội dung liên kết đào tạo: Thực chất của quản lý
chương trình, nội dung liên kết đào tạo là quán triệt mục tiêu, yêu cầu đào tạo của
Viện vào chương trình, nội dung đào tạo, bảo đảm cho chương trình, nội dung đào
tạo luôn nhất quán với mục tiêu đào tạo. Đó là tuân thủ nguyên tắc cơ bản của
giáo dục học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn
với xã hội. Đào tạo những sinh viên có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và xã hội, có khả năng thích ứng
với sự thay đổi của công nghệ. Ngành nghề liên kết đào tạo phải phù hợp với
nguyện vọng của từng địa phương, từng cơ sở liên kết, lấy nhu cầu của người
học làm điểm xuất phát. Việc xây dựng chương trình, nội dung đào tạo theo
hướng mềm dẻo phù hợp với sự phát triển của thực tiễn giúp sinh viên ra
trường phát triển đầy đủ các kỹ năng, tự tin, có thể tiến hành ngay công việc,
hạn chế phải qua đào tạo lại đồng thời có thể học lên các cấp học cao hơn,
nâng cao uy tín chất lượng của Viện.
Chương trình, nội dung liên kết đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội
là văn bản có tính pháp lý. Xây dựng chương trình, nội dung liên kết đào
tạo phải tuân thủ đầy đủ các quy định về khung chương trình đào tạo bậc
đại học của Bộ Giáo dục - đào tạo. Đó là chương trình, nội dung liên kết
đào tạo tương đương với chương trình, nội dung đào tạo chính quy cùng
ngành học. Các chủ thể quản lý cần nắm chắc khung chương trình đào tạo,
quán triệt đến các bộ phận xây dựng chương trình, tránh tình trạng tùy tiện
cắt xén. Đồng thời xây dựng chi tiết từng học phần, môn học với nội dung

cụ thể về dung lượng kiến thức, thời gian thực hiện. Viện cũng cần phối

23


hợp chặt chẽ với các địa phương liên kết đào tạo và các chuyên gia, nhà
khoa học trong nước và ngoài nước để xác định chương trình, nội dung liên
kết đào tạo. Viện đại học Mở Hà Nội cần thường xuyên có sự rà soát, điều
chỉnh chương trình, nội dung đào tạo, kịp thời cập nhật những kiến thức
mới phù hợp với nhu cầu lao động của sinh viên. Đây là vấn đề rất quan
trọng bảo đảm tính khoa học, phù hợp với nhu cầu thực tiễn của chương
trình đào tạo. Có kế hoạch theo dõi việc thực hiện chương trình qua hệ
thống sổ đầu bài, sổ báo giảng, thời khoá biểu, dự giờ để kiểm tra tiến độ
chương trình, kiểm tra vở ghi của sinh viên...
1.2.3. Quản lý điều kiện và hình thức liên kết đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 42/2008/QĐBGDĐT, ngày 28/07/2008 quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học. Tại điều 7 quy định về điều kiện thực hiện
liên kết đào tạo như sau:
Đối với đơn vị chủ trì đào tạo: Đã có văn bản cho phép mở ngành đào
tạo đối với ngành dự định liên kết. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt chỉ tiêu đào tạo. Đảm bảo yêu cầu về đội ngũ giảng viên, cán bộ
quản lý, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy theo quy định, phù hợp với mục
tiêu đào tạo của khóa học.
Đối với đơn vị phối hợp đào tạo: Xác định được nhu cầu đào tạo về: số
lượng, ngành nghề và trình độ đào tạo. Xác định được địa điểm đặt lớp: Đối
với các khóa liên kết đào tạo cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học, địa điểm
đặt lớp phải là các trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh. Đối
với các khóa liên kết đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp,
địa điểm đặt lớp phải là các trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh và trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện. Đảm bảo yêu cầu về cơ

sở vật chất, thiết bị cần thiết để phục vụ dạy học, thực hành, thực tập, đảm
bảo môi trường sư phạm, có đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với mục tiêu đào

24


tạo của khóa học.
Thực hiện nội dung này Viện đại học Mở Hà Nội cần tính đến các
nguồn lực, điều kiện hiện có để lựa chọn, xây dựng và ban hành các loại kế
hoạch đào tạo (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Thực hiện việc rà soát, kiện
toàn bộ máy quản lý. Tổ chức điều phối các nguồn lực trong đào tạo. Bố trí,
sử dụng và phát huy vai trò của các lực lượng, các công cụ quản lý, phương
pháp, phương tiện quản lý để đạt được hiệu quả tối ưu trong tổ chức thực hiện
kế hoạch quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Đồng thời Viện luôn giữ vai trò
điều phối với các đơn vị liên kết. Tùy theo mục đích và tính chất liên kết để tổ
chức các lớp đào tạo với thỏa thuận phối hợp thực hiện tại các đơn vị liên kết.
Cụ thể hóa nội dung này Viện cần có kế hoạch liên kết đào tạo được xây dựng
sau khi đã có hợp đồng liên kết đào tạo. Kế hoạch xác định tổng thể nội dung
cho một khóa học và từng kỳ học để hai bên liên kết và sinh viên chủ động
thực hiện. Trong kế hoạch tổng thể và kế hoạch từng kỳ phải phải phản ánh
được thời lượng học tập, môn học, thời gian trên lớp, thời gian thực tập, thực
hành, thi cử, giảng viên tham gia.
1.2.4. Xây dựng quy chế phối hợp quản lý hoạt động liên kết đào tạo
Quy chế phối hợp quản lý là cơ sở pháp lý cho hoạt động liên kết đào tạo.
Là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của hoạt động này ở các cơ sở đào tạo,
nó tác động đến mọi khâu của quá trình đào tạo. Vì vậy quy chế phối hợp càng rõ
ràng, hoàn thiện, bao quát các vấn đề nảy sinh trong quá trình liên kết đào tạo
càng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, thực hiện tốt quy chế phối hợp
cũng là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng liên kết đào tạo.
Việc xây dựng, hoàn thiện quy chế phối hợp trong quản lý hoạt động

liên kết đào tạo phải được tiến hành theo một lộ trình nhất định, phải có sự tư
vấn, tham gia của các cán bộ chuyên trách, chuyên gia quản lý giáo dục và có
sự đóng góp ý kiến của các bên tham gia liên kết. Quy chế phối hợp quản lý
phải thể hiện được hết chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích

25


của các bên tham gia hoạt động liên kết. Toàn bộ nội dung đó phải hoàn toàn
phù hợp với văn bản pháp quy quy định về hoạt động liên kết của các cấp, các
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Viện đại học Mở Hà Nội và cơ sở liên kết đào tạo đều có nhiệm vụ và
trách nhiệm trong việc soạn thảo, thảo luận và thống nhất những quy định của
quy chế phối hợp quản lý hoạt động liên kết đào tạo. Quy chế cần quy định rõ
quyền hạn và nghĩa vụ của hai bên đặc biệt là gắn với trách nhiệm rõ ràng, hai
bên đều thỏa mãn và sẵn sàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
liên kết của mình.
1.2.5. Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt
động học tập của sinh viên
Việc phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động
học tập của sinh viên trong công tác liên kết đào tạo là hết sức cần thiết, đây
cũng là vấn đề trọng tâm nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo và hiệu quả giáo
dục và tạo ra thương hiệu của Viện đại học Mở Hà Nội và các bên trong quá
trình liên kết đào tạo.
Theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, Viện đại học Mở Hà Nội
chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động liên kết đào tạo. Viện chịu trách
nhiệm về chất lượng đào tạo của các lớp liên kết, xây dựng chỉ tiêu, tổ chức
quá trình đào tạo, đánh giá công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp cho sinh
viên. Thực hiện nội dung này Viện cần rà soát chất lượng, số lượng đội ngũ
giảng viên, có các kế hoạch cần thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ này.

Giảng viên là chủ thể trong quá trình đào tạo trong đó có hoạt động liên
kết đào tạo. Giảng viên là người gợi mở, định hướng cho sinh viên trong quá
trình đào tạo và hoạt động dạy học. Hoạt động giảng dạy của giảng viên chi
phối hoạt động học tập của sinh viên theo lịch trình đã được qui định phù hợp
với mục tiêu đào tạo của Viện. Hoạt động giảng dạy của giảng viên nhằm
truyền tải kiến thức, định hướng, kỹ năng cho sinh viên và vì vậy cũng đòi hỏi

26


sự quản lý bao gồm quản lý việc thực hiện qui chế, quản lý việc sử dụng các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, quản lý việc kiểm tra, đánh giá
kết quả. Ngày nay, sự cạnh tranh trong đào tạo cũng diễn ra mạnh mẽ đòi hỏi
các cơ sở đào tạo phải đổi mới phương pháp giảng dạy. Quản lý và đổi mới
phương pháp dạy học nhằm hình thành cho sinh viên phương pháp tự học, tự
nghiên cứu; phát huy tính tích cực, độc lập của sinh viên để nắm bắt và vận
dụng tri thức. Điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong liên kết đào tạo vì
phần lớn thời gian để tiếp nhận nội dung, chương trình đào tạo chủ yếu do
sinh viên thực hiện.
Đồng thời với hoạt động dạy học, việc kiểm tra, đánh giá giúp giảng viên
và Viện xác định được hiệu quả đào tạo, kết quả của sinh viên cũng như chất
lượng đào tạo của Viện. Hoạt động kiểm tra, đánh giá với tư cách là hình thức
kiểm định chất lượng đào tạo nên phải được xây dựng thành qui trình mang tính
toàn diện, khách quan. Thực hiện quản lý giảng dạy của giảng viên tập trung vào
các nội dung chủ yếu gồm: Thực hiện phân công giảng viên phải phù hợp với
trình độ kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn, sức khỏe, tư cách phẩm chất đạo đức
người thầy. Quản lý hồ sơ giảng viên. Kiểm tra việc chấp hành quy chế lên lớp,
việc đổi mới phương pháp dạy học, thăm dò về chất lượng giảng dạy, kiểm tra
việc cho điểm của giảng viên qua các bài kiểm tra, bài thi.
Cũng theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo các đơn vị liên kết

đào tạo phối hợp với Viện đại học Mở Hà Nội chuẩn bị đầy đủ các điều
kiện về cơ sở vật chất như phòng học, máy móc, thiết bị, học liệu, cơ sở
thực hành cho hoạt động dạy học. Bố trí ăn ở thuận tiện cho người dạy và
sinh viên. Phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nề
nếp kỷ cương giảng dạy, học tập đối với các lớp liên kết đặt tại cơ sở mình
và phản ánh kịp thời với đơn vị chủ trì đào tạo những biểu hiện sai phạm để
kịp thời chấn chỉnh. Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo để thực hiện các
chính sách đối với sinh viên trong quá trình đào tạo theo quy chế hiện

27


×