Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG NGHIÊN cứu SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM của GIÁO VIÊN các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.5 KB, 116 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

1.1.
1.2.
1.3.

Chương 2.

2.1.
2.2.

2.3.

Chương 3:

3.1

3.2

NGHIÊN CỨU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA GIÁO
VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Các khái niệm cơ bản của đề tài luận văn
Đặc điểm, nội dung của quản lý hoạt động nghiên cứu sáng
kiến kinh nghiệm của giáo viên ở các trường trung học cơ sở
Các yếu tố tác động ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên


cứu sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên ở các trường trung học
cơ sở
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ,
QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và văn hóa giáo dục ở các
trường trung học cơ sở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Thực trạng hoạt động nghiên cứu và quản lý hoạt động
nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên ở các
trường trung học cơ sở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Đánh giá chung quản lý hoạt động nghiên cứu sáng kiến
kinh nghiệm của giáo viên ở các trường trung học cơ sở quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CỦA GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu
sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên ở các trường trung học
cơ sở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu sáng kiến kinh
nghiệm của giáo viên ở các trường trung học cơ sở quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của biện pháp

3.3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC

16
16
29
33

40
40
47
57

69
69
72
90
97
10
0
10
0



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình dạy học tại các trường phổ thông, hoạt động nghiên cứu
khoa học công nghệ nói chung, HĐNCSKKN tại các trường THCS nói riêng có
vai trò hết sức quan trọng. HĐNCSKKN trong dạy học là một trong những mặt,
nội dung quan trọng nhằm phát huy trí tuệ của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân

viên, nâng cao khả năng nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, ứng dụng những
thành tựu khoa học, công nghệ vào thực tiễn giảng dạy góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy học và thực hiện mục tiêu đổi mới của ngành giáo dục. Về
chủ trương, đây là một hoạt động được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm, “Nhà
nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ sở giáo dục khác tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa
học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện vai trò
trung tâm văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc cả nước.” và “Nhà
nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến khoa
học giáo dục”. (trích Điều 18). [25, tr.42,43]
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của sự nghiệp GD - ĐT theo
tinh thần Nghị quyết số 29 của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khóa XI, việc quản lý giáo dục nói chung, quản lý HĐNCSKKN
nói riêng đã và đang là một vấn đề quan trọng. Nghị quyết đã chỉ rõ một
nguyên nhân yếu kém trong giáo dục đào tạo hiện nay đó là “Đào tạo thiếu
gắn kết với nghiên cứu khoa học” [2, tr.1], qua đó trong “Nhiệm vụ và giải
pháp”, Nghị quyết đã khẳng định cần: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả
nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục
và khoa học quản lý.” [2, tr.8]
Hàng năm, trong các chỉ đạo của ngành giáo dục cũng đã có những văn
bản yêu cầu các đơn vị thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và sáng kiến
kinh nghiệm. Cụ thể, Hướng dẫn công tác NCKH-SKKN Năm học 2015 –
3


2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (Số 9575/SGDĐT-KHCN, ngày 01
tháng 10 năm 2015) nêu rõ mục đích của công tác NCKH, SKKN là nhằm
“Nâng cao khả năng nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa
học giáo dục để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên trong hoạt động quản lý và giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục toàn diện và thực hiện các mục tiêu đổi mới của ngành”. Theo đó
yêu cầu: “Các đơn vị, trường học quán triệt và thực hiện đầy đủ các nội dung
công tác NCKH, SKKN; nghiêm túc thực hiện quy trình viết và chấm SKKN,
tập trung nâng cao chất lượng, tăng cường phổ biến, áp dụng kết quả NCKH,
SKKN vào thực tiễn; tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động NCKH, SKKN
được triển khai hiệu quả, đúng tiến độ, phục vụ tốt công tác quản lý, giảng
dạy và giáo dục học sinh.” [37, tr.1]
Thực tiễn trong dạy học tại các trường THCS, Quận Hoàng Mai, Thành
phố Hà Nội thời gian qua cho thấy: Công tác quản lý HĐNCSKKN đã đi vào
nền nếp; kế hoạch được xây dựng, triển khai chặt chẽ; chất lượng đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên tại các trường THCS được nâng lên; nhiều sáng kiến
kinh nghiệm được ứng dụng phong phú, đa dạng trên nhiều lĩnh vực quản lý,
dạy và học đã góp phần tạo được phong trào thi đua dạy tốt, học tốt tại các
trường. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ GD - ĐT, HĐNCSKKN và công
tác quản lý HĐNCSKKN còn bộc lộ những hạn chế là: Chưa có chiến lược
trung hạn, dài hạn về nghiên cứu; công tác kiểm tra, đánh giá tiến độ, chất
lượng, nghiệm thu chưa chặt chẽ; HĐNCSKKN chưa trở thành động lực
mạnh mẽ đối với từng cán bộ, GV, nhân viên, còn mang tính hình thức; tính
ứng dụng, phổ biến kết quả NCSKKN trong thực tiễn chưa cao; cơ sở vật
chất, kinh phí đảm bảo cho HĐNCSKKN còn nghèo nàn chưa thu hút nhiều
đối tượng tham gia nghiên cứu v.v...
Vấn đề nghiên cứu quản lý HĐNCSKKN đã có nhiều công trình nghiên
cứu của các tác giả trong nước đề cập đến. Tuy nhiên, nội dung quản lý
4


HĐNCSKKN ở các trường THCS, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội thì
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể.
XuÊt ph¸t tõ những lý do cơ bản trªn, chúng tôi chọn đề tài "Quản lý
hoạt động nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên ở các trường

trung học cơ sở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
* Nhóm các tác giả nghiên cứu hoạt động nghiên cứu khoa học và
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
“How to study science”, Drewes F - 2nd Edi – Dubuque: Wm.C.Brown
Publisher, 2000 và “Be a scientist”, Moyer, L.Daniel, J.Hackett, Newyork:
Me Graw. Hill, 2000. Đây là những tài liệu có tính chất phương pháp luận và
những phương pháp cụ thể hướng dẫn từng bước đi cho những người mới
bước vào nghiên cứu khoa học rất thích hợp với đối tượng là giáo viên.
“Social research methods: Qualitative and quantitative approaches”,
Fourth edition, W. Lawrence Neuman Univercity of Wisconsin at Whitewater,
Publisher: Aliyn and Bacon, 2000. Những vấn đề được nêu ra trong tài liệu này
đề cập đến lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội. Đặc biệt tác giả đề cập đến
những vấn đề chất lượng của quản lý cụ thể là quản lý khoa học.
Hoạt động NCKH, quản lý hoạt động HĐNCKH là một nhiệm vụ quan
trọng trong công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý trường đại học nói
riêng. Điều 99, Luật giáo dục 2005 qui định việc tổ chức, quản lý công tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục là một
trong 12 nội dung quản lý nhà nước về giáo dục.
Tiến sĩ Đỗ Thị Châu (Đại học quốc gia Hà Nội) đã có bài viết “Nghiên
cứu khoa học góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo đại học”, Tạp chí Giáo dục, Số 96/ 9 - 2004. Tác giả đã phân
tích khá sâu sắc mối quan hệ giữa giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học
5


trong các trường đại học, từ đó khẳng định NCKH góp phần đổi mới phương
pháp dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo đại học.
“Sinh viên nghiên cứu khoa học - Một biện pháp quan trọng để nâng

cao chất lượng đào tạo ở trường Đại học Bách khoa Hà Nội.” của PGS Văn
Đình Đệ (Trường Đại học Bách khoa Hà Nội), Tạp chí Giáo dục Số 92/72004. Tác giả đã phân tích, chứng minh một cách thuyết phục sinh viên
NCKH góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Bách
khoa Hà nội.
“Sinh viên nghiên cứu khoa học - Động lực chính để biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo” của GS.TSKH Trần Văn Nhung (Thứ trưởng
Bộ Giáo dục Đào tạo), Tạp chí Giáo dục số 130/ kỳ 2, 1 - 2006. Bài viết đã
khẳng định NCKH của sinh viên là một trong những giải pháp để biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo; phát huy tính tích cực tự giác, tính
sáng tạo của sinh viên trong lĩnh hội tri thức, nâng cao chất lượng đào tạo.
Nguyễn Bá Sơn (2000) Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lí. Nhà
xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. Tác giả đã bàn đến khái niệm về công tác
quản lý nói chung, phân tích các biện pháp quản lý.
Tác giả Vũ Tiến Thành - Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục chủ
nhiệm đề tài: “Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao hiệu quả
hoạt động khoa học và công nghệ và lao động sản xuất trong nhà trường”.
Công trình trên đã nghiên cứu một cách hệ thống các biện pháp nhằm
phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ cũng như
triển khai ứng dụng và phục vụ sản xuất, đời sống.
Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục chủ trì đề tài cấp Bộ: “Điều tra
đánh giá hiện trạng tiềm lực khoa học và công nghệ của các trường đại học và
cao đẳng Việt Nam”, do GS.TS Thân Đức Hiền làm chủ nhiệm. Đề tài đã đi
sâu tìm hiểu, điều tra nguồn lực khoa học và công nghệ của các trường đại học
và cao đẳng.
6


Ngoài ra còn có nhiều luận văn cao học, luận án tiến sĩ đề cập đến vấn đề
này như: năm 1998, Ninh Đức Thuật đã hoàn thành luận văn thạc sĩ “Một số

giải pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở trường
đại học trong giai đoạn mới”. Năm 2000, Cao Thị Thu Hằng và Nông Thị
Hạnh đã hoàn thành 2 luận văn thạc sĩ, nghiên cứu tìm hiểu thực trạng, phân
tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục của
sinh viên và đưa ra các giải pháp nâng cao kết quả hoạt động này cho sinh viên
trường cao đẳng sư phạm Hải Dương và cao đẳng sư phạm Cao Bằng.
Năm 2005, Lê Thị Thanh Chung bảo vệ luận án tiến sĩ với đề tài “Biện
pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên Đại
học sư phạm”.
Nguyễn Thị Kim Nhung bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục với đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học giáo dục của trường Cao đẳng sư phạm Hưng Yên”.
Các luận văn, luận án nêu trên đã nghiên cứu một cách khá toàn diện về quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở một trường đại học, cao đẳng cụ thể. Từ phân
tích lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động NCKH.
Từ nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của KH&CN nói chung,
công tác quản lý KH&CN nói riêng, nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên
cứu về hoạt động KH&CN và công tác quản lý hoạt động KH&CN. Kết quả
nghiên cứu đã được thể hiện qua các sách, giáo trình, đề tài khoa học, luận án,
luận văn, bài báo khoa học,…Có thể khái quát một số công trình đã nghiên
cứu liên quan đến quản lý hoạt động KH&CN như sau:
Năm 1992, giáo trình "Phương pháp luận và các phương pháp NCKH
giáo dục" của tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức đã đưa ra những khái
niệm chung về phương pháp luận khoa học giáo dục, những nguyên tắc
phương pháp luận và những giai đoạn nghiên cứu một đề tài khoa học, những
kỹ năng cần thiết về NCKH.
7


Năm 2001, giáo trình “Phương pháp luận NCKH”, dùng cho học viên

cao học và nghiên cứu sinh của tác giả Phạm Viết Vượng đã trình bày những
vấn đề chung nhất về khoa học và NCKH; lý thuyết về phương pháp NCKH;
nội dung cơ bản của hoạt động NCKH, trong đó có những nội dung đề cập
đến quản lý tiềm lực khoa học, quản lý tổ chức triển khai các đề tài NCKH,
đánh giá công trình nghiên cứu và công bố kết quả NCKH.
Tác giả Trần Kiểm, trong cuốn “Khoa học quản lý giáo dục - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn”, đã trình bày một cách đầy đủ, khái quát về khoa
học quản lý giáo dục. Trong đó, có đề cập đến quản lý các hoạt động nghiên
cứu về khoa học quản lý giáo dục, dự báo xu thế giáo dục và quản lý giáo dục
trên thế giới, những thách thức và thời cơ đối với quản lý giáo dục nói chung,
quản lý hoạt động NCKH trong nhà trường nói riêng.
Tác giả PGS.TS Đặng Quốc Bảo và TS Nguyễn Thành Vinh (2011),
trong cuốn“Quản lý Nhà trường”, sách chuyên khảo giáo dục và quản lý
giáo dục dùng cho hệ đào tạo cử nhân quản lý, đã trình bày một hệ thống
rộng lớn từ những vấn đề chung đến những vấn đề cụ thể trong quản lý nhà
trường: quản lý hoạt động dạy học và kiểm định chất lượng, quản lý hoạt
động NCKH của giáo viên, quản lý tài chính; quản lý cơ sở vật chất-kỹ thuật
của nhà trường,…
Các sách, giáo trình kể trên cũng như sách viết về phương pháp NCKH
hay phương pháp luận NCKH của một số tác giả, như: Vũ Cao Đàm, Nguyễn
Văn Hộ, Phạm Hồng Quang, Lưu Xuân Mới,… đều nhằm cung cấp những
kiến thức chung về phương pháp luận NCKH, phương pháp cấu trúc công
trình NCKH; đề cập khái quát đến quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
trong tổng thể quản lý nguồn nhân lực nhà trường hay quản lý các hoạt động
cơ bản của giảng viên.
Những nghiên cứu liên quan đến quản lý hoạt động KH&CN còn được
thể hiện qua nhiều đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về quản lý
8



KH&CN, quản lý NCKH, như: Năm 1991, Viện nghiên cứu phát triển giáo
dục được Bộ GD&ĐT giao cho chủ trì đề tài: “Nghiên cứu những biện pháp
để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ và lao
động sản xuất trong nhà trường” mã số B91-38-14, do Kỹ sư Vũ Tiến Trinh
làm chủ nhiệm. Năm 1995, Viện tiếp tục được Bộ GD-ĐT giao cho chủ trì đề
tài: “Điều tra đánh giá hiện trạng tiềm lực khoa học và công nghệ của các
trường đại học và cao đẳng Việt Nam”, đề tài độc lập cấp Bộ, do GS.TS Thân
Đức Hiền làm chủ nhiệm.
Năm 2006, tác giả Đinh Ái Linh, “Công tác quản lý hoạt động học tập
và NCKH của sinh viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục; tác giả Phan Viết Tịnh, “Giải pháp nâng cao chất
lượng NCKH và thi Olympic của học viên trong các học viện, trường quân
đội”, luận văn thạc sĩ Quản lý KH&CN; Năm 2009, tác giả Nguyễn Vân Anh,
“Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động NCKH của sinh viên
Trường Đại học Sư phạm-Đại học Thái Nguyên”, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo
dục; tác giả Nguyễn Quốc Hưng, “Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của
học viên ở Học viện Chính trị”, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, … đã
nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động học tập, NCKH của sinh viên (học viên),
đánh giá thực trạng hoạt động NCKH và đề xuất các biện pháp, giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của sinh viên (học viên). Trong đó, có
những nhận định, đánh giá và đề xuất biện pháp, giải pháp gắn chặt với hoạt
động NCKH và quản lý hoạt động NCKH của đội ngũ giảng viên.
Năm 2006, tác giả Trần Hồ Thảo, “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động NCKH ở Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí
Minh”, luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, đã góp phần khẳng định vai trò,
tầm quan trọng của hoạt động NCKH đối với giáo dục đại học và sự cần thiết
phải tăng cường quản lý nâng cao chất lượng hoạt động này trong quá trình
đổi mới giáo dục đại học. Đồng thời đề xuất một số giải pháp có tính khả thi
9



nhằm nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của Trường Đại học Văn hóa
Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2007, tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga, “Quản lý hoạt động giảng
dạy và NCKH của giảng viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố
Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, đã tập trung nghiên cứu, khảo
sát công tác quản lý của cán bộ quản lý đối với hoạt động giảng dạy và
NCKH của giảng viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh, từ đó đã tìm ra những giải pháp quản lý hoạt động chuyên môn của
giảng viên, đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường.
Năm 2013, tác giả Nguyễn Đức Hiếu, "Quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên Trường Sĩ quan Chính trị hiện nay", luận văn thạc sĩ
Quản lý giáo dục, đã khái quát những cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt
động NCKH của giảng viên, xác định những yêu cầu xây dựng biện pháp
quản lý và đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
ở Trường Sĩ quan Chính trị. Luận văn đã cung cấp những luận cứ khoa học
giúp cho các cấp lãnh đạo, chỉ huy ở Trường Sĩ quan Chính trị quản lý hoạt
động NCKH của giảng viên có chất lượng và hiệu quả hơn.
* Nhóm tác giả nghiên cứu HĐSKKN và quản lý hoạt động NCSKKN
Tập thể tác giả: PGS. TS Trần Đình Tuấn, PGS. TS Đặng Đức Thắng,
PGS.TS Mai Văn Hóa, PGS.TS Nguyễn Văn Chung ... với công trình
"Phương pháp luận nghiên cứu khoa học" (2008) đã đề cập tới quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học trong các trường quân đội, gồm: quản lý mục tiêu,
xây dựng hệ thống đề tài, tiến hành hoạt động, kiểm tra đánh giá, nghiệm thu
các hoạt động nghiên cứu khoa học tại các trường quân đội. Đây là những cơ
sở khoa học quan trọng định hướng cho nghiên cứu quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học nói chung, quản lý HĐNCSKKN nói riêng. Tuy nhiên, công
trình không đi vào cụ thể quản lý HĐNCSKKN ở trường THCS, chủ yếu là
quản lý nghiên cứu ở các trường đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học
trong quân đội.

10


Tác giả PGS. TS Phạm Viết Vượng với công trình "Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học" (1997) cũng đề cập tới việc xây dựng hệ thống đề tài,
đánh giá, nghiệm thu các hoạt động nghiên cứu khoa học tại các trường đại học
mà không đi nghiên cứu cụ thể quản lý HĐNCSKKN ở các trường THCS.
Tác giả TS. Nguyễn Phúc Châu với công trình “Quản lí nhà trường”
(NXB Đại học sư phạm – 2010) được coi là tài liệu tham khảo bổ ích cho các
cán bộ quản lý giáo dục. Tại Chương 6, tác giả đã đề cập đến công tác quản lí
hoạt động nghiên cứu khoa học và SKKN trong trường học. Tác giả đã khẳng
định vai trò quan trọng của hoạt động khoa học công nghệ trong nhà trường là
nhằm phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh
quốc gia. Tác giả cũng đã nêu ra một số biện pháp cơ bản về quản lý nhà nước
đối với hoạt động khoa học công nghệ. Nội dung chương mà cuốn sách đề cập
tới rất bổ ích song mới chủ yếu đi vào đối tượng quản lý ở các trường đại học.
Các công trình, luận văn, luận án nêu trên đã nghiên cứu một cách khá
toàn diện về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở một trường đại học,
cao đẳng cụ thể. Từ phân tích lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp. Nguyễn Thị Kiêm Nhung, trên cơ sở phân tích thực trạng, tìm ra những
nguyên nhân ảnh hưởng kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học ở Trường
cao đẳng sư phạm Hưng Yên, đã đề xuất 7 biện pháp quản lý để nâng cao chất
lượng, hiệu quả cho nghiên cứu khoa học giáo dục của trường này.
Từ những phân tích, tổng hợp các công trình khoa học trên, tôi nhận
thấy các tác giả đã: hoặc nghiên cứu những kiến thức chung về phương pháp
luận NCKH, đề cập khái quát đến quản lý hoạt động NCKH; HĐNCSKKN
thông qua hoạt động NCKH, NCSKKN của giáo viên để đánh giá thực trạng,
đề xuất biện pháp nâng cao hoạt động NCKH, NCSKKN của giáo viên; hoặc
nghiên cứu cả về quản lý hoạt động dạy học và NCKH, NVCSKKN của giáo
viên,… Các biện pháp được đề ra giới hạn trong một không gian, thời gian,

đối tượng nhất định, đáp ứng yêu cầu mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo hiện nay.
11


Ngày nay, với xu thế phát triển của thời đại, nền kinh tế tri thức ở nước
ta đang có nhiều biến đổi mạnh mẽ phức tạp. Giáo dục nói chung, quản lý
giáo dục nói riêng đang đứng trước những yêu cầu cao hơn nhận thức về
chuyên môn. Nên hoạt động NCKH, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
phải được quan tâm đổi mới mạnh mẽ, để những nghiên cứu mới có giá trị về
lý luận và thực tiễn được ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống. Để góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên
các trường THCS quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, kế thừa phát triển các
đề tài của các tác giả đi trước, dù gặp nhiều khó khăn trở ngại nhưng học viên
mạnh dạn nghiên cứu đưa ra các biện pháp có tính khả thi, nghiên cứu về lý
luận quản lý HĐNCSKKN tại các trường THCS vẫn là vấn đề mới mẻ cần
được tiếp tục đi sâu, làm rõ.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý HĐNCSKKN
trong các trường THCS, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý
HĐNCSKKN trong các trường THCS, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội,
góp phân nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên ở các trường THCS trên
địa bàn Quận hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý HĐNCSKKN trong các
trường THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng HĐNCSKKN, quản lý HĐNCSKKN
của giáo viên tại các trường THCS, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất c¸c biện pháp quản lý HĐNCSKKN của giáo viên tại các

trường THCS, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
4. Kh¸ch thÓ, đối tượng và ph¹m vi nghiªn cøu
12


* Khách thể nghiên cứu
HĐNCSKKN của giáo viên t¹i các trường THCS quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐNCSKKN của giáo viên t¹i các trường THCS quận Hoàng
Mai, Thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
Quản lý HĐNCSKKN của giáo viên t¹i các trường THCS, Quận Hoàng
Mai, Thành phố Hà Nội với cương vị hiệu trưởng trường THCS. Tiến hành điều
tra, khảo sát ở 5 trường THCS quận Hoàng Mai: Trường THCS Tân Định,
THCS Giáp Bát, THCS Tân Mai, THCS Mai Động, THCS Hoàng Liệt.
Số liệu điều tra, khảo sát thời gian 3 năm từ tháng 7/2014 đến 7/2016.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng NCSKKN và quản lý HĐNCSKKN của giáo viên các
trường quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong
đó quản lý lý HĐNCSKKN có vai trò quan trọng. Vì vậy, nếu các chủ thể
quản lý ở các trường THCS nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và đề xuất
được các biện pháp quản lý như: Phát huy vai trò của Hiệu trưởng các trường
trung học cơ sở trong chỉ đạo hoạt động nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệmcủa
giáo viên các trường trung học cơ sở; Thực hiện đúng quy trình quản lý hoạt
động nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên; Tổ chức bồi dưỡng
phương pháp nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm cho giáo viên các trường
trung học cơ sở; Quan tâm về vật chất, tinh thần cho giáo viên trong nghiên
cứu sáng kiến kinh nghiệm; Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động

nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên các trường trung học cơ sở, thì sẽ
quản lý chặt chẽ HĐNCSKKN của giáo viên các trường THCS trên địa bàn quận
Hoàng Mai, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục của nhà trường.

13


6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam về giáo dục và quản lý giáo dục. Đặc biệt, luận văn được nghiên cứu dựa
trên quan điểm hệ thống - cấu trúc, quan điểm lịch sử lôgic, quan điểm thực tiễn
để luận giải những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp
hướng tới thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
quản lý giáo dục, bao gồm:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá một số tác phẩm kinh điển của
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, Nghị quyết của Đảng về giáo
dục - đào tạo; giáo trình, sách chuyên khảo, các công trình khoa học, bài báo
khoa học có liên quan đã được công bố và đăng tải trên các tạp chí, kỷ yếu hội
thảo khoa học.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Trao đổi tọa đàm với: 10 cán bộ quản lý giáo dục tại Phòng Giáo dục Đào tạo quận Hoàng Mai; 20 cán bộ quản lý giáo dục là Ban Giám hiệu, tổ trưởng,
tổ phó tổ chuyên môn; 50 GV của 5 trường với các tổ chuyên môn khác nhau.
+ Điều tra xã hội học với 30 cán bộ quản lý, 200 giáo viên.
+ Nghiên cứu một số sản phẩm: Báo cáo tổng kết của các trường; của
Phòng Giáo dục - Đào tạo, Sở Giáo dục - Đào tạo, UBND quận Hoàng Mai,

thành phố Hà Nội. Xin ý kiến chuyên gia của một số nhà khoa học, nhà sư
phạm về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu, từ đó rút ra những giá trị khoa học làm cơ sở cho việc đánh giá thực
trạng, tìm nguyên nhân, rút ra nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm và đề xuất
14


các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐNCSKKN của giáo viên ở các
trường THCS, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
7. ý nghÜa cña đề tài
- Luận văn đã bổ sung làm phong phú thêm về lý luận quản lý giáo dục;
quản lý HĐNCSKKN của giáo viên ở các trường THCS, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội.
- Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả qu¶n lý HĐNCSKKN
của giáo viên ở trường THCS, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong triển khai
NCSKKN các trường THCS.
8. Kết cấu cña đề tài
Luận văn gồm: Phần mở đầu, nội dung 3 chương (9 tiết), kết luận, kiến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

15


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài luận văn
1.1.2. Sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến là việc suy nghĩ, tìm ra ý tưởng mới, xây dựng nên một ý

kiến mới, phương pháp, giải pháp, cách làm mới, về một đối tượng hay hoạt
động nào đó, có tác dụng làm cho công việc trong hoạt động thực tiễn của con
người được tiến hành tốt hơn, có hiệu quả cao hơn.
Kinh nghiệm là những điều hiểu biết có thể áp dụng hữu hiệu cho cuộc
sống có được nhờ sự tiếp xúc, từng trải với thực tế. Kinh nghiệm là cái có
thực, được con người – chủ thể tích lũy trong quá trình trải nghiệm, hoạt động
thực tiễn, và là những kiến thức cao nhất của chủ thể.
Kinh nghiệm là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không
kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
SKKN có thể hiểu là "ý kiến mới, là sự hiểu biết do đã từng trải công
việc, đã thấy được kết quả, có tác dụng làm cho công việc được tiến hành tốt
hơn, phát huy được mặt tốt và khắc phục được mặt chưa tốt." [35, tr.162].
Sáng kiến là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển
của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
Hoạt động NCSKKN, là hoạt động nghiên cứu và triển khai thực nghiệm,
phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ,
phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và
công nghệ.
Nghiên cứu SKKN là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất,
quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp
nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
Nghiên cứu SKKN bao gồm các loại hình sau:
16


Nghiên cứu cơ bản là loại hình nghiên cứu có mục tiêu tìm tòi, sáng tạo
ra những tri thức mới, những giá trị mới cho nhân loại. Nghiên cứu cơ bản đi
sâu khám phá bản chất và quy luật vận động và phát triển của thế giới ở cả hai
phía vĩ mô và vi mô. Tri thức cơ bản là tri thức nền tảng cho mọi quá trình
nghiên cứu và ứng dụng tiếp theo.

Nghiên cứu ứng dụng là loại hình nghiên cứu có mục tiêu là tìm ra cách
vận động những tri thức cơ bản để tạo ra những quy trình công nghệ mới,
những nguyên lý mới trong quản lý kinh tế và xã hội. Đây là loại hình nghiên
cứu phù hợp với quy luật phát triển của khoa học hiện đại, nó làm rút ngắn
thời gian từ khi phát minh đến khi ứng dụng. Chính nghiên cứu ứng dụng đã
làm cho khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tạo ra động lực thúc
đẩy sự phát triển cả khoa học lẫn sản xuất.
Nghiên cứu triển khai là loại hình nghiên cứu có mục tiêu là tìm ra khả
năng áp dụng đại trà các kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực thế sản xuất
và đời sống xã hội, tạo ra các mô hình chế biến thông tin khoa học thành sản
phẩm tinh thần hay vật chất. Nghiên cứu triển khai là loại hình nghiên cứu nối
liền khoa học và đời sống, là con đường đưa khoa học tới nơi cần sử dụng,
chính nó làm cho ý tưởng khoa học trở thành hiện thực, làm phát triển kinh tế,
văn hóa xã hội, làm tăng chất lượng cuộc sống con người.
Nghiên cứu dự báo là là loại hình nghiên cứu có mục tiêu là phát hiện
những triển vọng, những khả năng, xu hướng mới của sự phát triển của khoa
học và thực tiễn. Nghiên cứu dự báo dựa trên các quy luật và tốc độ phát triển
của khoa học hiện đại, trên cơ sở các tiềm lực khoa học quốc gia và thế giới.
Nghiên cứu dự báo dựa trên kết quả phân tích và tổng hợp một số lượng lớn
các thông tin khách quan về các thành tựu của khoa học, đồng thời dựa vào
nhu cầu và khả năng phát triển cuộc sống của xã hội hiện tại.
Trong quá trình thực tế giảng dạy hoặc nghiên cứu về PPGD, người
giáo viên đã từng trải qua những khó khăn, thử thách và thực nghiệm kiểm
17


chứng để đạt mục tiêu giảng dạy sau một hay nhiều năm học. Sau khi đạt
được mục tiêu, người giáo viên rút ra được những kĩ năng sư phạm về PPGD,
những kĩ năng đó tích lũy thành sáng kiến kinh nghiệm. Viết sáng kiến kinh
nghiệm là quá trình tự lĩnh hội kinh nghiệm về PPGD, trong đó giáo viên tự

tạo cho mình có một kho tàng về kĩ năng sư phạm trong quá trình dạy học.
Mỗi SKKN có thể coi là sản phẩm trí tuệ của riêng cá nhân giáo viên đó.
Ý nghĩa quan trọng của HĐNCSKKN còn được thể hiện ở việc đây là
một trong các tiêu chí bắt buộc khi xét các danh hiệu thi đua từ cấp cơ sở trở
lên. Nghĩa là người giáo viên muốn được công nhận Chiến sĩ thi đua hay Giáo
viên dạy giỏi bắt buộc phải có SKKN trong hồ sơ. Luật thi đua khen thưởng
(Luật số 15/2003/QH11) - Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, tại Điều 23 có quy định: Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét
tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ
tiên tiến”;
2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng
năng suất lao động.
Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2014 của Chính phủ trong
Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng năm 2013, tại Điều 4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, cũng nêu rõ:
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Là “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác
nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động,
tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa
học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục
vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị
công nhận.
18


Từ tính chất quan trọng của HĐNCSKKN, nhằm đáp ứng các yêu cầu
trên và để HĐNCSKKN của giáo viên đi vào nền nếp, có chất lượng, thì một

trong những yếu tố trọng tâm là phải quản lý hoạt động đó một cách khoa học
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp các nguồn lực trong NCSKKN, từng bước
phát triển đi vào chiều sâu, có ý nghĩa thiết thực trong nâng cao chất lượng
dạy và học.
1.1.2. Hoạt động nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm
Theo Thông tư Số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành về Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, tại Chương IV, về Giáo
viên, tại Điều 31, quy định về Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học nói
rõ: Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:“Dạy học và giáo dục theo
chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế
độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham
gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu
quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.” [3, tr.17].
Từ những cách tiếp cận trên có thể đưa ra khái niệm:
Hoạt động HĐNCSKKN của giáo viên ở các trường THCS là sự khám
phá, phát triển tri thức khoa học; ứng dụng công nghệ; phát huy sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, sáng tạo giải pháp; tổ chức triển khai ứng dụng sản phẩm
SKKN vào thực tiễn hoạt động GD&ĐT của Nhà trường THCS nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Hoạt động NCSKKN ở các trường THCS bao gồm những hoạt động cơ
bản như: xây dựng và thực hiện các đề án, dự án về ứng dụng, phát triển
NCKH; tổ chức thực hiện các đề tài NCKH, sáng kiến cải tiến kỹ thuật và
biên soạn giáo trình tài liệu. Lực lượng chủ yếu, nòng cốt trong hoạt động
NCKH, SKKN là đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục.

19



Theo Điều lệ có thể thấy, NCKH không chỉ là nhiệm vụ của các nhà
khoa học mà còn là yêu cầu quan trọng của các nhà giáo dục, của tất cả các
giáo viên. Hàng năm, mỗi cán bộ, giáo viên đều phải thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học để đúc rút những kinh nghiệm, tìm ra những tri thức
mới, những kinh nghiệm, những giải pháp mới tối ưu góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của mỗi cán bộ, giáo
viên thường được thực hiện dưới hai dạng: Sáng kiến kinh nghiệm hoặc đề tài
nghiên cứu khoa học.
Hoạt động NCSKKN của giáo viên ở các trường THCS là việc người
giáo viên trình bày lại bằng văn bản những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo được họ
tích lũy trong thực tiễn công tác giảng dạy và giáo dục, hoặc những hoạt động
nghiên cứu cụ thể đã tìm ra, khắc phục được những khó khăn mà với những
biện pháp thông thường không thể giải quyết được, góp phần nâng cao hiệu
quả rõ rệt trong công tác giảng dạy của người giáo viên.
Trong SKKN đó, tác giả thể hiện rõ quá trình nghiên cứu, ứng dụng,
đặc biệt là tính mục đích, tính thực tiễn, tính sáng tạo khoa học và khả
năng vận dụng, mở rộng SKKN đó. Một SKKN phải đảm bảo các yêu cầu
cơ bản sau:
1.Tính sáng tạo: Phải đưa ra những giải pháp mới hoặc giải quyết một
vấn đề mới một cách sáng tạo để nâng cao hiệu quả công việc.
2. Tính khoa học, sư phạm: Nội dung và hình thức không sai phạm về
khoa học; lựa chọn và sử dụng hợp lý, hiệu quả các phương pháp nghiên cứu;
tổ chức tốt các bước áp dụng vào thực tiễn. Đề ra cách làm mới phù hợp với
các nguyên lý giáo dục và các nguyên tắc sư phạm, đảm bảo yêu cầu về hình
thức văn bản của SKKN.
3. Tính hiệu quả: Mang lại kết quả thiết thực trong thực tế khi áp dụng.
Có bằng chứng, có số liệu cho thấy việc áp dụng SKKN đã cho kết quả tốt
hơn so với cách làm cũ.
20



4. Tính phổ biến: Có thể phổ biến, áp dụng rộng rãi được trong thực tế
cho nhiều người, ở nhiều đơn vị.
Quản lý HĐNCSKKN là một hoạt động với tư cách là một hệ thống
toàn vẹn, bao gồm các nhân tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy
học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phương pháp và các
phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, phương thức kiểm tra
đánh giá kết quả học tập, xây dựng môi trường quan hệ thầy – trò; cảnh quan
môi trường.
Điều này đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải đồng bộ và cân đối, đồng
thời phải xác định trọng tâm và ưu tiên hợp lý.
Mọi sự vật, hiện tượng đều phát triển không ngừng. Khi xã hội phát
triển thì giáo dục phải thích ứng với sự đòi hỏi của xã hội. Do vậy giáo dục và
đào tạo muốn tồn tại và phát triển thì phải đổi mới. Các nhà quản lý giáo dục
khi đưa ra các biện pháp phải tuân theo qui luật phát triển, hay nói cách khác
phải tìm ra những lỗi hệ thống, các biện pháp lỗi thời, lạc hậu kìm hãm sự
phát triển để thay thế bằng những biện pháp phù hợp thúc đẩy sự phát triển.
Thực tiễn chứng minh, NCSKKN của giáo viên các trường THCS là
con đường hiệu quả nhất để giáo viên nâng cao trình độ nhận thức, phát triển
năng lực tư duy sáng tạo trong lĩnh vực làm các nhà khoa học.
Vậy làm thế nào để mối quan hệ giữa hai hoạt động đào tạo và
NCSKKN của giáo viên các trường THCS thực sự hiệu quả. Theo chúng tôi
quản lý hoạt động NCSKKN phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, khơi dậy và phát huy tinh thần tích cực tự học, tự bồi dưỡng,
tự nghiên cứu của cán bộ quản lý và giáo viên, đảm bảo để hoạt động
NCSKKN của nhà trường đạt được mục đích, mục tiêu mong muốn. Muốn
vậy nhà quản lý phải thực hiện một quy trình quản lý chặt chẽ, khoa học, từ
việc xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu hoạt động NCSKKN, đề xuất và
định hướng các vấn đề nghiên cứu... đến việc tổ chức thực hiện kế hoạch
21



nghiên cứu; kiểm tra đôn đốc chấn chỉnh làm cho công tác NCSKKN của giáo
viên đạt được hiệu quả thiết thực.
Trong quản lý, vấn đề quan trọng là phải đưa ra được các biện pháp phát
huy được vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lý, hướng dẫn giáo viên
NCSKKN và vai trò tích cực tự giác của chính giáo viên trong NCSKKN.
Thứ hai, quản lý tổ chức, sắp xếp các nguồn lực cho việc NCSKKN
của giáo viên vừa phù hợp với điều kiện, năng lực, chuyên ngành đào tạo
của họ, vừa góp phần giải quyết được những vấn đề thực tiễn mà giáo dục
đặt ra. Quản lý tốt khâu này sẽ đảm bảo cho giáo viên lựa chọn được các
vấn đề nghiên cứu, các hướng nghiên cứu phù hợp, thiết thực, tránh được
khuynh hướng nghiên cứu viển vông, xa rời thực tế, làm cho công tác
NCSKKN không đạt hiệu quả.
Thứ ba, nhà trường phải có cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho giáo viên nghiên cứu SKKN. Tạo điều kiện cho giáo viên tiếp cận thông
tin khoa học dưới dạng những tài liệu, sách báo chuyên môn, cũng như các tài
liệu tham khảo khác. Nhà trường phải tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên sử
dụng các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật để phục vụ cho công tác nghiên
cứu. Trong quản lý hoạt động NCSKKN phải làm sao để giáo viên biết khai
thác, sử dụng các phương tiện kỹ thuật vào nghiên cứu, khai thác, thu thập và
xử lý thông tin, tài liệu nghiên cứu. Chất lượng và hiệu quả hoạt động
NCSKKN của giáo viên không chỉ được biểu hiện ở những khám phá mới,
những phát hiện chân lý mới, tri thức mới, những sự vận dụng sáng tạo tri
thúc lý luận vào thực tiễn giáo dục mà còn được biểu hiện ở nhận thức, thái
độ và mức độ hình thành các kỹ năng NCSKKN của giáo viên.
Tổ chức quản lý hoạt động NCSKKN cho giáo viên phải góp phần
thực hiện đầy đủ ba chức năng, đó là:
Chức năng giáo dục: điều này có nghĩa là giáo viên khi tham gia
NCSKKN sẽ có điều kiện, cơ hội củng cố, đào sâu và mở rộng tri thức, nâng

22


cao tầm hiểu biết. Bởi vì, trong quá trình nghiên cứu, trình bày quan điểm
khoa học của mình, giáo viên phải vận dụng vốn tri thức đã tiếp thu trong quá
trình công tác chuyên môn, kinh nghiệm và thực tế, kinh nghiệm của cán bộ
quản lý và đồng nghiệp truyền cho, cùng với các khả năng, phương pháp
NCSKKN, phương pháp đọc sách, kỹ năng sử dụng các thiết bị dạy học, cách
xử lý số liệu để tìm ra cách thức giải quyết vấn đề nghiên cứu và cuối cùng là
rút ra được những kết luận khoa học. Chính trong quá trình đó, tri thức được
khắc sâu, mở rộng. Đó cũng chính là tác dụng của NCSKKN mà giáo sư
Kazcaxki đã khẳng định: Chỉ có tri thức chúng ta tìm kiếm một cách tích cực
và lĩnh hội một cách tự lực mới có thể làm giàu trí nhớ, mở rộng trí tuệ và cho
ta năng lực hành động và tri thức, càng tiếp thu một cách độc lập thì càng bắt
rễ sâu vào kí ức và trí tuệ người học, càng trở thành động cơ sống động của
tư duy và hành động.
Chức năng phát triển: khi tiến hành hoạt động NCSKKN giúp cho giáo
viên phát triển mọi mặt mà chủ yếu là: Phát triển phương pháp nghiên cứu và
cách tiếp cận đối tượng khi nghiên cứu. Thông qua NCSKKN, giáo viên phải
lựa chọn nhiều cách tiếp cận để khám phá bản chất của hiện tượng nghiên
cứu, trên cơ sở đó hình thành được các kỹ năng, sử dụng thành thạo các
phương pháp NCSKKN để kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao hơn.
Phát triển các năng lực nhận thức. Khi tiến hành NCSKKN, giáo viên
phải sử dụng linh hoạt tri thức khoa học, khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát
những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu. Do đó, thông qua quá trình
NCSKKN, giáo viên vừa được nâng cao trình độ nhận thức, vừa rèn luyện và
phát triển được năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng tư duy khoa học.
Thông qua hoạt động NCSKKN giúp giáo viên phát triển các phẩm
chất của nhà nghiên cứu. Bởi NCKH, NCSKKN là một loại hình lao động đặc
biệt đòi hỏi các nhà khoa học có phẩm chất đặc biệt như tính khách quan, đức

tính trung thực, tinh thần ham học hỏi...
23


Chức năng tổ chức: tổ chức hoạt động NCSKKN cho giáo viên còn có
tác dụng giáo dục toàn diện nhân cách của người cán bộ khoa học, trước hết là
giáo dục thái độ học tập, nghiên cứu, xây dựng được niềm tin vào khả năng của
mình rèn luyện được ý chí, luôn luôn chủ động dựa vào sức mình là chính.
Ngoài ra, việc tham gia NCSKKN cũng giúp giáo viên rèn luyện tác phong làm
việc khoa học, tính trung thực, tinh thần trách nhiệm và ý thức tự lập cao trong
công việc.
1.1.3. Quản lý hoạt động nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm của giáo
viên Trung học cơ sở
Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “quản lý”. Thông
thường, quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển,
động viên, kiểm tra, điều chỉnh…
Theo góc độ chính trị - xã hội, quản lí được hiểu là sự kết hợp giữa tri thức
với lao động. Sự vận hành này cần có một cơ chế quản lí phù hợp. Nếu cơ chế
đúng, hợp lí thì xã hội phát triển, ngược lại thì xã hội phát triển chậm hoặc rối ren.
Theo góc độ hành động, quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều
hành. Theo C.Mac, quản lý (quản lý xã hội) là chức năng được sinh ra từ tính
chất xã hội hóa lao động. Nó có vai trò quan trọng đặc biệt bởi mọi sự phát
triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý.
Mac viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó...” (C. Mac và Ph. Ăngghen, Toàn tập, T.23,
tr.480).“Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi

của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật
khách quan”. [41, tr.40].
24


Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội
và cả quan hệ giữa con người với chỉnh bản thân mình xuất hiện theo. Điều này
làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển từ xã hội
lạc hậu đến xã hội văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều hành xã hội cũng
phát triển theo. Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một
nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn
ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người.
Quản lý là một hoạt động phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực xã hội, đặc
biệt nó có liên quan mật thiết đến sự hợp tác và phân công lao động. C.Mác
đã xem quản lý là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lao động xã hội.
Ông viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập
với nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng”.
Ở nước ta, khoa học quản lý là một bộ môn khoa học còn non trẻ, các
nhà khoa học khi nghiên cứu về khoa học quản lý luôn có nhiều quan niệm
khác nhau về khái niệm quản lý, dưới đây là một số quan niệm chủ yếu:
Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác
nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy
trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động;
Có thể nói quản lý là một yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội.
Đặc biệt là ngày nay, khi xã hội phát triển càng cao, vai trò của quản lí càng

lớn, phạm vi càng rộng và nội dung càng phong phú, phức tạp.
QLGD là hoạt động có ý thức của con người nhằm đạt tới mục đích nhất định.

25


×