Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ lên lớp CHO học SINH TRUNG học PHỔ THÔNG THỊ xã PHÚC yên, TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.38 KB, 116 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.
Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.
Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở trường trung học phổ thông
1.3.
Đặc điểm của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường trung học phổ thông
1.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp và quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở THỊ
XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
2.1.
Khái quát về đặc điểm giáo dục đào tạo trung học phổ
thông trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.
Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và
quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học
sinh THPT trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc hiện nay
Chương 3: NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO


HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở THỊ
XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
3.1.
Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học phổ thông
3.2.
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cho học sinh trung học phổ thông ở thị xã Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
3.3.
Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3
15
15
25
29
31

38
38

43

65
65

66
83
91
95
98


3
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện đã được cụ thể hoá
trong Văn kiện Đại hội Đảng, trong Luật giáo dục và Chiến lược phát triển về
giáo dục của Đảng và Nhà nước. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI đã chỉ rõ:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp”[15, tr.26].
Trong Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2005, Điều 27 cũng đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”[24, tr.7].
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 cũng
chỉ rõ “Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi
mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một

cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo,
năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng
xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng
bước hình thành xã hội học tập”[11, tr.8].


4
Để thực hiện được điều đó, trong chương trình đào tạo ở các cấp học,
ngành học mà Bộ GD & ĐT xây dựng, ngoài các môn học cung cấp kiến thức
còn có các hoạt động giáo dục bổ trợ, trong đó phải kể đến hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL).
Trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt nam
hiện nay, HĐGDNGLL là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục ở
trường phổ thông nhằm góp phần hoàn thiện mục tiêu giáo dục, đặc biệt là
góp phần hình thành và phát triển nhân cách HS, giúp các em có kỹ năng
sống, đáp ứng sự đa dạng của đời sống xã hội. Thông qua hoạt động này, HS
hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng, biết chung sống, biết làm việc và tự
khẳng định mình trong cuộc sống.
Trong thực tế, HĐGDNGLL đã được triển khai thực hiện ở hệ thống các
trường phổ thông, luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các thầy cô
giáo, các lực lượng khác và đã đạt được một số kết quả tốt. Tuy nhiên ở một số
trường, HĐGDNGLL chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức, tổ chức còn
tản mạn, mang tính hình thức, hiệu quả giáo dục còn hạn chế. Một số cán bộ
quản lí, một bộ phận giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh chưa nhận thức đúng
đắn về vai trò, tầm quan trọng của HĐGDNGLL. Thậm chí, hoạt động này còn
được coi là tốn thời gian, ảnh hưởng đến việc học tập của HS,…
Thị xã Phúc Yên là địa phương có mật độ dân số cao, kinh tế đang trên
đà phát triển. Mặt trái của sự phát triển dân số và kinh tế là sự gia tăng của

các tệ nạn xã hội gây khó khăn không nhỏ đến quá trình giáo dục học sinh
trong các trường trên địa bàn thị xã nói chung và các trường THPT Phúc Yên
nói riêng. Thực tế cho thấy, ở những trường mà cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và cha mẹ học sinh nhận thức được tầm quan trọng của
HĐGDNGLL đối với sự phát triển toàn diện của học sinh và tổ chức được
nhiều HĐGDNGLL thì chất lượng dạy và học được nâng cao, đặc biệt là ngăn
ngừa được các tệ nạn xã hội xâm nhập học đường.


5
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau mà ở một số trường THPT
trên địa bàn thị xã Phúc Yên hiện nay còn coi nhẹ công tác giáo dục toàn diện,
trong đó có HĐGDNGLL. Trong thời gian qua, các trường THPT ở thị xã
Phúc Yên đã và đang chú trọng phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà
trường đã mạnh dạn đổi mới nội dung, chương trình, phương thức quản lý,
trong đó đặc biệt chú trọng quản lý HĐGDNGLL, vì vậy, bước đầu đã đạt
được kết quả đáng kể. Tuy nhiên đứng trước yêu cầu của xã hội, nhà trường
cần có những biện pháp quản lý HĐGDNGLL cho học sinh hiệu quả hơn,
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh trong toàn trường.
Xuất phát từ những lý do nói trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học phổ thông thị
xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc” với mong muốn khắc phục được những vấn
đề bất cập trong thực tiễn HĐGDNGLL ở các trường THPT, nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trong các nhà trường.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tìm hiểu lịch sử khoa học giáo dục nhân loại chúng ta thấy hoạt động
dạy - học được nghiên cứu một cách có hệ thống từ rất sớm nhưng để hình
thành và phát triển nhân cách của học sinh thì HĐGDNGLL có vai trò rất
quan trọng. Tuy nhiên vấn đề này chưa được quan tâm nghiên cứu một cách
có hệ thống và đầy đủ.

Rabơlen (1494- 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ
nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng giáo dục thời kỳ phục hưng. Ông đòi hỏi
giáo dục phải bao hàm nội dung “Trí dục, Đức dục, Thể dục và Mỹ dục” và đã
có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như việc học ở lớp và ở nhà,
ngoài ra còn có các buổi tham quan ở xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp với các
nhà văn, các nghệ sỹ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy, cô và trò về sống ở
nông thôn một ngày.


6
Đến thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng người Nga A.S. Makarenko vào
thập niên 20, 30 của thế kỷ trước đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo
dục học sinh ngoài giờ lên lớp: “Tôi đã kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục,
phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại
càng không thể hạn để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà
đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta...Nghĩa là trong
bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ
được tiến hành trong lớp học. Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ hoạt động
của trẻ”. Trong thực tiễn công tác của mình, Makarenko đã tổ chức các hoạt
động ngoại khoá, câu lạc bộ cho học sinh ở trại M.Gorki và công xã
F.E.Dzerjinski như: "Tổ đồng ca, tổ văn học Nga, tổ khiêu vũ tự do, tổ thử
nghiệm khoa học tự nhiên, tổ Vật lý - Hoá học, tổ thể thao...Việc phân phối
các em học sinh vào các tổ ngoại khoá, câu lạc bộ được tổ chức trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào, nhưng các
tổ phải có kỷ luật trong quá trình hoạt động".
Cuốn sách “Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ
thông” tác giả I.X. Marienco đã trình bày sự thống nhất của công tác giáo dục
trong và ngoài trường học, nội dung và các hình thức tổ chức HĐGDNGLL,
vị trí của người Hiệu trưởng trong việc lãnh đạo hoạt động giáo dục và các tổ
chức Đoàn, Đội trong nhà trường...

Bộ trưởng Giáo dục Anh Rutl Kelly đã nhận xét “Các hoạt động giáo dục
ngoài giờ, nhất là hoạt động ngoại khoá đã làm giàu chương trình học, tạo dựng
niềm tin và củng cố kỹ năng cho học sinh” – Kelly outdoor learning.
Qua một số quan điểm, nhận định của các nhà Giáo dục trên thế giới ta
thấy HĐGDNGLL có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình giáo dục của
các nhà trường.
Ở Việt Nam nghiên cứu về HĐGDNGLL đã thu hút được nhiều nhà
nghiên cứu, các nhà giáo trong cả nước từ những năm 80 của thế kỷ trước trở
lại đây. Chúng ta có thể chia làm hai giai đoạn:


7
+ Giai đoạn trước cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (từ năm 1979 trở
về trước): Điểm nổi bật của giai đoạn này là khái niệm “HĐGDNGLL” chưa
được hình thành và chưa có tên gọi cụ thể như ngày nay. Tuy nhiên, nội hàm
cơ bản của khái niệm đã được Chủ Tịch Hồ Chí Minh đề cập trong “Thư gửi
cho học sinh nhân ngày khai trường” tháng 9 năm 1945, Bác viết "... nhưng
các em cũng nên ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để
tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sỹ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ
nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước". Trong “Thư gửi Hội nghị các cán bộ
phụ trách nhi đồng toàn quốc”, Bác Hồ lại nhắc tới một khía cạnh khác của
nội hàm khái niệm này, Người viết: “Trong lúc học, cũng cần làm cho chúng
vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường,
trong xã hội chúng đều vui, đều học”.
Điều lệ nhà trường phổ thông ban hành tháng 6 năm 1976 và ban hành
tháng 4 năm 1979, đã đề cập đến việc giảng dạy và giáo dục học sinh thông
qua giảng dạy trên lớp, lao động sản xuất và hoạt động tập thể. Các mặt đó
phải cùng tiến hành, bổ sung cho nhau theo một kế hoạch thống nhất. Hoạt
động tập thể của học sinh do nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể
trong nhà trường tổ chức. Hoạt động tập thể bao gồm: hoạt động văn hoá,

chính trị, xã hội, các hoạt động ngoại khoá về khoa học, kỹ thuật, văn nghệ,
thể thao của nhà trường và của địa phương. Điều lệ trường phổ thông ban
hành tháng 4 năm 1979 ghi rõ: “Hoạt động tập thể góp phần giáo dục ý thức
chính trị, khả năng học tập độc lập của học sinh, góp phần củng cố mở rộng
kiến thức và phát triển mọi năng khiếu của học sinh theo chương trình và kế
hoạch thống nhất. Công tác giáo dục ở trường phổ thông tiến hành thống nhất
theo đúng nội dung và trình tự quy định trong chương trình, kế hoạch đào tạo và
sách giáo khoa do Bộ ban hành và được thực hiện thông qua các hoạt động giáo
dục: học tập văn hoá, lao động sản xuất, thực nghiệm khoa học và các hoạt
động xã hội” và “Các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức cho học sinh
tham gia với mức độ thích hợp, là nhằm củng cố tri thức đã học được, bồi


8
dưỡng tình cảm với nhân dân lao động, xây dựng thái độ tích cực tham gia công
tác xã hội, góp phần xây dựng địa phương và rèn luyện học sinh về ý thức và
năng lực làm chủ tập thể, hình thành nhân sinh quan cách mạng.
Ngoài các vấn đề giáo dục trên đây, cần tổ chức thêm những hoạt động
ngoại khoá khác như thể dục thể thao, văn nghệ để công tác giáo dục thêm
phong phú”.
+ Giai đoạn từ cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba đến nay: Nghị quyết
TW14 ngày 11 tháng 1 năm 1979 của Bộ chính trị về cải cách giáo dục đã
khẳng định: “Nội dung giáo dục ở trường phổ thông trung học mang tính chất
toàn diện và kỹ thuật tổng hợp, nhưng có chú ý đến việc phát huy sở trường
và năng khiếu các nhân... cần coi trọng giáo dục thẩm mỹ, giáo dục và rèn
luyện thể chất, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao và luyện tập
quân sự”
Trong Điều lệ trường Trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông
tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo), điều 26 nói về các hoạt động giáo dục của nhà trường:

“Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt
động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc
dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của
cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá
về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng
chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng
nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng


9
khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục
môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh”.
Để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục, đã có nhiều nghiên cứu xung
quanh việc xác định khái niệm “HĐGDNGLL” cũng như nghiên cứu nhằm
tổ chức có chất lượng HĐGDNGLL trong nhà trường. Có thể khái quát
thành 2 hướng chính:
* Hướng thứ nhất: Các nghiên cứu cơ bản, mang tính lý luận nhằm xác
định nội hàm của khái niệm “HĐGDNGLL”, xác định mục tiêu, vị trí, vai trò,
nhiệm vụ, nội dung, hình thức của HĐGDNGLL. Ở hướng này có các công
trình nghiên cứu sau:
- Từ năm 1979, Viện Khoa học giáo dục đã thực hiện đề tài dài hạn
nghiên cứu về “Các HĐGDNGLL và sự hình thành nhân cách của học sinh”
do Trung tâm nghiên cứu giáo dục đạo đức học sinh chủ trì. Đề tài đã được
triển khai thực nghiệm từ năm học 1979-1980 tại một số trường cấp 1, cấp 2,

cấp 3 ở Hà Nội, sau đó kết quả thực nghiệm đã được thể hiện ở một loạt bài
trên tạp chí nghiên cứu giáo dục và tạp chí Thông tin khoa học giáo dục của
một số nhà nghiên cứu như: Đặng Thuý Anh, Phạm Hoàng Gia, Lê Trung
Trấn, Phạm Lăng...
- Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương pháp tổ
chức nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL do một nhóm cán bộ nghiên
cứu của Viện khoa học giáo dục thực hiện như: Đặng Thuý Anh, Nguyễn
Quang Dục, Nguyễn Thị Kỷ, Nguyễn Thanh Bình...
- Một số lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận về HĐGDNGLL của các
nhà khoa học như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Trấn,
Nguyễn Dục Quang, Hà Nhật Thăng...
- Một số cuốn sách viết về HĐGDNGLL trong thời gian đầu những
năm 80 của thế kỷ trước của các tác giả như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng,


10
Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Đăng Thìn, Lê Thanh Sử,
Nguyễn Thị Kỷ...
* Hướng thứ hai: Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của các
trường phổ thông và đề tài luận văn thạc sỹ nghiên cứu về HĐGDNGLL mà
tác giả là các giáo viên, cán bộ quản lí ở các trường phổ thông, đó là:
Đề tài “Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của trường THPT Kiến
An – Thành phố Hải Phòng” của Phạm Trung Diện, Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2011; đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT Hoài Đức B – Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Huyền, Đại học
quốc gia Hà Nội, 2012; Hà Nhật Thăng “Chương trình HĐGDNGLL ở
trường Trung học cơ sở, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 31, 2002”…
Qua hệ thống các nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào
nghiên cứu cơ bản về HĐGDNGLL, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng quy trình tổ chức và đổi mới nội dung,

phương pháp HĐGDNGLL.
Có thể nói, HĐGDNGLL đã được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức giáo dục, các nhà giáo dục, quản lí giáo dục và xác định rõ
trong chương trình đào tạo ở các cấp học, ngành học mà Bộ GD & ĐT xây
dựng. Đồng thời đã có một số đề tài nghiên cứu về HĐGDNGLL, tuy nhiên
các nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL hầu như chưa được thực hiện nhiều
và ít hiệu quả. Đặc biệt cho đến nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu
một cách có hệ thống về quản lí HĐGDNGLL cho học sinh ở Trường
THPT Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ lý luận, phân tích đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở các trường Trung


11
học phổ thông trên địa bàn thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
cho học sinh ở trường THPT.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp và quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở các trường
THPT thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tại các trường THPT trên địa bàn thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động quản lý giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở các trường
THPT thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở
trường THPT.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh rất phong phú đa dạng, tuy
nhiên trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp và công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc. Bởi vậy, trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, từ cơ sở lí
luận, thực tiễn và hệ thống biện pháp đề xuất, chúng tôi thống nhất sử dụng
thuật ngữ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Thời gian nghiên cứu, khảo sát và các số liệu thống kê, minh chứng sử
dụng trong đề tài luận văn được tính trong 5 năm (từ 2009 đến nay).


12
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT trên
địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay còn nhiều hạn chế, ảnh
hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Nếu nâng cao nhận
thức và bồi dưỡng kĩ năng hướng dẫn, tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho đội ngũ CBQL, CBĐ, GVCN, GV bộ môn; Quản lý chặt chẽ việc
phối hợp giữa các lực lượng giáo dục tham gia vào hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp; Quản lý tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp…thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của
học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận

Đề tài được tổ chức nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục; những định hướng,
chủ trương của Đảng Cộng Sản Việt Nam về xây dựng, phát triển, đổi mới
giáo dục và quản lí giáo dục. Đồng thời đề tài còn được nghiên cứu dựa trên
quan điểm hệ thống - cấu trúc; lôgíc - lịch sử và quan điểm thực tiễn để xem
xét, luận giải các vấn đề có liên quan đến nội dung luận văn.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
* Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đề tài sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa những vấn đề có liên quan tới đề tài như các văn kiện, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng về giáo dục và đào tạo; các giáo trình, sách chuyên
khảo, tài liệu về lí luận quản lí, quản lí giáo dục; các công trình khoa học và
bài báo khoa học có liên quan tới đề tài như: luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,
báo cáo khoa học, kỉ yếu hội thảo khoa học….để từ đó chọn lọc những thông
tin cần thiết phục vụ cho việc luận giải cơ sở lí luận và các nhiệm vụ nghiên
cứu theo mục đích mà đề tài đã xác định.


13
* Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn: Trao đổi, trò chuyện để thu thập
một số thông tin qua cán bộ quản lí, giáo viên chủ nhiệm…để giúp cho việc
phân tích thực trạng và lý giải nguyên nhân, đồng thời làm tăng tính khách
quan của các kết quả thu được bằng các phương pháp khác.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn, tổng kết kinh nghiệm: Dựa trên báo
cáo tổng kết năm học của các trường THPT trên địa bàn thị xã Phúc Yên, các
cuộc hội thảo, báo cáo các mô hình điển hình trong HĐGDNGLL ở các
trường THPT trên địa bàn thị xã Phúc Yên trong những năm qua.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp này được sử dụng
để thu thập ý kiến của các đối tượng thông qua việc trưng cầu ý kiến. Các nội

dung trưng cầu ý kiến là các vấn đề liên quan đến thực trạng của vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của một số cán bộ quản lí giáo
dục như hiệu trưởng, hiệu phó, chuyên viên nghiên cứu về các vấn đề đánh
giá trong thực trạng, các biện pháp được đề xuất.
- Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học: Phương pháp này
được dùng để xử lý, phân tích các thông tin đã thu thập được trong quá trình
nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài.
7. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa về mặt lí luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận trong
hướng nghiên cứu về vấn đề quản lí HĐNGLL ở trường THPT.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Đề tài đã đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp để đạt hiệu quả cao ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Đề tài góp phần khắc phục những vấn đề bất cập trong thực tiễn quản
lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT trên địa bàn thị xã


14
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh các trường THPT trên địa bàn thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề tài là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà quản lí, các giáo viên và đọc
giả quan tâm đến vấn đề quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm: Mở đầu, 3 chương (9 tiết), kết luận, kiến
nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


15
1.1. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Có nhiều quan niệm khác nhau dựa trên cách tiếp cận khác nhau khi định
nghĩa hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
Theo các tác giả cuốn sách “Hoạt động ngoài giờ lên lớp - Sách giáo
viên” lớp 10, 11, 12: HĐGDNGLL là những hoạt động giáo dục được tổ chức
ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp. HĐGDNGLL là sự tiếp nối, bổ
sung, hỗ trợ hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực
tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình thành
tình cảm, niềm tin đúng đắn ở học sinh.[3, 4]
GS. Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông
qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động công ích,
hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách”. [19]
Theo Điều 24, Điều lệ Trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT) quy định:
“Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa
học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã
hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng
sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi,
tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các
hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh”. [6]
Từ những khái niệm trên đây có thể kết luận rằng:
- HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài thời gian học
trên lớp, được thể hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của
nhà trường, hoạt động nối tiếp và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập

trên lớp nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách HS theo mục tiêu
đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- HĐGDNGLL là con đường gắn lí thuyết với thực hành, gắn giáo dục của
nhà trường với thực tiễn xã hội. HĐGDNGLL là các “giờ học thực hành”. Các giờ


16
học đặc biệt này đòi hỏi học sinh không chỉ có kiến thức lí luận học trong sách vở
mà phải có vốn hiểu biết thực tế sống động, biết vận dụng vào giải quyết các tình
huống cụ thể. Như vậy, HĐGDNGLL làm cho quá trình đào tạo của nhà trường
dần trở nên phù hợp, thiết thực hơn với thực tiễn xã hội.
* Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL trong nhà trường cần đạt được những mục tiêu sau:
Mục tiêu về nhận thức: Củng cố và khắc sâu kiến thức của các môn học,
mở rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã
hội, làm phong phú thêm vốn tri thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của học
sinh. Giúp các em sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và
xã hội, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Mục tiêu về rèn luyện kỹ năng:
Kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, đây là một kỹ năng cần thiết cho
các em học sinh đặc biệt ở lứa tuổi học sinh THPT đang muốn tự khẳng định
mình. Được hiểu, học cách ứng xử có văn hóa giúp các em có đủ tự tin và
sống có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.
Kỹ năng tổ chức quản lý, tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là
chủ thể của hoạt động. Lứa tuổi THPT cần cho các em rèn luyện kỹ năng này
để hướng cho các em biết vận dụng, tổ chức, sắp xếp kế hoạch hàng ngày, hàng
tuần, hàng tháng của mình, kế hoạch giúp đỡ gia đình. Các em là những chủ thể
hoạt động cần phải có kỹ năng thực hiện, kỹ năng quản lý và xử lý các hoạt
động, các kỹ năng này có được từ HĐGDNGLL của các em.
Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, củng cố, phát

triển hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội. Thông
qua HĐGDNGLL các em sẽ nhìn nhận được kết quả của mình, biết rút kinh
nghiệm để cải thiện khả năng đánh giá, biết tự điều chỉnh hoàn thiện bản thân
và giúp người khác hướng tới mục tiêu giáo dục toàn diện: đức dục, trí dục,
thể dục, mỹ dục và lao động trong trường THPT.
Mục tiêu về giáo dục thái độ:


17
HĐGDNGLL bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm đạo đức trong
sáng với thầy cô, bạn bè, quê hương đất nước. Từ đó giúp cho các em biết
trân trọng cái tốt, cái đẹp, bài trừ những cái xấu, lạc hậu.
Bồi dưỡng cho học sinh lòng tự trọng con người, tôn trọng các chuẩn
mực đạo đức và những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết tôn trọng
pháp luật.
Bồi dưỡng tính tích cực, năng động, chủ động, sáng tạo khi tham gia
các hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của nhà trường.
Thông qua HĐGDNGLL từng bước hình thành cho học sinh niềm tin
vào những giá trị tốt đẹp mà các em vươn tới, từ đó hình thành cho các em
niềm tự hào dân tộc, mong muốn làm rạng danh truyển thống tốt đẹp của quê
hương, đất nước.
Giáo dục tình đoàn kết hữu nghị với bạn bè quốc tế.
Như vậy, mục tiêu của HĐGDNGLL cần phải đảm bảo hình thành được
cho học sinh mục tiêu về nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành, giáo dục thái
độ đúng đắn, tích cực cho học sinh trong nhà trường THPT.
* Vị trí, vai trò, chức năng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Vị trí của HĐGDNGLL
“HĐGDNGLL có vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động
tự giáo dục, tự rèn luyện của học sinh, vì nó có nội dung phong phú hơn, các
hình thức giáo dục đa dạng hơn, hấp dẫn hơn, phạm vi tiến hành rộng hơn,

khả năng liên kết các lực lượng giáo dục dồi dào hơn”.
Quá trình giáo dục và quá trình dạy học là những bộ phận của quá trình
sư phạm toàn diện, thống nhất. Trong quá trình giảng dạy, ngoài việc truyền
thụ cho học sinh những tri thức khoa học một cách có hệ thống, còn phải luôn
luôn có hiệu quả giáo dục (giáo dục nhân cách cho học sinh thông qua các
môn học) và tạo cơ sở cho toàn bộ quá trình giáo dục đạt hiệu quả. Trong quá
trình giáo dục, ngoài việc hình thành cho học sinh về ý thức, hành vi, kỹ năng
hoạt động và ứng xử trong các quan hệ xã hội về chính trị, đạo đức, pháp
luật... còn phải tạo cơ sở cho các em bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã


18
học trên lớp. Vì vậy, quá trình giáo dục không những được thực hiện qua các
hoạt động giáo dục trên lớp mà còn qua các HĐGDNGLL. Kết quả giáo dục
đó chính là: “Nhân cách - sức lao động” được hình thành ở học sinh. Đó là sự
hình thành thái độ, kỹ năng của học sinh.
HĐGDNGLL là một bộ phận cấu thành trong hoạt động giáo dục. Hoạt
động giáo dục trong nhà trường được chia làm hai bộ phận: Hoạt động dạy
học trên lớp và HĐGDNGLL.
HĐGDNGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường và
xã hội.
Từ những lý luận trên, chúng ta thấy HĐGDNGLL là một trong hai hoạt
động giáo dục cơ bản trong nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục. Nó
được thể hiện ở sơ đồ sau: (Xem sơ đồ 1.1).
Quá trình giáo dục học sinh

Hoạt động Dạy - Học và
Giáo dục trên lớp

Hoạt động Giáo dục

ngoài giờ lên lớp

Mục tiêu giáo dục: Phát triển toàn
diện nhân cách học sinh
Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa dạy học trên lớp và hoạt động giáo dục giáo
dục ngoài giờ lên lớp trong việc giáo dục học sinh
- Vai trò của HĐGDNGLL
Là dịp để HS củng cố kết quả hoạt động học tập ở trên lớp, biến tri thức
thành niềm tin. Thông qua hình thức hoạt động cụ thể, HS có dịp để đối
chiếu, để kiểm nghiệm tri thức đã học, bổ sung, cập nhật thông tin làm cho tri
thức đó trở thành của chính các em. HĐGDNGLL với nhiều nội dung hấp
dẫn, kiến thức tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học và cuộc sống có tác dụng bổ


19
trợ cho hoạt động dạy học ở trên lớp, nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền
thống của dân tộc, từ đó khơi dậy niềm tự hào dân tộc và mong muốn được
cống hiến.
Là sự tiếp nối hoạt động dạy học, do đó tạo nên sự hài hòa, cân đối trong
quá trình sư phạm tổng thể nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp học.
Củng cố và phát triển quan hệ giao tiếp giữa các lớp trong trường và
với cộng đồng xã hội, góp phần giáo dục tinh thần hợp tác, đoàn kết giúp đỡ
nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ, phải có sự tương tác giữa các thành viên.
Thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục HS. Đồng thời, HĐGDNGLL
cũng giúp các nhà giáo dục phát hiện được năng khiếu của HS, giúp các em
phát triển năng khiếu, sở thích của bản thân trong học tập và cuộc sống.
Phát huy cao độ tính chủ thể, chủ động, tích cực và giảm thiểu tình
trạng yếu kém đạo đức của HS. Dưới sự cố vấn, giúp đỡ của GV, HS cùng
nhau tổ chức các hoạt động tập thể khác nhau trong đời sống hàng ngày ở nhà

trường, ngoài xã hội. HĐGDNGLL có nhiều hình thức phong phú, bổ ích nên
khi HS đầu tư thời gian vào các hoạt động này sẽ giảm bớt thời gian tham gia
vào các hoạt động không lành mạnh, hạn chế nhóm tự phát, tránh ảnh hưởng
xấu. Tham gia vào các hoạt động, các em HS yếu kém về đạo đức có nhiều cơ
hội điều chỉnh nhận thức, hành vi sai lệch của mình. Từ đó hình thành những
kinh nghiệm giao tiếp ứng xử có văn hóa, giúp cho việc hình thành và phát
triển nhân cách ở các em.
Vai trò quan trọng nhất của HĐGDNGLL là góp phần phát triển tâm
lực, yếu tố nội lực tạo ra động cơ của sự phát triển nhân cách, khai thác nguồn
tài nguyên con người. Đó là mục tiêu của cuộc cách mạng giáo dục của nhân
loại cũng như của dân tộc ta đang tiến hành.
- Chức năng của HĐGDNGLL
Củng cố các kiến thức đã được học trong các giờ học chính khóa.
Thông thường việc sử dụng các hình thức HĐGDNGLL khác nhau sẽ làm cho
học sinh hiểu rõ hơn những kiến thức mình đã được học.


20
Định hướng, hình thành nhân cách cho học sinh. Thông qua nội dung
và các hình thức hoạt động, học sinh được hình thành dần các giá trị về Chân
– Thiện – Mỹ.
Định hướng học sinh phát triển toàn diện, định hướng nghề nghiệp
trong tương lai. Thông qua các hoạt động này các em sẽ biết được mình làm
tốt lĩnh vực gì và sẽ tìm hiểu kỹ lĩnh vực đó, biết bổ sung những kiến thức
mà mình chưa có, biết tiết chế những vấn đề làm giảm sự phát triển, từ đó
chọn lựa cho mình một nghề nghiệp phù hợp nhất.
Tóm lại, từ vị trí, vai trò, chức năng của HĐGDNGLL ta thấy nó thật
sự cần thiết và là bộ phận không thể thiếu của quá trình sư phạm tổng thể nói
chung và ở trường THPT nói riêng.
* Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Giúp học sinh củng cố, nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội, hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp, mở rộng
nhãn quan với thế giới xung quanh với cộng đồng xã hội.
Giúp học sinh định hướng nhận thức, biết tự điều chỉnh hành vi đạo
đức, lối sống cho phù hợp.
HĐGDNGLL sẽ làm bộc lộ hứng thú, sở trường, năng lực của học sinh
đồng thời thể hiện sự tự tin, lòng tự trọng, tôn trọng mọi người xung quanh và
bạn bè, từ đó phát triển hài hòa giữa tình cảm thẩm mỹ, tình cảm đạo đức, tình
cảm trí tuệ và hoạt động xã hội để tạo nên một nhân cách toàn diện
Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm đạo đức trong sáng với bạn bè, thầy
cô, cộng đồng, từ đó giúp các em biết kính yêu, trân trọng cái đẹp, biết đấu
tranh với cái xấu, tôn trọng chuẩn mực đạo đức xã hội.
* Nội dung của chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Nội dung của HĐGDNGLL rất phong phú và đa dạng, thể hiện ở nhiều
hình thức hoạt động khác nhau, bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Giáo dục về chính trị, xã hội, đạo đức, pháp luật; tìm hiểu, ứng dụng
khoa học kỹ thuật phục vụ học tập; hoạt động công ích, xã hội; hoạt động văn


21
hoá- nghệ thuật; hoạt động thể thao quốc phòng, tham quan du lịch; giáo dục
môi trường, dân số, phòng chống tệ nạn xã hội...
Phân chia nội dung theo chủ đề, chủ điểm hàng tháng có các nội dung
cụ thể:
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tháng 1
Tháng 2

Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6, 7, 8

Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình.
Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo.
Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thanh niên với giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Thanh niên với lý tưởng cách mạng.
Thanh niên với vấn đề lập nghiệp.
Thanh niên với hòa bình, hữu nghị và hợp tác.
Thanh niên với Bác Hồ.
Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.

Cách phân chia nội dung HĐGDNGLL như trên chỉ có tính chất tương
đối khái quát để các nhà trường định hướng hoạt động ở trường mình một
cách cụ thể. Trong thực tế, tùy theo hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của từng
trường mà nhà quản lý có thể chỉ đạo nội dung HĐGDNGLL theo những cách
khác nhau để vận dụng một cách có hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
học sinh trung học phổ thông
Để làm rõ khái niệm quản lý HĐGDNGLL cho học sinh THPT cần phải đi
vào tìm hiểu các khái niệm có liên quan như: Quản lý, quản lý giáo dục:
* Khái niệm quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt thì Quản lý là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, một cơ quan” [40, tr.67]
PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản

lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [10, tr.9]


22
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến”. [32, tr.5]
Như vậy, khái niệm quản lý được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên các quan điểm trên đều đề
cập đến bản chất chung của khái niệm quản lý:
- Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế
hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
- Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Quản lý mang tính khoa
học vì nó luôn là hoạt động có tổ chức, có định hướng dựa trên những quy
luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Quản lý còn mang
tính nghệ thuật vì nó là một hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú đầy biến
động, không có những nguyên tắc chung cho mọi tình huống. Để đạt được
mục tiêu đề ra của tổ chức người quản lý cần có những bí quyết sắp xếp
nguồn nhân lực, nghệ thuật giao tiếp, kỹ năng ứng xử, khả năng thuyết phục
đối với mọi thành viên trong tổ chức.
* Khái niệm quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống
giáo dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự

kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [32, tr.6]
PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí cho rằng:
“Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật
khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo
dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”. [10, tr.9]


23
Như vậy, có thể nói hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn vận
động và phát triển theo quy luật chung và chịu sự quy định của điều kiện kinh
tế - xã hội. Các định nghĩa trên cũng cho thấy quản lý giáo dục luôn luôn phải
đổi mới, đảm bảo tính năng động, khả năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo
dục đối với sự vận động và phát triển chung.
* Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh THPT
Từ các khái niệm HĐGDNGLL, QL, QLGD, tác giả cho rằng:
“Quản lý HĐGDNGLL cho học sinh THPT là hệ thống những tác
động có mục đích, có tổ chức của các chủ thể quản lý giáo dục trong nhà
trường nhằm tổ chức, điều khiển HĐGDNGLL diễn ra theo một chương
trình, kế hoạch thống nhất, phù hợp với tính chất, đặc điểm của nhà trường
THPT, mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục ngoài giờ lên lớp đã đề ra”.
Mục tiêu quản lý HĐGDNGLL cho học sinh THPT: Quản lý tất cả các
HĐGDNGLL nhằm giúp học sinh củng cố các kiến thức đã được học trong
các giờ chính khóa, hình thành các giá trị nhân cách Chân – Thiện – Mỹ, định
hướng học sinh phát triển toàn diện, định hướng nghề nghiệp tương lai…
Chủ thể quản lý HĐGDNGLL gồm: Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, hiệu
phó); cán bộ Đoàn- Hội; giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục theo kế
hoạch chủ động và chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhằm tạo ra hiệu
quả cao nhất. Nhiệm của các chủ thể quản lý HĐGDNGLL cụ thể như sau:
Cán bộ quản lý (hiệu trưởng, hiệu phó): Quản lý đội ngũ GVCN; quản
lý sự phối hợp của GVCN với BGH, CMHS, GVBM, cán bộ Đoàn - Hội, Các

lực lượng giáo dục khác; quản lý việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
HĐGDNGLL của CB Đoàn - Hội, GVCN; quản lý việc sử dụng CSVC phục
vụ cho HĐGDNGLL; quản lý việc KT - ĐG kết quả HĐGDNGLL; Quản lý
việc bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức HĐGDNGLL của cán bộ Đoàn - Hội,
GVCN.
Cán bộ Đoàn - Hội: Lập kế hoạch HĐGDNGLL theo từng học kì,
tháng, tuần căn cứ vào kế hoạch HĐGDNGLL chung của BGH; thiết kế các


24
HĐGDNGLL mẫu để các lớp áp dụng; tổ chức phát động các phong trào thi
đua, theo dõi thi đua, đánh giá tổng kết thi đua.
Giáo viên chủ nhiệm: là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước BGH
trong việc tổ chức thực hiện HĐGDNGLL cho học sinh của lớp chủ nhiệm;
căn cứ vào khả năng tự quản, khả năng tổ chức hoạt động của ban cán sự lớp
và các thành viên trong lớp, GVCN xây dựng, định hướng cho ban cán sự lớp
lựa chọn nội dung, hình thức hoạt động; sau mỗi hoạt động, GVCN tổ chức rút
kinh nghiệm, biểu dương khích lệ những học sinh tích cực, có nhiều đóng góp
cho phong trào hoạt động của lớp, nhắc nhở phê bình những học sinh chưa tự
giác tham gia hoạt động; thường xuyên phối hợp với CMHS và các lực lượng
giáo dục khác trong việc tổ chức HĐGDNGLL; thường xuyên báo cáo với
BGH nhà trường về kết quả thực hiện HĐGDNGLL của lớp chủ nhiệm;
thường xuyên tự rèn luyện cho mình một số kĩ năng như: kĩ năng lập kế
hoạch, kĩ năng tổ chức hoạt động, kĩ năng tuyên truyền vận động,...
Nội dung quản lý HĐGDNGLL: quản lý về mục tiêu giáo dục, quản lý
về kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện đảm bảo và quản lý công tác kiểm tra
đánh giá, quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào
HĐGDNGLL ở trường phổ thông.
Phương thức quản lý: Xây dựng khung chương trình thống nhất trong toàn
khối theo khung chương trình do Bộ ban hành; duy trì thực hiện đủ chủ đề

HĐGDNGLL của các tháng, đưa phong trào “Trường học thân thiện, học sinh
tích cực” lồng ghép trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; đối mới
phương pháp tổ chức các HĐGDNGLL phù hợp với nhu cầu của học sinh và điều
kiện nhà trường; phát huy thế mạnh của các cá nhân và tập thể tham gia
HĐGDNGLL, trong đó vai trò chủ đạo là giáo viên chủ nhiệm, kết hợp với các tổ
chức Đoàn, Công đoàn, các tổ, nhóm chuyên môn.v.v. Tận dụng tối đa các thiết bị
sẵn có của nhà trường trong tổ chức thực hiện HĐGDNGLL như: loa, đài, máy
chiếu, cassette, băng đĩa, tranh ảnh mang tính giáo dục.v.v.


25
1.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường trung học phổ thông
1.2.1. Quản lý chương trình và kế hoạch
Kế hoạch HĐGDNGLL đó là trình tự những nội dung hoạt động, các
hình thức tổ chức hoạt động được bố trí, sắp xếp theo thứ tự thời gian của
năm học. Kế hoạch rất quan trọng và cần thiết trong hoạt động vì nó làm cho
công tác của nhà giáo dục định hướng được đường đi và có mục đích rõ ràng.
Kế hoạch sẽ giúp cho nhà quản lí làm việc một cách khoa học, chủ động trong
công tác của mình. Để lập kế hoạch HĐGDNGLL người lập kế hoạch phải
nắm chắc những vấn đề quan trọng như: Mục tiêu của kế hoạch, nội dung kế
hoạch, phương pháp để thực hiện, người thực hiện và thời gian thực hiện kế
hoạch.
Để xây dựng kế hoạch đạt kết quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Về quy trình: Thực hiện các bước sau:
Lập dự thảo kế hoạch.
Họp thảo luận dự thảo đối với các bộ phận liên quan.
Thống nhất, điều chỉnh trước khi ban hành.
- Về nội dung: Nội dung của kế hoạch thực hiện theo các nội dung cụ
thể sau:

Xác định đúng mục tiêu quản lý HĐGDNGLL theo các chỉ đạo từng
năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng cụ thể chương trình hành động trong năm học, từng học kỳ, tháng.
- Nội dung hoạt động cần phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường, tình hình học sinh, thực tiễn của địa phương.
- Việc xây dựng nội dung cần cân đối, đều đặn theo chủ đề từng tháng
trong cả năm học.
Ngoài việc xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động về mặt nội dung
còn phải xây dựng kế hoạch về sử dụng phương tiện, cơ sở vật chất, kinh phí
và xây dựng kế hoạch về việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường.
1.2.2. Quản lý đội ngũ thực hiện kế hoạch


26
Quản lý đội ngũ GV chủ nhiệm thực hiện HĐGDNGLL: Trong thực tế
hoạt động tại các nhà trường, GVCN luôn là người thiết kế, tổ chức thực hiện
các HĐGDNGLL tại lớp mình. Quản lý GVCN thực hiện HĐGDNGLL bao
gồm: quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động, công tác chuẩn bị và triển
khai của GVCN theo chủ đề hoạt động của từng tháng và cả năm học; quản lý
việc thiết kế, chuẩn bị giáo án, kịch bản theo chủ điểm giáo dục cũng như các
hoạt động tự chọn; quản lý việc triển khai các giờ sinh hoạt, các giờ chào cờ,
các hoạt động chung của khối lớp cũng như của toàn trường; quản lý việc
phối hợp giữa GVCN với các lực lượng giáo dục khác trong tổ chức các hoạt
động; quản lý việc đánh giá xếp loại HS sau mỗi hoạt động. Dưới góc độ quản
lý, lãnh đạo nhà trường phải nắm được nội dung, hình thức tổ chức, thời gian
tổ chức và vai trò của GVCN trong việc tổ chức HĐGDNGLL ở các lớp.
Quản lý đội ngũ CBĐ và cán bộ tiểu ban thực hiện HĐGDNGLL: Hiện
nay ở các nhà trường THPT không có giáo viên chuyên trách về tổ chức
HĐGDNGLL. Trên thực tế các nhà trường thường lập ra Tiểu ban

HĐGDNGLL để chỉ đạo và tổ chức thực hiện các HĐGDNGLL. Với vai trò là
thành viên tiểu ban HĐGDNGLL của nhà trường, CBĐ thanh niên có vai trò
rất quan trọng trong việc chỉ đạo và phối hợp tổ chức HĐGDNGLL. Việc quản
lý được thể hiện ở những nội dung: quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động
theo từng tuần, tháng, năm học; quản lý việc phối hợp giữa tiểu ban
HĐGDNGLL và GVCN trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch các
HĐGDNGLL; quản lý việc phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường; quản lý
việc phối hợp kiểm tra đánh giá.
1.2.3. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện khác phục vụ các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL cũng như tất cả các hoạt động giáo dục khác, hoạt động
này cũng cần đến những trang thiết bị, hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo cho
quá trình hoạt động. Hình thức tổ chức phong phú cùng với các thiết bị hiện
đại, phù hợp sẽ làm tăng tính hấp dẫn của các hoạt động.


×