Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý SINH VIÊN TRƯƠNG CAO ĐẲNG KINH tế, kĩ THUẬT, THƯƠNG mại HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.69 KB, 112 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ SINH VIÊN
1.1.
1.2.

TRƯỜNG CAO ĐẲNG
Một số khái niệm cơ bản
Nội dung quản lý sinh viên trường cao đẳng về học tập

10
10
15

1.3.

và rèn luyện đạo đức
Những yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý sinh viên trường

cao đẳng
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ SINH VIÊN Ở

20

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
27

2.1.

THƯƠNG MẠI


Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo ở Trường Cao

26

2.2.

đẳng kinh tế - kỹ thuật thương mại
Thực trạng quản lý sinh viên ở Trường Cao đẳng

kinh tế - kỹ thuật thương mại
Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN

31

Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THƯƠNG MẠI HIỆN NAY
3.1.
Yêu cầu xây dựng biện pháp
3.2.
Biện pháp quản lý sinh viên về học tập và rèn luyện đạo đức
3.3.
Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

47
47
51
74

82
84
90


3
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và hội nhập quốc tế đang đặt ra yêu cầu phải tiếp tục phát triển nền giáo dục đào tạo quốc gia; tạo chuyển biến căn bản và toàn diện về chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, xây dựng hệ thống trường lớp, hệ thống quản
lý, tăng cường liên kết, mở rộng quy mô đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn
nhân lực phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Chất lượng giáo dục đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó quản lý sinh viên có vai trò hết sức quan trọng, là
điều kiện để sinh viên thực hiện quy chế, quy định, tích cực, nỗ lực học tập
thực hiện nội dung, chương trình của khoá học. Quản lý sinh viên trong quá
trình đào tạo là trực tiếp quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo đáp
ứng mục tiêu yêu cầu đào tạo và thực tiễn đất nước đặt ra.
Trong những năm qua, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương
mại nằm trong hệ thống các trường đại học quốc gia, là trung tâm đào tạo và
bồi dưỡng đội ngũ sinh viên, cán bộ kinh tế, kỹ thuật thuộc Bộ Công thương
đã đạt được nhiều kết quả trong quản lý sinh viên và nâng cao chất lượng đào
tạo. Nhà trường đã tổ chức đào tạo, quản lý nhiều khoá sinh viên chính quy
tập trung với hàng vạn sinh viên đã tốt nghiệp ra trường, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của Bộ Công thương và sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Có được những thành công đó là kết quả
tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó sự quan tâm lãnh đạo, tổ chức quản lý
đào tạo, quản lý sinh viên đã có sự đóng góp hết sức quan trọng.
Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đổi mới phát triển đất nước, trước đòi

hỏi nâng cao chất lượng toàn diện trong đào tạo sinh viên ở các trường đại
học, cao đẳng trong cả nước hiện nay, việc quản lý sinh viên đào tạo chính


4
quy tập trung cũng đang đứng trước nhiều thách thức, chất lượng sinh viên tốt
nghiệp ra trường cũng còn nhiều bất cập, hạn chế cả về kiến thức cũng như
năng lực thực tiễn.
Hiện nay, đứng trước yêu cầu đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế,
đòi hỏi Bộ Công thương phải có nhiều chủ trương, giải pháp trong việc lãnh
đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, đào tạo
nghề... Theo đó, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương mại cần tiếp
tục quan tâm lãnh đạo toàn diện đối với sinh viên, nhất là tăng cường quản
lý sinh viên đào tạo chính quy tập trung nhằm góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của Nhà trường trong thời kỳ mới.
Do đó, việc chọn vấn đề “Quản lý sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thương mại hiện nay”, làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục, có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Xung quanh vấn đề quản lý giáo dục, quản lý sinh viên đã có nhiều
công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập đến với nhiều cách tiếp cận
khác nhau, tiêu biểu như: “Quản lý chất lượng giáo dục đại học” của Phạm
Thành Nghị (2000); “Cơ sở của khoa học quản lý” của PGS, TS. Nguyễn
Minh Đạo và PGS, TS. Nguyễn Ngọc Quang; “Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của PGS, TS. Trần Kiểm; “Tiếp cận hiện
đại trong quản lý giáo dục” của PGS, TS. Trần Kiểm (2006); “Quản lý dựa
vào nhà trường - Con đường nâng cao chất lượng và công bằng giáo dục”
của Trần Thị Bích Liễu (2005); “Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và
thực tiễn” PGS, TS. Đặng Bá Lãm; “Quản lý hành chính nhà nước và quản lý
ngành giáo dục” của PGS, TS. Phạm Viết Vượng; “Cẩm nang nâng cao năng
lực quản lý nhà trường” của PGS, TS. Đặng Quốc Bảo; “Quản lý nhà
trường” của Nguyễn Ngọc Phú, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2010...



5
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây đều khẳng định vấn đề
quản lý giáo dục là một khoa học, có những đặc điểm chung của khoa học
quản lý xã hội; đồng thời cũng chỉ ra quản lý giáo dục cũng có những đặc
điểm riêng, phải tuân thủ theo những nguyên tắc quản lý chặt chẽ và hệ thống,
có cách thức và phương pháp quản lý khoa học.
Một số công trình đã tiếp cận nghiên cứu về công tác quản lý cán bộ,
quản lý học viên, sinh viên ở các nhà trường quân đội, tiêu biểu như:“Xây
dựng đội ngũ cán bộ quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn
cách mạng mới” của TS. Trần Danh Bích; “Một số vấn đề chung về quản lý
giáo dục - đào tạo trong quân đội”, Đề tài khoa học cấp Hệ của Ngô Quý Ty
và Lê Văn Chung; “Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục đào tạo trong các
học viện, trường sĩ quan quân đội đáp ứng yêu cầu mới” của PGS, TS. Vũ
Quang Lộc; “Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục rèn luyện đảng viên là
học viên đào tạo sĩ quan chỉ huy phân đội ở Học viện Phòng không - Không
quân hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ xây dựng Đảng của Cao Văn Thiện;
“Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý học viên ở Học viện Hải quân hiện
nay”, Luận văn Thạc sỹ xây dựng Đảng của Đào Công Khanh… Từ nhiều
góc độ khác nhau, các tác giả đã tập trung phân tích làm rõ cơ sở lý luận, thực
tiễn và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý của đối tượng sỹ quan, học viên ở các trường sĩ quan, học viện nhà
trường và các đơn vị, cơ quan trong quân đội.
Đặc biệt, đi sâu nghiên cứu bàn về công tác quản lý, nâng cao chất lượng
quản lý học viên ở Học viện Chính trị hiện nay đã có một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu như: “Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo thạc sĩ,
tiễn sĩ ở Học viện Chính trị hiện nay”, Đề án cấp Phòng, do TS. Nguyễn
Phương Đông làm chủ nhiệm; “Công tác quản lý trong nâng cao chất lượng
đào tạo sau đại học ở Học viện Chính trị quân sự” của PGS, TS. Lại Ngọc Hải;



6
“Chất lượng đào tạo sau đại học - nhìn từ góc độ quản lý và đánh giá chất
lượng luận văn, luận án ở Học viện Chính trị quân sự” của TS. Đặng Đức
Quy; “Nâng cao chất lượng quản lý học viên sau đại học ở Học viện Chính trị
Quân sự”, Luận văn Thạc sĩ xây dựng Đảng của Đinh Văn Thanh; “Đổi mới
phương thức quản lý nghiên cứu sinh ở Học viện Chính trị hiện nay” của TS.
Phạm Văn Sơn…
Những công trình khoa học, đề tài nghiên cứu trên đều khẳng định vai
trò quan trọng của công tác quản lý đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, do mục đích, đối tượng cũng như phạm vi nghiên cứu khác nhau,
vì thế các công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ tập trung đề cập công tác
quản lý đối với đối tượng học viên quân sự; chưa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu, phân tích, luận giải một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực
tiễn về công tác quản lý sinh viên ở các trường đại học dân sự. Do vậy, đề tài
nghiên cứu là vấn đề mới, là vấn đề đặt ra cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn,
không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố, các luận văn, luận án
đã được bảo vệ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất biện pháp quản lý sinh
viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương mại hiện nay, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường trong tình hình mới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận quản lý sinh viên ở Trường Cao đẳng.
- Đánh giá thực trạng quản lý sinh viên đào tạo chính quy tập trung ở
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương mại hiện nay.
- Đề xuất biện pháp quản lý sinh viên về học tập và rèn luyện đạo đức ở
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương mại hiện nay.



7
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục ở Trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật Thương mại.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý sinh viên Trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật Thương mại
hiện nay
* Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý sinh viên về học tập và
rèn luyện đạo đức trong quá trình đào tạo ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Thương mại.
- Phạm vi khảo sát: Sinh viên đào tạo chính quy tập trung năm thứ
nhất, thứ hai, thứ ba.
- Các số liệu được sử dụng từ năm học 2010 - 2011 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý sinh viên thực chất là quản lý con người, quản lý tổ chức và
quản lý hoạt động của sinh viên. Nếu các chủ thể quản lý sinh viên Trường
Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật Thương mại thực hiện tốt các biện pháp như:
quán triệt sâu sắc mục tiêu, quy chế quy định về tổ chức hoạt động của sinh
viên; kế hoạch hoá và kiện toàn bộ máy quản lý; tạo điều kiện để sinh viên
tự quản lý; thực hiện tốt các chế độ, nền nếp của nhà trường; tăng cường
kiểm tra, đánh giá,… thì sẽ quản lý được chất lượng học tập và rèn luyện
đạo đức của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường
Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật Thương mại trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về giáo dục - đào tạo, về quản lý giáo dục; trực tiếp là quản lý sinh viên



8
đại học, cao đẳng. Đồng thời, luận văn còn dựa trên quan điểm hệ thống - cấu
trúc; lịch sử - lôgíc và thực tiễn, để luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn
và đề xuất các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
giáo dục. Cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu lý luận
chuyên ngành, liên ngành và nghiên cứu các tài liệu kinh điển; các văn kiện
nghị quyết, chỉ thị, quy chế của tổ chức đảng các cấp; các văn bản pháp
quy, chính sách của Đảng, Nhà nước để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý sinh viên
ở Trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật Thương mại.
Điều tra, khảo sát: xây dựng các tiêu chí và hệ thống câu hỏi điều tra
theo nguyên tắc, chủ định của người nghiên cứu để xin ý kiến của đối tượng
điều tra.
Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên, phụ huynh
của sinh viên đào tạo chính quy tập trung ở Nhà trường.
Trao đổi ý kiến với đội ngũ cán bộ quản lý sinh viên; giảng viên (nhất
là những thầy, cô có nhiều thâm niên giảng dạy và có nhiều kinh nghiệm);
sinh viên đang học tập tại trường.
- Các phương pháp bổ trợ khác
Phương pháp xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê, so sánh, nhóm
phương pháp này nhằm thực hiện xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả
về vấn đề nghiên cứu.



9
7. Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học giúp
Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương mại
mà trực tiếp là Phòng Đào tạo, Phòng Quản lý sinh viên, các khoa giáo viên
trong quá trình đào tạo có những chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện tốt công tác quản lý sinh viên trong học tập và rèn luyện đạo đức ở
Trường hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu,
tham khảo cho các trường cao đẳng, đại học về quản lý sinh viên trong học
tập và rèn luyện đạo đức hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn kết cấu gồm: Mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận, khuyến
nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý nhà trường
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhà trường là một bộ phận chủ yếu và
rất quan trọng. Bởi lẽ, phần lớn các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong
nhà trường, thông qua hệ thống nhà trường để chuyển tải nội dung giáo dục (phổ
thông cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học và sau đại học). Nhà trường
là “tế bào chủ chốt” của hệ thống giáo dục quốc dân từ trung ương đến cơ sở.
Theo đó, quan niệm quản lý giáo dục luôn gắn liền với quan niệm quản lý nhà
trường; các nội dung quản lý giáo dục cũng luôn gắn chặt với quản lý nhà

trường. Quản lý nhà trường có thể coi như là sự cụ thể hóa của quản lý giáo dục.
Theo PGS, Nguyễn Ngọc Quang, quản lý nhà trường là: “Tập hợp
những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp…) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới” [38, tr.10].
Theo GS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục. Mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [25, tr.30].
Quản lý nhà trường, là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo, quản lý
cơ sở vật chất, tài chính, quản lý hành chính, quản lý giảng viên, cán bộ, công
nhân viên, sinh viên và quản lý môi trường giáo dục.


11
Có thể khẳng định, bản chất của quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học, làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tới mục tiêu giáo dục. Quản lý nhà trường khác với quản lý
xã hội khác, nó được quy định bởi bản chất lao động sư phạm của giảng viên,
bản chất của quá trình dạy học và quá trình giáo dục, trong đó mọi thành viên
của nhà trường vừa là chủ thể sáng tạo vừa là đối tượng quản lý. Sản phẩm
của các hoạt động trong nhà trường là nhân cách của học sinh, sinh viên được
hình thành và từng bước hoàn thiện trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn
luyện, phát triển đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
- Đối tượng của Quản lý nhà trường
Quá trình dạy học của nhà trường là quá trình trong đó diễn ra hai hoạt

động cơ bản là dạy và học, đó là hai mặt của quá trình dạy học. Hai mặt hoạt
động này gắn bó chặt chẽ với nhau, phản ánh tính chất hai mặt của quá trình
dạy học, hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của học sinh, sinh viên.
Theo đó, quản lý nhà trường chính là quản lý tất cả các mặt, các yếu tố liên
quan đến hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của học sinh, sinh viên
nhằm tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo, hoàn thiện và phát triển
nhân cách thế hệ trẻ một cách khoa học, toàn diện và hiệu quả.
Từ thực tiễn cho thấy, đối tượng của quản lý nhà trường thường bao
gồm: việc xây dựng và thực hiện nội dung dạy học; hoạt động dạy của giáo
viên; hoạt động học tập và rèn luyện đạo của học sinh, sinh viên; việc sử dụng
cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học và rèn luyện
đạo đức cho học sinh, sinh viên.
- Mục đích của Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ,
có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo các thế hệ học sinh, sinh viên
phát triển nhân cách theo những định hướng xã hội. Do đó, mục đích của


12
quản lý nhà trường là nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào tạo vận hành
một cách tối ưu để đạt tới mục tiêu dự kiến.
Với chức năng quản lý nhà trường là quản lý mọi hoạt động, mọi nguồn
lực của nhà trường. Đặc trưng cơ bản của quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của sinh viên nhằm bảo đảm cho nhà
trường hoàn thành tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước giao,
đạt được hiệu quả, chất lượng cao nhất trong đào tạo, rèn luyện học sinh, sinh
viên và sự phát triển nhân cách của họ, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
1.1.2. Quản lý sinh viên trường cao đẳng
Trường cao đẳng là loại hình đào tạo sinh viên có trình độ cao đẳng
hoặc trung cấp nghề, chuyên môn khác nhau. Sinh viên trường cao đẳng được

tổ chức thành khối, lớp, ngành học khác nhau và theo những khóa học cụ thể.
Quản lý sinh viên trường cao đẳng là một trong những nội dung chủ
yếu của quản lý nhà trường. Thực chất quản lý sinh viên trường cao đẳng là
quản lý hệ thống những tác động có ý thức của chủ thể quản lý trong nhà
trường đến quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên trong quá trình đào tạo.
Theo PGS, TS. Phạm Viết Vượng, quản lý sinh viên trường đại học,
cao đẳng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, giúp sinh viên
học tập tốt nhất, rèn luyện tu dưỡng tốt nhất trong quá trình học tập tại trường.
Do đó, hoạt động quản lý sinh viên cao đẳng là nhằm: theo dõi, tìm
hiểu để nắm bắt được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong việc thực
hiện các nhiệm vụ học tập và rèn luyện, cũng như những biến đổi nhân cách
của sinh viên nói chung và của từng sinh viên cao đẳng nói riêng. Từ đó, động
viên, khích lệ, tạo điều kiện cho sinh viên cao đẳng phát huy những mặt tiến
bộ, yếu tố tích cực, đồng thời khắc phục những mặt còn hạn chế, để phấn đấu
vươn lên đạt được những kết quả học tập và rèn luyện ngày càng cao.
Từ những kiến giải trên, chúng tôi cho rằng: Quản lý sinh viên đào
tạo ở trường cao đẳng là những tác động có mục đích, có kế hoạch của


13
chủ thể quản lý tác động đến hoạt động của tập thể sinh viên và sinh viên
bằng hệ thống những biện pháp quản lý, nhằm làm cho sinh viên đạt kết
quả cao nhất trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện theo mục
tiêu, yêu cầu đào tạo.
Thực chất quản lý sinh viên cao đẳng là những tác động quản lý
nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo của sinh viên để
tìm tòi, nghiên cứu, lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành, phát
triển và hoàn thiện năng lực chuyên môn và phẩm chất nhân cách theo mục
tiêu yêu, mô hình đào tạo, đáp ứng ngày càng cao nguồn nhân lực của đất
nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập

quốc tế hiện nay.
Quản lý sinh viên về học tập và rèn luyện đạo đức có vai trò, vị trí rất
quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở các trường đại học, cao
đẳng hiện nay. Nếu nhà trường luôn làm tốt sự phối hợp với gia đình và xã
hội để quản lý tốt sinh viên trong học tập và trong rèn luyện đạo đức tốt, sẽ
trực tiếp giúp sinh viên trưởng thành, tiến bộ trong quá trình học tập để tiếp
thu kiến thức, học vấn và hoàn thiện nhân cách phẩm chất đạo đức ngay từ
khi còn đào tạo ở nhà trường. Theo đó, sinh viên tốt nghiệp ra trường sẽ có đủ
hành trang về tri thức, trình độ học vấn và phẩm chất đạo đức tốt, được xã hội
đón nhận; giúp họ vững tin bước vào nghề nghiệp mình lựa chọn. Uy tín nhà
trường vì thế sẽ luôn được thừa nhận và giữ vững được “thương hiệu” của
mình trong giáo dục và đào tạo nhân lực có chất lượng toàn diện cho đất
nước… Bởi vì, nhà trường đại học, cao đẳng là một thiết chế xã hội thay mặt
Nhà nước, xã hội làm nhiệm vụ giáo dục, quản lý sinh viên, đào tạo họ thành
những con người có tri thức, chuyên môn và bồi dưỡng, rèn luyện những
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho họ. Nhà trường có vai trò quyết
định đối với quản lý học tập và rèn luyện đạo đức của sinh viên.


14
Quản lý sinh viên là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống quản lý giáo
dục - đào tạo của trường cao đẳng, có sự tham gia của các nhân tố:
Một là: chủ thể quản lý sinh viên là: Ban Giám hiệu nhà trường, Cơ
quan Đào tạo, Ban Thanh tra giáo dục - đào tạo, Cơ quan chuyên trách đảm
nhiệm công tác sinh viên, Cơ quan quản lý ký túc xá, giảng viên và sinh viên.
Hai là, đối tượng quản lý là sinh viên. Những sinh viên đang học tập
tại trường chịu sự tác động, điều khiển của chủ thể quản lý. Như vậy, sinh
viên vừa là chủ thể vừa là khách thể trong hệ thống quản lý.
Ba là, mục đích quản lý sinh viên trường đại học, cao đẳng là làm
cho quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và rèn luyện của sinh viên đạt

tới kết quả mong muốn theo mục tiêu, mô hình đào tạo của nhà trường.
Trước hết, chủ thể quản lý phải theo dõi để nắm bắt được những biểu hiện
tích cực và tiêu cực trong mọi mặt hoạt động của sinh viên, nhất là về việc
học tập, về thái độ, động cơ, ý thức tu dưỡng, rèn luyện đạo đức,… của
sinh viên nói chung và của từng sinh viên nói riêng, để từ đó có biện pháp
thúc đẩy, khuyến khích họ phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế các yếu tố
tiêu cực, không ngừng phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập và rèn luyện
ngày càng cao.
Thực tiễn cho thấy, mặc dù các sinh viên cao đẳng đều được thi tuyển
đầu vào theo những tiêu chí, tiêu chuẩn nghiêm ngặt của nhà trường, nhưng
các sinh viên cùng lớp, cùng khoá lại có những khác biệt về khía cạnh này,
hoặc khía cạnh khác trong quá trình tiếp thu kiến thức, học vấn và phát triển,
hoàn thiện nhân cách. Những khác biệt đó, sẽ dẫn tới quá trình thực hiện các
nhiệm vụ học tập và rèn luyện, cũng như kết quả học tập, rèn luyện đạt được
của mỗi sinh viên có sự khác nhau. Bên cạnh đó, trong chính bản thân mỗi
sinh viên lại có những biến đổi do tác động của quá trình giáo dục và đào
tạo, môi trường học tập, rèn luyện, môi trường xã hội, gia đình…, từ đó làm


15
cho quá trình tiếp thu kiến thức, tiếp thụ học vấn và hoàn thiện nhân cách
của họ trở nên đa dạng, phức tạp, không đồng nhất.
Bốn là, nội dung quản lý sinh viên thực chất là quản lý việc thực hiện
tốt các các nhiệm vụ học tập, tu dưỡng, rèn luyện theo mục tiêu, yêu cầu
đào tạo.
Năm là, phương pháp quản lý sinh viên rất phong phú, đa dạng, bao
gồm toàn bộ những cách thức, biện pháp tác động, điều khiển của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ thống công cụ, phương tiện nhằm
đạt được mục tiêu quản lý đã xác định. Việc xác định phương pháp quản lý
sinh viên về học tập và rèn luyện phải bảo đảm tính khoa học, thống nhất,

khả thi, phù hợp với đặc điểm từng đối tượng sinh viên, tăng cường hiệu
quả quản lý nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, trong đó phương pháp quản lý
hành chính quân sự, phương pháp giáo dục - tâm lý, phương pháp kích
thích là những phương pháp chủ đạo, được sử dụng phổ biến. Hoạt động
học tập, rèn luyện của sinh viên là hoạt động trí tuệ, ý chí,.. hết sức căng
thẳng, do đó cần lựa chọn và sử dụng các phương pháp quản lý phù hợp với
đối tượng quản lý là con người mới mang lại tác dụng, hiệu quả cao.
1.2. Nội dung quản lý sinh viên trường cao đẳng về học tập và rèn luyện
đạo đức
Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện đạo đức trong nhà trường
không chỉ trang bị cho người học những kiến thức kỹ xảo, kỹ năng mà loài
người đã tích luỹ được qua bài giảng của thầy mà còn tác động trực tiếp
vào người học giúp người học tự làm giàu thêm hiểu biết, tự mình rèn
luyện những kỹ năng và những phẩm chất nhân cách cần thiết cho cuộc
sống và nghề nghiệp tương lai.
Để hoạt động học tập và rèn luyện đạo đức của sinh viên tiến triển tốt
trong công tác quản lý cần thực hiện các nội dung sau:


16
1.2.1. Quản lý việc xây dựng nhận thức về việc học tập và rèn luyện
cho sinh viên
Căn cứ vào thực tế của nhà trường để giải quyết những vấn đề cụ thể
riêng, những yêu cầu phổ biến cần chú ý là từng bước xây dựng nhận thức
học tập và rèn luyện cho sinh viên từ thấp đến cao, từ gần đến xa. Những yêu
cầu về giáo dục tinh thần thái độ học tập, rèn luyện cho sinh viên được cụ thể
hoá trong nội quy để họ rèn luyện thường xuyên thành thói quen tự giác và
phải có sự thống nhất yêu cầu, biện pháp giáo dục tinh thần, thái độ học tập,
rèn luyện trong tất cả sinh viên từ các giờ lên lớp đến các hoạt động khác.
Xây dựng và thực hiện những nền nếp của nhà trường, đề ra những quy định

thống nhất về hoạt động học tập, rèn luyện xây dựng tác phong học tập, rèn
luyện tốt cho sinh viên, ngăn ngừa những hành vi sai trái. Vấn đề này có ảnh
hưởng quan trọng đến kết quả học tập và phát triển nhân cách của sinh viên.
Hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên có tính độc lập cao và
mang đậm sắc thái cá nhân, điều này càng khẳng định nó phải được thúc đẩy
bởi một hệ thống động cơ học tập nói chung, động cơ tự học, tự rèn nói riêng.
Giống như động cơ hoạt động, động cơ học tập và rèn luyện cũng có nhiều
cấp độ khác nhau, bắt đầu tự sự thỏa mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ
học tập, rèn luyện khẳng định mình,... cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu cầu
hiểu biết, lòng khát khao tri thức, ý thức tự giác tu dưỡng đạo đức cách mang.
Nguồn gốc động cơ học tập, rèn luyện của sinh viên có thể xuất phát từ bên
ngoài, tức là do yêu cầu của nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời, có thể
xuất phát từ bên trong, tức là từ nhu cầu nhận thức, nhu cầu mong muốn có
ích cho xã hội, từ xu hướng, hứng thú, thế giới quan, niềm tin... của sinh viên.
Chính vì vậy, quản lý việc xây dựng được nhận thức về ý nghĩa của hoạt động
học tập và rèn luyện cho sinh viên giúp cho các cấp quản lý có thể quản lý
được hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên một cách tốt nhất.


17
1.2.2. Quản lý kế hoạch học tập, rèn luyện của sinh viên
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch và chương trình học tập,
rèn luyện theo thời khoá biểu và các quy định về nhiệm vụ học tập và rèn
luyện của sinh viên.
Hướng dẫn và tổ chức cho sinh viên xây dựng kế hoạch học tập, rèn
luyện cá nhân. Sau mỗi học kỳ, năm học từng sinh viên tự nhận xét đánh giá;
tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm tham gia ý kiến. Trên cơ sở đó hướng dẫn,
giúp đỡ từng sinh viên tiếp tục phấn đấu học tập, rèn luyện để đạt được mục
tiêu đào tạo.
Kế hoạch học tập, rèn luyện là bảng phân chia nội dung học tập, rèn

luyện theo thời gian một cách hợp lý, khoa học dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ học
tập, rèn luyện và khả năng của bản thân sinh viên nhằm đạt được các mục tiêu
đào tạo.
Việc xây dựng một kế họach học tập, rèn luyện đối với sinh viên có ý
nghĩa rất quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của việc học, rèn
luyện. Xây dựng được một kế hoạch học tập, rèn luyện hợp lý, khoa học sẽ
góp phần nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện của sinh viên.
Kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện bao gồm các giai đoạn
như sau: Liệt kê và ghi ra những công việc cần làm; tự xây dựng kế hoạch học
tập, rèn luyện theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học; sắp xếp, phân phối thời
gian hợp lý cho những nhiệm vụ học tập, rèn luyện, ưu tiên cho những nhiệm
vụ quan trọng; xác định thời gian phải hoàn thành công việc; tự kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch và rút kinh nghiệm.
Như vậy, quản lý việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch học
tập, rèn luyện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập và rèn luyện đạo đức
của sinh viên.


18
1.2.3. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện đạo
đức của sinh viên
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện sẽ giúp cho sinh viên xác
định những việc đã thực hiện và chưa thực hiện nâng cao trách nhiệm của
mình đối với việc học tập, tu dưỡng theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Đó là
kiểm tra tình hình thực hiện nền nếp, tinh thần, thái độ, sự chuyên cần trong
học tập và tu dưỡng. Đánh giá kết quả học tập các môn học của sinh viên:
điểm số, tình hình kiểm tra, nhận xét của giảng viên về tinh thần, thái độ học
tập đối với môn học. Đánh giá kết quả rèn luyện: Việc chấp hành pháp luật,
các nội quy quy đinh của ngành giáo dục, ngành công thương và của trường,
lớp; việc thực hiện các kế hoạch tu dưỡng bản thân theo mục tiêu yêu cầu đào

tạo. Kiểm tra các hoạt động trong tháng có thực hiện đúng chương trình, kế
hoạch học tập, rèn luyện hay không? Nếu phát hiện các sai lệch, phải kịp thời
giúp sinh viên điều chỉnh hoạt động học tập và rèn luyện.
Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập, rèn luyện là hoạt động thường xuyên
trong giáo dục - đào tạo, kể từ trước lúc bắt đầu cho đến sau lúc kết thúc các khóa
học. Nó tạo ra động cơ, theo dõi và điều chỉnh quá trình, cho biết kết quả đào tạo
và sự kiểm nghiệm của thực tế. Kiểm tra được hiểu theo nghĩa rộng như là theo
dõi quá trình học tập, rèn luyện và cũng có thể được hiểu theo nghĩa hẹp như là
công cụ kiểm tra hoặc một bài kiểm tra trong các kỳ thi. Đánh giá được xem như
là sự phán xét theo các mục tiêu đã được thống nhất. Song cơ sở của sự phán xét
ấy là phân tích giá trị và chứng cứ là những kết quả kiểm tra. Kết quả học tập, rèn
luyện của sinh viên cho biết sự đầy đủ hay thiếu hụt của nội dung chương trình
môn học, tính hợp lý và khả thi của các nội quy, quy định do nhà trường thiết lập.
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh
viên là một khâu quan trọng của quản lý để đo lường kết quả thực hiện kế
hoạch và điều chỉnh sai lệch nếu có để đạt được kết quả mong muốn. Tuy


19
nhiên, công việc này là khó khăn đòi hỏi người quản lý phải kết hợp nhiều
yếu tố, có hình thức linh hoạt thì mới đánh giá đúng kết quả học tập và rèn
luyện của sinh viên.
1.2.4. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập và rèn luyện
đạo đức cho sinh viên
Nhằm thực hiện mục tiêu, yêu cầu đào tạo, người quản lý phải thực hiện
quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động học tập và rèn luyện của sinh
viên ở các mặt sau:
Quản lý cơ sở vật chất đảm bảo cho việc ăn, ở học tập trên lớp, tự học,
sinh hoạt tập thể của sinh viên. Cơ sở vật chất bao gồm trường sở, các thiết bị
giáo dục, các phương tiện khác phục vụ cho giáo dục. Đây là một trong những

điều kiện thiết yếu để thực hiện quá trình giáo dục - dạy học trong nhà trường.
Cơ sở vật chất phải phù hợp với mục đích, nội dung giáo dục, phương pháp
giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục. Công tác quản lý có vai trò quyết định
trong việc hiện thực hóa chức năng của cơ sở vật chất trong quá trình giáo
dục. Mục tiêu của quản lý cơ sở vật chất là: xây dựng hệ thống cơ sở vật chất
giáo dục đáp ứng yêu cầu dạy, học, tu dưỡng; tổ chức sử dụng cơ sở vật chất
giáo dục một cách tối ưu vào quá trình dạy học; tổ chức bảo quản hệ thống cơ
sở vật chất giáo dục.
Để đạt được mục tiêu trên, công tác quản lý bao gồm:
Việc xây dựng, tu bổ, sử dụng, bảo quản trường sở. Làm thế nào để sử
dụng có hiệu quả trường sở trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục một
cách tối ưu nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Nhận cung cấp, mua sắm, sử dụng, bảo quản trang thiết bị dạy học,
sinh hoạt là công việc của quản lý nhà trường. Đây là hệ thống đa dạng theo
nội dung hoạt động dạy học, điều kiện ăn ở, sinh hoạt và các hoạt động khác.


20
Tóm lại, vai trò của cơ sở vật chất giáo dục là hết sức quan trọng. Nó là
một trong những nhân tố không thể thiếu bảo đảm cho việc thực hiện có hiệu
quả mục tiêu dạy học của nhà trường.
Quản lý trang thiết bị hỗ trợ dạy - học.
Trang thiết bị là một bộ phận của cơ sở vật chất trường học; là cầu nối
để giảng viên, sinh viên cùng hành động tương hợp với nhau chiếm lĩnh được
nội dung đào tạo, thực hiện mục tiêu đào tạo, sử dụng phương pháp đào tạo.
Một nền giáo dục tiên tiến đòi hỏi mục tiêu đào tạo phải luôn luôn bắt kịp với
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đôi khi nó phải đi trước một bước để định
hướng lại cho các quá trình kinh tế xã hội. Yêu cầu này đặt ra cho mọi nền
giáo dục phải thường xuyên cải tiến nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo.
Việc cải tiến này chỉ có thể thực hiện được nếu có trang thiết bị vừa phục vụ

tốt cho việc cải tiến nội dung, phương pháp đào tạo; vừa hiện đại theo sự tiến
bộ của nội dung phương pháp đào tạo. Quản lý trang thiết bị làm cho nó có
mối liên hệ chặt chẽ với giảng viên, sinh viên, với nội dung, với phương pháp
dạy, phương pháp học, nội dung, cách thức tu dưỡng rèn luyện theo định
hướng của mục tiêu đào tạo đã vạch ra là khâu quan trọng trong quản lý
chung của nhà trường.
Các nội dung quản lý trên đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ, thống nhất được thể hiện bằng kế hoạch, nội quy, quy định về giảng dạy
và học tập trong toàn trường.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý sinh viên trường cao đẳng
Quá trình quản lý sinh viên trường cao đẳng luôn bị tác động của nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể thấy rằng, có
bao nhiêu mối quan hệ ở trong nhà trường, gia đình và xã hội mà sinh viên
của nhà trường tham gia hoạt động, thì cũng có bấy nhiêu sự tác động ảnh
hưởng đến quá trình quản lý sinh viên trường cao đẳng.


21
1.3.1. Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa có ảnh hưởng tới quản lý
sinh viên trường cao đẳng
Sự nghiệp đổi mới đất nước sau gần 30 năm qua đã thu được những
thành tựu to lớn và quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đây chính là tiền đề cơ bản để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục nước nhà.
Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đặc biệt quan tâm, chăm lo phát triển
giáo dục và đào tạo, thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục đất
nước, tận dụng cơ hội phát triển đất nước trong giai đoạn “cơ cấu dân số
vàng” và hội nhập quốc tế mạnh mẽ. Mặt khác, cách mạng khoa học và công
nghệ, nhất là công nghệ thông tin và truyền thông phát triển mạnh làm biến
đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để đổi

mới giáo dục và đổi mới công tác quản lý nhà trường.
Môi trường xã hội ổn định, nền tảng quan hệ xã hội lành mạnh, là
những điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sinh viên về học tập và rèn luyện
về đạo đức; thuận lợi trong việc phối hợp nhà trường và gia đình, xã hội
trong quản lý sinh viên hiện nay. Thực tế cho thấy, các phong trào văn hóa xã hội được đảng, Nhà nước quan tâm lãnh đạo, đẩy mạnh thực hiện, phát
triển tích cực sẽ tác động ảnh hưởng tích cực đối với quản lý xã hội và quản
lý sinh viên. Việc tích cực đẩy mạnh phong trào “Xây dựng đời sống văn
hóa khu dân cư”, “Gia đình dòng họ hiếu học”, “Bảo vệ môi trường xanh,
sạch, đẹp”, “Phòng chống tệ nạn xã hội”, “Kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất
nước”, “Lễ hội truyền thống”… là nhưng điều kiện để giáo dục và quản lý
sinh viên học tập tốt và rèn luyện tốt.
1.3.2. Vị trí, vai trò của nhà trường đối với phát triển giáo dục thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước


22
Đứng trước yêu cầu sự nghiệp đổi mới đất nước trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, các nhà trường,
nhất là các trường đại học và cao đẳng trên cả nước phải thấu triệt chủ
trương đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà. Theo đó, Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương mại có vai trò, vị trí quan trọng trong
hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng trên cả nước nói chung và của Bộ
Công thương nói riêng.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, tất cả các ngành học trong
chương trình đào tạo sinh viên cao đẳng của nhà trường, đều hướng vào
việc trang bị kiến thức, bồi dưỡng, phát triển tri thức nghề; cung cấp những
kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức chuyên ngành, về năng lực nghề, gắn
liền với đó là rèn luyện sinh viên về phẩm chất chính trị, đạo đức công
dân… Nhằm hình thành ở người học hệ thống tri thức chuyên môn, ý thức,
bản lĩnh về nghề và sự phát triển, hoàn thiện nhân cách để khi tốt nghiệp ra

trường xứng đáng là nguồn nhân lực được đào tạo cơ bản của đất nước,
đóng góp cho xã hội, khẳng định được bản thân mình trên những cương vị
cụ thể đã qua đào tạo ở nhà trường. Vì thế, nhà trường phải luôn đổi mới
giáo dục và đào tạo, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp, nâng
cao chất lượng giảng dạy ở tất cả các đối tượng sinh viên, phải quan tâm
quản lý sinh viên về học tập và rèn luyện đạo đức để góp phần đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng tốt cho đất nước trong tình hình hiện nay.
1.3.3. Nhận thức, trách nhiệm của giảng viên, cán bộ quản lý, sinh
viên, gia đình và các tổ chức xã hội đối với quản lý sinh viên
Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi các cơ sở đào
tạo đại học, cao đẳng trên cả nước phải nâng cao năng lực toàn diện, nhằm đạo
tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng, có đủ trình độ kiến thức, chuyên môn,


23
nghề nghiệp và phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, thực sự vừa có tài vừa có đức
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Đó là nguồn lao động có học vấn, có kiến
thức đa ngành, chuyên môn giỏi, năng lực sáng tạo, có sức khỏe tốt, đồng thời
phải có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, trong sáng, tấm lòng yêu
thương, quý trọng con người, sự quan tâm đến lợi ích cộng đồng, gia đình và
xã hội.
Để đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng nên những con người, nguồn nhân lực có
chất lượng đó, cần có sự hợp nhận thức đúng đắn, phát huy vai trò, trách nhiệm
của nhà trường, mà trước hết là cán bộ quản lý, thầy cô giáo, bản thân mỗi sinh
viên, tập thể sinh viên và gia đình, xã hội cùng quan tâm quán lý về học tập và
rèn luyện đạo đức cho sinh viên trong thời gian đào tạo ở nhà trường. Các lực
lượng quản lý sinh viên, trong đó trước hết là vai trò nhà trường trong chủ động
tích cực, chủ trì phối hợp với gia đình, các tổ chức xã hội trong việc quản lý
sinh viên về mọi mặt, nhất là đối với việc học tập và rèn luyện đạo đức của họ.

Theo đó, các chủ thể quản lý giáo dục sinh viên cần nhận thức sâu sắc,
hoạt động đúng mục tiêu và đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải thấu suốt những vấn
đề cơ bản: Con người ta sinh ra, lớn lên và trưởng thành từ trong môi trường
gia đình, nhà trường và xã hội. Không thể có con người tách khỏi xã hội và
không thể có xã hội nếu không có con người trong đó. Như C.Mác đã chỉ rõ:
“Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã
hội”. Con người ta “phần nhiều do giáo dục mà nên”. Gia đình là nơi nuôi
dưỡng, chăm sóc sinh viên, giáo dục và quản lý sinh viên từ những bước đi đầu
tiên của trẻ nhỏ và suốt nhiều năm học tập ở cấp phổ thông. Còn xã hội mà các
em tham gia, cộng đồng mà các em sinh sống, học tập và rèn luyện để trưởng
thành, cũng đều có nội dung quản lý và giáo dục để hình thành, phát triển và
hoàn thiện nhân cách, tiếp thu kiến thức, hấp thụ học vấn. Đó cũng là nơi thể


24
hiện đầy đủ nhất kết quả giáo dục, quản lý sinh viên của gia đình, nhà trường
và xã hội trong quá trình các em học tập để trưởng thành.
Cũng vì những vấn đề trên, đòi hỏi phải lập kế hoạch để thực hiện tốt
việc quản lý sinh viên về học tập và rèn luyện đạo đức. Đây là một trong
những nội dung rất quan trọng trong việc quản lý chặt chẽ sinh viên trong
quá trình họ đào tạo ở nhà trường.
Để thực hiện được mục tiêu và hiệu quả thiết thực trong quản lý sinh
viên về học tập và rèn luyện đạo đức, thì vai trò chủ đạo, trung tâm quản lý
sinh viên về mọi mặt là nhà trường, đồng thời phối hợp với gia đình và xã
hội. Bởi vì, nhà trường là tổ chức riêng biệt đối với quản lý nhà nước về
giáo dục và đào tạo, được sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước,
trực tiếp là các bộ, ngành liên quan. Đòi hỏi cán bộ quản lý, giảng viên
phải thường xuyên quán triệt, nắm vững đường lối, quan điểm, chủ trương,
chính sách Nhà nước, sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
của Bộ Công thương… để thực hiện có chất lượng đầu ra, thực hiện tốt

công tác giáo dục đào tạo và quản lý sinh viên nhà trường. Nhà trường có
đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ thầy cô giáo được đào tạo cơ bản, có học
vị, học hàm, chuyên gia đầu ngành trong đào tạo sinh viên. Trong đó, phải
“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn
hóa, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống,
lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [40, tr.271].
Do đó, để nâng cao vai trò quản lý sinh viên, bảo đảm thực hiện mục
tiêu quản lý sinh viên về học tập và rèn luyện đạo đức, nhà trường phải
thường xuyên quán triệt, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho


25
tất cả các chủ thể tham gia quản lý sinh viên, đồng thời thường xuyên coi
trọng, phát huy ý thức tự lực, tự chủ quản lý của bản thân sinh viên trong
học tập và trong rèn luyện về đạo đức của họ. Gắn liền với đó là phát huy
vai trò trách nhiệm của gia đình, các lực lượng xã hội cùng nhận thức đúng,
nêu cao trách nhiệm góp phần quản lý sinh viên về học tập và rèn luyện về
đạo đức trong quá trình đào tạo ở nhà trường.
*
*

*

Sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đòi hỏi phải chăm lo xây dựng, bồi dưỡng yếu tố con người; vừa trang bị kiến
thức chuyên môn nghề nghiệp, vừa quan tâm bồi dưỡng phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống cho họ. Quan tâm chăm lo đào tạo, bồi dưỡng thế hệ sinh

viên “vừa hồng, vừa chuyên”, có kiến thức, tri thức chuyên môn nghề nghiệp
vững vàng và có đạo đức tốt để đáp ứng nguồn nhân lực của đất nước trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là trách nhiệm của toàn xã hội,
trước hết là nhà trường đại học, cao đẳng và sự phối hợp của gia đình, xã hội.
Công tác giáo dục và đào tạo sinh viên trường cao đẳng trong giai đoạn
hiện nay, đòi hỏi các lực lượng quản lý giáo dục phải nắm vững định hướng
về mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý gắn liền với nắm vững những đặc
điểm nhân cách lứa tuổi sinh viên, lứa tuổi đang có những bước ngoặt trong
sự phát triển, hoàn thiện nhân cách.
Để thu được những kết quả cao trong quản lý sinh viên cao đẳng, đòi
hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ sinh viên về học tập và rèn luyện đạo đức của
nhà trường, đồng thời quan tâm phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và xã hội;
huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục để quản lý sinh viên.
Trong đó, nhà trường cao đẳng giữ vai trò, vị trí trung tâm, thực sự là hạt
nhân cốt lõi trong việc phối hợp, là điều kiện bảo đảm cho các chủ thể giáo


26
dục, quản lý giáo dục thống nhất về mục tiêu, nội dung, kế hoạch, phương
pháp; đa dạng, phong phú về biện pháp tác động, hình thức tổ chức và
phương triện quản lý để phát huy những mặt mạnh, đồng thời hạn chế những
bất cập, thiếu sót của các chủ thể quản lý sinh viên nhằm đạt kết quả cao trong
quản lý sinh viên về học tập và rèn luyện về đạo đức của họ.


×