Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ xây DỰNG đội NGŨ cán bộ CÔNG CHỨC cấp xã HUYỆN đầm dơi, TỈNH cà MAU HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.88 KB, 129 trang )

MỤC LỤC

Tran
MỞ ĐẦU
Chương 1. XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP

g
3

XÃ Ở HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU – MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

12

1.1. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và một số vấn đề cơ
bản về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
1.2. Thực trạng và một số kinh nghiệm xây dựng đội ngũ

12

cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau

42

Chương 2. YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU HIỆN NAY

58


2.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu tăng cường xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh
Cà Mau hiện nay
2.2. Một số giải pháp tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ,

58

công chức cấp xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau hiện nay

71
101
103
109

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng ĐNCBCC cấp xã đủ về số lượng, có chất lượng cao và cơ cấu
hợp lý là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, giải pháp hàng đầu để thực hiện
thắng lợi mọi đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước ở địa phương. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy rằng “Cấp xã là nơi
gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm việc được thì mọi
việc đều xong xuôi”. Cấp xã ổn định và phát triển thì an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ổn định, đất nước sẽ phát triển.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn (8/2008) đã nhấn mạnh: cấp xã, phường “là

cấp hành động, tổ chức hành động, đưa đường lối, nghị quyết, chính sách vào
cuộc sống. Là cấp hành động, tổ chức thực hiện nên cán bộ cơ sở phải gần dân,
hiểu dân, sát dân và năng lực của cán bộ cơ sở là năng lực thực hành, tổ chức
công việc, thường xuyên giáo dục, tuyên truyền vận động quần chúng” [16].
Như vậy, xây dựng ĐNCBCC cấp xã vững mạnh là vấn đề cấp thiết trong xây
dựng nền hành chính ở cơ sở của nước ta hiện nay.
Đầm Dơi là một trong những huyện của tỉnh Cà Mau có ĐNCBCC cấp xã
tương đối vững mạnh. Trong những năm qua, ĐNCBCC cấp xã đã từng bước phát
triển cả số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thời kỳ mới.
ĐNCBCC cấp xã ở huyện Đầm Dơi có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với lý
tưởng, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng; có lối sống giản dị, trong sáng,
gần gũi với nhân dân, tâm huyết với công việc. Đây là nhân tố quan trọng góp phần
đảm bảo tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, lãnh đạo nhân dân phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng địa phương vững mạnh.
Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường, một bộ
phận CBCC nói chung, CBCC cấp xã nói riêng có biểu hiện suy thoái về phẩm
3


chất đạo đức, thái độ quan liêu, hách dịch, chưa thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ
sở; có tư tưởng, biểu hiện cơ hội, ý thức kỷ luật kém; tinh thần phê bình và tự
phê bình còn thấp, cá biệt có CBCC vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật Nhà nước.
Những biểu hiện tiêu cực đó đã gây tổn hại đến uy tín và làm giảm sút lòng tin
của nhân dân địa phương đối với Đảng bộ và chính quyền các xã. Mặt khác, tỷ lệ
CBCC chưa đạt chuẩn ở huyện Đầm Dơi vẫn còn tương đối cao. Số liệu thống
kê của phòng Nội vụ huyện Đầm Dơi cho thấy, hiện nay cán bộ cấp xã ở huyện
Đầm Dơi còn 6,98% có trình độ học vấn trung học cơ sở, 6,4% chưa qua đào tạo,
4,7% có trình độ sơ cấp về chuyên môn nghiệp vụ, 16,57% chưa được bồi dưỡng
lý luận chính trị, 15,41% có trình độ sơ cấp lý luận chính trị [Phụ lục 6,7, 8]. Tỷ

lệ cán bộ, công chức trẻ (dưới 30 tuổi) chỉ chiếm 15,70% [Phụ lục 3].
Số liệu trên cho thấy, trình độ của ĐNCBCC cấp xã ở huyện Đầm Dơi
vẫn chưa đạt được so với mục tiêu, yêu cầu đề ra. Đội ngũ cán bộ trẻ kế cận còn
thiếu về số lượng, chất lượng còn bất cập. Đây là một trong những nguyên nhân
chủ yếu làm cho năng lực quán triệt và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng
các cấp và các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương
của ĐNCBCC cấp xã chưa cao, ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng
kinh tế, xây dựng địa phương vững mạnh.
Bước vào thời kỳ mới, trước sự phát triển của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội
nhập quốc tế; trước sự chống phá của các thế lực thù địch, yêu cầu phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội ở các xã trên địa bàn huyện Đầm Dơi và yêu cầu công tác xây
dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị ở địa phương vững mạnh đã đặt ra những
yêu cầu phải xây dựng ĐNCBCC cấp xã đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý và chất
lượng ngày càng cao.
Vì vậy, việc lựa chọn vấn đề: “Xây dựng ĐNCBCC cấp xã ở huyện
Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau hiện nay” làm đề tài luận văn có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc.
4


2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vấn đề cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, xây dựng
ĐNCBCC cấp xã nói riêng là vấn đề hệ trọng, luôn được các cấp ủy, tổ chức
đảng, các cơ quan chức năng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; được các cán bộ
lãnh đạo, quản lý, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công
trình khoa học được nghiệm thu, công bố. Tiêu biểu là:
Phạm Công Khâm(2000),“Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long”, Luận án tiến sỹ KHCT, Học viện
CTQG Hồ Chí Minh. Trong luận án tác giả đã làm rõ vị trí, vai trò, đặc điểm

của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, trên cơ sở. Trong luận an, tác giả đã
đánh giá thực trạng, chỉ ra những nguyên nhân, ưu điểm, rút ra những kinh
nghiệm, đề xuất mục tiêu và hệ thống giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã ở Đồng bằng sông Cửu Long. Những kinh nghiệm mà tác giả chỉ
ra đáng chú ý là xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đồng bằng sông
Cửu Long phải sát với tình hình đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của vùng, gắn xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã với cấp ủy,
chính quyền và các đoàn thể vững mạnh.
Trong cuốn sách “Vai trò cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong việc
giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay”(2013), tác
giả Mai Đức Ngọc đã nêu bật vai trò rất quan trọng trong việc giữ vững ổn
định chính trị ở nông thôn của đội ngũ cán bộ cấp xã. Tác giả đã đi sâu luận
giải tính cấp thiết phải giữ vững ổn định chính trị ở nông thôn và vai trò cán
bộ chủ chốt trong giữ vững ổn định chính trị ở nông thôn. Sau khi phân tích
vai trò của cấp xã trong giữ vững ổn định chính trị nông thôn tác giả khẳng
định cán bộ xã là chủ thể trực tiếp quyết định thực hiện có hiệu quả chức năng
của hệ thống chính trị cơ sở, đảm bảo cho đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước được thực hiện một cách sinh động, sáng tạo ở nông thôn. Hoạt
động của ĐNCBCC cấp xã góp phần trực tiếp phát triển kinh tế - xã hội, xây
5


dựng đời sống văn hóa, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Trong cuốn sách “Luận cứ khoa học và một số giải pháp xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo phường hiện nay”(2011), tác giả Nguyễn Duy Hùng đã đi
sâu tổng kết thực tiễn, phân tích một cách tập trung, làm rõ những căn cứ khoa
học để khẳng định vai trò đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường, khẳng định xây dựng
đội ngũ cán bộ phường có vai trò đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay
với sự nghiệp công nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tác giả đưa ra hệ thống

giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ phường trong giai đoạn hiện nay như về xác
định chức năng của cấp xã trong hệ thống chính trị, xây dựng biên chế, tổ chức
bộ máy, xây dựng quy chế phối hợp công tác, hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn
chức danh cán bộ, công chức, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng khuyến
khích cán bộ, công chức nâng cao ý thức trong tự học tập, nâng cao trình độ
bằng nhiều hình thức, bổ sung hoàn thiện hệ thống chính sách đối với cán bộ
lãnh đạo phường.
Đinh Ngọc Giang(2010), “Chuẩn hóa Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
các tỉnh Đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay” Luận án tiến sỹ KHCT,
Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Trong luận án, tác giả đã trình bày tổng quan
tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, những vấn đề lý luận và thực tiễn
về chuẩn hóa đội ngũ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vùng Đồng bằng sông
Hồng. Luận án đã phân tích vị trí, vai trò của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
vùng Đồng bằng sông Hồng với việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn
định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng này; đồng thời phân tích
làm rõ thực trạng đội ngũ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vùng Đồng bằng sông
Hồng về bản lĩnh chính trị, đạo đức lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ, chỉ rõ những hạn chế, yếu kém
của đội ngũ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vùng Đồng bằng sông Hồng và yêu
cầu cấp thiết cần chuẩn hóa đội ngũ Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vùng Đồng
6


bằng sông Hồng trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Tác giả đưa ra ba nhóm giải pháp nhằm đạt mục tiêu chuẩn hóa đội ngũ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vùng Đồng bằng sông Hồng: Nâng cao chất
lượng nguồn quy hoạch, phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng, của
các tầng lớp nhân dân địa phương, của các cơ quan làm công tác cán bộ, đặc
biệt phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ dự
nguồn trong tự học tập, rèn luyện, tự chuẩn hóa nâng cao phẩm chất năng lực,

đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong cuốn sách tham khảo “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc Khmer
ở cơ sở xã, phường, thị trấn khu vực Tây Nam bộ”(2013), tác giả Nguyễn
Thái Hòa; Đỗ Thị Dễ(2015), Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường
ở quận Thanh Xuân, thàng phố Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sỹ KHCT,
Học viện Chính trị; Vũ Hồng Hà(2015), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình hiện nay, Luận văn thạc sỹ KHCT,
Học viện Chính trị; Đào Quang Minh(2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ chủ chốt xã ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ
KHCT, Học viện Chính trị; Lê Quang Thoan(2015), Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức trong hệ thống chính trị các phường trên địa bàn quận Hà
Đông, Luận văn thạc sỹ KHCT, Học viện Chính trị; Nguyễn Tuấn Anh(2015),
Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Hóc Môn, thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay, Luận văn thạc sỹ KHCT, Học viện Chính trị; Trần Tuấn
Lộc(2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Củ
Chi giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ KHCT, Học viện Chính trị… đ Các
công trình trên đã đề cập nhiều khía cạnh trong xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã như: Nâng cao chất lượng, số lượng đào tạo nguồn; tăng
cường đào tạo bồi dưỡng gắn với sử dụng tích cực luân chuyển cán bộ. Tác
giả cũng đã xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cho từng chức
7


danh cụ thể và nhóm chức danh đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Một trong
những vấn đề có tính nguyên tắc trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công
cfhuwsc cấp xã là xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của từng xã, phường, thị
trấn, xây dựng đội ngũ cán bộ gắn liền với kiện toàn bộ máy và đổi mới hệ
thống chính trị các cấp, phát huy truyền thống đoàn kết các dân tộc anh em.
Hệ thống các giải pháp được tác giả đưa ra vừa có tính bao quát, vừa mang

tính cụ thể gồm: Tạo nguồn đưa vào quy hoạch, coi trọng công tác phát triển
đảng viên, thực hiện quy hoạch và đánh giá cán bộ khách quan, trung thực,
toàn diện, thực hiện tốt các chính sách cán bộ… các giải pháp được thực hiện
kiên trì, đồng bộ tránh nôn nóng, vội vã.
Trong cuốn sách chuyên khảo “Pháp luật về cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn”(2012), tác giả Nguyễn Minh Sản luận giải cơ sở lý luận hoàn thiện hệ
thống pháp luật về CBCC chính quyền cấp xã, đánh giá và phân tích khá rõ về
vị trí, vai trò CBCC cấp xã nêu lên phương hướng yêu cầu và những giải pháp
hoàn thiện pháp luật về công chức chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay.
Trong cuốn sách chuyên khảo “Tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách
đối với cán bộ, công chức cơ sở”(2011), hai tác giả Nguyễn Thế Vịnh và
Đinh Ngọc Giang đã đề cập khá sâu sắc những vấn đề cơ bản về vị trí, vai trò,
đặc điểm của CBCC cấp xã, thực trạng thực hiện chế độ chính sách đối với
CBCC cấp xã trong thời gian gần đây. Tác giả cho rằng trong những năm qua
thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ cơ sở đã có nhiều tiến bộ,
chuyển từ việc hưởng chế độ phụ cấp theo chức danh sang hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước, điều này đã góp phần nâng cao trách nhiệm, chuẩn hóa
đội ngũ cán bộ cơ sở. Tuy nhiên còn nhiều bất hợp lý trong các chế độ chính
sách đã ban hành. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện chế
độ chính sách đối với CBCC cơ sở như thực hiện tốt chính sách đãi ngộ, sửa đổi

8


bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chế độ bầu cử, tuyển
dụng, sử dụng, quản lý CBCC…vv. Cuốn sách đã đề cập đến xây dựng
ĐNCBCC cấp xã ở các cấp độ khác nhau, từ vĩ mô đến từng vùng, từng địa
phương, đã góp phần làm rõ vị trí, vai trò của ĐNCBCC cấp xã và đề ra các giải
pháp để xây dựng ĐNCBCC cấp xã trên địa bàn những mức độ khác nhau.

Những tài liệu trên đây đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về CBCC;
xây dựng ĐNCBCC như: khái niệm cán bộ, công chức, một số nội dung về xây
dựng ĐNCBCC; nâng cao chất lượng ĐNCBCC … Đây là những cứ liệu quan
trọng để tác giả kế thừa và phát triển trong đề tài của mình. Tuy nhiên, đến nay
chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu tương đối đầy đủ và toàn diện về
xây dựng ĐNCBCC cấp xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, đề tài “Xây
dựng ĐNCBCC cấp xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau hiện nay” là đề tài
nghiên cứu độc lập, không trùng với các công trình khoa học đã được công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất một số giải pháp tăng
cường xây dựng ĐNCBCC cấp xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về CBCC cấp xã và xây dựng ĐNCBCC
cấp xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
- Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm xây dựng ĐNCBCC cấp xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường xây dựng ĐNCBCC cấp xã ở huyện
Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng ĐNCBCC cấp xã ở huyện Đầm
Dơi, tỉnh Cà Mau.
9


* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Hoạt động xây dựng ĐNCBCC cấp xã ở huyện Đầm Dơi,
tỉnh Cà Mau.
Về không gian: Nghiên cứu tại các xã, thị trấn thuộc huyện Đầm Dơi,
tỉnh Cà Mau; tham khảo báo cáo của một số cơ quan chức năng của huyện

Đầm Dơi và tỉnh Cà Mau.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu khảo sát chủ yếu từ năm 2011 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về ĐNCBCC và xây dựng ĐNCBCC của Đảng, của hệ thống chính trị
nói chung và CBCC cấp xã nói riêng.
* Cơ sở thực tiễn
Hiện thực xây dựng ĐNCBCC cấp xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau;
tham khảo báo cáo tổng kết của các cơ quan chức năng như: Sở Nội vụ tỉnh
Cà Mau, phòng Nội vụ huyện Đầm Dơi và kết quả điều tra, khảo sát thực tế
của tác giả trong quá trình nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành,
trong đó chú trọng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, logic và lịch
sử, điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn và phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
6. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa học giúp cấp ủy các cấp ở
huyện Đầm Dơi trong lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng ĐNCBCC ở các xã đáp ứng
với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương hiện nay.
10


Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu,
trong giảng dạy môn xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước ở các trường
Đảng, trường chính trị trên phạm vi cả nước.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm: phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài

liệu tham khảo và phụ lục.

11


Chương 1
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN ĐẦM
DƠI, TỈNH CÀ MAU - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và một số vấn đề cơ bản về xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
1.1.1. Cấp xã và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Đầm Dơi,
tỉnh Cà Mau
* Cấp xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã hay cấp cơ sở) được Hiến
pháp năm 2013 và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
13/11/2008 quy định. Xã là cấp cơ sở ở nông thôn, có đặc điểm là địa bàn
rộng; dân cư chủ yếu là nông dân, sống theo cộng đồng làng xóm, thôn, bản.
Thị trấn cũng là cấp cơ sở, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học
của huyện. Là đầu mối giao lưu hàng hóa quan trọng giữa nông thôn và thành
thị. Cấp xã là cầu nối, là nơi thể hiện mối quan hệ trực tiếp giữa chính quyền
Nhà nước và nhân dân, đồng thời cấp xã là nơi biểu hiện tập trung nhất, rõ nhất
những ưu việt hay hạn chế của chế độ xã hội chủ nghĩa; là nơi thể hiện tính hiệu
lực, hiệu quả của đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước; trực tiếp quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương; nơi
thể hiện, đồng thời phản ánh tâm tư nguyện vọng và lợi ích của nhân dân địa
phương. Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể về
quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa Nhà nước và nhân dân, xử

lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân.
Đầm Dơi là một trong 9 huyện, thành phố của tỉnh Cà Mau, được thành
lập vào ngày 17 tháng 12 năm 1984 (trước đây huyện Ngọc Hiển). Về vị trí
địa lý, Đầm Dơi là huyện đồng bằng ven biển, cách trung tâm tỉnh Cà Mau 30
12


km, về hướng Đông Nam, phía Bắc giáp với Thành Phố Cà Mau, phía Nam
giáp huyện Năm Căn, phía Tây giáp huyện Cái Nước, phía đông giáp huyện
Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu. Diện tích tự nhiên của huyện là 82.606 ha; có chiều
dài bờ biển trên 25 km, 4 cửa sông lớn (cửa sông Gành Hào, Hố Gùi, Giá
Cao, Ấp Hạp) thông ra biển Đông; huyện có hệ thống sông ngòi, kênh rạch
chằng chịt, giao thông đi lại chủ yếu bằng đường thủy; thế mạnh của huyện
sản xuất ngư, nông, lâm nghiệp.
Huyện Đầm dơi được chia thành 15 xã và 1 thị trấn, 139 ấp, khóm với
dân số là 183.200 người, được chia thành. Hệ thống chính trị của các xã trên
địa bàn huyện Đầm dơi đã được xây dựng và thường xuyên củng cố, kiện toàn.
Đảng bộ huyện Đầm Dơi có hiện 67 tổ chức cơ sở đảng, trong đó: 16 đảng bộ
xã, thị trấn; 5 đảng bộ khối cơ quan; 46 chi bộ các cơ quan ban, ngành và
đoàn thể trực thuộc Huyện uỷ và 266 chi bộ trực thuộc đảng ủy xã, thị trấn,
trong đó có 139 chi bộ ấp, khóm. Đến cuối năm 2015, toàn huyện có 4.872
đảng viên, chiếm 2,6% so với tổng số dân trong huyện. Hệ thống chính quyền
xã được xây dựng, củng cố vững mạnh, đã làm tốt chức năng nhiệm vụ quản
lý mọi mặt cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh. Các
tổ chức chính trị - xã hội như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh... thường xuyên được quan tâm xây dựng, phát huy tốt vai trò tuyên
truyền, tập hợp và phát huy vai trò các thành viên, hội viên trong phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng địa phương giàu mạnh, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân.
Từ khi đổi mới đến nay, kinh tế của huyện Đầm Dơi có mức tăng trưởng

khá, cơ cấu kinh tế đang ngày càng chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng cơ bản và dịch vụ. Tỷ trọng
các ngành trong cơ cấu kinh tế của huyện năm 2015 là: Ngư, nông, lâm nghiệp
54,7%; công nghiệp - xây dựng 21,5%; thương mại - dịch vụ 23,8%. Tổng giá trị
13


sản xuất năm 2015 đạt 3.377 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm (2011
- 2015), đạt 10,6%; thu nhập bình quân đầu người 32 triệu đồng.
Sự nghiệp văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, chăm sóc
sức khỏe nhân dân, các phong trào văn hóa - thể thao và chính sách xã hội được
cấp ủy Đảng, chính quyền của huyện Đầm Dơi quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và có
nhiều tiến bộ: đã hoàn thành phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, hoàn thành phổ cập tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở; tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 99,6%; có
29/75 trường đạt chuẩn quốc gia; 16/16 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ
lệ hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa 65%; tỷ lệ người dân tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên đạt 25%, tỷ lệ gia đình thể thao đạt 20%. Công tác xóa đói giảm
nghèo được thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2015 là 14,86%, tỷ lệ
hộ cận nghèo 4,42% theo tiêu chí mới. Với những thành tích đã đạt được, Đảng
bộ và nhân dân huyện Đầm Dơi được Chủ tịch nước phong tặng đơn vị anh
hùng lực lượng vũ trang năm 2004; toàn huyện có 4 anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân, 230 mẹ Việt Nam Anh hùng. Nhân dân Đầm Dơi anh dũng
trong kháng chiến, cần cù chịu khó, sáng tạo trong lao động sản xuất.
* Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
Quan niệm về CBCC ở mỗi quốc gia có sự khác nhau, đa số các nước
đều giới hạn CBCC trong phạm vi bộ máy hành chính Nhà nước (Chính phủ
và chính quyền địa phương). Ở nước ta, phù hợp với thể chế chính trị và tổ
chức bộ máy Đảng, nhà nước, đoàn thể, chúng ta dùng khái niệm “cán bộ,
công chức”.
Theo Luật CBCC được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 và
các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
14


Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước”.
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật” [13].
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của cấp cơ sở và đội ngũ cán bộ
cơ sở, một yêu cầu khách quan đặt ra là: đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn
cần được xếp vào ĐNCBCC trong biên chế Nhà nước. Theo Luật CBCC và
các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định, cán bộ xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.

Theo đó, cán bộ cấp xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau là công dân
Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm bố trí vào các chức vụ Bí thư,
Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Bí thư
Đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh các xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
15


Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Như vậy, công chức cấp xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau là công dân
Việt Nam được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân các xã ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau gồm các chức
danh: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa
chính - Xây dựng; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
Với quy định này, địa vị pháp lý của CBCC cấp xã được xác định rõ
ràng; quyền hạn và trách nhiệm của họ được quy định chặt chẽ hơn và yêu
cầu về phẩm chất và năng lực của họ cũng cao hơn để đủ sức đảm nhận trách
nhiệm do Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
* Chức trách, nhiệm vụ của CBCC cấp xã
- Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ xã:
Cán bộ cấp xã có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, Đảng ủy, lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính
trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước trên địa bàn cấp xã.
Chức trách, nhiệm vụ cụ thể của từng chức danh cán bộ cấp xã như sau:
Bí thư Đảng ủy xã:
+ Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên và chức
năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải
quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức
đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các
mặt công tác của Đảng bộ.
+ Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc
chuẩn bị xây dựng nghị quyết của Đảng bộ. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân
16


chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết
của đảng; giữ vai trò trung tâm đoàn kết, giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối
với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, thị trấn.
Phó Bí thư Đảng ủy xã:
+ Giúp Bí thư Đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị
quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của Đảng bộ.
+ Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ cho các Ủy viên Ban Chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.
+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên,
của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân,
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã: Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã, thị trấn; chịu trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
điều lệ của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước. Nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội
Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh gồm:
+ Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình.

+ Cùng tập thể Ban Thường trực (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc), Ban Thường
trực (4 tổ chức đoàn thể) xây dựng chương trình kế hoạch công tác, hướng dẫn
hoạt động đối với Ban Công tác Mặt trận, các chi hội đoàn thể ở ấp, khóm.
+ Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn
cán bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực
hiện các chương trình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, hiệp thương bầu cử
xây dựng chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ tại xã, thị trấn và các phong
17


trào thi đua của tổ chức mình theo chương trình, nghị quyết của tổ chức chính trị xã hội cấp trên tương ứng đề ra.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết đối với đoàn viên, hội
viên của tổ chức mình.
+ Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí
hoạt động và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp
đối với tổ chức mình.
+ Tham mưu đối với cấp uỷ đảng ở xã, thị trấn trong việc xây dựng đội ngũ
cán bộ của tổ chức mình.
+ Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá
và báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể cấp trên về hoạt động
của tổ chức mình.
+ Chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của BanThường vụ, Ban Chấp
hành cấp cơ sở tổ chức mình; chỉ đạo hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành đảm bảo theo đúng quy chế đã xây dựng.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND là cán bộ chuyên trách của HĐND xã,
phường, thị trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của HĐND cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Chủ tịch HĐND có nhiệm vụ:

+ Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của HĐND, phối hợp với Ủy ban nhân dân
trong việc chuẩn bị kỳ họp HĐND; chủ trì trong việc tham gia xây dựng nghị
quyết của HĐND.
+ Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của
HĐND.
+ Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của nhân dân.
18


+ Giữ mối quan hệ với đại biểu HĐND, phối hợp công tác với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của HĐND với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Báo cáo hoạt động của HĐND lên HĐND và Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
+ Chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc quyết định đưa ra
bãi nhiệm đại biểu HĐND theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp.
Phó Chủ tịch HĐND có nhiệm vụ: Căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ tịch
HĐND, Phó Chủ tịch HĐND tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch HĐND
phân công cụ thể và thay mặt Chủ tịch HĐND giải quyết công việc khi Chủ tịch
HĐND vắng mặt.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là cán bộ chuyên trách lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Ủy ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, đã được phân công trên địa bàn xã, phường, thị
trấn.
Nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân là:
+ Lãnh đạo phân công công tác của ủy ban nhân dân, các thành viên ủy ban
nhân dân, công tác chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, gồm:

+ Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc ủy
ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước
cấp trên, nghị quyết của HĐND và các quyết định của ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Ủy ban nhân dân.

19


+ Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ
máy hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả.
+ Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ, công chức
Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét và giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải
quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
+ Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó ấp, khóm theo quy
định của pháp luật.
+ Báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên.
+ Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ
sở theo sự phân cấp quản lý.
+ Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trưởng ấp, khóm.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối
kinh tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội...) của Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phân công và những công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy

nhiệm khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân đi vắng.
- Chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp xã:
Công chức cấp xã làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban
nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Chức trách, nhiệm vụ của các chức danh công chức cấp xã như sau:
Trưởng Công an xã:

20


+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công
an xã, phường, thị trấn và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn giao.
+ Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng
Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trên địa bàn thị trấn.
Chỉ huy trưởng Quân sự:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan
của cơ quan có thẩm quyền.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

- Công chức Văn phòng - Thống kê:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê,
tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và
thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường
trực HĐND, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

21


Giúp Thường trực HĐND và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ
họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của
HĐND, Ủy ban nhân dân cấp xã;
Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực
hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”
tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến
Thường trực HĐND, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của
pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo
tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động
kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của
HĐND, Thường trực HĐND, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên

ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài
nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng
các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng

22


sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng
ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên
địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây
dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy
định của pháp luật;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Công chức Tài chính - kế toán:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác
nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực
hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã,
kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền

23


mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của
pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp xã theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Công chức Tư pháp - hộ tịch:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp
xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;

Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và Ủy ban
nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia
công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và
theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp
với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở ấp,
khóm và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
- Công chức Văn hóa - xã hội:
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể

24


thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo
dục theo quy định của pháp luật.
+ Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống
văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã
hội ở địa phương;
Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách
lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các
chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa
trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã

hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng ấp, khóm xây dựng hương
ước, quy ước ở ấp, khóm và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
* Vị trí vai trò của ĐNCBCC cấp xã
ĐNCBCC cấp xã có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển toàn
diện về kinh tế - xã hội ở địa phương, có thể khái quát vai trò đó trên những
nét cơ bản sau:
Một là, ĐNCBCC là chủ thể thực thi pháp luật để quản lý mọi mặt của
đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đề ra
trên địa bàn các xã.
ĐNCBCC cấp xã là một bộ phận không thể tách rời trong ĐNCBCC
nước ta, mọi hoạt động ở cơ sở đều do cán bộ, công chức cấp xã đảm nhận và
thực hiện. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khoá VII) khẳng định tầm
quan trọng và đề cao vị trí của cán bộ cơ sở trong công cuộc đổi mới đất nước
25


như sau: “Cán bộ cũng có vai trò cực kỳ quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm
hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ
sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực
hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước trong thực tế. Pháp luật của Nhà nước có được thực thi tốt hay không,
có hiệu quả hay không hiệu quả một phần quyết định là ở cơ sở. Cấp cơ sở
trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng.
Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào
chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn” [46].
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao ĐNCBCC cấp xã phải thường
xuyên tiếp xúc với nhân dân để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan và

triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước cũng như trực tiếp lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân
dân địa phương. Như vậy, ĐNCBCC cấp xã là mắt xích, là cầu nối giữa nhân
dân với Đảng và Nhà nước. Đồng thời, để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao,
ĐNCBCC cấp xã phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả năng triển khai
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước để tổ chức tuyên
truyền, giải thích cho nhân dân hiểu và thuyết phục nhân dân làm theo hay thi
hành một cách nghiêm túc. Về khía cạnh này, có thể nói người cán bộ, công
chức xã không chỉ là người quản lý địa bàn mà còn phải thực hiện tốt công tác
dân vận, đóng vai trò như một tuyên truyền viên tích cực.
Hai là, ĐNCBCC cấp xã là lực lượng điều hành các hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, trực tiếp tổ chức thực hiện thắng lợi mọi chủ
trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
Cả về lý luận và thực tiễn đều khẳng định, ĐNCBCC cấp xã là lực
lượng đóng vai trò nòng cốt, điều hành và thực thi hoạt động của bộ máy tổ
chức xã. Mặc dù cấp xã là cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất nhưng lại là nơi
gần dân nhất, nơi mà mọi đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước trực tiếp đi vào đời sống người dân, đồng thời là nơi tiếp thu những ý
26


×