Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG đào tạo cử NHÂN điều DƯỠNG, hệ vừa học vừa làm ở TRƯỜNG đại học y hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 117 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỬ
NHÂN ĐIỀU DƯỠNG HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo cử nhân điều dưỡng hệ
vừa làm vừa học
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đào tạo cử nhân điều dưỡng
hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học Y Hà Nội
Chương 2. THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Trường Đại học Y Hà Nội
2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo cử nhân điều dưỡng hệ vừa làm
vừa học ở Trường Đại học Y Hà Nội
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo cử nhân điều dưỡng hệ
vừa làm vừa học ở Trường đại học Y Hà Nội
Chương 3. YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG HỆ VỪA LÀM
VỪA HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
3.1. Yêu cầu quản lý hoạt động đào tạo cử nhân điều dưỡng hệ vừa
làm vừa học ở Trường Đại học Y Hà Nội hiện nay
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo cử nhân điều dưỡng hệ
vừa làm vừa học ở Trường Đại học Y Hà Nội hiện nay
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động đào tạo cử nhân điều dưỡng hệ vừa làm vừa
học ở Trường Đại học Y Hà Nội
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



Trang
3

12
12
18
29

35
35
38
45

59
59
61

83
93
96
100


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đây là trách nhiệm của toàn

Đảng, toàn dân, trong đó lực lượng nhà giáo và cán bộ QLGD là lực lượng
nòng cốt, có vai trò quan trọng nhằm biến mục tiêu giáo dục thành hiện
thực và có vai trò quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII cũng đã xác định: “Thực hiện đồng bộ
các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng mở, hội nhập… Phát triển giáo dục
đại học theo hướng hình thành cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu,
cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng và cơ sở giáo dục đại học định
hướng thực hành” [21, tr.295-296].
Trong quá trình đào tạo đòi hỏi phải tổ chức đa dạng các hình thức tổ
chức đào tạo thích ứng với thị trường lao động và đối tượng người học đòi hỏi,
trong đó có hình thức đào tạo VLVH cho đối tượng đang làm việc có nhu cầu
học nâng cao trình độ. Đây là hình thức đào tạo linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với
một bộ phận người học có nhu cầu học. Đối với một nhà trường thì quản lý đào
tạo là một nhiệm vụ, nội dung của QLGD nhà trường, trong đó có đào tạo hệ
VLVH là một bộ phận của quá trình đào tạo của nhà trường.
Trường Đại học Y Hà Nội là trường đại học công lập, là cơ sở giáo dục
đại học có lịch sử 114 năm và là trường trọng điểm quốc gia, có chức năng
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có trình độ từ đại học đến sau đại học.
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức
đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các
lĩnh vực trong ngành y tế là chức năng, nhiệm vụ trọng tâm của Nhà trường.
3


Trong những năm vừa qua, quản lý hoạt động đào tạo CNĐD hệ VLVH
của Trường Đại học Y Hà Nội có những tiến bộ đáng kể, CLĐT đại học
chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đã có nhiều cố gắng trong đổi mới
quản lý và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong đào tạo, đóng góp

đáng kể nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển ngành y tế, góp
phần vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Tuy vậy, trước yêu cầu mới đòi hỏi quản lý đào tạo CNĐD hệ VLVH
của Nhà trường cần phải cải tiến, được đổi mới để đáp ứng tốt yêu cầu nâng
cấp, đào tạo đội ngũ lao động với quy mô và chất lượng cao hơn, phục vụ đắc
lực cho phát triển và đáp ứng nguồn nhân lực cho các bệnh viện thuộc khối y
- dược đặc biệt và các bệnh viện tuyến trung ương cho đến các bệnh viện tỉnh
thuộc khu vực. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học quản lý, trong xu thế phát
triển giáo dục hiện nay, còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, khảo sát như:
tư duy quản lý, chu trình quản lý, các thành tố quản lý, năng lực quản lý,…
Mặt khác, về quy mô cũng như chất lượng hoạt động đào tạo CNĐD hệ
VLVH còn có mặt hạn chế như: mục tiêu, nội dung CTĐT chưa sát với yêu
cầu thực tế, PPDH chưa được đổi mới triệt để, ĐNGV và cán bộ QLGD chưa
đồng bộ, CSVC và thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo được đầu tư nhưng vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo hiện nay của Nhà trường, quản lý hoạt
động đào tạo còn nhiều bất cập cần được cải tiến mạnh mẽ, đòi hỏi phải xem
quản lý chất lượng hoạt động đào tạo là nhiệm vụ thường xuyên và quan
trọng của Nhà trường; đồng thời chất lượng hoạt động đào tạo cũng chính là
khẳng định “thương hiệu” của Nhà trường. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển,
Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội luôn quan tâm đến quản lý hoạt động
đào tạo, và thực tế đã có nhiều giải pháp để quản lý chất lượng hoạt động đào
tạo.
Ở phương diện nghiên cứu đã có những công trình nghiên cứu như đề
tài các cấp, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ về GD&ĐT với các cách tiếp cận
4


và nội dung nghiên cứu rộng hẹp khác nhau. Nhưng vấn đề quản lý đào tạo ở
một đối tượng CNĐD hệ VLVH ở Trường Đại học Y Hà Nội chưa được
chuyên sâu một cách có hệ thống về vấn đề này.

Với những lý do trên, để thực hiện thành công nhiệm vụ GD&ĐT của
Nhà trường, với hy vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động
đào tạo đại học của Trường Đại học Y Hà Nội, tác giả chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động đào tạo cử nhân điều dưỡng hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại
học Y Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ QLGD.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, nhất là kể từ năm 1990, công tác đào tạo ở nước ta đặc
biệt được quan tâm. Vì vậy cho đến nay đã có khá nhiều công trình đề cập
đến đào tạo, quản lý hoạt động đào tạo, nhưng phần lớn các nhà QLGD,
các chuyên gia giáo dục, các luận văn thạc sỹ QLGD tập trung nhiều vào
các chiến lược quản lý đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học. Trong đề tài
này, chúng tôi xin nêu một số công trình nghiên cứu cũng như một số bài
viết liên quan đến hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động đào tạo đại
học nói riêng.
Tác giả Trần Chí Đáo (2009) với bài viết “Các hướng đổi mới quản lý
đại học Việt Nam trước bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay” [22] đã đề cập
đến một vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và
sự phát triển kinh tế thế giới trước sự thay đổi lớn về khoa học công nghệ đòi
hỏi phải thay đổi công tác QLGD. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận
dụng đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo dục đào tạo, về sự đổi mới tư duy
trong giáo dục và QLGD, nêu cao vai trò và tính tự chủ của các cơ sở đào
tạo trong quản lý.
Tác giả Trần Kiểm (2014) với công trình “Khoa học quản lý giáo dục –
một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [30] đã đề cập sâu sắc những vấn đề về
QLGD và những người cán bộ QLGD. Tác giả cho rằng: hiệu quả QLGD
phần lớn phụ thuộc vào việc tổ chức khoa học lao động của con người và
5


phẩm chất, năng lực, phong cách, quản lý của người cán bộ đó, đồng thời tác

giả đã làm rõ nội dung và yêu cầu về phẩm chất, năng lực, kỹ năng, phong
cách và văn hóa quản lý của người CBQL.
Tác giả Nguyễn Phúc Châu (2007) với bài viết “Nhận diện những trụ
cột của hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản lý Nhà
trường” [13] đã xác định những trụ cột của hoạt động quản lý là: thể chế
xã hội về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, bộ máy tổ chức và nhân lực của
tổ chức, tài lực và vật lực của tổ chức, môi trường hoạt động của tổ chức,
thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức. Tác giả Đào Hoàng Nam (2009)
với đề tài “Biện pháp đào tạo hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” [34] đã phân tích nguyên
nhân của thực trạng về đào tạo hệ đại học tại chức và đề xuất các biện pháp
góp phần nâng cao CLĐT hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục Thường
xuyên khu vực Đồng bằng sông Cửu Long theo quan điểm đào tạo đáp ứng
nhu cầu xã hội.
Ngoài ra còn nhiều bài báo khoa học của các tác giả đã đề cập đến vấn
đề CLĐT và quản lý chất lượng hoạt động đào tạo như: Tác giả Đào Hoàng
Nam với bài viết “Xu thế tăng cường đầu tư và nguồn lực con người” (2011).
Trong nền kinh tế thị trường, trước xu thế hội nhập yêu cầu về nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ngày càng trở nên bức thiết, đòi hỏi các trường phải
nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, một số học viên cao học QLGD đã đi
vào nghiên cứu thực trạng CLĐT ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề
và đề xuất những biện pháp, giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như:
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Lê Thị Xuân Mai
(2006) với đề tài “Một số biện pháp quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở
Khoa Tự nhiên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu” [33] đã
nghiên cứu một số biện pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo
6



theo giáo trình mới ở Khoa Tự nhiên Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa Vũng Tàu. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Nguyễn Thị
Bích Hà (2007) với đề tài “Quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh –
thực trạng và giải pháp” [26] đã phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề
xuất những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý
đào tạo hệ VLVH của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành
phố Hồ Chí Minh.
Tác giả Vũ Thị Hồng Gấm (2009) với đề tài “Biện pháp quản lý quá
trình đào tạo hệ vừa học vừa làm ở trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp
Hà Nội” [25], Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD đã đề xuất các giải
pháp nâng cao quản lý CLĐT của Nhà trường. Đề tài “Thực trạng quản lý
đào tạo tại Trường Đại học Trà Vinh”, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành
QLGD của tác giả Nguyễn Vĩnh Lợi (2010), đã phân tích nguyên nhân của
thực trạng quản lý đào tạo và đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo theo tín
chỉ tại Trường Đại học Trà Vinh.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Đào Anh Duy
(2013) “Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo hệ chính quy tại trường Đại
học Bạc Liêu”. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Phan
Anh Hùng (2013)“Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường
Đại học Bạc Liêu”. Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả
Trương Xuân Thủy “Quản lý quá trình đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng
nghề Việt - Xô số 1 hiện nay” (2014). Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành
QLGD của tác giả Vũ Tuấn Anh “Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ viên chức ngành Bảo hiểm Xã hội thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”,
(2014). Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành QLGD của tác giả Chu Văn Ngà
Quản lý hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ của Trường Đại học Lao
động - Xã hội, (2014). Đề tài Phạm Thị Ngọc Huyền Quản lý hoạt động đào

7



tạo ở Trường Trung cấp nghề ASEAN Hà Nội đáp ứng nhu cầu thị trường lao
động, đề tài luận văn thạ sĩ QLGD (2015).
Tóm lại, Các đề tài nêu trên đã xây dựng được các khái niệm cơ bản,
khái niệm trung tâm của đề tài như khái niệm đào tạo, đào tạo đại học, chất
lượng đào tạo, quản lý đào tạo gắn với trình độ đào tạo nghề hay đào tạo đại
học. Các đề tài cơ bản đã xác định được nội dung quản lý và chỉ ra các yếu tố
tác động hay ảnh hưởng tới quản lý đào. Đã khảo sát, phân tích đánh giá thực
trạng vấn đề nghiên cứu, từ đó đã đề xuất đề xuất các giải pháp, biện pháp xây
dựng hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo và quản lý đào tạo… Tuy nhiên,
chưa nhiều đề tài, nhất là đề tài luận văn thạc sĩ QLGD đi sâu hướng nghiên
cứu các loại hình đào tạo và quản lý đặc thù, như giáo dục đại học ngoài công
lập, quản lý đào tạo một đối tượng đào tạo, một loại hình đào tạo cụ thể hay
vấn đề chất lượng, bảo đảm chất lượng đào tạo…
Qua tổng quan khái quát các đề tài và các tài liệu nêu trên cho thấy mỗi
đề tài hoặc tài liệu đã đi sâu giải quyết một số nhất định các khía cạnh, đề
xuất một số giải pháp, biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động đào tạo ở phạm vi nhất định. Vấn đề đào tạo hệ VLVH ở Trường Đại
học Y Hà Nội chưa được nghiên cứu với tư cách là một vấn đề nghiên cứu
độc lập. Mặt khác, hiện nay giáo dục đại học đang đứng trước những thách
thức to lớn và cấp bách cần tháo gỡ để không những phát triển về quy mô mà
đặc biệt còn phải phát triển cả về CLĐT đáp ứng nhu cầu xã hội.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo CNĐD hệ VLVH
ở Trường Đại học Y Hà Nội” có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc quản
lý chất lượng hoạt động đào tạo đại học và nâng cao năng lực đào tạo đại học
của Trường Đại học Y Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp phát triển y tế của nước nhà.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
8



Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt
động đào tạo CNĐD hệ VLVH, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào
tạo hệ VLVH ở Trường Đại học Y Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo của Nhà trường.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo CNĐD hệ
VLVH ở các trường đại học Y.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo và thực trạng quản lý
hoạt động đào tạo CNĐD hệ VLVH ở Trường Đại học Y Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo CNĐD hệ VLVH ở
Trường Đại học Y Hà Nội và khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo đại học ở các Trường Đại học Y.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo CNĐD hệ VLVH ở Trường Đại học Y Hà Nội
hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về giải pháp quản lý
hoạt động đào tạo CNĐD hệ VLVH.
Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Trường Đại học Y Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Các số liệu thống kê, điều tra, khảo sát, sử dụng
trong luận văn giới hạn từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo của Nhà trường phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong
đó có quản lý hoạt động đào tạo. Đối với Trường Đại học Y Hà Nội nếu vận
dụng có hiệu quả các biện pháp quản lý như: đảm bảo chất lượng công tác

tuyển sinh; xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình phù hợp với đối

9


tượng; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá nội dung dạy học gắn với quản lý
đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học gắn với thị trường lao động
và phát huy có hiệu quả CSVC, phương tiện kỹ thuật bảo đảm cho hoạt động
đào tạo… thì chất lượng đào tạo CNĐD hệ VLVH của Trường Đại học Y Hà
Nội sẽ được nâng lên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt và cụ thể hoá tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục
và QLGD, trực tiếp là các quan điểm, chủ trương về GD&ĐT, chất lượng, nâng
cao chất lượng, quản lý GD&ĐT. Luận văn được nghiên cứu còn dựa trên quan
điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc, quan điểm lịch sử lôgic, quan điểm thực tiễn
để luận giải những vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các
biện pháp hướng tới thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành, cụ thể là:
Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề
lý luận và pháp lý về GD&ĐT, QLGD, các văn kiện nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, Nhà nước, các văn bản pháp luật, các sách chuyên khảo, tham khảo,
luận văn, luận án khoa học, giáo trình, bào báo khoa học và các công trình
khoa học khác… để xác định các khái niệm công cụ và hình thành cơ sở lý
luận của đề tài.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát khoa học: Quan sát các hoạt động, nhiệm vụ xây dựng chương
trình, tổ chức dạy học, quản lý sư phạm, bảo đảm vật chất, phương tiện dạy học.

10


- Điều tra bằng bảng hỏi đối với các chủ thể quản lý hoạt động giảng
dạy như: Các cán bộ QLGD ở Phòng Đào tạo, CBQL sinh viên, các khoa và
bộ môn và sinh viên.
- Tổng kết kinh nghiệm đào tạo các đối tượng thời gian qua, nghiên cứu các
sản phẩm hoạt động như chương trình, nội dung dạy học, kết quả kiểm tra đánh
giá, nhằm xác định các cơ sở thực tiễn, xây dựng những cơ sở cho việc đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ VLVH ở Trường Đại học Y Hà Nội.
- Tọa đàm, phỏng vấn. Tổ chức trao đổi và phỏng vấn sau cán bộ đào tạo,
CBQL các khoa giáo viên về một số vấn đề thuộc nội dung của luận văn.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động đào tạo hệ VLVH ở Trường Đại học Y Hà Nội đã đề xuất.
Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp toán thống kê toán học, ứng dụng phần mềm
nhập và xử lý số liệu làm minh chứng cho những nhận định, đánh giá của đề
tài và khảo nghiệm các giải pháp được đề xuất trong đề tài.
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài cung cung cấp một số luận cứ lý luận và thực tiễn quản lý đào
tạo hệ VLVH và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo hệ VLVH, biện pháp
quản lý hoạt động đào tạo CNĐD hệ VLVH ở Trường Đại học Y Hà Nội để
lãnh đạo Nhà trường nghiên cứu có thể áp dụng.
Đề xuất hệ thống giải pháp quản lý hoạt động đào tạo CNĐD hệ VLVH
ở Trường Đại học Y Hà Nội, góp phần nâng cao CLĐT của Nhà trường,
nhằm thúc đẩy sự nghiệp GD&ĐT đại học ngày càng phát triển để cung cấp

cho ngành y nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao, góp phần thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Nhà trường trong
GD&ĐT, NCKH…
8. Kết cấu của đề tài
11


Phần phần mở đầu
Phần nội dung (gồm 3 chương 9 tiết)
Phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hoạt động đào tạo
Theo Từ điển Tiếng Việt, đào tạo là: “Dạy dỗ, rèn luyện để trở nên
người có hiểu biết, có nghề nghiệp” [45, tr.221].
Từ điển Bách Khoa Việt Nam cho rằng: đào tạo là quá trình tác động
đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định,
góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn
minh của loài người [43, tr.45].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo điều kiện cho
họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”.
Về cơ bản, đào tạo gồm các hoạt động giảng dạy và học tập trong

Nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Đó là quá trình có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và quá trình có hệ thống các tri
thức, kỹ năng, thái độ một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người
học một nghề nghiệp nhất định theo mục tiêu đào tạo của mỗi đối tượng
cụ thể.

12


Như vậy, Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể
dạy học (người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy
và học tiến hành bởi quy trình, chương trình, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức và đánh giá kết quả đào tạo theo mục tiêu đã xác định.
Mục tiêu của hoạt động đào tạo: Trang bị cho người học những kiến
thức, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng hoạt động thực tiễn nghề nghiệp
theo yêu cầu của từng chuyên ngành và trình độ đào tạo.
Cấu trúc của hoạt động đào tạo gồm:
Xét theo quan điểm hệ thống, cấu trúc, hoạt động đào tạo được hợp
thành bởi hệ thống các thành tố: mục tiêu đào tạo, nhà giáo dục, đối tượng
giáo dục, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, hình thức tổ chức đào tạo,
kết quả đào tạo. Các thành tố này luôn vận động trong mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau, vừa tạo điều kiện cho nhau, vừa chế ước lẫn nhau, tạo thành hệ
thống với các mối liên hệ xuôi và mối liên hệ ngược thúc đẩy sự vận động,
phát triển của quá trình đào tạo.
Quá trình vận động, phát triển của các thành tố trên đây luôn diễn ra trong
sự tác động của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước và môi trường
phát triển của khoa học, công nghệ và xu thế thời đại của giáo dục.
1.1.2. Khái niệm đào tạo cử nhân điều dưỡng hệ vừa làm vừa học
Quan niệm của một số tác giả nước ngoài: đào tạo tại chức là dành
cho người lao động, giúp họ phát triển các kỹ năng trong một nghề

nghiệp xác định, diễn ra sau khi một cá nhân bắt đầu chịu trách nhiệm về
công việc và được tiến hành vào thời gian nghỉ trong kế hoạch làm việc
của mỗi cá nhân.
Quan niệm ở Việt Nam: Tại chức là thuật ngữ chỉ phương thức học
(nhiều tài liệu gọi là hình thức học) phù hợp với đối tượng người đang đi
làm, vừa học tập, vừa làm việc theo một thời gian biểu phù hợp với công

13


việc làm của mình, không xa dời nhiệm sở, gia đình trong suốt một
quãng thời gian dài.
Luật Giáo dục (1998) đổi thuật ngữ “tại chức” thành thuật ngữ
“vừa học vừa làm”. Luật Giáo dục (2005) đổi thuật ngữ “vừa học vừa
làm” thành thuật ngữ “vừa làm vừa học”, đồng thời quy mô và đối tượng
đào tạo cũng được mở rộng hơn, cho mọi người, những ai có nhu cầu,
khả năng học tập đều được đáp ứng. Các thuật ngữ nêu trên gắn với các
khái niệm đào tạo tại chức, đào tạo vừa học vừa làm và nay là đào tạo
vừa làm vừa học, thực hiện ở các trình độ: TCCN, Cao đẳng và Đại học,
trong đó đào tạo VLVH ở trình độ Đại học là bộ phận chiếm ưu thế.
Hệ thống giáo dục

Giáo dục thường xuyên
(học suốt đời)

Giáo dục chính qui
(tập trung toàn thời gian)

GDKCQ
(theo trường, lớp)

Nhóm 1
(đào tạo nhân lực, cấp văn
bằng)
Giáo dục trực tiếp
(VLVH, tập trung
một phần thời gian)

Giáo dục từ xa
(dạy-học gián tiếp)

Giáo dục phi chính quy
(học ngoài nhà trường)

Nhóm 2
(bồi dưỡng thường xuyên,
cấp chứng chỉ)
Tự học có hướng
dẫn

Sơ đồ 1.1: Hệ thống hoá các loại hình giáo dục và phương thức tổ chức
đào tạo
- Khái quát khái niệm đào tạo CNĐD hệ VLVH
Đào tạo CNĐD hệ VLVH là hoạt động mang tính phối hợp giữa các
chủ thể dạy học (người dạy là giảng viên trường Đại học và người học là

14


người đang làm trong cơ sở y tế tham gia học tập), là sự thống nhất hữu cơ
giữa hai mặt dạy và học theo chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức

tổ chức và đánh giá kết quả đào tạo theo mục tiêu .

15


- Mục tiêu đào tạo CNĐD hệ VLVH
Đào tạo CNĐD có y đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức
và kỹ năng thực hành nghề theo tiêu chuẩn năng lực nghề điều dưỡng ở
trình độ đại học, có sức khoẻ; có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, tự
học và NCKH đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
Về kiến thức: Người điều dưỡng có kiến thức vững vàng về khoa học
xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học chuyên ngành về khối ngành khoa học
sức khoẻ và ngành điều dưỡng; các nguyên tắc thực hành điều dưỡng, chăm
sóc; lấy bệnh nhân và gia đình làm trung tâm; có kiến thức vững vàng về sự
tác động qua lại giữa môi trường và sức khỏe con người; các biện pháp duy
trì và cải thiện điều kiện sống để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
Về kỹ năng: Người điều dưỡng có những kỹ năng thực hành nghề
nghiệp cần thiết: Hành nghề theo pháp luật nhà nước và đạo đức nghề nghiệp.
Thực hiện đầy đủ và thành thạo, lập kế hoạch thực hiện và tổ chức thực hiện
quy trình điều dưỡng khi chăm sóc người bệnh. Thực hành đảm bảo sự an
toàn, đảm bảo chất lượng chăm sóc toàn diện ổn định và liên tục. Cung cấp
môi trường chăm sóc an toàn và quản lý nguy cơ. Sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn. Thực hành chăm sóc phù hợp với văn hóa người bệnh. Có đủ khả năng
cung cấp và hợp tác trong chăm sóc, thông tin giao tiếp với người bệnh, đồng
nghiệp và cộng đồng. Thực hiện các mối quan hệ hợp tác với nhóm chăm sóc
sức khỏe. Tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh và cộng đồng. Tham gia
phòng bệnh và phát hiện sớm các dịch bệnh tại địa phương, đề xuất các biện
pháp phối hợp để phòng chống dịch. Tổ chức thực hiện tốt y lệnh của thầy

thuốc, đề xuất các biện pháp xử lý hợp lý, phối hợp với thầy thuốc để chăm
sóc và nâng cao sức khỏe người bệnh. Áp dụng Y học cổ truyền trong công

16


tác chăm sóc và phòng bệnh. Tham gia công tác quản lý ngành, thực hành
NCKH điều dưỡng, tổ chức và đào tạo cán bộ điều dưỡng, nhân viên y tế.
Về thái độ: Người điều dưỡng thực hành nghề nghiệp theo luật pháp,
chính sách của nhà nước về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
của nhân dân. Trung thực, khách quan, thận trọng, ý thức làm việc hiệu quả
trong thực hành nghề nghiệp, chân thành hợp tác với đồng nghiệp. Tôn trọng
quyền của người bệnh. Có ý thức phát triển nghề nghiệp, học tập liên tục và
suốt đời.
- Đặc điểm đào tạo CNĐD hệ VLVH
Đối tượng đào tạo CNĐD hệ VLVH:
Đối tượng tuyển sinh của loại hình đào tạo này bao gồm những người đã
có bằng trung cấp chuyên ngành điều dưỡng đang làm việc tại cơ sở y tế đúng
với chuyên ngành đào tạo và có thời gian tốt nghiệp trên 36 tháng tính đến thời
điểm đăng ký dự thi. Do đó, học viên của hình thức đào tạo này đại bộ phận là
những người đã trưởng thành, có độ tuổi chênh lệch nhau, có sự khác biệt về
nhận thức cũng như vốn sống, sở thích, vị trí xã hội, mục đích học tập… Mục
tiêu học tập của họ của rất đa dạng và ở nhiều cấp độ khác nhau.
Nội dung đào tạo CNĐD hệ VLVH: Về cơ bản chương trình, nội
dung đào tạo của đối tượng này theo chương trình chung của chuyên ngành
CNĐD. Tổng số 44 môn học với 113 đơn vị học trình được phân bổ 71 đơn
vị học trình lý thuyết và 42 đơn vị học trình thực hành, học trình thực hành
tại phòng thực hành Labo trong trường là 30 tiết và nếu thực hành môn
chuyên ngành tại các bệnh viện thì khoảng 45-90 tiết. Do đó tổng số tiết
học lý thuyết khoảng 1750 tiết và 1770 tiết thực hành cho toàn khóa học

được chia 6 kỳ chính.
- Phương thức và phương pháp đào tạo
Đối với hình thức đào tạo CNĐD hệ VLVH là phương thức giáo dục
hết sức mềm dẻo, linh hoạt, đa dạng về đối tượng, phong phú về nội dung
17


chương trình. Hình thức đào tạo VLVH được thực hiện theo quyết định số
36/2007/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2007 về việc ban hành quy chế
đào tạo đại học và cao đẳng hình thức VLVH ở chương trình giáo dục đại
học. Học viên học 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng.
Phương pháp đào tạo CNĐD hệ VLVH: Ngoài sử dụng phương pháp
đào như các đối tượng khác; đối với CNĐD hệ VLVH tập trung vào những
vấn đề cần giải quyết các tình huống cụ thể trong công việc mà họ đảm nhận
thực tế hàng ngày.
1.1.3. Khái niệm quản lý hoạt động đào tạo cử nhân điều dưỡng hệ
vừa làm vừa học
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý,
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đặt ra.
Quản lý hoạt động đào tạo được thực hiện thông qua các chức năng
quản lý tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo. Chức năng cơ bản
trong quản lý hoạt động đào tạo. Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình,
kế hoạch đào tạo; quy trình tổ chức giảng dạy; đánh giá kết quả học tập, kiểm
soát các chuẩn mực đảm bảo chất lượng.
Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo CNĐD hệ vừa làm vừa họ ở
trường đại học bao gồm một phổ rộng các vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau,
đan xen vào nhau và tác động qua lại, chi phối lẫn nhau. Đó là các nội dung
sau: Quản lý công tác tuyển sinh; Quản lý mục tiêu đào tạo; Quản lý nội

dung, CTĐT; Quản lý đổi mới PPDH; Quản lý ĐNGV, cán bộ, viên chức;
Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo; Quản lý CSVC, thiết bị phục vụ
đào tạo; Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.
Quản lý hoạt động đào tạo được xem là những cách thức tổ chức, điều
khiển toàn bộ quá trình hoạt động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về
chất lượng của người học trong quá trình đào tạo ở các phẩm chất, giá trị nhân
18


cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề (kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp) của người tốt nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong đào tạo đáp
ứng yêu cầu công việc.
Từ sự phân tích trên có thể khái quát: Quản lý hoạt động đào tạo
CNĐD hệ VLVH là quá trình tổ chức điều khiển thực hiện chương trình, nội
dung, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học, nhằm đạt
được mục tiêu đào tạo đối tượng CNĐD hệ VLVH đã xác định.
Quản lý hoạt động đào tạo hệ VLVH là quá trình thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ quản lý thông qua các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ
VLVH cụ thể phù hợp với đặc điểm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao
góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ mục tiêu đã đề ra.
Mục tiêu quản lý hoạt động đào tạo CNĐD hệ VLVH ở Trường Đại
học Y Hà Nội: nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động này, góp phần năng cao
chất lượng GD&ĐT của Nhà trường.
Chủ thể quản lý hoạt động đào tạo CNĐD hệ VLVH ở Trường Đại học
Y Hà Nội: Ban giám hiệu, cơ quan đào tạo, Trung tâm khảo thí và đảm bảo
chất lượng, các đơn vị quản lý học viên.
Nội dung quản lý hoạt động đào tạo CNĐD hệ VLVH ở Trường Đại
học Y Hà Nội: Kế hoạch, chương trình nội dung, hình thức, phương pháp đào
tạo, các chủ thể và đối tượng quản lý, các điều kiện bảo đảm…
Đối tượng quản lý hoạt động đào tạo CNĐD hệ VLVH ở Trường Đại học

Y Hà Nội: Tổ chức hoạt động đào tạo với đối tượng hệ VLVH tại Trường.
Phương thức quản lý hoạt động đào tạo CNĐD hệ VLVH ở Trường
Đại học Y Hà Nội: trực tiếp và thông qua các văn bản quản lý.
1.2. Nội dung quản lý đào tạo cử nhân điều dưỡng hệ
vừa làm vừa học
1.2.1. Quản lý công tác tuyển sinh

19


Căn cứ hệ thống văn bản pháp lý quy định về việc tuyển sinh, các
trường đại học xây dựng kế hoạch và phương án tuyển sinh để thực thi nhiệm
vụ trong công tác tuyển sinh của Trường. Việc tuyển sinh hệ VLVH áp dụng
quy chế tuyển sinh theo hình thức VLVH trong đó quy định về việc tổ chức
thi riêng theo từng Trường (không sử dụng chung kết quả thi). Các trường xây
dựng trên phương án tự chủ của từng Trường từ việc xác định chỉ tiêu, và
quảng bá theo lộ trình tuyển sinh.
Công tác tuyển sinh trong trường là khâu cơ bản đầu tiên của quá trình
đào tạo. Quy trình công tác tuyển sinh bao gồm: đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh;
thành lập Hội đồng tuyển sinh; hoạt động thanh tra; nhận hồ sơ đăng ký dự
thi; lệ phí đăng ký dự thi; nhận giấy báo thi; môn thi - thời gian thi; chuẩn bị
địa điểm thi; tập huấn về qui chế tuyển sinh cho các thành viên Hội đồng và
các Ban; tổ chức làm đề thi (nội dung đề thi, quy trình ra đề thi, quy trình bảo
mật đề thi) đến công tác tổ chức kỳ thi; công tác chấm thi; chấm phúc khảo;
xác định điểm tuyển chọn, báo điểm cho thí sinh và triệu tập thí sinh đến
trường; cuối cùng là chế độ báo cáo và lưu trữ.
Mục đích công tác tuyển sinh là nhằm lựa chọn được học viên có đầy
đủ năng khiếu cho từng chuyên ngành. Muốn đạt mục đích đó phải công
khai rộng rãi đến các đối tượng tuyển sinh, các tiêu chuẩn tuyển sinh, nội
dung chương trình, kế hoạch học tập để người học chọn ngành học phù hợp

với khả năng bản thân và yêu cầu công việc. Tóm lại, trong công tác quản lý
tuyển sinh phải công khai, khách quan, chính xác.
1.2.2. Quản lý mục tiêu, kế hoạch đào tạo
- Quản lý Mục tiêu đào tạo
Quản lý mục tiêu đào tạo nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo được xây
dựng hợp lý và được thực hiện trọn vẹn. Quản lý mục tiêu đào tạo bắt đầu từ
việc xây dựng sứ mạng và tầm nhìn của Nhà trường. Sứ mạng và tầm nhìn
được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của đào tạo đại học, nhưng phải
20


phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của
Nhà trường. Luật Giáo dục năm 2005, Điều 39 về Giáo dục đại học có nêu
“Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị,
đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [35, tr.35,36].
Mục tiêu cụ thể của Nhà trường lại phải gắn chặt với chuẩn giảng viên
các cấp, bậc học, đồng thời phải có tính khả thi, phù hợp với hoàn cảnh, điều
kiện của Nhà trường cũng như điều kiện và yêu cầu về chuyên môn của ngành
đặc thù. Trên cơ sở mục tiêu đào tạo cụ thể, trường đại học triển khai xây
dựng các nhiệm vụ đào tạo. Ngoài những nhiệm vụ đào tạo đại học chung như
hình thành thế giới quan khoa học, lý tưởng, ước mơ, hoài bão nghề nghiệp và
những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tác phong của người cán bộ y khoa,
trường đại học còn phải xây dựng các yêu cầu riêng về hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, năng lực nghề nghiệp và chuẩn đầu ra gắn với sự nghiệp tương
lai của sinh viên. Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo phải được thường xuyên rà
soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện. Phải xây dựng kế
hoạch định kỳ so sánh, đối chiếu mục tiêu với kết quả đạt được để đánh giá
một cách toàn diện hoạt động đào tạo, tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, có giải pháp

nâng cao CLĐT.
- Quản lý Kế hoạch đào tạo
Các quyết định, các kế hoạch cần phải được thực hiện để biến nó
thành hiện thực, như Lênin đã chỉ ra rằng “Sau khi đã vạch ra được chính
sách đúng, đường lối đúng rồi, thì sự thành công tùy thuộc trước hết vào
việc tổ chức”. Quản lý việc tổ chức thực hiện trước hết và chủ yếu là quản lý
việc xây dựng cho được cơ cấu tố chức, tức là: xác định các bộ phận cần có hay
liên quan; thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận này; phân chia

21


chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trên đảm bảo tương tác với
nhau hoàn thành thực hiện kế hoạch đào tạo.
Mặt khác, quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch phải xác định cơ chế
quản lý nhằm bảo đảm hoạt động có hiệu quả, như: chính sách là những điều
khoản hay những qui định của nhà nước định hướng suy nghĩ và hành động
của người quản lý; thủ tục chính là các hướng dẫn về hành động, vạch ra
những chi tiết, theo thứ tự thời gian, các biện pháp chính xác để tiến hành
hoạt động; phương hướng hoạt động; các quan hệ quản lý; các nguyên tắc
quản lý; xây dựng qui chế hoạt động; và các quyết định quan trọng được ghi
thành văn bản phổ biến rộng rãi và kịp thời thực hiện kế hoạch.
Khi quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo thì cần có bộ phận, hay
chuyên viên theo dõi riêng, thường xuyên đôn đốc và báo cáo lãnh đạo về tình hình
triển khai kế hoạch khóa học, năm học, học kỳ. Định kỳ kiểm tra tiến độ thực hiện
các kế hoạch trên, nếu phát hiện sai sót, chậm tiến độ phải có giải pháp, phương án
điều chỉnh, bổ sung phù hợp.
1.2.3. Tổ chức đào tạo
- Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo và đội ngũ giảng viên, cán bộ, viên chức
Thường xuyên kiện toàn, điều chỉnh các phòng, ban, trung tâm chức

năng về biện chế, chức năng nhiệm vụ để phù hợp với thực tiễn luôn phát
triển. Xây dựng cơ chế quản lý và phân cấp quản lý phù hợp với đặc điểm đào
tạo của Nhà trường và với đối tượng CNĐD hệ VLVH. Chấp hành nghiên túc
và thực hiện đúng qui trình đào tạo đã xác định.
Quản lý ĐNGV, cán bộ, viên chức trường đại học chính là quản lý
nguồn nhân lực của một tổ chức. Cho nên quản lý nguồn nhân lực của trường
đại học là tập trung tạo thuận lợi cho ĐNGV, cán bộ, viên chức trong trường
hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược và các kế hoạch của Nhà trường, tăng
cường cống hiến của mọi người cho tổ chức.

22


Đội ngũ quản lý là lực lượng đảm bảo cho hoạt động đào tạo được thực
hiện. Chính đội ngũ này xác định mục tiêu, sứ mạng và tầm nhìn cho Nhà
trường; xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; vạch ra các
sách lược, chiến lược cho sự phát triển của Nhà trường; và chịu trách nhiệm
về những vấn đề do mình đặt ra. Trong tình hình giáo dục ở nước ta hiện nay,
với những đòi hỏi của xã hội ngày càng cao, sự cạnh tranh trong giáo dục
ngày càng mạnh mẽ và quy định ngân sách nhà nước ngày càng chặt chẽ, thì
việc lựa chọn được những bước đi hợp lý là yếu tố cốt lõi của quản lý đào tạo.
Điều này phù thuộc vào năng lực và tầm nhìn của đội ngũ quản lý.
Đội ngũ nhân viên (các chuyên viên và nhân viên phục vụ) chịu trách
nhiệm thực thi trực tiếp các hoạt động phục vụ đào tạo và kiểm định CLĐT.
Các hoạt động này mang tính chuyên nghiệp cao trong đào tạo theo học chế tín
chỉ, vì vậy đội ngũ nhân viên ở trường đại học phải là những người được đào
tạo, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao trong lĩnh vực mà mình phụ trách,
thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao tay nghề để có khả năng độc
lập giải quyết những vấn đề thường nhật trong công tác quản lý và phục vụ đào
tạo. Đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ thích hợp, phục vụ tích cực cho nhiệm vụ GD&ĐT của trường.
- Quản lý thực hiện nội dung và chương trình đào tạo
Nội dung dạy học ở các trường đại học quy định hệ thống những tri
thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành; quy định hệ thống những kỹ năng, kỹ
xảo tương ứng gắn liền với nghề nghiệp tương lai của sinh viên. Trong quá
trình đào tạo ở các trường đại học, nội dung dạy học tạo nên nội dung cơ bản
cho hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập, nghiên cứu của
sinh viên. Nó tạo nên nội dung cơ bản cho quá trình đào tạo ở các trường đại
học. Nội dung đào tạo bị chi phối bởi mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo, đồng thời
lại phục vụ cho việc thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, quy định việc
lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học.

23


Quản lý nội dung và CTĐT hàm ý các trường đại học phải tổ chức xây
dựng CTĐT cho các ngành và chuyên ngành đào tạo theo hình thức VLVH
của trường mình trên cơ sở nội dung dạy học và chương trình khung đối với
chuyên ngành đó đào tạo theo hình thức chính quy do Bộ GD&ĐT ban hành.
CTĐT phản ánh mục tiêu đào tạo cụ thể của Nhà trường, đồng thời hướng
đến đáp ứng các nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của xã hội. CTĐT
phải đảm bảo tính mềm dẻo, được cập nhật thường xuyên.
Quản lý CTĐT hướng đến mục tiêu đảm bảo các chương trình được
thiết kế và thực hiện trọn vẹn với chất lượng và hiệu quả cao nhất trong điều
kiện cụ thể của từng trường. Khi xây dựng CTĐT phải có sự tham gia của các
giảng viên, CBQL, đại diện của các các tổ chức, hội nghề nghiệp và các nhà
tuyển dụng lao động theo quy định. CTĐT phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể,
cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn
kiến thức, kỹ năng, thái độ của đào tạo trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt
nhu cầu nhân lực của ngành giáo dục. CTĐT phải được định kỳ bổ sung, điều

chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến
phản hồi từ phía các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức
giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát
triển giáo dục của địa phương hoặc cả nước.
Trong khuôn khổ CTĐT hệ VLVH được xây dựng trên nền khung
CTĐT theo niên chế hệ chính quy, do đó. CTĐT phải được định kỳ đánh giá
và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả đánh giá.
- Quản lý hình thức và phương pháp đào tạo
Phương pháp dạy học ở đại học, với tư cách tổ hợp các cách thức hoạt
động, tương tác giữa thầy và trò trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục
tiêu và nhiệm vụ dạy học. Đổi mới phương thức đào tạo đòi hỏi phải đổi mới
phương pháp đào tạo. Quản lý PPDH trong hoạt động đào tạo hướng đến đảm
bảo các phương pháp đào tạo phải góp phần hình thành động cơ nhận thức, các
24


phương pháp nhận thức, bồi dưỡng cho sinh viên phương pháp tự học, tự nghiên
cứu để chiếm lĩnh tri thức, nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo của sinh
viên, phát huy năng lực vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Dạy học theo phương
pháp NCKH tỏ ra là một giải pháp hữu hiệu cho mục tiêu này.
- Quản lý tiến trình đào tạo
Tiến trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở khung CTĐT, thể hiện cụ
thể bằng CTĐT khung (chương trình giáo dục). Căn cứ chương trình đạo tạo
khung Trường xây dựng tiến trình đào tạo cho từng khóa học và được thông
báo tiến trình đào tạo tới từng học viên ngay trong đầu khóa học.
Tiến trình đào tạo thể hiện cụ thể chương trình giảng dạy cho từng
học kỳ và từng năm học, trong đó có yêu cầu điều kiện tiên quyết môn học
bắt buộc nếu có trong CTĐT. Một CTĐT có thể xây dựng nhiều tiến trình
khác nhau để áp dụng phù hợp cho điều kiện từng lớp học và nơi đặt lớp học.
1.2.4. Chỉ đạo hoạt động dạy và hoạt động học

- Chỉ đạo hoạt động dạy của giảng viên
Trong hoạt động đào tạo ở trường đại học, giảng viên là chủ thể, giữ
vai trò chủ đạo trong quá trình đào tạo. Giảng viên bằng hoạt động dạy của
mình tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của sinh viên, đảm bảo
cho sinh viên thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được
quy định phù hợp với mục tiêu đào tạo của mỗi nhà trường. Quản lý hoạt
động dạy bao gồm các nội dung: quản lý việc người giảng viên thực hiện quy
chế đào tạo; quản lý việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học, phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
Phương pháp dạy học ở đại học, với tư cách tổ hợp các cách thức
hoạt động, tương tác giữa thầy và trò trong quá trình dạy học nhằm đạt
được mục đích dạy học, có chức năng xác định những phương thức hoạt

25


động dạy và học theo nội dung nhất định nhằm thực hiện tốt mục tiêu và
nhiệm vụ dạy học.
- Chỉ đạo hoạt động học tập của học viên
Học viên, một mặt là đối tượng của hoạt động dạy, mặt khác là chủ thể
của hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu. Kết quả đào tạo phụ thuộc
vào tính tích cực nhận thức của học viên. Một trong những mục tiêu quan
trọng của việc áp dụng hình thức đào tạo VLVH là tạo điều kiện để học viên
phát huy được tối đa vai trò chủ thể của mình trong hoạt động học tập, nghiên
cứu của mình trong việc nâng cao trình độ. Như vậy, quản lý hoạt động học
của học viên phải đảm bảo sao cho người học viên không chỉ là khách thể của
hoạt động dạy mà phải biến thành chủ thể hoạt động tích cực, độc lập, sáng
tạo chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và năng lực nghề nghiệp tương lai.
Những nội dung quản lý hoạt động học của học viên bao gồm: Xây
dựng động cơ thái độ học tập đúng đắn cho học viên. Theo dõi việc thự hiện

kế hoạch học tập trên lớp, thực hiện các nhiệm vụ, nội dung học tập; đảm bảo
học viên thực hiện đầy đủ, chính xác quy chế học tập và rèn luyện; đổi mới
phương pháp học tập; xây dựng phương pháp tự kiểm tra, tự đánh giá phù
hợp; hướng dẫn học viên xây dựng mục tiêu và kế hoạch học tập cá nhân.
Nội dung then chốt trong quản lý hoạt động học của học viên là đổi
mới phương pháp học tập, nghiên cứu của học viên. Việc này được bắt đầu từ
việc giảng viên đổi mới PPDH, phương pháp kiểm tra, đánh giá. Giảng viên
có nhiệm vụ bồi dưỡng cho học viên phương pháp và kỹ năng tự học ngay
trên lớp thông qua việc tạo điều kiện cho học viên bộc lộ khả năng diễn đạt,
phân tích, tổng hợp, khái quát, trừu tượng hoá vấn đề, bồi dưỡng cho học viên
phương pháp đọc sách, truy cập tài liệu, tóm tắt, hệ thống hoá tài liệu.
1.2.5. Quản lý công tác bảo đảm đào tạo
- Quản lý cơ sở vật chất, giáo trình, tài liệu, phương tiện kỹ
thuật dạy học.

26


×