Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh sơn la (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.94 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƢƠNG THỊ HƢỞNG

CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM ĐỐI VỚI TRẺ
EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM
BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CƠNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Cơng trình được hồn thành tại Học viện Khoa học xã hội
Việt Nam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ THUẬN

Phản biện 1: TS. Trần Thị Minh Thi
Phản biện 2: TS. Phạm Trường Giang

Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội ....... giờ ...... ngày ...... tháng .....
năm ......


Có thể tìm hiểu luận văn tại
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăm sóc, bảo vệ trẻ em nói chung đã quan trọng và thiết
thực thì với những trẻ có hồn cảnh đặc biệt như trẻ mồ cơi thì chúng
ta càng caand dành nhiều sự quan tâm hơn nữa để giúp các em được
phát triển đầy đủ và đảm bảo các em được bình đẳng về các quyền
như các bạn. Theo số liệu thống kê năm 2016 hiện nay có 2.845 trẻ
em được hưởng chính sách trợ cấp thường xuyên của Nhà nước, đặc
biệt trong đó có 70 cháu là trẻ em mồ cơi khơng nơi nương tựa được
nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Sơn La.
Nghiên cứu tại Trung tâm BTXH tỉnh Sơn la, học viên nhận
thấy cuộc sống hàng ngày của các em và hiểu được phần nào những
thiệt thòi mà các em phải gánh chịu. Trong quá trình tiếp xúc và làm
việc với nhóm trẻ em mồ cơi có độ tuổi từ 13-16 tuổi sống tại Trung
tâm BTXH tỉnh Sơn La, học viên muốn làm rõ thực trạng phương
pháp làm việc nhóm của NVCTXH tại Trung tâm đối với nhóm trẻ.
Ngồi việc đáp ứng những nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần
cho các em như các bạn khác thì nhóm trẻ em mồ cơi trong độ tuổi từ
13-16 tuổi cần có những hoạt động động, chế độ đặc biệt nào để hỗ
trợ giải quyết vấn đề của nhóm trẻ. Và đây cũng là cơ hội cho học
viên tìm hiểu rõ hơn về những mong muốn, nhu cầu của nhóm trẻ, từ
đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp.
Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời là một người đang
làm việc, học tập và nghiên cứu về chuyên ngành CTXH học viên đã
lựa chọn thực hiện đề tài nghiên cứu “Cơng tác xã hội nhóm đối
1



với trẻ em mồ côi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Sơn
La” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ giai đoạn đầu hình thành và phát triển đến nay, ngành
CTXH nói riêng và các ngành có liên quan đến cơng tác hỗ trợ chăm
sóc và bảo vệ trẻ em nói chung, đã có nhiều nghiên cứu và bài viết về
vấn đề chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em mồ
cơi. Vì vậy, trong phần này học viên xin đề cập một số bài viết và
nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước có liên quan đến lĩnh
vực, vấn đề mà đề tài nghiên cứu hướng tới.
“Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015”
Báo cáo “Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010” của
UNICEF
“Những hoạt động hỗ trợ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn” của tác giả Tuấn Cường, tại tạp chí Lao động – xã hội số 284
Luận văn thạc sĩ “Cơng tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi từ thực
tiễn Làng trẻ em SOS Thành phố Vinh-Tỉnh Nghệ an” của tác giả
Trần Thị Khánh Dung
Luận văn thạc sĩ “Nhiên cứu mơ hình Cơng tác xã hội tại
Trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu- Hà Đông- Hà nội”
của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh.
Những nghiên cứu này là tài liệu tham khảo quan trọng. Học
viên tiếp thu được cả những điểm tốt và những điểm còn cần nghiên
cứu thêm để phục vụ cho việc nghiên cứu hồn thiện luận văn của
mình. Tuy nhiên, tiếp cận từ góc nhìn cơng tác xã hội đối nhóm đối
với nhóm trẻ em mồ cơi có độ tuổi từ 13-16 tuổi đang sinh sống, học

2



tập tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh Sơn la về việc làm thế nào giúp
các em có kiến thức, kỹ năng để ứng phó với những biến động của
cuộc sống, hồ nhập cộng đồng thì hầu như chưa có cơng trình
nghiên cứu chính thức nào đề cập tới. Đây là một trong những lý do
chính mà học viên lựa chọn thực hiện nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về trẻ
em mồ côi, CTXH, CTXH nhóm đối với trẻ em mồ cơi đang được
ni dưỡng tại Trung tâm và đánh giá thực trạng CTXH nhóm trẻ em
mồ côi trong độ tuổi từ 13-16 tuổi tại Trung tâm. Trên cơ sở đó
nghiên cứu vận dụng quy trình CTXH nhóm để hỗ trợ trẻ em mồ cơi,
đề xuất các giải pháp triển khai hiệu quả CTXH nhóm đối với trẻ em
mồ côi tại Trung Tâm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm
Bảo trợ Xã hội tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực trạng về tiếp cận dịch vụ chăm sóc, giáo dục
của trẻ mồ cơi, các yếu tố ảnh hưởng đến trẻ mồ cơi, hoạt động chăm
sóc - ni dưỡng, giáo dục trẻ em mồ côi tại Trung tâm Bảo trợ xã
hội Tỉnh Sơn La. Qua đó vận dụng tiến trình CTXH nhóm lên một
nhóm đối tượng trẻ mồ cơi; đánh giá tính hiệu quả của phương pháp;
3



đề ra giải pháp phát triển hoạt động CTXH nhóm tại Trung tâm Bảo
trợ Xã hội tỉnh Sơn La.
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại Trung
tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh Sơn la.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ
tháng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016 và đề xuất giải pháp cho
những năm tiếp theo.
- Phạm vi về khách thể:
+ Cán bộ quản lý Trung tâm Bảo trợ Xã hội Tỉnh Sơn La.
+ Nhân viên xã hội Trung tâm Bảo trợ Xã hội Tỉnh Sơn La.
+ Nhóm trẻ em mồ côi trong độ tuổi từ 13-16 tuổi tại Trung
tâm Bảo trợ Xã hội Tỉnh Sơn La.
- Phạm vi về đối tượng: Cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em
mồ côi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh Sơn la.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng; quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về giáo dục trẻ em; Đồng thời sử dụng các thuyết liên
quan tới đề tài vào phục vụ cho việc nghiên cứu. Số liệu được sử dụng
trong luận văn lấy từ số liệu gốc của Báo cáo công tác năm 2015, 2016
của Trung tâm Bảo trợ Xã hội Tỉnh Sơn La về tình hình quản lý, chăm
sóc và ni dưỡng trẻ mồ cơi hiện đang sống tại Trung tâm. Ngoài ra các
báo cáo, khảo sát khác của các tổ chức trong và ngoài nước cũng được
học viên sử dụng trong luận văn. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo
đều được ghi nguồn trích dẫn.

4



5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp quan sát
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn nhóm
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
5.2.4. Phương pháp phân tích tài liệu
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết (Lý thuyết nhu cầu của
Maslow, lý thuyết nhận thức hành vi, lý thuyết hệ thống sinh thái.…)
cùng các khái niệm cơ sở có liên quan đến trẻ mồ cơi và phương
pháp thực hành cơng tác xã hội nhóm để phân tích các vấn đề liên
quan đến việc hỗ trợ trẻ mồ cơi tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, giáo
dục.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu mang lại ý nghĩa nhân văn to lớn đối với
các em nhỏ mồ côi, giúp các em sống tại Trung tâm có đầy đủ kỹ
năng giao tiếp và tâm lý vững vàng, giảm thiểu sự tự ti, mặc cảm đặc
biệt là ý nghĩa của việc học tập các kỹ năng sống ứng dụng vào thực
tiễn nâng cao khả năng hoà nhập cộng đồng. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy giá trị, vai trị và chức năng quan trọng của cơng tác xã
hội trong việc trợ giúp trẻ em mồ côi nói riêng và trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn nói chung. Bên cạnh đó, cịn đem đến cho các
chuyên gia, các nhà hoạch định chính sách những kinh nghiệm q
báu để có thể xây dựng những chính sách hỗ trợ hiệu quả và cần
thiết, phù hợp với nhu cầu của các em nhỏ mồ côi sống tại Trung tâm
bảo trợ xã hội.

5



Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho việc đưa kỹ năng CTXH nhóm đối với trẻ em cho
những nhân viên CTXH khi làm việc với trẻ em trong cả nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
các phụ lục luận văn có 3 chương, gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về CTXH nhóm đối với trẻ em mồ
cơi.
Chương 2: Thực trạng hoạt động CTXH nhóm đối với trẻ em mồ côi
từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh Sơn La.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường CTXH nhóm đối với
trẻ em mồ cơi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ Xã hội Tỉnh Sơn La

6


Chƣơng 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHĨM
ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CƠI
1.1. Một số vấn đề lý luận về cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em
mồ côi
1.1.1. Khái niệm công tác xã hội
Cho tới nay, trên thế giới có nhiều cách tiếp cận về khái niệm
công tác xã hội. Dưới đây là một số khái niệm cơ bản:
Theo PGS.TS Nguyễn Hồi Loan: “Công tác xã hội là một
hoạt động thực tiễn xã hội, được thực hiện theo những nguyên tắc và
phương pháp nhất định và được vận hành trên cơ sở văn hóa truyền
thống của dân tộc, nhằm trợ giúp cá nhân và các nhóm người trong
việc giải quyết các nan đề trong đời sống của họ, vì phúc lợi và hạnh

phúc con người và tiến bộ xã hội”.[13,tr.11]. Khái niệm này đã được
báo cáo tại Hội thảo quốc tế của APASWE, tổ chức tại Mebourne
ngày 14/07/2014 và đã được thừa nhận thông qua.
Từ các khái niệm trên, có thể rút ra kết luận về khái niệm
công tác xã hội như sau: Công tác xã hội là một khoa học, một hoạt
động chuyên môn. Đối tượng tác động của công tác xã hội là cá nhân,
gia đình, nhóm và cộng đồng đặc biệt là nhóm người yếu thế trong xã
hội và những người có nhu cầu trợ giúp. Hướng trọng tâm của cơng
tác xã hội là tác động tới con người như một tổng thể. Vấn đề mà cá
nhân, gia đình hay cộng đồng gặp phải và cần tới sự can thiệp của
công tác xã hội là những vấn đề có thể xuất phát từ yếu tố chủ quan
cá nhân, cũng có thể nảy sinh từ phía khách quan, đó là cộng đồng,
mơi trường xung quanh. [16]
7


1.1.2. Cơng tác xã hội nhóm
Khái niệm Cơng tác xã hội nhóm: Cơng tác xã hội nhóm là
một phương pháp Công tác xã hội nhằm tạo dựng và phát huy sự
tương tác, chia sẻ nguồn lực, kinh nghiệm giữa các thành viên, giúp
củng cố, tăng cường các chức năng xã hội và khả năng giải quyết vấn
đề, thỏa mãn nhu cầu của nhóm. Thơng qua sinh hoạt nhóm, mỗi cá
nhân hòa nhập, phát huy tiềm năng, thay đổi thái độ, hành vi và khả
năng đương đầu với vấn đề của cuộc sống, tự lực và hợp tác giải
quyết vấn đề đặt ra vì mục tiêu cải thiện hồn cảnh một cách tích
cực.[11, tr.59]
1.1.3 Khái niệm nhóm
Có rất nhiều quan điểm dựa trên các cách tiếp cận và lĩnh
vực nghiên cứu khác nhau. Đề tài nghiên cứu lựa chọn khái niệm
nhóm theo quan điểm của Xã hội học: “ Nhóm là một thành tố của hệ

thống xã hội mà mối quan hệ ý nghĩa của nó được xác định qua
những quan hệ thành viên trực tiếp và phân tán cũng như qua tính
bền lâu tương đối”. [16, tr.299].
1.1.4 Nhân viên cơng tác xã hội- Nhân viên xã hội
Nhân viên xã hội dịch từ tiếng Anh (Social Worker) được
hiểu là những người làm cơng việc xã hội và có trình độ được đào tạo
từ cử nhân trở lên. Thuật ngữ Lao động - Xã hội thì NVCTXH là
những người được đào tạo chuyên môn về CTXH để hỗ trợ cá nhân
và cộng đồng tiếp cận các chính sách và dịch vụ xã hội. Nhiệm vụ
của NVCTXH là tư vấn cá nhân, làm việc nhóm, làm việc với cộng
đồng, nghiên cứu xã hội, thiết kế chính sách xã hội. NVCTXH cịn
đảm nhiệm vai trò khác nhau như khuyên bảo, người hỗ trợ, người

8


tuyên truyền, người trung gian và người tạo điều kiện. [Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội (2014), Thuật ngữ Lao động – Xã hội, NXB
KHKT].
1.1.5. Khái niệm trẻ em
Theo công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hiệp quốc
công bố năm 1989 xác định: “ Trong phạm vi cơng ước này, trẻ em
có nghĩa là dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ
em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”. [11].
Tại Việt Nam, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
năm 2004 quy định: “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”.
[15].
1.1.6. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Theo quy định tại Khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em năm 2004 Thì: “ Trẻ em trong hồn cảnh đặc biệt

được hiểu là trẻ em có hồn cảnh khơng bình thường về thể chất
hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hòa
nhập với gia đình, cộng đồng”. [26, tr.3].
1.1.7. Khái niệm trẻ em mồ côi
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật BVCS&GDTE năm
2004 quy định: “Trẻ em mồ côi là trẻ em dưới 16 tuổi mồ côi cả cha
lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, bị mất nguồn ni dưỡng và khơng cịn người
thân thích ruột thịt để nương tựa”.
1.1.8. Khái niệm cơng tác xã hội với trẻ em
“CTXH với trẻ em là CTXH có đối tượng tác động là trẻ em,
nhằm phát hiện và can thiệp để ngăn ngừa các em tránh rơi vào hoàn

9


ảnh đặc biệt hoặc trợ giúp các em đã rơi vào hồn cảnh đặc bệt vượt
qua hồn cảnh của mình để có thể hịa nhập với gia đình và cộng
đồng”. [11, tr.10].
1.1.9. Khái niệm cơng tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi.
Từ những khái niệm được đưa ra về phương pháp CTXH
nhóm cũng như nhóm TEMC, học viên đưa ra một khái niệm cụ thể
về CTXH nhóm với TEMC như sau: “CTXH nhóm với TEMC là q
trình nhân viên xã hội sử dụng phương pháp CTXH nhóm tác động
lên nhóm đối tượng là trẻ em mồ cơi. Thơng qua tiến trình trợ giúp
mà trong đó các thành viên nhóm là TEMC (có đặc điểm, vấn đề và
nhu cầu giống nhau) được tạo cơ hội và mơi trường có các hoạt động
tương tác lẫn nhau, chia sẻ những mối quan tâm hay những vấn đề
chung, tham gia vào các hoạt động nhóm, hướng đến giúp đỡ nhóm
và từng cá nhân tăng cường khả năng tự giải quyết vấn đề nhằm thỏa
mãn nhu cầu”.

1.1.10. Khái niệm mặc cảm tự ti
Có thể khái quát rằng: mặc cảm tự ti là trạng thái cảm xúc
cảm nghĩ mà ở đó con người cảm thấy mình thấp kém hơn so với
người khác, từ đó họ ln ý thức rằng mình kém cỏi và khơng có giá
trị. Họ ln thu mình trong vỏ bọc bi quan và bị những cảm xúc thua
kém chi phối toàn bộ đời sống.
1.1.11. Khái niệm Cộng đồng
“Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân
con người sống chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc
tính xã hội hoặc sinh học nào đó và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích

10


vật chất hoặc tinh thần nào đấy” (Trung tâm Nghiên cứu và Tập
huấn phát triển cộng đồng)
1.1.12. Hòa nhập cộng đồng
Hòa nhập cộng đồng theo nghĩa rộng là một xã hội khơng có
rào cản cho mọi người trong việc tham gia vào các hoạt động đời
sống xã hội. Trong tiến trình xã hội hóa của cá nhân sẽ khơng gặp bất
cứ khó khăn nào làm trở ngại đến tâm lý, sức khỏe và về mặt xã hội.
1.2. Các lý thuyết vận dụng trong nhiên cứu
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của Maslow
Thuyết nhu cầu được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên
cứu và sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội.
Trong số đó có thể chú ý đến tháp nhu cầu được nhà tâm lý học
Abraham Maslow đưa ra vào năm 1943.
(1) Các nhu cầu căn bản nhất thuộc về "thể lý"
(physiological) - thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết,
thở, nghỉ ngơi...; (2) Nhu cầu an tồn (safety) - cần có cảm giác yên

tâm về an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được
đảm bảo; (3) Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được thuộc
(love/belonging) - muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó,
muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy, muốn nhận được
nhiều sự yêu thương từ gia đình, người thân, bạn bè; (4) Nhu cầu
được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có cảm giác được tơn trọng,
kinh mến, được tin tưởng’ (5) Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (selfactualization) - muốn sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản
thân, phát triển, trình diễn mình, có được và được công nhận là thành
đạt.

11


Vận dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow trong nghiên cứu.
1.2.2 Lý thuyết nhận thức hành vi
Thuyết nhận thức – hành vi lập luận rằng, chính những tư
duy quyết định phản ứng chứ khơng phải tác nhân kích thích (ngoại
cảnh) quyết định phản ứng. Sở dĩ chúng ta có những hành vi, tình
cảm lệch chuẩn là do chúng ta có những suy nghĩ không phù hợp.
Như vậy, để làm thay đổi những hành vi bất thường, chúng ta cần
thay đổi chính những suy nghĩ khơng thích nghi. Con người nhận
thức nhầm và gán nhãn cả tâm trạng ở trong ra đến hành vi bên
ngồi, do đó gây nên những niềm tin, hình tượng, đối thoại nội tâm
tiêu cực. Suy nghĩ khơng thích nghi tốt đưa đến các hành vi của một
cái tôi thất bại. Đồng thời hầu hết các hành vi mà con người học tập,
trừ những phản ứng bẩm sinh, đều bắt nguồn từ những tương tác với
thế giới bên ngoài bản thân họ. Như vậy, nhận thức – hành vi là
trường phái trị liệu dựa trên quan điểm cho rằng cảm xúc và hành vi
của con người được hình thành khơng phải bởi hồn cảnh/ mơi
trường mà bởi cách chúng ta nhận thức và nhìn nhận các vấn đề. [6,

tr.32]
Vận dụng lý thuyết nhận thức – hành vi trong nghiên cứu
1.2.3. Lý thuyết Hệ thống sinh thái
Lý thuyết hệ thống sinh thái cho rằng, một hệ thống, vừa bao
gồm các tiểu hệ thống nhỏ trong nó đồng thời nó cũng là một tiểu hệ
thống nằm trong một hệ thống rộng lớn hơn. Hệ thống càng phức tạp
thì tổng hợp các tiểu hệ thống và các thành tố càng đa dạng. Giữa các
thành tố có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Sự thay đổi, biến

12


động của mỗi thành tố trong một hệ thống đều ảnh hưởng, tác động
đến các thành tố khác và ngược lại. Bởi những liên hệ đó mà tập hợp
các tiểu hệ thống và thành tố tạo thành một sự toàn vẹn, thống nhất.
Để hiểu một yếu tố nào đó trong mơi trường, chúng ta phải tìm hiểu
cả hệ thống mơi trường xung quanh họ, vì vậy bất cứ việc can thiệp
hoặc giúp đỡ một cá nhân của một tổ chức nào đó đều liên quan và
ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống đó.
Vận dụng lý thuyết Hệ thống sinh thái trong nghiên cứu.
1.3. Lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi trong việc
tiếp cận các dịch vụ
1.3.1. Nguyên tắc của công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi
* Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng TEMC
* Thứ hai, nguyên tắc chấp nhận sự cá biệt của TEMC
* Thứ ba, nguyên tắc lắng nghe TEMC
* Thứ tư, nguyên tắc giữ bí mật cho TEMC
* Thứ năm, nguyên tắc trung thực, chân thành với TEMC
* Thứ sáu, nguyên tắc tin vào khả năng tự giải quyết của TEMC
1.3.2. Quan điểm tiếp cận phát triển công tác xã hội với trẻ em mồ

côi
* Tiếp cận theo nhu cầu
Tiếp cận theo nhu cầu của trẻ là cách tiếp cận dựa trên việc
đáp ứng tốt nhất của các dịch vụ CTXH đối với các nhu cầu của trẻ
em. Trước tiên là nhu cầu đảm bảo cho sự phát triển thể chất của trẻ
em như được ăn, uống, được mặc đủ ấm và vệ sinh...Tiếp theo là nhu
cầu an toàn cần được bảo vệ, ngăn ngừa những nguy cơ gây tổn

13


thương cho trẻ cả về thể chất, tinh thần và tình cảm. Nhu cầu thứ 3 là
nhu cầu được vui chơi, giải trí và học tập. Đáp ứng được nhu cầu này
trẻ sẽ được phát triển, được hịa mình vào xã hội, được gắn bó và dần
tự khẳng định mình. Được tơn trọng chính là một nhu cầu ảnh hưởng
lớn đến tinh thần của trẻ và nhu cầu thứ năm là nhu cầu được phát
triển và khẳng định bản thân.
* Tiếp cận dựa quyền trẻ em.
Tiếp cận dựa trên đảm bảo các quyền của trẻ em là cách tiếp
cận cung cấp các dịch vụ đảm bảo trẻ thực hiện đầy đủ các nhóm
quyền của trẻ em. Trong Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em thì
quyền trẻ em bao gồm 10 nhóm quyền cơ bản. Theo cơng ước của
Liên Hiệp Quốc thì quyền trẻ em được chia làm 4 nhóm quyền cơ
bản. Việc tiếp cận dựa trên quyền trẻ em là yếu tố hợp pháp để các
Trung tâm BTXH hoạt động tốt, nó vừa mang tính ràng buộc của
pháp luật đồng thời là tính nhân văn của con người.
* Tiếp cận vì lợi ích tốt nhất của trẻ.
Tiếp cận theo tơn chỉ đem lại lợi ích tốt nhất cho trẻ là cách
tiếp cận với việc cung cấp các dịch vụ nhằm đảm bảo lợi ích tốt nhất
cho trẻ em. Tiếp cận theo ngun tắc vì lợi ích tốt nhất cho trẻ có ý

nghĩa ở việc đó là dù ở bất cứ tình huống nào NVXH cũng phải đặt
lợi ích của trẻ lên hàng đầu, đặc biệt là với trẻ mồ cơi.
* Tiếp cận từ khía cạnh quyền được bảo đảm an sinh xã hội.
Việt Nam xác định mọi cơng dân có quyền được bảo đảm an
sinh xã hội, đây là vấn đề có tính nhân văn sâu sắc trong hiến pháp
nước ta. Việc thừa nhận quyền được bảo đảm an sinh xã hội của công
dân, cũng là thừa nhận trách nhiệm của nhà nước, gia đình và cộng

14


đồng xã hội trong việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an sinh xã
hội cho người dân.
1.3.3. Công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi trong việc tiếp cận các
dịch vụ
*Dịch vụ chăm sóc, bảo đảm dinh dưỡng
Dinh dưỡng là cung cấp những chất cho cơ thể nguồn sống
và năng lượng để cơ thể hoạt động. Để đảm bảo trẻ được cung cấp
đầy đủ các bữa ăn với đầy đủ dinh dưỡng cần các tiêu chuẩn sau: Cung
cấp ít nhất ba bữa ăn sáng, trưa và tối mỗi ngày; Bảo đảm dinh dưỡng
đủ calo, có chất đạm (thịt, cá, đậu nành, chất bột đường, ngũ cốc, rau
quả); Có chế độ dinh dưỡng đặc biệt cho những đối tượng có nhu cầu
đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ khuyết tật, trẻ nhiễm HIV…
* Dịch vụ chăm sóc, bảo đảm nơi ở
Nhà ở là nơi con người thực hiện các sinh hoạt trong cuộc
sống để tồn tại và chia sẻ tình u thương, chăm sóc giữa người cùng
chung sống trong ngơi nhà đó. Để có thể đáp ứng tốt cho đối tượng là
trẻ mồ cơi NVCTXH nói riêng và cơ sở BTXH nói chung cần thực hiện
được một số vai trò, nhiệm vụ như: cơ sở BTXH và NVCTXH luôn coi
đối tượng trẻ mồ côi là mối quan tâm hàng đầu và dành sự quan tâm,

chăm sóc về khơng gian sống cho trẻ một cách tốt nhất. Nếu trẻ mồ
côi tại các cơ sở BTXH được đáp ứng tốt về khơng gian sống, sẽ tạo
cho các em có được cảm giác an toàn, thoải mái, ấm cúng và khiến
tinh thần các em vui vẻ hơn.
* Dịch vụ về vệ sinh, nước sạch và đồ dùng sinh hoạt
Việc chăm sóc trẻ về vệ sinh, nước sạch và đồ dùng sinh hoạt
tại các cơ sở BTXH cũng luôn đặc biệt được quan tâm. Ở đây các

15


NVCTXH cần thực hiện một số vai trò như là người chăm sóc,
hướng dẫn trẻ về cách vệ sinh, sử dụng nước cũng như cách sử dụng
vệ sinh và bảo quản các đồ dùng sinh hoạt. Là người luôn bên cạnh
quan sát và quan tâm kịp thời với những trường hợp trẻ gặp vấn đề về
vệ sinh như: tiêu chảy, sử dụng nước chưa đảm bảo. Việc đáp ứng tốt
các nhu cầu đó sẽ giúp trẻ phịng tránh được bệnh tật và phát triển
một cách tốt nhất.
*Dịch vụ y tế
Theo quy định của Luật về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, thì
mọi trẻ em đều có quyền được chăm sóc như nhau, khơng phân biệt
đối sử. Việc đáp ứng tốt, đúng lúc, phù hợp các nhu cầu về chăm sóc
sức khỏe cho trẻ mồ cơi tại cơ sở BTXH sẽ giúp trẻ cảm thấy được
quan tâm, được yêu thương, chăm sóc và yên tâm học tập.
* Dịch vụ chăm sóc về tâm lý, tình cảm, đạo đức, giao tiếp xã hội
Nhu cầu chăm sóc về tâm lý, tình cảm là nhu cầu xây dựng
được ý thức phù hợp và toàn diện về con người, giá trị và khả năng
hành động của bản thân cũng như việc đáp ứng được nhu cầu gắn bó
của người chăm sóc đối với trẻ. Vì vậy, NVCTXH cần thực hiện tốt
vai trị, trách nhiệm của mình với trẻ như sau: là người tơn trọng giá

trị của trẻ, tôn trọng mọi quyết định của trẻ trên tinh thần vì quyền lợi
của trẻ; là người giáo dục trẻ, giúp trẻ có những ứng xử, hành vi đúng
đắn; là cầu nối giữa trẻ với gia đình, nhà trường trong hoạt động phối
hợp giáo dục trẻ…
* Dịch vụ về học tập
Đối với các em, học tập không chỉ là một quyền mà đó cịn là
cơ hội cho tương lai. Đi học đối với các em cũng không chỉ đơn

16


thuần là tiếp nhận kiến thức mà đó là mơi trường quan trọng nhất để
trẻ hịa nhập xã hội. Vì vậy, người chăm sóc và các ban ngành liên
quan cần tạo mọi điều kiện để trẻ mồ côi được đến trường.
Với những trẻ em được ni dưỡng, chăm sóc tại các cơ sở
BTXH có một số tiêu chuẩn về giáo dục và học nghề [24, tr. 33]. Cơ
sở BTXH bảo đảm cung cấp cho đối tượng được học văn hoá (đối với
người có khả năng học tập); được học nghề (đối với trẻ em từ 13 tuổi
trở lên và những người có khả năng lao động và có nhu cầu học
nghề.
* Dịch vụ vui chơi giải trí
Với trẻ em mồ cơi thì nhu cầu về vui chơi giải trí càng trở nên
quan trọng và không thể thiếu đối với các em. Thông qua các hoạt
động vui chơi, các em cảm thấy tinh thần được thoải mái, cảm thấy
cuộc sống có ích và gần gũi với mọi người hơn.
* Dịch vụ tham gia hoạt động xã hội:
Qua hoạt động xã hội, NVCTXH có thể thấy được khả năng
giao tiếp và xu hướng cư sử của trẻ với mọi người xung quanh. Trẻ
được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với nhu cầu và năng lực của
mình sẽ giúp trẻ năng động, linh hoạt, học hỏi kỹ năng sống, cách

giải quyết vấn đề và giao tiếp với mọi người.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chăm sóc trẻ em mồ cơi
1.4.1. Hệ thống chính sách xã hội của Việt Nam đối với TEMC
1.4.2. Hệ thống năng lực quản lý của cán bộ, nhân viên công tác
xã hội

17


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM
ĐỐI VỚI NHĨM TRẺ EM MỒ CƠI TỪ THỰC TIỄN TRUNG
TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH SƠN LA
2.1. Đặc điểm chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Sơn la ảnh hƣởng
đến cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ cơi
2.1.1. Đặc điểm chính trị, kinh tế, xã hội
Với nền kinh tế phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa, đơ
thị hóa, mức tăng trưởng nhanh chóng và liên tục, đời sống đại bộ
phận người dân cũng được nâng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chăm sóc các đối tượng yếu thế trong đó có TEMC. Đồng thời, với
bề dày lịch sử văn hóa truyền thống cùng với tương thân tương ái nên
con người có tình cảm sâu sắc, thương yêu lẫn nhau và đó là một yếu
tố thúc đẩy người dân thực hiện các chính sách ASXH tốt hơn.
2.1.2. Thực trạng trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Sơn la
Trong những năm qua cơng tác chăm sóc TECHCĐB ln
được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức xã hội
quan tâm. 90% TECHCĐB được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái
hịa nhập và có cơ hội phát triển. Trên địa bàn tỉnh khơng có tình
trạng trẻ em lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm,
khơng có tình trạng trẻ em bị ngược đãi, bạo lực…

2.2. Khái quát về Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Sơn la
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trung tâm Bảo trợ xã hội
tỉnh Sơn la
18


2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm BTXH
tỉnh Sơn La
2.2.3. Cơ sở vật chất
2.2.4. Nguồn tài chính hoạt động (bao gồm cả ngân sách và các
nguồn khác)
2.2.5. Thực trạng các hoạt động tiếp nhận tại Trung tâm BTXH
tỉnh Sơn La
2.2.6. Đặc điểm trẻ em mồ côi tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh
Sơn La.
Hiện nay Trung tâm đang quản lý, chăm sóc và ni dưỡng
70 em mồ cơi cha mẹ có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, thuộc 12
huyện, thành phố trong Tỉnh gồm 5 dân tộc đó là: Thái, Mường,
H’mơng, Laha, Kinh. Trong đó: Dân tộc Mơng chiếm 80,6 %.
Về độ tuổi từ 3 đến 20 tuổi. Trong đó nhóm trẻ em từ 13-16
trẻ có 31 trẻ chiếm 44,3% tổng số trẻ được nuôi dưỡng tại Trung tâm.
Đây là độ tuổi phát triển nhanh về thể lực, trí tuệ, tầm vóc cơ thể cần
bổ sung về lượng thức ăn, giáo dục hướng nghiệp cũng như cần chú
trọng đến việc giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Về chế độ của các cháu được thực hiện theo Quyết định số
774/QĐ - UBND ngày 13/4/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La
và Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ
quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng Bảo trợ xã hội.
+ Tiền ăn là 80% lương tối thiểu = 968.000đ/trẻ/ tháng
+ Tiền sinh hoạt phí là 20% lương tối thiểu =

242.000đ/trẻ/tháng

19


2.3. Thực trạng cơng tác xã hội nhóm đối với nhóm trẻ trong độ
tuổi từ 13-16 tuổi tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh Sơn La
2.3.1. Lĩnh vực chăm sóc về đời sống vật chất
Cơng tác chăm sóc về đời sống vật chất cho trẻ tương đối đầy
đủ và đảm bảo, tuy nhiên Trung tâm cần nhanh chóng kiện tồn về cơ
sở vật chất, bổ sung về phịng ở, có khu riêng dành cho trẻ em là nữ
và khu dành riêng cho trẻ em là nam.
2.3.2. Lĩnh vực chăm sóc về đời sống tinh thần
Đời sống tâm lý, tinh thần của trẻ luôn được Trung tâm coi
trọng. Các em trong Trung tâm đều trả lời là luôn thường xuyên trò
chuyện, trao đổi với các mẹ, và các anh chị trong Trung tâm. Tuy
nhiên các NVCTXH chưa tạo được sự tin tưởng của chính các trẻ nên
chưa năm bắt được tâm tư, tình cảm của các em từ đó cũng khơng có
kế hoạch can thiệp kịp thời giúp trẻ vượt qua vấn đề trẻ gặp phải.
Vấn đề tạo sân chơi cho trẻ lại đang là một khó khăn đối với Trung
tâm; các hoạt động vui chơi giải trí dành cho các trẻ là không nhiều,
thiếu các dụng cụ vui chơi, khơng có phịng thư viện, các trị chơi đều
đã cũ và hỏng; nguồn kinh phí hạn hẹp nên khơng có điều kiện để tổ
chức cho trẻ đi thăm quan, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè
và mọi người xung quanh.
2.3.3. Lĩnh vực chăm sóc về y tế
Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho trẻ đã được thực hiện khá
tốt, các trẻ ở Trung tâm đều được khám chữa bệnh định kỳ và có
phịng y tế riêng nên tiện cho việc theo dõi sức khỏe của trẻ, khi phát
hiện trường hợp nào có vấn đề về sức khỏe thì trẻ được đi chữa trị


20


kịp thời. Tuy nhiên, tại Trung tâm còn thiếu các chương trình tư vấn
về cho nhóm trẻ về giới tính, sức khỏe sinh sản, về cách tự chăm sóc
bản thân.
2.3.4. Lĩnh vực giáo dục văn hóa
Việc học tập của trẻ đã được các NVCTXH trong Trung tâm
quan tâm. Tuy kết quả học tập của trẻ cịn ở mức trung bình nhưng
việc kèm trẻ học sau giờ lên lớp đã được Trung tâm duy trì thường
xun. Bên cạnh đó vẫn cịn một số trẻ chưa nhận thức được tầm
quan trọng của việc học, điều này sẽ là trở ngại cho các trẻ sau này
khi hòa nhập cộng đồng.
2.3.5. Lĩnh vực giáo dục hướng nghiệp dạy nghề
Tại Trung tâm trẻ từ 13 tuổi trở lên đã được hướng nghiệp và
dạy nghề hoạt động này đã được thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên,
các nghề học tại Trung tâm chưa phù hợp với mong muốn của các
em, trẻ em Nữ muốn học nghề làm May, trẻ em Nam thì muốn học về
Cơng nghệ thơng tin… Chính vì vậy, Trung tâm chưa tạo được động
lực thu hút các em tự nguyện tham gia vào các khóa học nghề
2.2.6. Lĩnh vực giáo dục kỹ năng sống
Việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ do Trung tâm liên kết với
Trường Cao đẳng Sơn La tổ chức, nhiều em đã ý thức được ý nghĩa
của việc học kỹ năng sống. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn chưa được
thực hiện thường xuyên và chưa phân theo từng lứa tuổi. Lý do của
việc dạy kỹ năng sống chưa được thực hiện thường xuyên là thiếu
nguồn nhân lực.

21



2.4. Đánh giá chung về hoạt động công tác xã hội nhóm đối với
nhóm đối tƣợng trong độ tuổi 13-16 tuổi.
2.5. Những tồn tại trong hoạt động công tác xã hội nhóm tại
Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh Sơn La
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC XÃ
HỘI NHĨM ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CƠI TRONG ĐỘ TUỔI
TỪ 13-16 TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI
TỈNH SƠN LA
Trên cơ sở rút ra từ lý luận của chương I, chương II. Học
viên đã vận dụng vào thực tế để tiến hành can thiệp đối với nhóm
TEMC trong độ tuổi từ 13-16, trợ giúp nhóm trẻ trong việc làm giảm
mặc cảm tự ti nâng cao khả năng hịa nhập cộng đồng, từ đó đưa ra
các giải pháp và kiến nghị phù hợp.
3.1. Tiến trình cơng tác xã hội nhóm trong can thiệp, trợ giúp
nhóm TEMC trong độ tuổi từ 13-16.
3.1.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị và thành lập nhóm
3.1.2. Giai đoạn 2: Giai đoạn bắt đầu hoạt động.
3.1.3 Giai đoạn 3: Giai đoạn can thiệp
Trong giai đoạn này, các hoạt động can thiệp cụ thể giúp
nhóm đối tượng nâng cao năng lực, phát triển hoàn thiện nhằm làm
giảm mặc cảm tự ti nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng, NVXH
tập trung vào hoạt động hỗ trợ, giải quyết vấn đề, thực hiện nhiệm vụ
nhằm đạt được mục đích đã đặt ra. Dựa trên kế hoạch - dự thảo

22



chương trình hoạt động của nhóm, NVCTXH tiến hành các buổi sinh
hoạt nhóm với những nội dung cụ thể theo kế hoạch đề ra ở trên.
(Phụ lục 2: Nội dung các buổi sinh hoạt nhóm)
3.1.4. Giai đoạn 4: Giai đoạn lượng giá và kết thúc hoạt động
Qua quá trình vận dụng phương pháp can thiệp CTXH nhóm
với những trẻ gặp khó khăn trong hịa nhập cộng đồng ở mức độ cao
thơng qua hình thức tổ chức các hoạt động sinh hoạt nhóm,
NVCTXH cùng nhóm trẻ tiến hành lượng giá để tổng kết những kết
quả thu được và những hạn chế cịn tồn tại.
Lượng giá về phía nhóm thân chủ:
Lượng giá về phía NVCTXH:
Kết thúc hoạt động nhóm
Sau khi kết thúc hoạt động sinh hoạt các thành viên nhóm
đã cùng ngồi lại với nhau để đánh giá hoạt động của nhóm. Các
em được khuyến khích chia sẻ về những dự định, kế hoạch của bản
thân sau khi nhóm kết thúc hoạt động
NVCTXH tiến hành chuyển giao nhóm cho cán bộ trực tiếp
giám sát chăm sóc các em tại Trung tâm BTXH. Các em sẽ nhận
được sự trợ giúp trực tiếp từ cán bộ của Trung tâm khi NVCTXH rời
đi.
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng cơng tác xã hội nhóm đối
với nhóm TEMC trong độ tuổi từ 13-16 từ thực tiễn Trung tâm
Bảo trợ Xã hội tỉnh Sơn La
3.2.1. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
3.2.2. Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe

23



×