Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phục hồi chức năng đối với người tâm thần từ thực tiễn trung tâm công tác xã hội tỉnh tiền giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.16 KB, 26 trang )

\

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI VĂN LÝ

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TỪ THỰC TIỄN
TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG

Mã số: 60.90.01.01
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

TÓM TẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện khoa học xã hội
Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. BÙI THỊ XUÂN MAI

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hải Hữu
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thanh Sang

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn thạc


sĩ họp tại Học viện Khoa học xã hội
lúc ...... giờ ...... ngày .... tháng .... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện học viện khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh tâm thần nhất là các bệnh nặng, mạn tính thường bị rối loạn ít nhiều
các mặt hoạt động về cảm giác, tri giác, cảm xúc, tư duy, hành vi tác phong và
hoạt động có ý chí. Nhiều người bệnh có xu hướng tách rời xã hội, xa lánh mọi
người, thụ động và mất thói quen lao động, sinh hoạt bình thường trước đây. Do
vậy, cần phải có các liệu pháp phục hồi – tái thích ứng tâm lý xã hội cho họ.
Mặt khác, trong quy trình điều trị và phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần
nói chung bao gồm: Các liệu pháp sinh học, các liệu pháp tâm lý và liệu pháp
phục hồi chức năng tâm thần xã hội để đạt mục đích cuối cùng là để người bệnh
được ổn định hoặc khỏi và tái hoà nhập được cộng đồng. Như vậy, các biện
pháp tái phục hồi chức năng là một phần quan trọng và không thể thiếu được
của cả quá trình điều trị.
Với những lý do trên, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu về: “Phục hồi chức
năng đối với người tâm thần từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền
Giang” là cần thiết và cấp bách trong thời điểm hiện tại khi thực hiện Đề án
phát triển nghề công tác xã hội và Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng
cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011
– 2020 của Chính phủ.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu về bệnh tâm thần và phục hồi chức năng tâm thần
trên thế giới
2.2. Nghiên cứu về bệnh tâm thần tại Việt Nam

2.3. Nghiên cứu về phục hồi chức năng đối với người tâm thần hiện tại ở
Việt Nam
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa một số lý luận về người tâm thần, PHCN người tâm thần từ
góc độ ứng dụng các phương pháp công tác xã hội; đánh giá thực trạng hoạt
động phục hồi chức năng đối với người tâm thần tại Trung tâm Công tác xã hội
tỉnh Tiền Giang, từ đó đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả các hoạt động phục hồi chức năng đối với người tâm thần
theo hướng chuyên sâu của công tác xã hội tại Trung tâm Công tác xã hội nói
riêng và cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ của việc nghiên cứu
Để thực hiện được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung
giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Áp dụng những lý luận phục hồi chức năng đối với người tâm thần; công
tác xã hội phục hồi chức năng đối với người tâm thần.
- Đánh giá thực trạng các hoạt động PHCN đối với người tâm thần từ góc
độ công tác xã hội và những yếu tố chi phối đến PHCN đối với người tâm thần
tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang.

1


- Đề xuất những khuyến nghị về giải pháp hoạt động phục hồi chức năng
đối với người tâm thần tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phục hồi chức năng đối với người tâm thần từ góc độ công tác xã hội tại
Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu phục hồi chức năng đối với người tâm
thần từ góc độ các phương pháp công tác xã hội tại Trung tâm Công tác xã hội
tỉnh Tiền Giang.
- Về khách thể nghiên cứu:
+ Nghiên cứu 50 người bệnh tâm thần (đã ổn định) bao gồm: 40 người tâm
thần đang nuôi dưỡng tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang và tiếp
nhận 10 người bệnh tâm thần ổn định từ cộng đồng thuộc các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được chăm sóc PHCN tại Trung tâm.
+ Nghiên cứu 50 lãnh đạo, cán bộ chăm sóc, nuôi dưỡng, PHCN tại Trung
tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang.
+ Nghiên cứu 5 người thân của người tâm thần.
- Về không gian: Tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 - 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận (phương pháp tiếp cận)
Được tiếp cận với phương pháp luận là duy vật biện chứng. Các vấn đề
nghiên cứu được xem xét từ nhiều chiều, nhiều góc độ; những lập luận đều có
căn cứ cơ sở khoa học và thực tiễn.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1. Các phương pháp thu thập thông tin
- Nghiên cứu tài liệu, văn bản có liên quan
+ Các Luật, Quyết định, Nghị định, Thông tư, Đề án, các chính sách có
liên quan đến hoạt động phục hồi chức năng đối với người tâm thần.
+ Tìm hiểu kết quả từ các công trình nghiên cứu có liên quan đã và
đang thực hiện hoạt động phục hồi chức năng đối với người tâm thần trong
và ngoài nước.
+ Các báo cáo có liên quan đến người tâm thần.
- Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Chọn 50 NTT ổn định.
- Phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi: Phỏng vấn 50 đối tượng

người tâm thần ổn định có số liệu phân tích.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp (phỏng vấn sâu): Phỏng vấn sâu 05 đối
tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm; phỏng vấn sâu 03 đối tượng cộng đồng; phỏng
vấn sâu 02 lãnh đạo tại Trung tâm; phỏng vấn sâu 03 nhân viên chăm sóc.

2


- Phương pháp chuyên gia: Các chuyên gia có kiến thức sâu về phục hồi
chức năng đối với người tâm thần từ các góc độ.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của 50 người tâm thần và cách
thức trợ giúp người tâm thần tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang của
cán bộ phục hồi chức năng tâm thần.
5.2.2. Các phương pháp xử lý thông tin
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Những thông tin thu thập từ Luận văn sẽ góp phần và nâng cao lý luận về
thực hành các phương pháp công tác xã hội (cá nhân, công tác xã hội nhóm,
cộng đồng đối với phục hồi chức năng người tâm thần) đồng thời kết quả
nghiên cứu Luận văn cung cấp nguồn tài liệu tham khảo, cung cấp hoạch định
cơ sở phục hồi chức năng người tâm thần và cung cấp tài liệu phục hồi chức
năng đối với người tâm thần.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp những thông tin cụ thể về thực trạng phục hồi chức
năng đối với người tâm thần với góc độ công tác xã hội tại Trung tâm Công tác
xã hội tỉnh Tiền Giang. Phát hiện những rào cản khách quan và chủ quan đối
với phục hồi chức năng đối với người tâm thần với góc độ công tác xã hội tại
Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang, từ đó đưa ra một số khuyến nghị
góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động phục hồi chức năng đối với người
tâm thần theo hướng chuyên sâu của công tác xã hội tại Trung tâm xã hội Công

tác xã hội nói riêng và cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Gồm mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
Chương 1: Cơ sở lý luận về phục hồi chức năng đối với người tâm thần.
Chương 2: Thực trạng phục hồi chức năng đối với người tâm thần tại
Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phục hồi chức năng đối với người
tâm thần.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN
1.1. Khái niệm phục hồi chức năng
Khái niệm về phục hồi
Từ điển tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê (1997) cho rằng phục hồi được
xem như hoạt động khắc phục cái đã mất.
Khái niệm về chức năng
Trong Từ điển tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê (1997), chức năng được
hiểu rằng là hoạt động, tác động bình thường hoặc đặc trưng của một cơ quan,

3


một hệ cơ quan nào đó trong cơ thể, chúng còn được xem như vai trò của một
con người. Chức năng xã hội của con người gắn với vai trò, vị trí mà người đó
cần đảm nhiệm và thực hiện.
Khái niệm Phục hồi chức năng
Từ những khái niệm phục hồi, chức năng có thể đưa đến nhận định phục
hồi chức năng là khôi phục lại những chức năng đã bị suy giảm hay đã mất.
Điều đó có nghĩa là giúp cho cá nhân quay trở lại trạng thái ban đầu với những
chức năng trước đây mà họ đã có và thực hiện được. Tuy nhiên, sự khôi phục ở

đây có thể giúp họ trở về trạng thái cân bằng, nhưng cũng có thể là giúp họ gần
được trở về trạng thái cân bằng.
1.2. Bệnh tâm thần, người tâm thần và sự suy giảm chức năng ở người
tâm thần
1.2.1. Bệnh tâm thần, người tâm thần
Bệnh tâm thần dưới góc nhìn của y học: Tâm thần là những hoạt động của
não bộ bị rối loạn do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra như: Nhiễm khuẩn,
nhiễm độc, sang chấn tâm lý và tinh thần, bệnh cơ thể … làm rối loạn chức
năng phản ánh thực tại. Các quá trình cảm giác, tri giác, tư duy, ý thức… bị sai
lệch cho nên bệnh nhân tâm thần có những ý nghĩ, cảm xúc, hành vi, tác phong
không phù hợp với thực tại, với môi trường xung quanh.
Bệnh tâm thần dưới góc nhìn của xã hội: Tâm thần là về tâm lý hoặc hành
vi cá biệt gây ra đau khổ, mất khả năng cư xử và phát triển như người bình
thường. Những người tâm thần vẫn có những quyền nhất định và việc bắt giữ
người tâm thần mà không có căn cứ pháp lý là vi phạm nhân quyền.
Người tâm thần: Là người mắc chứng bệnh tâm thần hay còn gọi là rối
loạn tâm thần. Khi bị mắc chứng rối loạn tâm thần/bệnh tâm thần, họ bị suy
giảm đáng kể các hoạt động chức năng tâm lý như cảm xúc, suy nghĩ và hành
vi. Từ đó ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống, sinh hoạt và làm việc hàng ngày của
NTT.
- Một số loại bệnh tâm thần phổ biến: Tâm thần phân liệt, rối loạn trầm
cảm, rối loạn lo âu, mất trí tuổi già (Alzheimer), chậm phát triển trí tuệ, chấn
thương sọ não, động kinh
1.2.2. Sự suy giảm chức năng của người tâm thần
- Sự suy giảm chức năng sinh lý ở người tâm thần
- Sự suy giảm chức năng tâm lý ở người tâm thần
- Sự suy giảm chức năng xã hội ở người tâm thần
1.3. Phục hồi chức năng cho người tâm thần
1.3.1. Phục hồi chức năng đối với người tâm thần từ quan điểm y học
Khi đề cập tới phục hồi chức năng cho NTT, cách can thiệp truyền

thống đó là phục hồi qua can thiệp y học. Đó là việc sử dụng thuốc để tạo ra
sự cân bằng sinh hóa tsrong cơ thể con người, từ đó tác động tới hệ thần
kinh của NTT.

4


1.3.2. Phục hồi chức năng đối với người tâm thần từ quan điểm công tác
xã hội
Cùng với sự phát triển của nghề CTXH, PHCN cho NTT từ quan điểm
CTXH đã dần được ứng dụng mạnh mẽ. Thay vì điều trị hướng tới chữa trị để
khỏi bệnh tâm thần, quan điểm của CTXH là can thiệp phục hồi dựa trên ghi
nhận thực tiễn của bệnh tâm thần/rối loạn tâm thần, đó là đưa ra những hoạt
động để NTT tìm thấy giá trị, niềm tin nhất định trong cuộc sống ngay cả khi họ
trong hoàn cảnh có bệnh tâm thần.
1.3.2.1. Khái niệm chung về công tác xã hội
1.3.2.2. Một số quan điểm phục hồi chức năng ở người tâm thần trong Công
tác xã hội
- Phục hồi chức năng dựa trên thế mạnh
- Phục hồi chức năng cho người tâm thần dựa trên cách tiếp cận hệ thống
1.3.3. Các hoạt động trong phục hồi chức năng đối với người tâm thần
1.3.3.1. Các hoạt động phục hồi chức năng thể chất, sinh lý cho NTT
1.3.3.2. Các hoạt động phục hồi chức năng tâm lý cho NTT
1.3.3.3. Phục hồi chức năng xã hội cho NTT
1.3.4. Các phương pháp công tác xã hội ứng dụng trong phục hồi chức
năng cho người tâm thần
Phương pháp cá nhân, phương pháp nhó, Phương pháp cộng đồng
1.3.5. Các nguyên tắc trong phục hồi chức năng cho người tâm thần
Bắt đầu từ thân chủ/NTT, chú trọng sử dụng các dịch vụ khác nhau trong
can thiệp, tập trung vào hướng dẫn, rèn luyện kĩ năng, thay đổi môi trường và

thu hút sự trợ giúp bên ngoài, phối hợp phục hồi và trị liệu, chú trọng phối kết
hợp của các chuyên môn trong phục hồi, đảm bảo tính liên tục của can thiệp
hay cung cấp dịch vụ, định hướng phục hồi.
1.3.6. Mô hình phục hồi chức năng cho người tâm thần tại Mỹ (WRAP)
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới phục hồi chức năng cho NTT
1.4.1. Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên tham gia trợ giúp NTT
phục hồi chức năng
1.4.2. Chính sách đối với công tác chăm sóc phục hồi cho người tâm thần
và chế độ cho cán bộ tham gia phục hồi chức năng cho người tâm thần
1.4.3. Mạng lưới dịch vụ phục hồi chức năng của người tâm thần
1.4.4. Định kiến, nhận thức gia đình và cộng đồng về phục hồi chức năng
1.5. Một số luật pháp, chính sách liên quan đến phục hồi chức năng
cho người tâm thần
Đảng và Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp luật thực hiện chính
sách an sinh xã hội trong đó có những quan tâm nhất định việc trợ giúp xã hội
và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí bao gồm:
Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17/5/2010, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011.

5


Quyết định số 32/2010/QĐ - TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020.
Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần,
người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011- 2020.
Quyết định số 2514/QĐ-BYT ngày 15/7/2011 của Bộ Y tế về việc phát
triển nghề công tác xã hội trong ngành y tế giai đoạn 2011 – 2020.

Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 – 2020.
Quyết định số 1364/ QĐ - LĐTBXH ngày 02/10/2012 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội
chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí
dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 – 2020.
Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/06/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên Hợp quốc về Quyền của
người khuyết tật.
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/4/2012 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
Nghị định số136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính Phủ về quy
định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu lý luận về phục hồi chức năng người tâm thần chúng ta có
cái nhìn tổng quan phương pháp CTXH đối với lĩnh vực phục hồi chức năng
người tâm thần. Thông qua lý luận, các khái niệm, các hoạt động trợ giúp người
tâm thần chúng ta có cách nhìn đúng đắn về đối tượng trong hoạt động phục hồi
chức năng đối với người tâm thần từ góc độ công tác xã hội. Từ lý luận và các
khái niệm giúp chúng ta xác định đúng đắn hơn về quyền của người khuyết tật
(khuyết tật tâm thần), về vị trí và vai trò của họ trong đời sống xã hội, họ là một
phần tử của xã hội, không ai có quyền phủ nhận quyền sống, quyền của người
khuyết tật tâm thần. Công tác xã hội được nhiều nước trên thế giới đã chứng
minh hiệu quả sự có mặt của các nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp trong
giải quyết các vấn đề xã hội của con người.
Ứng dụng Công tác xã hội trong phục hồi chức năng đối với người tâm
thần là hoạt động trợ giúp mang tính chuyên nghiệp, với cách tiếp cận dựa trên
thế mạnh, tiềm năng của NTT và môi trường cùng với những phương pháp và
nguyên tắc tác động chuyên nghiệp. Kết quả của PHCN cho NTT phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó cần kể tới yếu tố về trình độ chuyên môn của người

tham gia PHCN cho NTT, các cơ chế chính sách cũng như cách nhìn nhận của
cộng đồng và xã hội về NTT cũng như công tác PHCN cho họ.

6


Chương 2
THỰC TRẠNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM
THẦN TẠI TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG
2.1. Khái quát về Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang
Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang đóng trên địa bàn xã Tân Mỹ
Chánh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang là một xã đạt danh hiệu nông thôn
mới rất thuận lợi giao thông và phát triển các dịch vụ công tác xã hội.
Chức năng, nhiệm vụ: quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và PHCN các
nhóm đối tượng bảo trợ xã hội, do nhu cầu phát triển xã hội đáp ứng với nhiệm
vụ thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 và Quyết định số
1215/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 phê duyết Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi
chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng.
Cơ cấu tổ chức Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang
Sơ đồ số 1: Sơ đồ tổ chức tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang
GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC
1

Phòng Tổ chức Hành chính Tổng hợp

P. GIÁM ĐỐC
2


Phòng Y tế –
Điều dưỡng Phục hồi chức
năng

Phòng Quản
lý – Chăm
sóc

P. GIÁM ĐỐC
3

Phòng Cung
cấp dịch vụ
xã hội.

Tổ chức biên chế: Báo cáo năm 2016 của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh
Tiền Giang, tổng số cán bộ và nhân viên là 100 người được đào tạo như sau:
Từ thực tiễn tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang có 04 hệ thống
gồm: nhân viên quản lý; nhân viên chăm sóc điều dưỡng; nhân viên y tế và
nhân viên công tác xã hội (trong đó có liên quan đến công tác xã hội trợ giúp
phục hồi chức năng người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí tại Trung tâm và
cộng đồng).

7


Đơn vị tính: người

Nhân viên qua đào tạo

2

20

14
6

Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp

58

Sơ cấp

Biểu đồ số 1: Trình độ đào tạo
2.2. Thực trạng người tâm thần tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền
Giang
2.2.1. Tình hình đối tượng
Bảng số 1: Số liệu người tâm thần nuôi dưỡng tại Trung tâm và ở cộng đồng

Trung tâm Công tác
xã hội (người)

Cộng đồng
(người)

Tỉ lệ %
đáp ứng

của
Trung
tâm

2014

221

4.827

4,6%

2015

215

4.942

4,4%

2016

222

5.148

4,3%

Năm


Người tâm thần nặng và đặc biệt
nặng

Nguồn: Báo cáo các năm 2014, 2015, 2016 Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội tỉnh Tiền Giang
Tính đến tháng 6/2016, Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang đang
quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng 355 đối tượng, trong đó có người khuyết tật
nặng, đặc biệt nặng, người tâm thần nặng, đặc biệt nặng; người cao tuổi, trẻ em
và người có công với cách mạng. Đối tượng phần lớn là người lang thang,
người hộ nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không có điều kiện sống tại
cộng đồng.

8


Phân loại đối tượng
Công tác phân loại nhóm đối tượng rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu
quả trong quá trình phục hồi chức năng người tâm thần, nhân viên y tế, nhân
viên công tác xã hội phụ trách phục hồi chức năng lập hồ sơ quản lý ca thông
qua bảng đánh giá ban đầu, lập phác đồ điều trị và kế hoạch PHCN phù hợp cho
người tâm thần.
Bảng số 2: Phân loại đối tượng được chăm sóc tại Trung tâm
Số
TT
1
2
3
4

Phân loại đối tượng


Số
lượng
14
10
8
94

Tỉ lệ
%
3,9
2,8
2,3
26,5

Trẻ em bình thường
Người khuyết tật đặc biệt nặng
Người khuyết tật nặng
Người cao tuổi tự phục vụ được
Người cao tuổi không phục vụ
5
7
2,0
được
6
Người tâm thần đặc biệt nặng
20
5,6
7
Người tâm thần nặng

130
36,6
8
Người tâm thần đã phục hồi
72
20,3
Tổng số
355
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2016 của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh
Tiền Giang
Qua số liệu thống kê cho thấy hiện nay, nhu cầu của người tâm thần về
chăm sóc sức khỏe và được PHCN là rất lớn. Năm 2016, số người tâm thần
nặng và đặc biệt nặng đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội tại cộng đồng là 5.148
người có nhu cầu điều trị và PHCN. Nhưng khả năng đáp ứng tại Trung tâm
Công tác xã hội là được 222 người, đạt tỉ lệ 4,3% là rất thấp so với nhu cầu.
Từ thực tiễn người tâm thần đang quản lý, chăm sóc, PHCN tại Trung tâm
gồm có hai nhóm đối tượng: người bệnh thuộc diện bảo trợ xã hội Nhà nước
đảm bảo kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng, PHCN không thể đưa về cộng đồng
(nuôi đến chết) và nhóm đối tượng phục hồi luân phiên theo Đề án 1215.
2.2.2. Đặc điểm người tâm thần tại Trung tâm CTXH tỉnh Tiền Giang
Những NTT trước khi vào Trung tâm họ bị tách dần với đời sống xã hội do
quan niệm về bệnh tâm thần và sự tan rã về nhân cách không có khả năng phục
vụ bản thân, chống đối khi nhân viên tiếp cận làm việc, không tuân thủ những
chỉ định uống thuốc điều dưỡng, có những hành vi không phù hợp, có những
hành vi hung dữ với người khác, với đồng bệnh. Việc luyện tập kỹ năng sống
cho bệnh nhân tâm thần giúp cho việc kết hợp với liệu pháp hóa dược với quá
trình PHCN. Qua đó có thể rút ngắn thời gian điều trị và PHCN, giúp NTT hòa
nhập tốt với cộng đồng, hạn chế tái phát bệnh, giúp cho chất lượng sống của
NTT được cải thiện tốt hơn.


9


Thực trạng người tâm thần tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang
tại thời điểm thu thập số liệu là 222 người (trong đó có 95 người tâm thần là
nữ).
Nguồn: Báo cáo năm 2016 của Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang

Người tâm
thần nữ
43%

Người tâm
thần nam
57%

Biểu đồ số 2: Tỷ lệ về giới tính của NTT tại Trung tâm CTXH tỉnh Tiền
Giang
Đối tượng tại Trung tâm chủ yếu là người bệnh tâm thần nặng và đặc biệt
nặng được tiếp nhận theo quy định của nhà nước, người bệnh tâm thần đã điều
trị nhiều lần tại bệnh viện tâm thần trong và ngoài tỉnh nhưng bệnh không
thuyên giảm. Người bệnh tâm thần bị gia đình, người thân bỏ lang thang cơ
nhỡ, được liên ngành tập trung đưa vào nuôi dưỡng, điều trị và PHCN. Phần lớn
đối tượng là người tâm thần phân liệt mãn tính, động kinh, rối loạn trầm cảm,
mất trí, chậm phát triển trí tuệ. Họ không có thân nhân chủ yếu, độc thân, sức
khỏe tâm thần sa sút nặng. Người tâm thần sống lang thang, mắc nhiều loại
bệnh truyền nhiễm, lao, bệnh về da,... bước đầu mới tiếp nhân gặp rất nhiều khó
khăn chăm sóc sức khỏe, tiếp theo là PHCN.
2.3. Thực trạng các hoạt động phục hồi chức năng cho người tâm thần
tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang

Như đã đề cập trong phần giới hạn nghiên cứu, trong nội dung này chúng
tôi đi vào phân tích công tác phục hồi chức năng từ góc độ CTXH tại Trung tâm
CTXH tỉnh Tiền Giang.
2.3.1. Thực trạng hoạt động phục hồi chức năng
2.3.1.1. Các hoạt động phục hồi chức năng về thể chất của người tâm thần
Là một trong những nhu cầu cơ bản của người tâm thần để đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của họ, đồng thời làm tiền đề cho những hoạt động PHCN
của người tâm thần tại Trung tâm.
Trung tâm còn kết nối vận động nguồn lực của các nhà hảo tâm, từ thiện
hỗ trợ thêm các thực phẩm khác và được Trung tâm kiểm tra chất lượng an toàn
thực phẩm trước khi đưa vào chế biến.
Từ những kết quả đạt được nêu trên, tuy nhiên còn những hạn chế là các
hoạt động thể dục - thể thao và trò chơi vận động, NTT tham gia hạn chế về số

10


lượng, các hoạt động không phong phú, chất lượng hoạt động chưa cao, cán bộ
thiếu kỹ năng và phương pháp hoạt động.
Nhân viên quan tâm đến phục hồi thể chất, chăm sóc sức khỏe chưa quan
tâm đến hướng dẫn kỹ năng cho người tâm thần sinh hoạt cá nhân trong sinh
hoạt hàng ngày mà họ đang gặp khó khăn. Để thực hiện được công tác này nhân
viên phải được tập huấn, đào tạo phương pháp và kỹ năng chăm sóc PHCN
người tâm thần, đây là cần thiết trong thời gian tới tại Trung tâm. Từ thực tiễn
cho thấy người tâm thần nhanh chóng phục hồi thể chất, sức khỏe tâm thần, vấn
đề sinh hoạt cá nhân chưa đạt được hiệu quả cao.
2.3.1.2. Các hoạt phục hồi chức năng tâm lý - xã hội cho người tâm thần
Phục hồi chức năng tâm lý là phương pháp điều trị bệnh không dùng
thuốc đã có những hiệu quả nhất định PHCN tâm thần. Đây là một trong những
phương pháp tốt giúp người tâm thần tái hòa nhập cộng đồng, giảm bớt gánh

nặng cho gia đình và xã hội. Để thực hiện vấn đề này nhân viên công tác xã hội
có kế hoạch can thiệp PHCN về hành vi thông qua tư vấn tại Trung tâm. Những
buổi tư vấn ban đầu thường ít hiệu quả. Nhân viên tư vấn chỉ hỏi các câu hỏi ở
khía cạnh đơn giản: hỏi tên, quê quán, gia đình có bao nhiêu người hoặc những
vấn đề của họ khi mới bắt đầu vào Trung tâm. Sau từ 2 đến 3 tháng nhân viên
mới tư vấn đi sâu vào vấn đề và đề cập đến các cảm xúc mà NTT không muốn
nói. Nhằm giúp người tâm thần đạt được những nhu cầu tốt nhất, nhân viên
phải tạo mối quan hệ để cho người tâm thần tin tưởng vào nhân viên CTXH, từ
đó họ nói lên những suy nghĩ của bản thân, nguyện vọng người tâm thần, nhân
viên CTXH định hướng giúp đỡ phù hợp cho từng đối tượng bệnh; từng bước
cải thiện mối quan hệ cơ bản nhất về nhận thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp.
Qua khảo sát thực tế 25 nhân viên y tế, chăm sóc và nhân viên PHCN làm
công tác tư vấn cho 50 NTT
Bảng số 3: Tư vấn đối với người tâm thần
Số
TT
1
2
3
4
5

Mức độ (%)
Các yêu cầu
Rất
Thường Thỉnh Không
thường xuyên thoảng
Trả
xuyên

lời
Tâm lý, tình cảm của
59,4
25,2
10,1
5,3
NTT
Các mối quan hệ xã hội
8,6
30,9
50,5
6,0
của NTT
Các kỹ năng sống (sinh
hoạt cá nhân hàng ngày)
Tham gia sinh hoạt vui
chơi, giải trí
Lao động trị liệu

11

11,4

42,9

41,4

4,3

11,5


13,3

69,6

5,6

27,2

29,4

35,3

8,1


Nguồn: số liệu khảo sát tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang
Công tác tâm lý, trị liệu phục hồi chức năng tại Trung tâm thực hiện kết
quả chưa cao, còn rất nhiều hạn chế vì hiện nay tại Trung tâm nhân viên chăm
sóc chưa có kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, không được đào tạo để tư vấn người
tâm thần. Trong thực tế chăm sóc, nuôi dưỡng, phục hồi sức NTT là việc làm
rất khó như công tác tư vấn, tham vấn càng khó hơn khi làm việc với NTT (đặc
biệt nặng, tâm thần nặng). Nếu không được đào nghiệp vụ chuyên môn thì
không thể thực hiện được, đây là khó khăn của Trung tâm.
Tham vấn gia đình để giúp gia đình hiểu, cảm thông và hợp tác trong chăm
sóc NTT chưa thực hiện được thường xuyên. Chưa tổ chức hoạt động tham vấn
khủng hoảng khi NTT trong trạng thái bị khủng hoảng tâm thần, mất thăng
bằng tâm lý.
- Tổ chức các nhóm giáo dục kỹ năng
Nhóm giáo dục kỹ năng sinh hoạt cá nhân tự chăm sóc bản thân, tự giải

quyết vấn đề như tổ chức các trò chơi, sinh hoạt kể chuyện, vệ sinh cá nhân,
tắm, đánh răng, rửa mặt, xếp quần áo... những công việc này được lập đi lập lại
nhiều lần tạo thành nội quy chung mọi người làm theo.
Những mặt hạn chế hướng dẫn giáo dục kỹ năng chưa khoa học chỉ làm
theo kinh nghiệm, mang tính một chiều hướng dẫn người tâm thần làm theo.
Các hoạt động là do nhân viên xắp sếp, tổ chức thực hiện, không theo nhu cầu
luyện tập của NTT cũng như các hoạt động không nhằm mục tiêu phục hồi dần
những hoạt động trước khi bệnh của NTT.
+ Nhóm lao động trị liệu: Tùy theo từng trường hợp người bệnh tâm thần
mà chọn lựa cho họ loại hình lao động thích hợp. Thông qua lao động trị liệu
người tâm thần (NTT nam) được phát huy điểm mạnh về sức khỏe, họ cảm thấy
lạc quan, thấy mình vẫn có ích cho xã hội. Người tâm thần tham gia luyện tập,
tập thể dục buổi sáng, biết tập và tự làm được những công việc đơn giản như:
vệ sinh nơi ở, nhặt rác xung quanh, rửa chén bát sau ăn, trồng rau xanh và trồng
hoa vào dịp tết Nguyên đán.
Khó khăn từ thực tiễn ở Trung tâm Công tác xã hội hiện nay là lao động trị
liệu PHCN cho người tâm thần là ít việc làm, công việc đơn giản, không ổn
định, thời gian lao động ít, cho nên công tác lao động trị liệu PHCN cho người
tâm thần có thực hiện, hiệu quả không cao, chưa được đáp ứng cho nhiều NTT
tham gia.
Chưa tổ chức dạy nghề thủ công cho người tâm thần nữ ổn định cũng như
dạy nghề phù hợp NTT nam (các nghề công nghiệp, nghề lao động nông thôn,
...). Chưa tổ chức giới thiệu việc làm cho NTT đã ổn định và những NTT khi tái
hòa nhập cộng đồng.
- Phục hồi chức năng tái hòa nhập cộng đồng
Tái hòa nhập cộng đồng là hoạt động đo đạc sự thành công của một quá trình
PHCN tại Trung tâm là kết quả quan trọng, động lực rất lớn để chuẩn bị cho
người tâm thần PHCN tại Trung tâm tái hòa nhập gia đình, cộng đồng. Để làm

12



được điều này, nhân viên Trung tâm Công tác xã hội cần có kỹ năng, nguồn lực
thực hiện công tác PHCN tái hòa nhập cộng đồng cho người tâm thần là mục
tiêu hàng đầu để thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho
người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng của Chính phủ.
Hạn chế công tác phục hồi chức năng tái hòa nhập cộng đồng chỉ thực hiện
được đối với NTT thuyên giảm có điều kiện tham các hoạt động phục hồi. Đối
với NTT chưa thuyên giảm hoặc thuyên giảm một phần chưa tiếp cận được
công tác phục hồi chức năng hòa nhập. Các hoạt động trị liệu, vật lý trị liệu,
tâm lý trị liệu và lao động trị liệu chưa phối hợp chặt chẽ với nhau, cơ sở vật
chất chưa đảm bảo cho công tác PHCN người tâm thần trong hiện nay.
2.3.2. Các phương pháp Công tác xã hội được áp dụng vào phục hồi
chức năng cho người tâm thần
2.3.2.1. Thực trạng ứng dụng các phương pháp công tác xã hội cá nhân
vào phục hồi chức năng cho người tâm thần
- Hoạt động Quản lý ca
Phân tích đánh giá đặc điểm của NTT tại Trung tâm thật chất làm rõ đối
tượng để quản lý trường hợp, từ đó nhận diện rõ nhu cầu, cũng như các yếu tố
ảnh hưởng đến việc triển khai các hoạt động hỗ trợ về chăm sóc, tâm lý, truyền
thông và PHCN cho người tâm thần.
Bảng số 4: Số liệu đánh giá sức khỏe
Đơn vị tính: Người
Biểu hiện hành vi
Biểu hiện khả năng phục hồi
Đặc biệt nặng

Nặng

Nhẹ (ổn

định)
12

Hợp tác với nhân viên
5
33
TT
Đập phá
9
30
11
Đánh người
7
25
18
Tự đánh bản thân
0
0
0
Mặc quần áo
6
18
26
Ăn, uống, vệ sinh cá
22
21
7
nhân
Đi lang thang
20

22
8
Lao động
34
11
5
Uống thuốc
19
16
07
Hợp tác trong công việc
18
20
12
Nhận thức việc làm
35
10
05
Nguồn: Nguồn khảo sát tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang.
Thông qua bảng phỏng vấn cá nhân nhân viên khai thác thông tin ở các
mức độ khác nhau ghi chép thông tin vào hồ sơ PHCN làm cơ sở tái xây dựng
kế hoạch phục hồi và tái hòa nhập về gia đình, cộng đồng họ đủ điều kiện. Khi

13


đánh giá tư vấn mức độ tỉ lệ càng cao thể hiện NTT phục hồi trí nhớ chậm.
Thông qua bảng thu thập thông tin cá nhân cho thấy nếu nhân viên PHCN hỏi
càng nhiều mức độ thông tin độ tin cậy càng cao. Bên cạnh đó nhân viên công
tác xã hội tìm ra thế mạnh NTT để phát huy thế mạnh đó trong quá trình chăm

sóc phục hồi.
Bên cạnh những điều đã đạt được ở trên trong công tác quản lý ca, vẫn còn
khá nhiều hạn chế công tác trong quản lý ca tại Trung tâm như chưa có bộ hồ sơ
thống nhất, chưa ghi chép cập nhật đầy đủ trong quá trình điều trị PHCN nhất là
với những đối tượng đòi hỏi PHCN lâu dài và thực trạng số NTT khá đông trong
Trung tâm.
Bảng số 5: Đánh giá tìm hiểu thông tin cá nhân về NTT
Đơn vị tính: tỉ lệ %
Mức độ %
Các nội dung thông
Rất
Không
STT
Thường Thỉnh
tin cần thu thập
thường
Bao
xuyên thoảng
xuyên
giờ
Thông tin về mối
quan hệ gia đình (cha
1
5,8
51,6
34,6
8
mẹ, anh chị em, họ
hàng, bạn bè,..)
Thông tin về cá nhân

2 (họ tên, tuổi, nghề
25
60,3
10
4,7
nghiệp,...)
Thông tin về gia đình
(quê quán, nơi thường
3
25,7
35
25,3
14
sống trước khi vào
Trung tâm,...)
4

Thông tin thời gian
bệnh, điều trị, PHCN

28,6

47,1

14,3

10

Tổng số: chọn 50 người tâm thần khảo sát đánh giá
Nguồn: Số liệu khảo sát tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang

- Hoạt động tham vấn
Hiện Trung tâm chưa có trị liệu tâm lý, chưa có phòng làm việc riêng phục
vụ cho công tác công tác tư vấn, tham vấn, khám sàng lọc khi tiếp đối tượng.
Công tác tư vấn tìm hiểu thông tin thân nhân và gia đình của người tâm thần
trong thời gian qua tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang chưa đạt hiệu
quả vì nhân viên CTXH chưa có kỹ năng tư vấn và thu thập thông tin từ người
tâm thần.
- Xử lý khủng hoảng

14


Những hạn chế khi xử lý khủng hoảng nhân viên công tác xã hội thiếu kỹ
đánh giá nguyên nhân mà NTT đang gặp phải mà họ đang đối mặt khó khăn khi
giải quyết vấn đề để xử lý khủng hoảng. Đánh giá nhầm lẫn những tác động
ngoại cảnh hậu quả của rối loạn tâm thần với bệnh tâm thần mãn tính sẽ không
can thiệp khủng hoảng kịp thời hậu quả NTT ngày càng nặng hơn.
- Hướng dẫn kỹ năng sống sinh hoạt cá nhân
Mục tiêu là giúp đỡ người tâm thần giảm thiểu hay phục hồi tình trạng
trước khi bệnh và hòa nhập xã hội cộng đồng. Trung tâm Công tác xã hội tỉnh
Tiền Giang tiền thân là Trung tâm bảo trợ xã hội quản lý nuôi dưỡng, chăm sóc
sức khỏe tâm thần, nhân viên chăm sóc có nhiều kinh nghiệm hướng dẫn người
tâm thần từng bước cải thiện cuộc sống sinh hoạt cá nhân, cải thiện về thể chất,
cảm xúc, tinh thần phát huy sử dụng năng lực còn lại của người bệnh một cách
đầy đủ. Ngoài ra nhân viên tổ chức sinh hoạt tập thể, nói chuyện chuyên đề luyện
tập kỹ năng nói, diễn đạt, diễn văn nghệ, sánh vai trong các trò chơi.
Bảng số 6: Phục hồi chức năng sinh hoạt cá nhân của NTT
Đơn vị tính: Người
Thực
Thực

hiện
PHCN ở NTT sau khi có
hiện
được một Cần trợ
can thiệp
được
phần
giúp
1
2
3
4

Tư đánh răng
Vệ sinh, đại tiện, tiểu
tiện đúng quy định
Tắm, vệ sinh bản
thân
Xếp chăn, gối hàng
này

41

7

2

35

10


5

40

5

5

20

13

17

Diễn đạt
31
13
6
Tham gia các hoạt
6 động
28
14
8
Nguồn: Số liệu khảo sát tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang
Hạn chế công tác xã hội đối với hướng dẫn kỹ năng sống cá nhân của
người tâm thần được xem như hoạt động phức tạp mà ở đó các nhân viên còn
nhầm lẫn với chăm sóc phục hồi về sức khỏe tâm thần; vì nhân viên chăm sóc,
điều dưỡng chưa đào tạo kiến thức, kỹ năng chuyên môn CTXH thông qua các
hoạt động như trợ giúp hỗ trợ khủng hoảng, chưa có kinh nghiệm trong hướng

dẫn kỹ năng sinh hoạt cá nhân, giải trí, lao động trị liệu… trong quá trình hoạt
động giúp đỡ người tâm thần.
2.3.2.2. Thực trạng ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm đối với
phục hồi chức năng cho người tâm thần tại Trung tâm
5

15


Nhóm giáo dục kỹ năng giúp cho người tâm thần thích ứng với cuộc sống và
môi trường sinh hoạt là việc tổ chức các loại hình nhóm giáo dục kỹ năng khác
nhau để giúp PHCN xã hội cho người tâm thần là nền tảng để PHCN giúp họ tái
hòa nhập cộng đồng.
Công tác này tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang đã thành lập
nhóm giải trí – thể thao người tâm thần ổn định; nhóm lao động trị liệu gồm
những người tâm thần thuyên giảm ổn định tham gia lao động trị liệu; nhóm
giáo dục kỹ năng sinh hoạt cá nhân tự chăm sóc bản thân, tự giải quyết vấn đề;
nhóm tự giúp nhau của những người tâm thần.
Bảng số 7: Các loại hình nhóm được sử dụng trong PHCN cho NTT tại
Trung tâm
Đơn vị tính: Nhóm
Nhóm
Nội dung làm việc
Số đối tượng
tham gia hoạt
động
1.
Nhóm Luyện tập kỹ năng nói, ca hát, trò 06 người
luyện tập kỹ chơi giải trí
năng

2. Nhóm thể Đánh bóng chuyền và chơi cầu 12 người NTT tham
thao
lông...
gia
3. Nhóm lao Làm cỏ trong công viên Trung Tùy theo khả năng
động trị liệu
tâm; cắt cành cây (hoa kiểng); lao động bố trí
trồng rau; vệ sinh khu vực Trung nhóm lao động 10
tâm
người
4.
Nhóm Luyện tập trong phòng gồm tập Mỗi lần tập 8
luyện tập trị trên máy bộ, tập đi bộ, chạy xe người luân phiên
liệu
đạp tại chỗ, luyện vận động chân
tay...
- Nhóm luyện tập kỹ năng
Từ những mặt làm được tuy nhiên vẫn có những hạn chế là hướng dẫn giáo
dục kỹ năng theo kinh nghiệm, mang tính một chiều, hướng dẫn người tâm thần
làm theo, chưa có qui trình cụ thể, thiếu nhân viên công tác xã hội về tâm lý.
Công tác này còn đơn giản chủ yếu là tổ chức nhóm, hoạt động nhóm làm theo
kinh nghiệm từ thực tiễn chưa có phương pháp từ đó cho thấy công tác luyện
tập kỹ năng của nhóm chưa cao.
- Nhóm văn hóa - thể thao
Hạn chế trong hoạt động nhóm thể thao là diện tích đất ở Trung tâm có
giới hạn, không bố trí được sân chơi các hoạt động thể thao nên công tác này
chưa được thường xuyên, trong khi NTT có nhu cầu rất cao.
- Nhóm lao động trị liệu
Hạn chế trong công tác này là do Trung tâm tổ chức các hoạt động liệu
pháp lao động trị liệu không được thường xuyên, số lượng NTT tham gia ít.


16


Chất lượng hoạt động chưa cao do công việc lao động đơn giản, thiếu công việc
làm trong công tác PHCN lao động. Trình độ nhân viên chưa hiểu ý nghĩa lao
động trị liệu, hướng dẫn chưa khoa học, chưa sắp xếp việc làm với mục đích lao
động trị liệu, mà lấy công việc để lao động trị liệu. Tâm thần là khuyết tật có
tính nguy hiểm cao vì họ có thể lên cơn kích động không thể lường trước được,
khi sử dụng dụng cụ nguy hiểm có xảy ra cho nên rất hạn chế về số lượng NTT
tham gia, thiếu diện tích đất phục vụ cho lao động PHCN.
- Nhóm luyện tập vật lý trị liệu
Hạn chế trong công tác này: Thiếu nhân viên được đào kỹ thuật chuyên ngành
cho nên hướng dẫn luyện tập theo kinh nghiệm trong công tác và hướng dẫn
hoạt động theo hướng dẫn sử dụng máy. Có 02 phòng luyện tập, dụng cụ cũ, lạc
hậu chưa nâng cấp vì vậy hiệu quả công tác này đáp ứng được một phần, hiệu
quả chưa cao, không được nhiều NTT tham gia luyện tập.
2.3.2.3. Thực trạng ứng dụng phương pháp công tác xã hội cộng đồng đối
với phục hồi chức năng cho người tâm thần tại Trung tâm
2.3.3. Thực trạng tuân thủ các nguyên tắc
- Công tác đánh giá, xác định nhu cầu, đặc điểm của người tâm thần
Thực hiện nguyên tắc này đối với NTT, nhân viên Trung tâm chấp nhận
NTT là thân chủ để trợ giúp, xác định một trong những nhu cầu cơ bản của
NTT là vệ sinh sinh cá nhân, sau giúp họ ổn định sức khỏe tâm thần.
Hạn chế việc tuân thủ nguyên tắc này nhân viên CTXH chưa có kỹ năng
thực hiện công tác tư vấn hỗ trợ người tâm thần nhận biết được trình trạng sức
khỏe tâm thần của họ. Trong thực tế NTT họ không thừa nhận về tình trạng sức
khỏe tâm thần họ sẽ phản ứng và không hợp tác. Đây là vấn đề mà Trung tâm
đang gặp khó khăn cần nâng cao chất lượng kỹ năng tư vấn trong thời gian tới.
- Chú trọng sử dụng các dịch vụ khác nhau trong can thiệp

Chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những nhu cầu cơ bản của người tâm
thần để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của họ, đồng thời làm tiền đề cho
những hoạt động khác của người tâm thần tại Trung tâm.
Hạn chế là Trung tâm chưa tổ chức được dịch vụ hoạt động hòa nhập, đây
là công tác còn mới đối với nhân viên chưa có kinh nghiệm. Trong thời gian tới
cần phải tập huấn, đào tạo kỹ năng thực hiện dịch này làm nền tảng NTT tái hòa
nhập cộng đồng.
- Tập trung vào hướng dẫn, rèn luyện kỹ năng
Hạn chế trong quá trình luyện tập là do mức độ nhận thức khác nhau của
NTT, nhân viên công tác xã hội chỉ hướng dẫn chung cho nhóm NTT ổn định.
Đối với NTT sa sút tinh thần, cho là không có khả năng phục hồi, không được
quan tâm hướng dẫn rèn luyện kỹ năng. Từ đó cho thấy kết quả PHCN không
cao, còn không ít NTT ở Trung tâm chủ yếu là nuôi dưỡng suốt đời.

17


- Thay đổi môi trường và thu hút sự trợ giúp bên ngoài
Tổ chức một số hoạt động gần gũi với môi trường sống bên ngoài để NTT
tham gia như các hoạt giao lưu, giao tiếp với người bên ngoài làm nền tảng
chuẩn bị cho NTT tái hòa nhập cộng đồng.
Hạn chế trong việc can thiệp trợ giúp NTT chưa được nhiều ở Trung tâm,
vì rất ít NTT có gia đình hoặc người thân sống tại cộng đồng. Trong thời gian
tới sau khi nâng cấp mở rộng Trung tâm công tác này cần được đẩy mạnh trợ
giúp NTT nhiều hơn.
- Phối hợp phục hồi và trị liệu
Hạn chế NTT tại Trung tâm không được khám sức tâm thần thường xuyên,
việc sử dụng thuốc không được chấn chỉnh kịp thời. Công tác điều trị thông
thường không chuyên sâu thì sức khỏe tâm thần không được ổn định sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động trợ giúp phục hồi. Thiếu bác sĩ chuyên khoa tâm thần việc

cấp chưa đúng nên NTT sau một thời gian tái phát, lên cơn kích động trở lại. Từ
thực tiễn cho thấy việc phối hợp phục hồi và trị liệu chưa đảm bảo thì tỉ lệ tái
phát của NTT còn rất cao.
- Chú trọng phối kết hợp của các chuyên môn trong phục hồi
Hạn chế trong nguyên tắc này tại Trung tâm là chưa đồng bộ các hoạt động,
còn rời rạc, chưa có người tổng hợp, đánh giá sự thay đổi trong công tác PHCN
cho NTT. Chưa tổ chức được các hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề và giới
thiệu việc làm cho người tâm thần.
- Đảm bảo tính liên tục của can thiệp hay cung cấp dịch vụ
Hạn chế công tác này tại Trung tâm về chăm sóc sức khỏe chỉ thực hiện
một số bệnh thông thường, không tính chuyên sâu. Chưa hỗ trợ các dịch vụ tái
hòa nhập và hỗ trợ cho gia đình và NTT khi tái hòa nhập về cộng đồng.
Chưa đảm bảo tính liên tục của can thiệp, chưa chủ động trong các hoạt
động can thiệp, hoạt động này thực hiện khi có vấn đề xảy ra hay NTT có
nhu cầu.
- Định hướng phục hồi
Đối với NTT đặc biệt nặng ở Trung tâm, nhân viên thiếu quan tâm trong
việc hỗ trợ phục hồi vì cho rằng nhóm NTT này cần chăm sóc, nuôi dưỡng suốt
đời là đủ. Nhân viên do thiếu trình độ chuyên môn để đánh giá từ khía cạnh tâm
lý, đánh giá nguồn lực (bản thân NTT) chưa phát hiện hết điểm mạnh NTT để
thực hiện nguyên tắc định hướng phục hồi.
2.3.4. Kết quả đạt được trong phục hồi chức năng cho người tâm thần
tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang
Nguồn: Số liệu báo cáo năm 2016 tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền
Giang

18


Tổng số: 222 NTT sống tại Trung tâm Công tác xã

hội tỉnh Tiền Giang

Biểu đồ số 3: Đánh giá kết quả PHCN
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm gia đình cộng
đồng, xã hội đối với NTT, cung cấp kiến thức về chăm sóc PHCN cho người
tâm thần. Công tác tuyên truyền giúp cho gia đình có NTT và cộng đồng nhận
thức được tác hại của bệnh tâm thần, nhằm tạo sự đồng cảm, từng bước xóa đi
định kiến, kỳ thị đối với NTT. Nhưng công tác tuyên truyền chưa được thực
hiện thường xuyên, kỹ năng truyền đạt còn hạn chế nhất định.
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác phục hồi chức năng
đối với người tâm thần tại Trung tâm CTXH tỉnh Tiền Giang
2.4.1. Sự ảnh hưởng của trình độ chuyên môn của các cán bộ nhân viên
trong Trung tâm tới PHCN cho NTT tại Trung tâm
Nguồn: Số liệu báo cáo năm 2016 tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền
Giang

Tổng số: 100 CB-NV công tác tại Trung tâm
CTXH tỉnh Tiền Giang

Biểu đồ số 4: Phân tích trình độ đào tạo chuyên môn
Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang chưa có bác sĩ chuyên khoa
tâm thần, chưa có nhân viên tâm lý, do công tác xã hội mới. Nhân viên công tác
xã hội chưa được đào tạo, nhân viên kỹ thuật hướng dẫn vật lý trị liệu và lao
động trị liệu PHCN cho người tâm thần công tác phục hồi chức năng chưa cao.

19


2.4.2. Chính sách chăm sóc và phục hồi chức năng tâm thần đối với
NTT và chính sách, chế độ cho cán bộ trong Trung tâm

Nguồn: Số liệu báo cáo năm 2016 tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền
Giang
Tổng số:
100 CB-NV
công tác tại
Trung tâm
CTXH tỉnh
Tiền Giang

NV nuôi
dưỡng
12%

NV chăm
sóc
41%

NV hợp
đồng
7%

NV làm việc
gián tiếp
15%

NV y tế
11%

NV Công
tác xã hội

7%

NV- PHCN
7%

Biểu đồ số 5: Phân tích công tác tổ chức
2.4.3. Ảnh hưởng của nhận thức, thái độ định kiến của gia đình, cộng
đồng tới PHCN cho NTT tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang
Đánh giá phân công công tác PHCN cho thấy cán bộ CTXH chiếm 7%
trong tổng số nhân viên tại Trung tâm và làm việc với nhiệm vụ PHCN cho
NTT. Nếu tính riêng lĩnh vực công tác PHCN cho tâm thần, cụ thể là 07 nhân
viên phải làm việc PHCN cho 222 người tâm thần cho thấy sự quá tải sẽ ảnh
hưởng tâm lý, kết quả hoạt động không cao.
Cũng do định kiến của cộng đồng nhiều gia đình không muốn nhận người
thân của họ trở về nhà. Hiện nay số NTT vào Trung tâm là gần như sống ở đó
lâu dài, chính vì vậy số lượng NTT trong Trung tâm ngày một tăng lên rất
nhanh, trong khi điều kiện cơ sở vật chất hạn hẹp, số nhân viên được biên chế
lại bị giảm đi, đồng thời nhiều người trong số họ chưa được đào tạo chuyên
môn. Chính những yếu tố này là rào cản rất lớn đối với PHCN cho NTT nói
chung và tại Trung tâm CTXH tỉnh Tiền Giang nói riêng.
Tiểu kết chương 2
Qua nghiên cứu công tác xã hội dưới góc độ PHCN cho người tâm thần từ
thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang cho thấy công tác xã hội
PHCN cho người tâm thần còn rất hạn chế vì họ là người tâm thần nặng và đặc
biệt sa sút trí tuệ, sống lang thang bệnh nhiều năm không được quan tâm của
gia đình, cộng đồng xã hội.

20



Hạn chế công tác xã hội PHCN: công tác phục hồi chức năng tại Trung tâm
đây là một công tác mới, nhân viên công tác xã hội thiếu về số, chất lượng, cơ
sở hạ tầng đang xuống cấp.
Chưa thực hiện được công tác hỗ trợ các dịch vụ trợ giúp NTT sau khi tái
hòa nhập công đồng như tư vấn, tham vấn, hướng dẫn gia đình cách chăm sóc
và PHCN cho NTT tại gia đình.
Hoạt động chăm sóc sức khỏe tâm thần nói chung và điều trị, phục hồi
chức năng tâm thần dựa vào cộng đồng nói riêng ở nước ta bước đầu đã có
những kết quả tích cực. Mặc dù còn nhiều hạn chế khác nhau, song trong thời
gian tới, với sự nỗ lực của nhà nước, cũng như đội ngũ các cán bộ trực tiếp làm
việc trong lĩnh vực này, chúng ta sẽ dần khắc phục được những hạn chế trên.
Chương 3
ÐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
ÐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN
3.1. Định hướng phát triển chất lượng phục hồi chức năng đối với người
tâm thần
Nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình chăm sóc, PHCN cho người tâm
thần trong thời gian tới tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang. Theo kế
hoạch được duyệt của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân
dân tỉnh Tiền Giang, mở rộng, nâng cấp Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền
Giang giai đoạn năm 2016 – 2020 với tổng kinh phí đầu tư 32 tỉ đồng, quy mô
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và PHCN thường xuyên 500 người bệnh tâm
thần, giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống, sớm hòa nhập với cộng đồng.
3.2. Một số giải pháp phục hồi chức năng đối với người tâm thần
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên công tác xã
hội
Trước hết tuyển dụng nhân viên có trình độ chuyên ngành CTXH lĩnh vực
tâm thần, chuyên gia tâm lý và kỹ thuật viên trợ giúp hoạt động PHCN cho
NTT. Ngoài nâng cao được năng lực, trình độ thì chính bản thân người nhân
viên công tác xã hội phải luôn trao dồi những phẩm chất đạo đức, cố gắng tìm

hiểu học hỏi và trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng về CTXH để có thể

21


trợ giúp cho NTT một cách tốt nhất và đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao
trợ giúp PHCN cho người tâm thần tại Trung tâm và ở cộng đồng.
3.2.2. Giải pháp đổi mới nội dung và các phương thức thực hiện các hoạt
động phục hồi chức năng đối với người tâm thần
Tăng cường phục hồi khía cạnh tâm lý xã hội đối với NTT. Chú trọng đến
tăng cường xây dựng các kỹ năng tự chủ, sống độc lập nhằm giảm phụ thuộc ở
NTT qua việc cung cấp cho họ những kỹ năng sống dù là cơ bản nhất như kỹ
năng tự phục vụ bản thân.
Gắn giải pháp dạy nghề với tạo việc làm phù hợp cho người bệnh tâm thần
đã thuyên giảm, việc này sẽ tạo ra những chuyển biến tích cực trong đời sống
học tập, việc làm và hòa nhập của người tâm thần.
Tăng cường tham vấn, tư vấn cho gia đình, người giám hộ, người chăm sóc
những kỹ năng, phương pháp chăm sóc, PHCN cho NTT gia đình và cộng
đồng.
- Giải pháp đổi mới phương thức thực hiện các hoạt động phục hồi chức
năng đối với người tâm thần
Tăng cường sử dụng các phương pháp cá nhân như tham vấn tâm lý, trị
liệu tâm lý, xử lý khủng hoảng phù hợp cho những NTT có khả năng tham vấn.
Thiết lập các hồ sơ ca và xây dựng quy trình lưu trữ hồ sơ ca đảm bảo
thông tin đầy đủ, liên tục làm căn cứ cho theo dõi, giám sát và đánh giá sự tiến
triển, thay đổi của NTT trong quá trình PHCN.
3.2.3. Truyền thông nâng cao nhận thức, đào tạo kiến thức kỹ năng
chăm sóc người tâm thần cho gia đình và cộng đồng
Cần đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức cho mọi người trong gia
đình và cộng đồng về kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần và PHCN cho người

tâm thần, kiến thức phát hiện và can thiệp sớm, phòng chống tái phát, những
liệu pháp kết hợp Đông, Tây y, lao động trị liệu và PHCN tâm lý xã hội.
3.2.4. Một số khuyến nghị
- Đối với Trung ương
Ban hành giáo trình đào tạo cán bộ nhân viên công tác xã hội chuyên
nghiệp trong lĩnh vực chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần.
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh

22


Có chính sách thu hút các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo
tâm là chủ yếu cùng tham gia xã hội hóa cơ sở vật chất, dụng cụ PHCN cho
người tâm thần bền vững và lâu dài hơn, giảm dần nguồn ngân sách Nhà nước.
- Đối với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Mở các lớp trung cấp nghề công tác xã hội, mở lớp đại học công tác xã hội,
để nâng cao trình độ nhân viên tại Trung tâm, các sở ngành có liên quan và
cộng tác viên CTXH ở cơ sở.
- Đối với Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang
Đào tạo lại cho cho nhân viên không đúng chuyên môn, cử nhân viên tham
học các lớp liên thông nâng cao trình độ chuyên môn, trong đó quan tâm đến
đào tạo nhân viên tâm lý, bác sĩ chuyên khoa tâm thần, kỹ thuật viên hướng dẫn
trị liệu trong lĩnh vực PHCN cho người tâm thần.
Tiểu kết chương 3
Cần đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức cho mọi người trong gia
đình và cộng đồng vì công tác phục hồi chức năng cho người tâm thần là công
việc hết sức khó khăn phức tạp, số người tâm thần ngày càng gia tăng như hiện
nay áp lực công việc rất lớn trong các lĩnh vực công tác đặc biệt là công tác
PHCN cho người tâm thần. Nhân viên công tác xã hội chưa được đào tạo, quy
trình công tác xã hội PHCN được ban hành đây là khó khăn lớn nhất trong lĩnh

vực CTXH phục hồi chức năng người tâm thần.
Đối với đội ngũ nhân viên CTXH phải được đào tạo có trình độ tương
xứng, cần phải có chế độ, chính sách phù hợp đáp ứng với đạo đức nghề nghiệp
thể hiện rõ thái độ ân cần, niềm nở tận tình tạo cho người tâm thần một cảm
giác an toàn, thoải mái và một niềm tin tuyệt đối vào đội ngũ chăm sóc, PHCN
tâm thần. Áp dụng tốt CTXH cá nhân, nhóm, cộng đồng trong tổ chức thực hiện
kế hoạch, thực thi chính sách, dịch vụ chăm sóc PHCN.

23


×