VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN QUANG VINH
QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO
TUỔI TỪ
THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI
TỈNH TIỀN GIANG
1
1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến: Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, Cục Bảo trợ xã hội, Học viện Khoa học Xã hội, Tổ chức
UNICEF, Học viện Xã hội Châu Á, cơ sở học viện tại thành phố Hồ Chí Minh, trường
Đại học Lao động Xã hội cơ sở 2 tại thành phố Hồ Chí Minh. Các thầy, cô giáo: cô
Bùi Thị Xuân Mai, thầy Phạm Hữu Nghị …các thầy, cô giáo của trường Đại học ASI
(Philippin). Đặc biệt là cô giáo: TS. Hà Thị Thư đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành tốt luận văn trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Lao động Thương binh Xã hội
tỉnh Tiền Giang, Ban lãnh đạo Trung tâm Công tác xã hội tĩnh Tiền Giang, các đồng
nghiệp trong đơn vị đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia lớp
học thạc sĩ ngành Công tác xã hội và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin,
số liệu liên quan và các hình ảnh cần thiết về thân chủ.
Chân thành cảm ơn những người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp của
tôi đã luôn động viên, khích lệ tinh thần, chia sẻ, gánh vác công việc gia đình để tôi
an tâm học tập và phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được phân công đến ngày hôm
nay.
Chân thành cảm ơn ban cán sự và tập thể lớp thạc sĩ Công tác xã hội khóa 2,
chương trình liên kết với Philippin đã luôn đồng hành, đoàn kết, chia sẻ cùng nhau
những kỉ niệm vui, buồn, những khó khăn vất vả trong suốt quá trình hai năm học.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình mặc dù bản thân
rất cố gắng nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và học viện để bài luận văn
được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Công tác xã hội về “Quản lý trường hợp đối với người cao tuổt từ thực tiễn trung
tâm công tác xã hội tỉnh Tiền Giang” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp
với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./
3
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO
TUỔI................................................................................................................... 9
1.1. Khái niệm và đặc điểm người cao tuổi..............................................................9
1.2. Lý luận về quản lý trường hợp đối với người cao tuổi.....................................12
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng quản lý trường hợp đối với người cao tuổi.............28
1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý trường hợp đối với người cao tuổi...........................30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI
TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG
4
4
........................................................................................................................ 33
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu...................................................33
2.2. Thực trạng nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với người cao tuổi ...................38
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với người cao
tuổi...........................................................................................................................
.............................................................................................................................58
Chương 3: ỨNG DỤNG TIẾN TRÌNH QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG......................72
3.1. Ứng dụng quản lý tường hợp.........................................................................72
3.2. Các biện pháp thúc đẩy hiệu quả của quản lý trường hợp..............................80
KẾT LUẬN......................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀ
I LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 90
PHỤ LỤC
5
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTXH
Công tác xã hội
NCT
Người cao tuổi
NV
Nhân viên
NVCS
Nhân viên chăm sóc
NVCTXH
Nhân viên công tác xã hội
NVQLTH
Nhân viên quản lý trường hợp
TTBTXH
Trung tâm bảo trợ xã hội
TTCTXH
Trung tâm công tác xã hội
6
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Số liệu người cao tuổi tại Trung tâm từ 2011 đến tháng 30/12 năm
37
2016
Bảng 2.2.
Các nguồn thu thập thông tin về người cao tuổi
41
Bảng 2.3.
Các phương pháp thu thập thông tin
42
Bảng 2.4.
Các nội dung thông tin cần thu thập
43
Bảng 2.5.
NVQLTH tìm hiểu các nhu cầu của người cao tuổi
45
Bảng 2.6.
Các nội dung đánh giá về người cao tuổi
47
Bảng 2.7.
Đánh giá mức độ cần thiết của các yếu tố xây dựng kế oạch NCT
49
Bảng 2.8.
Các bước trong xây dựng kế hoạch trợ giúp của NVQLTH
50
Bảng 2.9.
Các hoạt động thực hiện kế hoạch trợ giúp của NVQLTH
53
Bảng 2.10.
Các tiêu chí đánh giá cuối kỳ trong QLTH đối với người cao tuổi
55
Bảng 2.11.
Các tiêu chí kết thúc QLTH đối với người cao tuổi
57
Bảng 2.12.
NVQLTH Thực hiện kết thúc quy trình quản lý trường hợp
58
Bảng 2.13.
Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với
60
7
7
người cao tuổi (xếp theo thức bậc)
Bảng 2.14.
Các yếu tố thuộc về bản thân người cao tuổi
64
Bảng 2.15.
Yếu tố thuộc về bản thân nhân viên quản lý trường hợp
65
Bảng 2.16.
Năng lực đáp ứng của Trung tâm
67
Bảng 2.17.
Nhận thức của cộng đồng chính quyền địa phương
70
Bảng 2.18.
Các nội dung thực hiện trong quản lý trường hợp
72
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1.
Trình độ của nhân viên quản lý trường hợp
37
Sơ đồ 1.1.
Tháp bậc thang nhu cầu của M.Maslow
27
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên con đường phát triển, đã và đang trong giai đoạn hội
nhập mạnh mẽ với thế giới trên nhiều phương diện và lĩnh vực. Trong đó công
cuộc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, thực hiện an sinh xã hội, giảm bất bình
đẳng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi tầng lớp dân cư, luôn được
Đảng và Nhà nước quan tâm ưu tiên thực hiện.
Đảng và Nhà nước ta đã có quan điểm nhất quán về việc chăm sóc người cao
tuổi và coi đây là một chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước, được thể hiện
thông qua các văn kiện đại hội Đảng và các Chỉ thị như: Chỉ thị 59/CT-TW của Ban
8
8
Bí thư Trung ương “Về chăm sóc người cao tuổi”, quy định “Việc chăm sóc đời
sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và
toàn xã hội...Trước hết cần chăm sóc những người cao tuổi có công, cô đơn không
nơi nương tựa, tàn tật và bất hạnh’’; báo cáo chính trị tại Đại hội XI của Đảng cũng
đã nêu: “Quan tâm chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện để người cao tuổi hưởng thụ
văn hóa, được tiếp cận thông tin, sống vui, sống khỏe, hạnh phúc...giúp đỡ người
cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa”.
Ở Việt Nam già hóa dân số đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, quy mô
ngày càng lớn. Từ năm 1979 đến 2009 tỉ lệ người cao tuổi đã tăng 7,1%, 7,2%,
8,2% và 9,0% trong tổng dân số. Theo kết quả điều tra biến động dân số năm 2013
tỉ lệ người cao tuổi trong tổng dân số là 10,2% và như vậy dân số Việt Nam đã ở
trong thời kỳ “bắt đầu già”.
Đối với tỉnh Tiền Giang theo báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội tính đến tháng 12/2015 toàn tỉnh có 164.740 người cao tuổi (chiếm 9,65% tổng
dân số). Trong tổng số người cao tuổi, người có bảo hiểm y tế là 70.712 người
chiếm tỉ lệ 43% số người cao. Người cao tuổi đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có
công, trợ cấp xã hội, lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội là 35.257 người.
Như vậy còn 58.771 người cao tuổi (chiếm khoảng 35% tổng số người cao
tuổi) trên địa bàn tỉnh đang sống bằng sự nỗ lực của bản thân, gia đình.
Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách với người cao tuổi, đặc
biệt quan tâm chăm sóc người cao tuổi là người có công với nước, người cao tuổi
không nơi nương tựa. Tuy nhiên các chính sách hỗ trợ chủ yếu là trợ giúp xã hội
trực tiếp bằng nguồn lực tài chính đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn,
trong khi hiện nay nhu cầu người cao tuổi cần trợ giúp đa dạng. Với hình thức trợ
giúp truyền thống không mang tính hiệu quả bền vững, chưa đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của người cao tuổi. Công tác xã hội là một nghề mới ở Việt Nam, được ra đời
theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 (sau đây gọi tắt là
9
9
Đề án 32). Sau khi Đề án 32 được phê duyệt, các hoạt động công tác xã hội đã được
các cơ quan, tổ chức quan tâm thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, điều đó đã
góp phần hỗ trợ quan trọng cho các đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương giải quyết
khó khăn và hòa nhập cuộc sống cộng đồng.
Nghề công tác xã hội tại tỉnh Tiền Giang đang trong giai đoạn hình thành,
kinh nghiệm công tác xã hội với người cao tuổi chưa có và những hạn chế về ý
thức, nhận thức của xã hội. Từ những khó khăn chung nêu trên, công tác xã hội với
người cao tuổi trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm chưa? Thực trạng Công tác xã
hội với người cao tuổi tỉnh Tiền Giang như thế nào? Tại Trung tâm Công tác xã hội
tỉnh Tiền Giang việc chăm sóc người cao tuổi như thế nào?
Từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài: “Quản lý trường hợp đối với người
cao tuổi từ thực tiễn tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề già hóa dân số ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế - xã hội và an
sinh xã hội đã được các nghiên cứu về người cao tuổi được tiến hành từ những năm
50 của thế kỷ XX tại các quốc gia phát triển, đã chuyển sang giai đoạn “Già hóa dân
số ”. Nhiều viện nghiên cứu về các tổ chức xã hội đã nghiên cứu người cao tuổi trên
nhiều phương diện, đặc biệt là những đặc điểm tâm lý và sinh lý của NCT. Các tài
liệu, bài viết và các công trình nghiên cứu về người cao tuổi nhằm mục đích là
chăm sóc người cao tuổi nói chung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nói riêng.
Nghiên cứu về người cao tuổi và công tác xã hội với người cao tuổi đã có
khá nhiều ở Việt Nam và được thể hiện nhiều khía cạnh khác nhau.
Tác giả Nguyễn Hữu Dương với đề tài “cơ sở lý luận và thực hiện việc xây
dựng chính sách xã hội với người cao tuổi” nghiên cứu chỉ ra một số vấn đề lý luận
liên quan đến người già/người cao tuổi; các mốc xác định và các chỉ số đánh giá
người già trên cơ sở đó đề tài các chính sách nhằm trợ giúp cho người già tại cộng
đồng. Nghiên cứu này đã đưa ra khái niệm người cao tuổi, tác giả cho rằng người
cao tuổi hay người già là những người từ 60 trở lên [11, tr16].
10
10
Nghiên cứu “Hoàn cảnh của người cao tuổi nghèo ở Việt Nam” năm 2001 do
Help Age International phối hợp với người cao tuổi Việt Nam, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Viện Xã hội học và
Trung tâm Nghiên cứu hỗ trợ người cao tuổi thực hiện. Nghiên cứu được tiến hành
tại 5 thôn 5 tỉnh /thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, Sóc Trăng, Ninh
Thuận và Phú Yên. Nghiên cứu tập trung vào chủ đề: Định nghĩa về tuổi già và thái
độ của xã hội với người cao tuổi; các phương kế mưu sinh và đóng góp của người
cao tuổi; khó khăn và mối quan tâm chủ yếu của người cao tuổi, hệ thống hỗ trợ của
người cao tuổi [13].
Nghiên cứu “Khảo sát thu thập xử lý thông tin về người cao tuổi” năm 2007
do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp Ủy ban Quốc gia về người cao
tuổi Việt Nam thực hiện. Nghiên cứu được tiến hành tại 8 tỉnh thuộc 8 vùng địa lý.
Nghiên cứu tập trung vào chủ đề: Đánh giá thực trạng vị thế và đời sống người cao
tuổi ở Việt Nam; đánh giá thực trạng việc thực hiện các chương trình/chính sách về
người cao tuổi. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và chính sách nhằm phát huy
vai trò và nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
Các nghiên cứu điều tra về thực trạng người cao tuổi Việt Nam (2004) người
cao tuổi từ 80 tuổi (2009) do Viện Nghiên cứu người cao tuổi Việt Nam thực hiện.
Các nghiên cứu, điều tra cơ bản nhằm phân tích kết quả thực trạng người cao tuổi
Việt Nam đưa ra các kiến nghị nhằm phát huy tài năng, trí tuệ trong sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt
Nam” của tác giả Phạm Vũ Hoàng năm 2013, nghiên cứu ở tầm vĩ mô trên phạm vi
cả nước về chăm sóc người cao tuổi, tác giả lựa chọn Trung tâm chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi ở Thiên Đức huyện Từ Liêm, Hà Nội để đánh giá chất lượng chăm sóc
người cao tuổi. Đề tài nghiên cứu đánh giá về thực trạng chăm sóc, chất lượng chăm
sóc người cao tuổi và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc người cao tuổi,
nghiên cứu phát hiện các nguyên nhân dẫn tới các hạn chế trong chất lượng chăm sóc
11
11
người cao tuổi. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra một số định hướng, giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam [12].
Đề tài “Công tác xã hội đối với người cao tuổi từ thực tiễn Trung tâm nuôi
dưỡng người già neo đơn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của tác giả Trịnh Thị Cánh năm
2016 đề tài đưa ra 3 giải pháp; đẩy mạnh truyền thông nhằm chuyển đổi nhận thức,
thái độ thực hiện các hoạt động công tác xã hội đối với người cao tuổi. Bảo đảm
thực hiện các hoạt động hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, tinh thần, kết nối nguồn lực cung
cấp dịch vụ nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người cao tuổi và thực hiện
chính sách đối với người cao tuổi [5].
Có thể thấy, rất nhiều các tài liệu nghiên cứu về người cao tuổi thời gian
trước và gần đây mới chỉ thu thập thông tin về người cao tuổi, các nghiên cứu tập
trung vào một số đặc thù về người cao tuổi hoặc nghiên cứu địa bàn đặc thù nhằm
đưa ra thực trạng về người cao tuổi, chất lượng chăm sóc, nâng cao chất lượng
chăm sóc và cung cấp các dịch vụ công tác xã hội.
Vì vậy, việc nghiên cứu quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ thực
tiễn tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang có giá trị tham khảo đối với cơ
quan, tổ chức hữu quan tỉnh Tiền Giang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện và
phát triển nghề Công tác xã hội nói chung, công tác xã hội đối với người cao tuổi
nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác xã hội trong hoạt động quản lý
trường hợp đối với người cao tuổi từ thực tiễn tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh
Tiền Giang, từ đó có những đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt
động này đối với nhóm người cao tuổi nhằm đưa ra những cách thức tổ chức thực
hiện có hiệu quả nhất để thực hiện tốt công tác xã hội với người cao tuổi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý trường hợp đối với người cao tuổi.
12
12
Đánh giá thực trạng quản lý trường hợp đối với người cao tuổi tại Trung tâm
Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang.
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc quản lý trường hợp đối với người
cao tuổi Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang.
Ứng dụng tiến trình quản lý trường hợp và trợ giúp một cá nhân
Đề xuất các biện pháp quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ thực tiễn
tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ thực tiễn Trung tâm
Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về đối tượng: đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng về
nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với người cao tuổi.
Phạm vi thời gian: Thời gian khảo sát từ năm 2011 đến tháng 12/2016.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Trung tâm CTXH tỉnh Tiền Giang.
Phạm vi khách thể: đề tài nghiên cứu 20 người cao tuổi và 40 nhân viên quản
lý trường hợp (NVQLTH).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng, từ việc đánh giá thực trạng
về người cao tuổi, thực trạng công tác quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ
thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội để rút ra những lý luận và đưa ra được những đề
xuất về biện pháp nâng cao hiệu quả về quản lý trường hợp đối với người cao tuổi.
Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý
thuyết có liên quan trực tiếp đến đề tài, thuyết nhu cầu của A.Maslow, Thuyết tâm
lý xã hội của E.Erikson. Từ đó giúp chúng ta hiểu sâu hơn về tâm lý, sinh lý, quá
trình phát triển của con người, nhất là người cao tuổi, cũng như các yếu tố có liên
13
13
quan như các dịch vụ hỗ trợ cho người cao tuổi, các hoạt động công tác xã hội với
người cao tuổi tác động tới quá trình phát triển về thể chất và tinh thần.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này tôi chủ yếu sử dụng các thuyết chính
sau: Thuyết nhu cầu, lý thuyết hệ thống sinh thái, thuyết nhận thức hành vi.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là
phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát và phương pháp phân tích tài liệu
thứ cấp là chủ yếu.
- Phương pháp phỏng vấn: Bao gồm phỏng vấn đối tượng 20 người cao tuổi
và 01 lãnh đạo và phỏng vấn nhân viên quản lý trường hợp.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện, các hoạt động của người
cao tuổi; quan sát hoạt động can thiệp, trợ giúp của nhân viên quản lý trường hợp
đối với người cao tuổi của Trung tâm Công tác xã hội: quan sát về môi trường,
không gian sống, quan sát thể chất, quan sát tinh thần, thái độ giao tiếp và trạng thái
tâm lý của đối tượng khảo sát với người điều tra nhằm xác định xem có gặp phải
những vấn đề khó khăn về sức khỏe, tâm lý hay không. Quá trình này được thực
hiện trong suốt thời gian nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Trên cơ sở các kế hoạch, chương
trình triển khai thực hiện nhiệm vụ cũng như các báo cáo kết quả hoạt động, kết quả
thực hiện hoạt động quản lý trường hợp đối với người cao tuổi có hoàn cảnh đặc
biệt, người cao tuổi của Trung tâm Công tác xã hội tại Tiền Giang, trên cơ sở báo
cáo công tác chăm sóc người cao tuổi của Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
đồng thời trong thực tiễn khi triển khai nhiệm vụ tại Trung tâm là những cơ sở quan
trọng giúp tôi thực hiện nghiên cứu này.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: là phương pháp dựa trên hình thức hỏi,
đáp gián tiếp dựa trên bảng các câu hỏi được soạn thảo trước, điều tra viên tiến hành
phát bảng hỏi, hướng dẫn thống nhất cách trả lời các câu hỏi, người được hỏi tự đọc
các câu hỏi trong bảng hỏi rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi rồi gởi lại cho
các điều tra viên.
14
14
- Phương pháp thống kê toán học: Sau khi kết thúc khảo sát, tiến hành thống
kê và xử lý kết quả từ phiếu điều tra. Các số liệu thu thập được phân tích bằng phần
mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn sẽ xác định khung lý thuyết nghiên cứu quản lý trường hợp đối với
người cao tuổi để làm rõ thêm các khái niệm, mục đích, nguyên tắc, trong quản lý
trường hợp đối với người cao tuổi, các quy trình quản lý trường hợp và vai trò,
nhiệm vụ của NVCTXH trong quản lý trường hợp.
Là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về quản lý trường
hợp đối với người cao tuổi.
Nghiên cứu cũng muốn làm rõ thêm về phương pháp trợ giúp người cao tuổi
bị tổn thương dưới cách tiếp cận công tác xã hội trong việc quản lý trường hợp.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Quản lý trường hợp đối với người cao tuổi trong Trung tâm Công tác xã hội là
việc làm cần thiết nhằm giúp người cao tuổi vượt qua khó khăn, mặc cảm, giúp
người cao tuổi xác định những nhu cầu cần thiết, tìm kiếm tiềm năng, điểm mạnh từ
đó nâng cao năng lực tự giải quyết vấn đề của mình, kết nối các nguồn lực, cung
cấp các dịch vụ cần thiết theo nhu cầu của người cao tuổi, giúp người cao tuổi đủ
điều kiện tự tin để hòa nhập cộng đồng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, công
tác này gặp rất nhiều khó khăn, bất cập chưa đánh giá đúng nhu cầu đích thực của
người cao tuổi, việc tìm kiếm các dịch vụ còn hạn chế, nhân viên chăm sóc với kiến
thức, phương pháp, kỹ năng còn giới hạn. Với luận văn này, tôi mong muốn sẽ cung
cấp những thông tin cụ thể về thực trạng quản lý trường hợp đối với người cao tuổi
từ thực tiễn Trung tâm Công tác xã hội qua đó sẽ đề xuất một số giải pháp để bảo
đảm thực hiện hiệu quả hơn nữa công tác quản lý trường hợp đối với người cao tuổi
trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
Kết quả nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức về vai trò của nghề Công tác xã
hội, các nhân viên công tác xã hội, cũng như vai trò của dịch vụ công tác xã hội
15
15
trong hoạt động quản lý trường hợp người cao tuổi nói riêng. Những phân tích và đề
xuất của nghiên cứu sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề
án, cung cấp các dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp cho người cao tuổi có hoàn
cảnh đặc biệt và người cao tuổi tại tỉnh Tiền Giang trong ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn; đồng thời xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội từ tỉnh đến cơ
sở để có thể đáp ứng nhu cầu của người cao tuổi và gia đình, góp phần thực hiện tốt
nhất các quyền cơ bản con người.
Bên cạnh đó, sản phẩm của đề tài nghiên cứu còn có thể được vận dụng làm
tài liệu tham khảo của các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, nhân viên công
tác xã hội trong quản lý trường hợp đối với người cao tuổi tại cộng đồng.
7. Kết cấu của luận văn
Bao gồm các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý trường hợp đối với người cao tuổi.
Chương 2: Thực trạng quản lý trường hợp đối với người cao tuổi tại Trung
tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Ứng dụng tiến trình quản lý trường hợp và một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lý trường hợp đối với người cao tuổi từ thực tiễn Trung
tâm Công tác xã hội tỉnh Tiền Giang.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP
ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
1.1. Lý luận và đặc điểm người cao tuổi
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về người cao tuổi
16
16
Người cao tuổi (hay còn gọi là người già/người cao niên) là người thuộc một
bộ phận dân cư sống qua một độ tuổi nhất định, độ tuổi này được pháp luật từng
nước quy định. Tại Việt Nam, Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 6 thông qua
ngày 23/11/2009 có hiệu lực từ ngày 01/7/2010) quy định “Người cao tuổi là công
dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”[ 18, tr.10].
Một số nước phát triển quy định người cao tuổi là những người từ đủ 65 tuổi
trở lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi có biểu
hiện về già của người dân ở các nước đó khác nhau. Những nước có hệ thống y tế,
chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng được nâng cao.
Do đó các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn. Vì vậy, quy định về tuổi
của các nước đó cũng khác nhau.
Khái niệm NCT được thay thế cho người già vì thực tế nhiều người 60 tuổi
trở lên vẫn còn hoạt động. Vì vậy cụm từ “Người cao tuổi” bao hàm sự kính trọng,
động viên hơn so với cụm từ “Người già”. Trong những năm gần đây khái niệm
người cao tuổi được sử dụng phổ biến ở Việt Nam.
Như vậy chúng ta có thể hiểu khái niệm NCT theo quan điểm của Công tác
xã hội như sau: Người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên là một trong nhóm đối
tượng yếu thế, đối tượng cần sự trợ giúp của CTXH do sự thay đổi về tuổi tác làm
NCT thay đổi về tâm sinh lý, lao động – thu nhập, quan hệ xã hội khiến NCT gặp
nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống.
1.1.2. Đặc điểm tâm lý – xã hội và nhu cầu của người cao tuổi
* Đặc điểm tâm sinh lý người cao tuổi
- Đặc điểm về sinh lý
Giai đoạn tuổi già là lúc con người đã ở vào giai đoạn xế bóng, đặc điểm đầu
tiên cần quan tâm với NCT là những thay đổi về sinh lý biểu hiện ra bên ngoài.
Tuổi già thường bộc lộ những đặc điểm về sinh lý chung như sau [03,tr.09]:
+ Diện mạo thay đổi: tóc bạc, da mồi, bộ răng yếu, xương yếu, chân yếu. Các
cơ quan cảm giác: xúc giác, thính giác, thị giác, vị giác, khứu giác cùng với tuổi tác
17
17
ngày càng cao thường bắt đầu hoạt động kém hiệu quả. Do quá trình lão hóa của cơ
thể sẽ gây nên tình trạng giảm độ nhạy cảm của khứu giác và vị giác; chức năng
tiêu hóa suy giảm; chức năng bài tiết kém nên NCT dễ mắc bệnh tiểu đường hơn;
giảm khả năng đề kháng bệnh tật so với người trẻ tuổi;
Khi tuổi già, nhiều chức năng suy giảm dần là điều kiện bệnh tật dễ phát sinh và
phát triển. Khi mắc bệnh việc điều trị và phục hồi cũng lâu hơn các nhóm tuổi khác.
- Đặc điểm về tâm lý
Những thay đổi về đặc điểm tâm lý, trạng thái tâm lý và sức khỏe của NCT
không chỉ phụ thuộc vào nội lực của bản thân mà còn phụ thuộc vào môi trường xã
hội, đặc biệt phụ thuộc vào môi trường văn hóa – tình cảm và quan trọng nhất là
môi trường gia đình.
Khi bước vào tuổi già, NCT thường gặp những thay đổi như [03, tr.10]:
+ Chuyển từ trạng thái tích cực sang trạng thái tiêu cực; với một số NCT sẽ
mắc hội chứng về hưu. Khi mắc hội chứng này, NCT dễ buồn chán, thiếu tự tin,
cảm thấy vô dụng. Thêm vào đó là nguồn thu nhập hạn chế từ đó trở nên rối loạn
tâm lý; đối đầu với những khó khăn, vướn mắc do chính tâm lý mình đặt ra; hướng
về quá khứ, hay kể chuyện về quá khứ cho con cháu nghe; hội họp tìm lại bạn bè cũ
ôn lại chuyện xưa...Biểu hiện tâm lý của NCT thường là cảm thấy cô đơn và mong
muốn được chăm sóc; cảm thấy bất lực và tủi thân; nói nhiều hoặc trầm cảm; sợ đối
diện với cái chết,...
* Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong chu kỳ của cuộc sống, NCT thường trở lại giai đoạn phải lệ thuộc vào
gia đình. Đó là vì khi tới tuổi cao, khả năng làm việc của NCT giảm bớt do cơ thể
lão hóa, lại nảy sinh những bệnh liên quan đến tuổi già khiến NCT mất khả năng tự
túc, tự tồn, thậm chí mất khả năng hiểu biết. Phần lớn NCT với sự hạn hẹp về tài
chính phải sống dựa vào người thân gia đình, cơ quan nhà nước, cộng đồng, các tổ
chức từ thiện.
18
18
Trong cuộc sống gia đình, NCT vừa muốn sống độc lập không lệ thuộc vào
con cháu (nhất là về kinh tế), song họ đều muốn gần gũi con cháu để tránh cô đơn,
để được sự chăm nom, săn sóc lúc “trái nắng, trở trời”.
Những tác động của đời sống kinh tế xã hội tạo ra những thay đổi quan trọng
trong đời sống NCT. NCT tự cảm thấy mình đang mất dần các uy thế và quyền lực.
Do tuổi cao, sức yếu NCT thường từ chối, ngại tham gia các hoạt động xã hội mang
tính tập thể. Hạnh phúc nhất của tuổi già là sự thanh thản với những sở thích cá
nhân. Quan hệ giao tiếp xã hội thường giới hạn ở những nhóm nhỏ như: Hội người
cao tuổi, Hội dưỡng sinh, các câu lạc bộ, tham gia các sinh hoạt lễ hội, chùa chiền.
Quan hệ xã hội ở NCT đã bị thu hẹp lại, họ mãn nguyện trong sự hòa thuận, sum
vầy với con cháu hoặc tự ái sống cô đơn trong sự bất lực, giận dỗi với người thân
[03, tr.11].
* Nhu cầu của người cao tuổi
Nhu cầu là một trong những nguồn lực nội tại nảy sinh tính tích cực hoạt động
của con người, là trạng thái tâm lý khi cá nhân cảm thấy cần phải có những điều kiện
nhất định để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình, trạng thái tâm lý đó kích thích
tính tích cực hoạt động của con người nhằm đạt những điều mình muốn.
Thông qua lý thuyết về nhu cầu của Maslow, nhân viên CTXH trong các hoạt
động CTXH đối với NCT có vai trò vận động và kết nối nguồn lực và hướng tới đáp
ứng nhu cầu của NCT được ngày một tốt hơn. Nội dung hoạt động hỗ trợ chăm sóc
NCT được khái quát hóa và tổng hợp tương tự như các bậc thang trên. Đó là chăm
sóc về sức khỏe, vật chất, tinh thần. Khi điều kiện kinh tế còn yếu kém thì việc chăm
sóc, đáp ứng nhu cầu của NCT chỉ dừng lại ở việc cơm ăn, áo mặc, quan hệ chan hòa,
vui vẻ với bạn bè và cộng đồng. Khi điều kiện kinh tế khá lên đòi hỏi việc chăm sóc
NCT đáp ứng các nhu cầu lớn hơn về giao tiếp, giải trí, tham quan du lịch.
1.2. Lý luận về quản lý trường hợp đối với người cao tuổi
1.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm quản lý trường hợp
19
19
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý trường hợp (QLTH). Sau đây là
một số định nghĩa về QLTH trên thế giới:
- Ballew and Mink (1996) nhấn mạnh vào đối tượng trợ giúp của quản lý trường
hợp “Những người mà cuộc sống của họ không thỏa mãn hay không phong phú do gặp
nhiều vấn đề cần sự trợ giúp cùng lúc của nhiều nơi cùng giúp đỡ” [24, tr.3]
- Rappet al (1992) nhấn mạnh phương pháp can thiệp “Hỗ trợ bệnh nhân tái
nhận thức về nguồn lực bên trong như sự thông minh, tài năng và khả năng giải
quyết vấn đề; thiết lập và thương lượng các quy tắc làm việc và giao tiếp giữa bệnh
nhân và các nguồn lực bên ngoài để tăng cường tính liên tục, khả năng tiếp cận, tinh
thần trách nhiệm và tính hiệu quả của những nguồn lực đó”[25, tr 83].
- US national Association of Social Workers (1992): “Đánh giá nhu cầu của
thân chủ và gia đình thân chủ, sắp xếp, phối hợp, giám sát và biện hộ một gói nhiều
dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu phức tạp của thân chủ cụ thể” [26, tr5].
- “Là một tiến trình hợp tác trong việc đánh giá, hoạch định, tạo thuận lợi và
biện hộ cho những phương án và dịch vụ đáp ứng nhu cầu sức khỏe của một cá
nhân thông qua giao tiếp và các nguồn lực sẵn có để thúc đẩy kết quả có chất lượng
và hiệu quả” (Case Management Society of Americe) [26, tr.9].
Tóm lại: QLTH là một quá trình trợ giúp của công tác xã hội, bao gồm các
hoạt động đánh giá nhu cầu đối tượng cá nhân, gia đình, xác định, kết hợp và điều
phối các nguồn lực, dịch vụ nhằm giúp đối tượng tiếp cận với các nguồn lực để giải
quyết vấn đề của họ một cách hiệu quả [17, tr.16].
- Khái niệm quản lý trường hợp đối với người cao tuổi
Từ các khái niệm trên, quản lý trường hợp đối với người cao tuổi được hiểu
như sau: là một quá trình trợ giúp của công tác xã hội, bao gồm các hoạt động
đánh giá nhu cầu của người cao tuổi, xác định kết nối và điều phối các nguồn lực,
dịch vụ nhằm trợ giúp người cao tuổi xác định đúng nhu cầu, nhận biết vấn đề của
mình. Quản lý trường hợp với người cao tuổi còn là sự điều phối các dịch vụ hỗ trợ
xã hội chủ yếu vì mục đích bảo vệ và chăm sóc lâu dài cho người cao tuổi.
1.2.2. Nguyên tắc trong quản lý trường hợp đối với người cao tuổi
20
20
Trên nền tảng triết lý và giá trị, nguyên tắc nghề nghiệp của ngành CTXH có
nhiều nguyên tắc khác nhau tuy nhiên trong quá trình làm việc của CTXH đối với
NCT cần đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc chấp nhận NCT: Chấp nhận được xem là một nguyên tắc cơ bản
của CTXH. Chấp nhận tạo cơ hội cho nhân viên CTXH xóa đi khoảng cách giữa
một nhà chuyên môn và thân chủ là người được giúp đỡ. Mỗi con người dù là bình
thường hay bất thường, dù nhiều tuổi hay ít tuổi đều có nhân phẩm, giá trị riêng và
quyền được tôn trọng. Vì vậy trong hoạt động trợ giúp nhân viên CTXH cần phải có
thái độ tôn trọng phẩm giá con người và chấp nhận họ. Việc chấp nhận những hành
vi, quan điểm hay giá trị của NCT không có nghĩa là đồng tình với hành vi hay suy
nghĩ của họ. Khi làm việc với NCT, nhân viên CTXH cần nắm vững những đặc
điểm tâm, sinh lý của họ để hiểu, cảm thông và sẵn sàng chia sẻ, trên cơ sở đó hình
thành mối quan hệ tương tác, chia sẻ trên cơ sở đó hình thành mối quan hệ tương
tác trong quá trình hỗ trợ [ 1, tr.10 ].
Nguyên tắc tôn trọng quyền tự quyết của NCT: Vai trò của nhân viên CTXH
là chất xúc tác và hỗ trợ NCT đưa ra quyết định đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh
của họ. Như vậy, nhân viên CTXH không quyết định thay thân chủ, không gây áp
lực hay áp đặt ý kiến cá nhân trong việc lựa chọn giải pháp cho vấn đề của thân chủ.
Thân chủ là NCT thì hơn ai hết thân chủ là người biết mình cần gì, mong muốn gì,
đồng thời cũng là người hiểu hoàn cảnh của mình hơn tất cả những người khác vì
họ là những người có nhiều trải nghiệm cũng như kinh nghiệm sống rất phong phú.
Việc NCT tự đưa ra quyết định còn giúp họ có trách nhiệm với việc lựa chọn
của mình. Họ sẽ tự tin hơn, thấy rằng hoàn cảnh của họ chưa phải là tuyệt vọng, từ
đó nâng cao khả năng tự ra quyết định, cố gắng vượt qua khó khăn để vươn lên
trong cuộc sống [1, tr.12].
Nguyên tắc tạo điều kiện để người cao tuổi tham gia giải quyết vấn đề: Thực
tế cho thấy, vấn đề khó khăn của thân chủ chỉ có thể giải quyết tốt nhất khi có sự
tham gia của thân chủ. Đặc biệt với NCT, họ có sự trải nghiệm phong phú, nhiều
kinh nghiệm được tích lũy trong quãng đời trước đây sẽ là nguồn lực hữu ích giúp
21
21
họ tham gia giải quyết vấn đề. Khi làm việc với NCT cần lưu ý đến tình trạng sức
khỏe, tuổi tác, hoàn cảnh sinh sống của họ để huy động sự tham gia của NCT một
cách phù hợp [1, tr.14].
Nguyên tắc bảo đảm tính khác biệt của mỗi trường hợp: Con người có nhu
cầu cơ bản giống nhau, nhưng mỗi người do hoàn cảnh sống và tính cách khác nhau
nên ngoài những nhu cầu chung không thể thiếu được, mỗi cá nhân còn có những
nhu cầu riêng không giống nhau. Đây là một yêu cầu đối với NVXH trong thực
hành nghề nghiệp là không thể áp dụng một cách máy móc, hình thức, phương pháp
giúp đỡ NCT này vào trường hợp một NCT khác, thậm chí là họ gặp cùng một vấn
đề khó khăn như nhau. Nhân viên CTXH căn cứ vào thông tin thu thập được từ
chính NCT, liên quan đến vấn đề của họ và cùng đưa ra hình thức, phương pháp
giúp đỡ phù hợp [1, tr.11].
Tính bảo mật thông tin cho NCT: Giữ bí mật thông tin là một trong những
nguyên tắc không chỉ ngành công tác xã hội sử dụng mà nhiều ngành khác cũng áp
dụng. Nó được thể hiện qua sự tôn trọng những vấn đề riêng tư của NCT và không
được chia sẻ những thông tin của NCT với người khác khi chưa có sự đồng ý của
NCT. Bảo mật các thông tin cá nhân của NCT sẽ làm tăng sự tin cậy và tạo điều kiện
cho việc thu thập thông tin cũng như các hoạt động can thiệp trong tiến trình quản lý
trường hợp. Mọi thông tin của NCT luôn cần được giữ kín, không được tiết lộ.
Việc đảm bảo bí mật thông tin của thân chủ sẽ giúp cho họ tin tưởng vào
nhân viên quản lý trường hợp, từ đó họ sẵn sàng chia sẻ và hợp tác. Bên cạnh đó
việc đảm bảo bí mật cho thân chủ còn là yêu cầu mang tính nhân văn trong quan hệ
con người và quan hệ đồng nghiệp[1, tr.11].
1.2.3. Nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với người cao tuổi
1.2.3.1. Thu thập thông tin và nhu cầu của người cao tuổi
Trước khi thu thập thông tin và đánh giá nhu cầu của NCT, NVQLTH cần
thiết phải lập mối quan hệ đối với NCT.
NVQLTH phải gặp trực tiếp NCT để tìm hiểu và hỗ trợ. NVQLTH cần thiết
lập mối quan hệ với NCT để tìm hiểu rõ hơn những khó khăn và nhu cầu cần trợ
22
22
giúp của NCT. NVQLTH cần tạo sự tin tưởng ở NCT, cần thể hiện sự tôn trọng và
chấp nhận, để NCT biết rằng được chấp nhận. [4,tr.30].
* Nguồn thu thập thông tin
Thu thập thông tin toàn diện để đánh giá toàn diện về NCT trước khi xây
dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ. Do vậy nguồn thu thập thông tin cần liên quan tới
NCT và những người có liên quan đến NCT trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và
trong các mối quan hệ xã hội: Bản thân của NCT; anh, chị, em, ông bà, cô dì, chú
bác, bạn bè tại trường học, các nhân viên chăm sóc tại Trung tâm…
* Phương pháp thu thập thông tin
- Phỏng vấn: Trao đổi qua việc đặt những câu hỏi liên quan tới mục đích của
việc thu thập thông tin.
- Quan sát: Qua quan sát NCT để có những thông tin về sức khỏe thể chất,
tinh thần và kiểm chứng những gì đã nghe được qua các kênh thông tin khác.
- Chuyện trò: Tạo ra bầu không khí thân thiện để NCT chia sẻ các thông tin
một cách thoải mái.
* Nội dung thông tin cần thu thập
- Thông tin nhân khẩu
+ Họ và tên:
+ Nơi sinh sống:
+ Giới tính:
+ Học vấn:
+ Ngày sinh:
+ Thành phần gia đình:
- Thông tin về cá nhân của NCT
+ Thông tin liên quan tới NCT về mặt thể lực và trí lực
+ Vấn đề khó khăn hiện nay theo quan điểm của NCT
+ Vấn đề theo quan điểm của NVQLTH
+ Vấn đề có ảnh hưởng đến cuộc sống NCT như thế nào ?
+ Tiểu sử vấn đề: Đã có từng can thiệp hỗ trợ chưa? (Đó là gì, tự bao giờ,
tiến triển như thế nào?)
+ Nhu cầu của NCT?
- Thông tin về gia đình (trước khi vào Trung tâm):
23
23
+ Hoàn cảnh gia đình, khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc NCT, sức khỏe của
người chăm sóc: kinh tế, mức thu nhập, sức khỏe của người giám hộ.
+ Các mối quan hệ thành viên trong gia đình với NCT và giữa các thành viên
với nhau.
+ Nguồn lực trợ giúp về vật chất và tinh thần từ gia đình.
+ Mong muốn của gia đình để trợ giúp thân chủ.
+ Kế hoạch dự định của gia đình để đạt được mong muốn đó.
- Thông tin về nguồn lực cộng đồng:
+ Các thông tin liên quan đến các tổ chức đoàn thể có trong cộng đồng: sự
kết nối, sự cam kết hỗ trợ cho thân chủ.
+ Nguồn lực về vật chất và con người có liên quan đến kế hoạch giải quyết
vấn đề.
+ Các chương trình, chính sách hay mô hình đặc biệt cho nhóm thân chủ đặc
thù.
+ Sự cam kết của các nhóm, tổ chức của cộng đồng với việc hỗ trợ thực hiện
kế hoạch.
* Phỏng vấn thu thập thông tin:
- Ý nghĩa của phỏng vấn thu thập thông tin: Thông tin thu được chuẩn xác và
có giá trị sẽ đảm bảo cho chất lượng của bản kế hoạch.
- Yêu cầu của phỏng vấn thu thập thông tin: Lựa chọn thời gian phỏng vấn
phù hợp để mang lại hiệu quả cao, nên là những lúc mà người tham gia phỏng vấn
thấy thoải mái nhất về tâm lý.
- Kỹ năng đặt câu hỏi: là khả năng sử dụng nhiều loại câu hỏi khác nhau để
thu thập thông tin cũng như hỗ trợ thân chủ bày tỏ cảm xúc, qua đó nhà chuyên môn
sẽ giúp thân chủ thay đổi được các cảm xúc và suy nghĩ tiêu cực bằng cảm xúc và
suy nghĩ tích cực để cải thiện vấn đề hiện tại của mình. Như các loại câu hỏi:
+ Câu hỏi đóng/mở; câu hỏi khai thác cảm xúc, suy nghĩ, hành vi; câu hỏi
định hướng, tập trung vào chủ đề; câu hỏi khẳng định lại thông tin.
24
24
+ Khi đặt câu hỏi, nói không với những trường hợp sau: Không nên đặt quá
nhiều câu hỏi đóng trong buổi làm việc với NCT vì khiến NCT có cảm giác như bị
hỏi cung; không nên sử dụng câu hỏi kép, hỏi nhiều thông tin một lúc.
+ Khi đặt câu hỏi cần: Cẩn thận khi sử dụng câu hỏi “Tại sao”, cần sử dụng
ngôn ngữ dễ hiểu và phù hợp với khả năng và văn hóa của người giao tiếp.
1.2.3.2. Đánh giá nhu cầu người cao tuổi
Sau khi thu thập thông tin của NCT, nhân viên QLTH tiến hành các bước
đánh giá toàn diện về NCT để làm cơ sở xây dựng kế hoạch can thiệp trợ giúp.
Nhân viên QLTH cần tập trung đánh giá các nội dung sau [4,tr.31]:
* Nhu cầu của NCT
Sau khi có các bước thu thập thông tin thì nhân viên QLTH cùng với NCT
hoặc người chăm sóc tiến hành xem xét các nhu cầu của NCT để làm cơ sở xây
dựng kế hoạch trợ giúp. Nếu trường hợp NCT không có khả năng cung cấp đầy đủ
thông tin thh nhân viên QLTH có trách nhiệm phối hợp với người chăm sóc xác định
nhu cầu của NCT. Bao gồm các nhu cầu:
- Môi trường, hoàn cảnh NCT đang sinh sống.
- Chăm sóc sức khỏe và y tế.
- Tâm lý, tình cảm của NCT.
- Giáo dục, học nghề và việc làm.
- Các mối quan hệ xã hội của NCT.
- Các kỹ năng sống.
- Tham gia, hòa nhập cộng ðồng.
* Đánh giá tình trạng của NCT
- Sức khỏe thể chất hiện tại của NCT (chú ý độ tuổi và giới tính): xem NCT
có bệnh lý hay không, có ðang sử dụng thuốc không, nếu có là loại thuốc gì? Sức
khỏe có tốt không?
- Thái độ, hành vi và lòng tin của NCT đối với những người xung quanh:
xem NCT thường có thái độ tự ti, mặc cảm, không thân thiện hay lo lắng sợ sệt khi
tiếp xúc với mọi người xung quanh không? Hành vi NCT thay đổi liên tục NCT dễ
25
25