Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Vai trò nhân viên công tác xã hội trợ giúp người tâm thần từ thực tiễn Trung tâm xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.25 KB, 22 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƯƠNG TRÍ VIỄN

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI TÂM THẦN TỪ THỰC
TIỄN TRUNG TÂM XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2017


Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã hội
Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thanh Sang

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học Xã hội ...... giờ ..... ngày ...... tháng ..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học Xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực trạng ở Việt Nam nói chung và tỉnh BR -VT nói riêng số lượng
người mắc các chứng rối loạn tâm thần ngày một gia tăng. Việc chăm sóc,
nuôi dưỡng người tâm thần ở đại đa số Trung tâm BTXH mới chỉ dừng ở
quản lý hành chính. Phần lớn các Trung tâm hiện nay chỉ tập trung quản lý
nuôi dưỡng NTT là chủ yếu. Chưa phát huy được hết vai trò của nhân viên
công tác xã hội trong việc trợ giúp hoặc tạo việc làm cho NTT đã thuyên
giảm góp phần phục hồi sức khỏe. Việc trợ giúp, tư vấn, lao động trị liệu
giúp họ sớm bình phục thì chưa được thực sự coi trọng. Nhiều gia đình
NTT thuộc diện hộ nghèo chưa tiếp cận được các dịch vụ xã hội, kỹ năng
chăm sóc NTT...
Nghề công tác xã hội tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đang trong giai
đoạn hình thành, kinh nghiệm về vai trò nhân viên CTXH trong trợ giúp
người tâm thần chưa có và những hạn chế về ý thức, nhận thức của xã
hội…Từ những khó khăn chung nêu trên, vai trò nhân viên công tác xã hội
đối với người tâm thần trên địa bàn tỉnh chưa được quan tâm, đánh giá và
phát huy một cách có hiệu quả, đến nay tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu chưa có
một nghiên cứu nào về vấn đề này. Vì vậy, tác giả chọn chủ đề “Vai trò
của nhân viên Công tác xã hội trong hoạt động trợ giúp người tâm thần từ
thực tiễn Trung tâm xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu
trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị về vai trò nhân viên CTXH đối
với NTT tại các cơ sở công lập, ngoài công lập và cộng đồng nhằm thúc
đẩy hoạt động trợ giúp NTT ngày một tốt hơn và theo hướng chuyên
nghiệp hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Được biết đã có nhiều viện nghiên cứu và các tổ chức xã hội đã
quan tâm đến vai trò của nhân viên công tác xã hội trong công tác chăm

sóc sức khỏe cho người tâm thần trên nhiều phương diện như:
Tác giả Bùi Xuân Mai (2010), Giáo trình Nhập môn công tác xã
hội, NXB Lao động - Xã hội.
1


Tác giả Nguyễn Sinh Phúc (2013), Giáo trình đại cương chăm sóc
sức khỏe tâm thần, NXB Lao động - Xã hội.
Tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2014), Kỹ năng tham vấn của cán bộ
XH trong bối cảnh phát triển nghề CTXH ở Việt Nam, NXB Lao động Xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa một số lý luận về CTXH, vai trò nhân viên CTXH đối
với người tâm thần và vai trò nhân viên CTXH nhằm đánh giá thực trạng
vai trò nhân viên CTXH trong trợ giúp người tâm thần tại Trung tâm Xã
hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị về
giải pháp thiết yếu nhằm thực hiện tốt hơn vai trò nhân viên CTXH trong
trợ giúp người tâm thần tại Trung tâm Xã hội nói riêng và vai trò nhân
viên CTXH đối với người tâm thần tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận về CTXH, vai trò của nhân viên CTXH
đối với người tâm thần và vai trò nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp
người tâm thần.
- Đánh giá thực trạng vai trò nhân viên công tác xã hội trong hoạt
động trợ giúp và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác xã hội đối với người
tâm thần tại Trung tâm Xã hội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt vai trò nhân viên công
tác xã hội trong trợ giúp người tâm thần theo hướng chuyên nghiệp tại
Trung tâm Xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò nhân viên Công tác xã hội trong trợ giúp người tâm thần.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Vai trò nhân viên công tác xã hội trong trợ
giúp người tâm thần có nhiều vai trò, tuy nhiên trong phạm vi đề tài này
tác giả chỉ tập trung nghiên cứu 06 vai trò cơ bản nội dung chủ yếu sau:
vai trò Người tham vấn; vai trò Người điều phối - kết nối dịch vụ; vai trò
2


Người giáo dục; vai trò Người biện hộ; vai trò Người tạo môi trường
thuận lợi; vai trò Người quản lý trường hợp.
- Phạm vi về khách thể: Đề tài nghiên cứu trên 30 người tâm thần (đã
thuyên giảm) đang được chăm sóc tại trung tâm Xã hội, nhóm khách thể là
CB, VCQL, NVCS của Trung tâm xã hội.
- Phạm vi về thời gian: vấn đề nghiên cứu từ 2013 đến nay.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu tại Trung
tâm Xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Được tiếp cận với phương pháp luận là duy vật biện chứng: từ
những đánh giá thực trạng về đời sống của người tâm thần, thực trạng vai
trò nhân viên CTXH trong hoạt động trợ giúp người tâm thần trên địa bàn
rút ra những lý luận và đưa ra được những đề xuất về biện pháp nâng cao
hiệu quả vai trò nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người tâm thần
trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu vấn đề mang tính hệ thống: nghiên cứu các vấn đề
trong mối quan hệ trong các hệ thống có liên quan trực tiếp đến đề tài như:
lương, chính sách về cơ chế..
5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Các phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp chuyên gia
5.2.2. Các phương pháp xử lý thông tin
- Phương pháp thống kê toán học
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Những thông tin thu thập được từ luận văn sẽ góp phần làm phong
phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích lý luận về vai trò nhân
viên công tác xã hội trong trợ giúp người tâm thần nói riêng và lý luận về
3


công tác xã hội trong trợ giúp người tâm thần nói chung. Đồng thời kết
quả nghiên cứu của luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu say này liên quan đến vai trò nhân viên CTXH trong trợ giúp người
tâm thần.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Từ những kết quả nghiên cứu thực tế, tác giả nghiên cứu đề tài sẽ
phát hiện ra được những điểm mạnh, điểm yếu đạt được trong nghiên cứu
thực trạng vai trò nhân viên công tác xã hội trong hoạt động trợ giúp người
tâm thần, những nhu cầu cần được hỗ trợ của người tâm thần tại Trung
tâm. Những phát hiện trong hoạt động trợ giúp người tâm thần của nhân
viên CTXH sẽ là cơ sở cho việc đổi mới và kiến nghị cho Ban Lãnh đạo
đơn vị, lãnh đạo các cấp đề ra các giải pháp thiết thực thúc đẩy công tác
trợ giúp người tâm thần ngày càng tốt hơn.
Nghiên cứu này làm cơ sở để đánh giá hiệu quả về vai trò của nhân

viên CTXH trong hoạt động trợ giúp người tâm thần tại Trung tâm Xã hội
nhằm bổ sung thêm tài liệu tham khảo về ngành CTXH trong hoạt động
trợ giúp NTT cho các tổ chức, cá nhân hoạt động và quan tâm.
Trong quá trình thực hiện đề tài góp phần tích lũy kinh nghiệm cho
bản thân, giúp bản thân nâng cao một số kỹ năng của nhân viên CTXH.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì luận
văn gồm 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong trợ giúp người tâm thần.
- Chương 2: Thực trạng vai trò của nhân viên công tác xã hội trong
trợ giúp người tâm thần tại Trung tâm Xã hội tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao vai trò nhân viên
công tác xã hội trong trợ giúp người tâm thần tại Trung tâm Xã hội tỉnh Bà
Rịa- Vũng Tàu.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI TÂM THẦN
1.1. Lý luận về người tâm thần
1.1.1. Khái niệm người tâm thần
Người tâm thần là những người mắc các BTT do hoạt động não bộ bị
rối loạn gây nên những biến đổi bất thường về lời nói, ý tưởng, tư duy,
hành vi, tác phong, tình cảm, cảm giác v.v... làm cho bản thân bị giảm sút
khả năng lao động, học tập, đảo lộn sinh hoạt, gây căng thẳng cho các
thành viên trong gia đình, tổn thiệt về kinh tế, tình cảm của gia đình và
cộng đồng (Cục BTXH.2015. Giáo trình CTXH trong CSSKTT tập 1).

1.1.2. Đặc điểm và nhu cầu của người tâm thần [8-11]
1.1.3. Tầm quan trọng của việc trợ giúp người tâm thần [11-12]
1.2. Một số lý luận về công tác xã hội
1.2.1. Khái niệm công tác xã hội
CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các
cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng
cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính
sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải
quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo ASXH (Bùi Thị
Xuân Mai, 2010).
1.2.2. Mục đích công tác xã hội [14]
1.2.3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội
- Khái niệm về vai trò
Vai trò là tác dụng, chức năng tổng sự hoạt động, phát triển của cái
gì đó. Hay vai trò còn được ám chỉ tính chất của sự vật, sự việc hiện tượng
5


để nói về vị trí, chức năng, nhiệm vụ mục đích của sự vật, sự việc, hiện
tượng trong một hoàn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó (Hoàng Phê,
1997).
- Khái niệm về nhân viên công tác xã hội
Nhân viên CTXH là người được đào tạo một cách chuyên nghiệp về
CTXH có bằng cấp chuyên môn. Đó là những người có khả năng phân tích
vấn đề xã hội, có khả năng làm việc độc lập hoặc theo nhóm để giúp đỡ
thân chủ của mình vượt qua khó khăn, tự vươn lên trong cuộc sống
[11,tr.66].
1.3. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp Người
tâm thần
1.3.1. Nhu cầu đối với hoạt động trợ giúp Người tâm thần [17]

1.3.2. Một số vai trò cơ bản của nhân viên công tác xã hội trong trợ
giúp Người tâm thần [18-20]
1.4. Cơ sở pháp lý về vai trò nhân viên công tác xã hội trong trợ
giúp người tâm thần [20-22]
1.5. Một số yếu tố tác động đến sự thực hiện vai trò nhân viên
công tác xã hội trong trợ giúp người tâm thần
1.5.1. Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên công tác xã hội
[22-23]
1.5.2. Cơ chế và chính sách trong trợ giúp người tâm thần [23-25]
1.5.3. Thái độ yêu nghề của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp
người tâm thần [25-26]

6


Kết Luận Chương 1
Trong Chương 1 tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về vai trò nhân
viên công tác xã hội trong trợ giúp người tâm thần, các khái niệm về người
tâm thần, về công tác xã hội và công tác xã hội đối với người tâm thần.
Những khái niệm này làm rõ về khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên
cứu của đề tài.
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò nhân viên công tác xã hội
trong trợ giúp người tâm thần, nội dung Chương 1 trình bày 13 vai trò
nhân viên công tác xã hội và 6 vai trò của nhân viên CTXH đối với người
tâm thần, cụ thể là vai trò Người tham vấn; vai trò Người điều phối – kết
nối dịch vụ; vai trò Người giáo dục; vai trò Người biện hộ; vai trò Người
tạo môi trường thuận lợi; vai trò quản lý trường hợp.
Trong Chương 1 cũng đề cập đến nhu cầu đối với hoạt động trợ giúp
NTT; Một số vai trò cơ bản của nhân viên CTXH trong trợ giúp NTT; Một
số yếu tố tác động đến sự thực hiện vai trò nhân viên CTXH trong trợ giúp

NTT cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên công tác xã
hội; Cơ chế và chính sách trong trợ giúp NTT; Thái độ yêu nghề của nhân
viên CTXH trong trợ giúp NTT và cơ sở pháp lý về vai trò nhân viên
CTXH trong trợ giúp NTT.
Như vậy, qua hệ thống cơ sở lý luận ở Chương 1 sẽ định hướng cho
việc nghiên cứu đề tài “Vai trò nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp
Người tâm thần từ thực tiễn Trung tâm xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”.

7


Chương 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG
TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI TÂM THẦN
TẠI TRUNG TÂM XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
2.1. Khái quát về Trung tâm Xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
2.1.1. Khái quát về tình hình người tâm thần trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa- Vũng Tàu [28-29]
2.1.2 Khái quát về Trung tâm xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và
thực trạng người tâm thần đang nuôi dưỡng
2.1.2.1. Quá trình thành lập và phát triển [29]
2.1.2.2. Vị trí, địa lý, chức năng nhiệm vụ [30]
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy [30-33]
2.1.2.4. Tình hình đối tượng
* Đặc điểm về sức khỏe:
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng NTT tại Trung tâm có sức khỏe yếu
(55% NTT thường hay bệnh, 20% NTT có sức khỏe bình thường, 25%
NTT khỏe mạnh) do hệ quả từ việc không điều trị bệnh kịp thời, đa số
NTT trước khi Trung tâm tiếp nhận, chăm sóc nuôi dưỡng họ là những
người lang thang không nơi nương tựa, bị người thân bỏ rơi hoặc thuộc đối

tượng hộ nghèo, khó khăn nên bước đầu họ chưa tiếp cận được các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, lâu dài ảnh hưởng đến sức khỏe của họ. (Biểu đồ 2.1)
*Đặc điểm tâm lý:
Nguyên nhân do căn bệnh mà họ đang mắc phải làm cho họ hay lo
âu, suy nghĩ, mặc cảm với bản thân từ đó họ trở nên thiếu tự tin, không
muốn giao tiếp (63% NTT tự ti, thiếu tự tin ngại giao tiếp, 29% bình
8


thường và người tâm thần năng động, tự tin giao tiếp chiếm tỷ lệ rất thấp
8%). (Biểu đồ 2.2)
*Nhu cầu về chăm sóc sức khỏe:
Tất cả NTT đều quan tâm đến vấn đề sức khỏe của bản thân, họ chọn
mong muốn được chăm sóc sức khỏe ở mức độ cao (80%). Tuy nhiên NTT
lại chưa ý thức việc tự rèn luyện sức khỏe, việc trị liệu bằng phương pháp
lao động NTT cũng chưa thật sự quan tâm. Vì vậy tỷ lệ NTT muốn được
tập thể dục, lao động trị liệu chưa cao, chỉ đạt ở mức trung bình (50%).
(Biểu đồ 2.3)
*Nhu cầu về tinh thần:
Tất cả NTT đều có nhu cầu được tôn trọng, 70% NTT muốn được
tôn trọng ở mức độ cao, 30% NTT có nhu cầu được tôn trọng ở mức độ
trung bình. Nhu cầu tìm người thân hay đoàn tụ gia đình của NTT đạt ở
mức trung bình vì hầu hết họ là người sống lang thang, không nơi nương
tựa. Chỉ những NTT có người thân họ mới có nhu cầu được đoàn tụ. Nhu
cầu tham gia hoạt động vui chơi, giải trí chiếm tỷ lệ rất cao, đa số NTT
luôn có mong muốn về nhu cầu này, họ xem đây là cách để quên đi nỗi
buồn, những khó khăn mà họ gặp phải. Nhu cầu về vấn đề tư vấn tuy NTT
chỉ quan tâm ở mức trung bình nhưng nhu cầu này cũng chiếm tỷ lệ cao,
họ quan tâm đến vấn đề mà mình gặp phải, sau khi được tư vấn họ sẽ hiểu
rõ vấn đề và biết cách để vượt qua khó khăn. (Biểu đồ 2.4)

* Nhu cầu của người tâm thần tại trung tâm
12 nội dung hoạt động được đánh giá đáp ứng cao nhu cầu của NTT
đang sinh sống chăm sóc, nuôi dưỡng tại đơn vị như: Chế độ dinh dưỡng
được thay đổi thường xuyên trong các bữa ăn (100%), tập thể dục (100%),
lao động trị liệu (100%)…; Tuy nhiên, vẫn còn 2 nội dung đạt nhu cầu
9


không cao có tỷ lệ từ 35 đến 60% đó là: Hỗ trợ tư vấn, tham vấn tâm lý
cho NTT 66,7%, hỗ trợ biện hộ 63,3%. Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của
Trung tâm xã hội tỉnh BR–VT đối với NTT là do có được nguồn lực rất
lớn từ Nhà nước, cùng với đội ngũ chuyên môn tham gia vào chăm sóc trợ
giúp. Tuy nhiên vẫn còn một số nội dung đánh giá đạt nhu cầu không cao,
nguyên nhân do trình độ cán bộ Trung tâm không đồng đều, một số nội
dung tư vấn cần có kiến thức chuyên môn sâu chỉ một số ít nhân viên đáp
ứng được. (Bảng 2.1)
2.1.2.5. Về cơ sở vật chất [37]
2.2. Thực trạng vai trò nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp
người tâm thần tại Trung tâm xã hội
So với năm 1998 (Trung tâm thành lập tháng 3 năm 1998), hiện nay
trình độ chuyên môn của CB, VCQL, NVCS ở Trung tâm xã hội đã có
những chuyển biến (người được đào tạo mới đạt 44%) nhưng chưa đáp
ứng ngang tầm nhiệm vụ (người đào tạo chưa đầy đủ và chưa qua đào tạo
vẫn chiếm đại đa số với 56%). Điều này thực sự làm giảm đi hiệu quả của
việc chăm sóc nuôi dưỡng và hỗ trợ NTT. (Biểu đồ 2.5)
Khi được hỏi về nhu cầu đào tạo CTXH, 100% số người được hỏi
nhận định kiến thức chuyên môn đối với công việc của họ là rất cần thiết
(67%) và cần là 33%, không có ai trong số họ cho là họ không cần kiến
thức kỹ năng chuyên môn. (Biểu đồ 2.6)
* Một số vai trò cơ bản của nhân viên CTXH trong trợ giúp người

tâm thần
- Vai trò người tham vấn
Khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp NTT của nhân viên CTXH của
Trung tâm xã hội tỉnh BR-VT trong vai trò người tham vấn đạt được một
10


số kết quả thiết thực như: Nhân viên CTXH có thái độ chuyên nghiệp khi
tham vấn, có sự đồng cảm và chấp nhận thân chủ, đảm bảo nguyên tắc
nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ... Tuy nhiên trung tâm cũng cần phải
thúc đẩy hơn nữa hoạt động này bởi đa số đánh giá thể hiện kiến thức về
tâm lý của NVCTXH còn hạn chế (68,0%) và sự hiểu biết sâu sắc về NTT
khi tham gia tư vấn chỉ đạt (72,0%). (Bảng 2.2)
- Vai trò người điều phối – kết nối dịch vụ
Vai trò người điều phối - kết nối dịch vụ của nhân viên CTXH tại
Trung tâm được đánh giá đạt tỷ lệ cao như: Chế độ ăn, đạt tỷ lệ (100,0%);
Hoạt động vui chơi, giải trí, đạt tỷ lệ (88,0%); Y tế, đạt tỷ lệ (92,0%); Môi
trường sống, đạt tỷ lệ (100,0%); Thông tin về các dịch vụ, đạt tỷ lệ
(80,0%); Lao động trị liệu, đạt tỷ lệ (100,0%). Kết quả đã thể hiện sự quan
tâm của lãnh đạo, thái độ làm việc tích cực của nhân viên và dịch vụ chăm
sóc sức khỏe Trung tâm. Trong số các hoạt động như bảng khảo sát đã thể
hiện, hoạt động vận động nguồn lực theo đánh giá còn thấp (60%). (Bảng
2.3)
- Vai trò người giáo dục
Nhân viên Trung tâm đã nhận thức được tầm quan trọng trong việc
giáo dục cho NTT như: Cung cấp thông tin, những kiến thức kỷ năng liên
quan đến vấn đề mà NTT cần giải quyết, giúp họ nhận nhận biết và tự tin
giải quyết vấn đề của mình. Tuy nhiên việc trợ giúp khi hỗ trợ kiến thức
pháp luật còn hạn chế, vì vấn đề cung cấp kiến thức pháp luật tùy thuộc
vào từng đối tượng khác nhau, nhiều NTT gặp những vấn đề khác nhau

liên quan đến pháp luật, mặt khác chỉ một số ít cán bộ có chuyên ngành về
pháp luật, trình độ chuyên môn của cán bộ trung tâm đa số liên quan đến
lĩnh vực mình phụ trách, nên phần nào cũng ảnh hưởng đến công tác hỗ trợ
pháp luật. (Bảng 2.4)
11


- Vai trò người biện hộ
NVCTXH chỉ đáp ứng được vai trò biện hộ cho người tâm thần được
hưởng những quyền cơ bản của mình từ những dịch vụ, chính sách Trung
tâm đang bảo trợ. Vai trò biện hộ của NVXH còn hạn chế khi những quyền
lợi nằm ngoài chức năng quản lý của đơn vị. Nguyên nhân một phần do
chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị và các cơ quan chức năng; chưa
có Luật quy định về Công tác xã hội ở Việt Nam và khung pháp lý cho
CTXH nên ảnh hưởng đến việc NVCTXH bảo vệ quyền lợi cho NTT.
- Vai trò người tạo môi trường thuận lợi
Nhân viên CTXH nhận thấy NTT cũng có nhiều năng lực, năng
khiếu, sở trường riêng của mình nhưng khi bệnh tật kéo dài họ không còn
nhận thức được năng lực của mình. Nhận biết được tiềm lực bản thân của
người tâm thần, nhân viên CTXH bằng những kiến thức, kỷ năng, kinh
nghiệm trong công tác xây dựng các mô hình hoạt động nhóm như: nhóm
làm vườn, làm bếp, làm đồ gia công, tưới cây... để khích lệ và có phương
pháp để thúc đẩy NTT tham gia vào các hoạt động nhóm, trị liệu nhóm và
đã đem lại nhiều kết quả đáng khích lệ.
- Vai trò quản lý trường hợp
Qua đánh giá hoạt động này vai trò nhân viên CTXH trong quản lý
trường hợp tại Trung tâm chưa thật sự hiệu quả, đôi khi chưa thực hiện
theo quy trình, còn đưa nhiều nhận định theo ý kiến chủ quan của nhân
viên CTXH, chưa có sự tham gia nhiều của NTT khi xây dựng kế hoạch
trợ giúp. Bên cạnh đó việc ghi chép hồ sơ đôi khi chưa chặt chẽ theo quy

trình làm ảnh hưởng đến việc theo dõi, nắm bắt tình hình trợ giúp NTT.
2.3. Một số yếu tố tác động đến sự thực hiện vai trò nhân viên
công tác xã hội trong trợ giúp người tâm thần tại Trung tâm
2.3.1. Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên công tác xã hội
12


Khảo sát cho thấy hầu hết đội ngũ CB, VCQL, NVCS ở đây đang hụt
hẫng trầm trọng về trình độ chuyên môn CTXH. Cụ thể: Số nhân viên đã
qua đào tạo: 65/146 người chiếm 44,5%; còn lại chưa qua đào tạo hay mới
chỉ tham gia tập huấn (chưa qua đào tạo: 47/146 người chiếm 32,2%; Đã
tham gia các lớp tập huấn: 13/146 người chiếm 8,9%). Điều này đã ảnh
hưởng rất lớn hoạt động thực thi chuyên môn CTXH tại Trung tâm khi mà
cán bộ, nhân viên chăm sóc NTT chỉ dựa vào tình thương và kinh nghiệm.
(Biểu đồ 2.7)
2.3.2. Cơ chế chính sách
Ngày 04/3/1998 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 418/QĐ.UBT
V/v phê duyệt quy hoạch chi tiết phân lô tỷ lệ 1/500 khu nhà ở CBCNVC
Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh BR – VT gồm 56 lô đất/19.000m2 giải quyết
cho CC, VC, NLĐ của 2 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở LĐTBXH, trong đó có
30 CC,VC,NLĐ Trung tâm xã hội được thụ hưởng. Đây là điều kiện thuận
lợi để thu hút nguồn nhân lực tham gia công tác ổn định, lâu dài trong việc
quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng NTT tại Trung tâm xã hội tỉnh BR-VT.
Ngoài chế độ tiền lương theo quy định. Ngày 25/9/2012 UBND Tỉnh
ban hành Quyết định số 2001/QĐ-UBND V/v nâng mức phụ cấp thu hút
đối với CC,VC, nhân viên làm việc tại các Cơ sở BTXH công lập trên địa
bàn tỉnh từ mức 150.000đ/người/tháng và 200.000đ/người/tháng lên mức
1200.000đ/người trên tháng đối với các chức danh Bác sĩ, Y sĩ, y tá, giáo
viên dạy văn hóa, giáo viên dạy nghề, nhân viên chăm sóc - nuôi dưỡng,
bảo vệ khu nội trại. Mức 100.000đ/người trên tháng lên mức 1000.000đ/

người trên tháng, áp dụng đối với các chức danh còn lại.
2.3.3. Thái độ yêu nghề của nhân viên công tác xã hội trong trợ
giúp Người tâm thần
Nhân viên CTXH tại Trung tâm thực hiện công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng NTT bằng tấm lòng yêu thương, yêu nghề của mình. Hầu hết nhân
viên trong trung tâm từ lãnh đạo đến nhân viên đều thể hiện tinh thần nhiệt
13


huyết, làm việc hết mình để đảm bảo tốt nhiệm vụ chính trị tại đơn vị. Xây
dựng môi trường cảnh quang tại đơn vị trong sạch, lành mạnh để NTT có
môi trường thiên nhiên trong lành, thoáng mát, giúp quên đi nỗi bất hạnh
của họ...
Kết luận chương 2
Trung tâm Xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về cơ bản đã được đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng tốt việc thực hiện nhiệm vụ
chăm sóc, nuôi dưỡng và các dịch vụ cho NTT. Quy mô tiếp nhận đối
tượng phù hợp với nhu cầu của NTT hiện tại (bình quân nuôi dưỡng 560
NTT/năm). Về nhân sự, Trung tâm đã hoàn thiện tổ chức bộ máy, bố trí
sắp xếp nhân sự ở các phòng nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm và yêu
cầu công việc. Lãnh đạo Trung tâm quan tâm tạo điều kiện cho nhân viên
thường xuyên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, từng bước hoàn thiện vai trò nhân viên CTXH trong trợp
giúp NTT từ khâu tiếp nhận, xây dựng kế hoạch đến triển khai, đánh giá.
Nhân viên CTXH rất tích cực truyền thông về vấn đề chống kỳ thị với
NTT nhằm thay đổi nhận thức, hành vi của cộng đồng trong đó có gia đình
NTT.
Bên cạnh những điểm đạt được vẫn còn một số hạn chế: Hoạt động
điều phối- kết nối dịch vụ được tập trung thực hiện nhưng hiệu quả mang
lại chưa cao chủ yếu dựa vào chính sách bảo trợ của Nhà nước, chưa tiếp

cận được nhiều nguồn lực ngoài cộng đồng. Công tác quản lý còn mang
tính hành chính nhiều hơn chuyên môn công tác xã hội. Việc đào tạo
nguồn nhân lực về CTXH có quan tâm nhưng chưa thực sự bài bản và hệ
thống, NVCTXH có kiến thức để hỗ trợ tâm lý chiếm tỷ lệ thấp, trình độ
chuyên môn của một số NVCTXH chưa đi vào chiều sâu, kỹ năng thực
hành ở mức độ cơ bản. Thực trạng trên cũng là cơ sở, tiền đề để trung tâm
đưa ra những giải pháp và khuyến nghị về đào tạo nguồn nhân lực trong
đơn vị.
14


Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO VAI TRÒ NHÂN VIÊN CÔNG TÁC
XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI TÂM THẦN
TẠI TRUNG TÂM XÃ HỘI TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
3.1. Định hướng phát triển về nâng cao nâng chất lượng, hiệu
quả vai trò nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người tâm thần
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định: “Tạo bước
tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã
hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo, cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân”. Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 10/6/2012 của Ban chấp hành Trung
ương khóa XI về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020
cũng nhấn mạnh: “Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội, tiếp tục mở
rộng đối tượng thụ hưởng với hình thức hỗ trợ thích hợp; nâng dần mức
trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp với khả năng ngân sách Nhà nước.
Xây dựng mức sống tối thiểu phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội làm căn
cứ xác định người thuộc diện được hưởng trợ giúp xã hội. Tiếp tục hoàn
thiện chính sách trợ giúp xã hội. Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở trợ giúp
xã hội, phát triển mô hình chăm sóc NCT có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng

đồng, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô
hình chăm sóc NCT, trẻ em mồ côi, người khuyết tật, nhất là mô hình nhà
dưỡng lão”.
3.2. Một số giải pháp nâng hiệu quả vai trò nhân viên công tác xã
hội trong trợ giúp người tâm thần
3.2.1. Nhóm giải pháp về đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm
thay đổi nhận thức, thái độ trong thực hiện hoạt động trợ giúp người
tâm thần

15


Căn cứ theo các phân tích về thực trạng tổ chức thực hiện các hoạt
động chăm sóc – nuôi dưỡng Người tâm thần từ thực tiễn Trung tâm xã
hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, trong các hoạt động CSSK; hỗ trợ tâm lý;
truyền thông và kết nối nguồn lực hỗ trợ chăm sóc đời sống vật chất cho
Người tâm thần, trong đó hạn chế căn bản là sự nhận thức chưa đầy đủ và
toàn diện về hoạt động CTXH nói chung, hoạt động CTXH đối với Người
tâm thần nói riêng. Vì vậy cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, người dân và bản thân Người
tâm thần về các hoạt động CTXH đối với Người tâm thần và những vấn đề
liên quan đến Người tâm thần .
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện các hoạt động
trợ giúp chăm sóc sức khỏe, tinh thần, kết nối nguồn lực cung cấp dịch
vụ nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người tâm thần
Xây dựng mô hình “Tư vấn và chăm sóc sức khỏe Người tâm thần
dựa vào cộng đồng”: Cần đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ
chăm sóc Người tâm thần, khuyến khích và tạo điều kiện để Người tâm
thần tiếp tục tham gia các hoạt động xây dựng đất nước phù hợp với điều
kiện sức khỏe và kinh nghiệm, góp phần thực hiện tốt chính sách của Đảng

và Nhà nước về chăm sóc và phát huy vai trò của Người tâm thần.
Giải pháp dạy nghề gắn với tạo việc làm cho Người tâm thần: Trên
cơ Mục tiêu là nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác dạy nghề và tạo việc làm
cho người bệnh, tại trung tâm mô hình này sẽ tạo ra những chuyển biến
tích cực trong đời sống học tập, việc làm và hòa nhập của Người tâm thần .
Tăng cường sự giám sát của các bộ ngành trong quá trình triển khai
chương trình, chính sách chăm sóc Người tâm thần . Đẩy mạnh sự tham
gia của hội Người tâm thần tại địa phương trong quá trình giám sát thực
hiện luật Người tâm thần . Đổi mới phương thức truyền thông nâng cao

16


chất lượng chăm sóc Người tâm thần từ phương thức truyền thông giáo
dục sang phương thức truyền thông theo nhóm đối tượng hành vi cụ thể.
Tổ chức triển khai nhiều hình thức như mô hình “Trung tâm chăm
sóc Người tâm thần ban ngày” tại cộng đồng, khuyến khích hình thức
chăm sóc Người tâm thần hỗn hợp kết hợp giữa chăm sóc Người tâm thần
lâu dài tại nhà và chăm sóc ngắn hạn tại các mô hình chăm sóc Người tâm
thần tại cộng đồng., trong đó nhân viên CTXH là người hỗ trợ khi Người
tâm thần gặp khó khăn.
3.3. Khuyến nghị:
3.3.1. Đối với nhà nước và xã hội
- Bộ LĐTBXH cần theo sát thực tế ở từng trung tâm để nắm rõ
những vấn đề cụ thể đưa ra các chính sách phù hợp cho các đối tượng,
ngoài ra Bộ LĐTBXH cần có những chính sách ưu đãi đối với nhân viên
xã hội để họ chuyên tâm với nghề của mình hơn;
- Tạo một mạng lưới đào tạo công tác xã hội nhằm chia sẻ những
kinh nghiệm giữa các giảng viên và sinh viên trong nước và ngoài nước.
- Phải có chiến lược cụ thể và khả thi với mục tiêu là khuyến khích

tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, giúp
đỡ về tài chính và kiến thức, kinh nghiệm tham gia hoạt động trợ giúp
Người tâm thần với các hình thức phù hợp trong đó có đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dụng cụ y tế PHCN... Đồng thời quan tâm đến việc
phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp đảm trách mạng lưới CTXH đến
cấp cơ sở để có sự hỗ trợ kịp thời của nhân viên CTXH đối với Người tâm
thần .
- Có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm
nhằm kết nối họ với các nguồn lực xã hội để vừa chú trọng đến Người tâm
thần vừa quan tâm đến môi trường sống của Người tâm thần (gia đình,
cộng đồng, nơi sinh hoạt,…) để có những biện pháp can thiệp hiệu quả.
Có sự phối hợp của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các tổ
chức chính trị xã hội và các nguồn lực xã hội cùng chung tay góp sức giúp
17


đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để Người tâm thần hòa nhập một cách tốt nhất với
cộng đồng. Thực hiện các chương trình mang tính dịch vụ xã hội nhằm
thúc đẩy các điều kiện xã hội để cá nhân, gia đình Người tâm thần khắc
phục những khó khăn do bệnh tật mang lại. Tạo điều kiện để Người tâm
thần có thể tự chăm sóc bản thân, sau khi hòa nhập cộng đồng được bình
phục, tham gia đóng góp một phần công sức nhỏ bé cho xã hội.
Với Người tâm thần cần cố gắng tuân thủ quy trình điều trị, chăm
sóc, nuôi dưỡng, quản lý...của NVCS và gia đình để sớm bình phục hòa
nhập cộng đồng, tự mình xóa bỏ những mặc cảm tự ti của bản thân, ra sức
tham gia lao động trị liệu...vươn lên trong cuộc sống thể hiện được khả
năng của mình để cống hiến và tham gia vào các hoạt động phát triển kinh
tế xã hội cộng đồng.
3.3.2. Đối với Trung tâm xã hội
- Bên cạnh nguồn lực Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương

cần thu hút các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm là chủ
yếu cùng tham gia xã hội hóa cơ sở vật kiến trúc, dụng cụ PHCN, dụng cụ
thể thao, các thiết chế nhà văn hóa đa năng, nuôi dưỡng... phục vụ Người
tâm thần bền vững và lâu dài hơn, giảm dần nguồn ngân sách Nhà nước.
- Đầu tư nâng cao chất lượng hoạt động tổ CTXH đủ tầm, làm cơ sở
kiện toàn tổ chức bộ máy và thành lập phòng CTXH ngay tại Trung tâm để
trực tiếp hỗ trợ cho Người tâm thần về vấn đàm, tham vấn, tư vấn tâm
lý...một cách kịp thời, giúp Người tâm thần vừa tiếp cận được những
nguồn lực xã hội, vừa nắm bắt được cơ hội trong cuộc sống, giảm thiểu
những rủi ro về bệnh hoang tưởng tự tử, sớm được phục hồi hành vi, nhân
cách trở thành người sống tích cực, sống có ý nghĩa và đóng góp vào quá
trình phát triển chung của xã hội. Qua đó, kết nối và kêu gọi các nguồn hỗ
trợ, các dịch vụ xã hội hoặc thu hút sự tham gia của các trường Đại học có
đào tạo CTXH đưa sinh viên đến thực tập, vừa nâng cao nguồn lực tại chỗ
vừa hỗ trợ cho Người tâm thần ở Trung tâm, vừa kết nối các nguồn lực bên
trong và ngoài để cùng chia sẻ.
18


- Huy động nhiều nguồn lực các tổ chức, cá nhân bên ngoài để phục
vụ cho việc chăm sóc - nuôi dưỡng
- Liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước về các dự án lâu dài
để hỗ trợ cho Người tâm thần một cách hiệu quả nhất.
KẾT LUẬN
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, thu nhập quốc dân còn
thấp, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đời sống của Người tâm thần còn nhiều
khó khăn. Vì vậy, để góp phần thực hiện tốt chính sách chăm sóc Người
tâm thần , hỗ trợ Người tâm thần đáp ứng nhu cầu xã hội cơ bản và có
cuộc sống tốt hơn, nội dung vai trò nhân viên CTXH trong chăm sóc –
nuôi dưỡng Người tâm thần cần được triển khai thực hiện hiệu quả nhằm

phòng ngừa những rủi ro đối với Người tâm thần, trợ giúp Người tâm thần
nâng cao năng lực tự giải quyết vấn đề khi gặp khó khăn.
Ngành công tác xã hội ở Việt Nam đang ngày càng phát triển và
đang phát huy được những thế mạnh của mình. Để công tác xã hội với
Người tâm thần đạt được hiệu quả tốt bên cạnh những kiến thức nghề
nghiệp chuyên môn, nhân viên công tác xã hội cần có những thái độ đúng
đắn tôn trọng thân chủ và đặc biệt là biết quan tâm chia sẻ động viên thân
chủ vượt qua khó khăn để vươn lên hoà nhập với mọi người. Nhân viên
công tác xã hội cần là người giúp cho gia đình và cộng đồng hiểu rõ những
nhu cầu và năng lực của Người tâm thần từ đó tạo ra môi trường thuận lợi
cho Người tâm thần tự tin phát huy khả năng của mình. Nhân viên công
tác xã hội cần phải nắm rõ các chính sách hỗ trợ Người tâm thần các văn
bản luật pháp quy định quyền lợi của Người tâm thần từ đó có thể chia sẻ
thông tin hỗ trợ cho Người tâm thần giải quyết những khó khăn mà họ
đang gặp phải. Nhân viên công tác xã hội cần biết được những cơ quan có
thể hỗ trợ và giúp đỡ Người tâm thần từ đó đóng vai trò là cầu nối giúp
Người tâm thần tiếp cận được các nguồn lực. Vì vậy vai trò của nhân viên
19


công tác xã hội hết sức cần thiết nhằm hỗ trợ các vấn đề gặp phải của
Người tâm thần hiện nay.
Hoạt động khảo sát đánh giá thực tiễn vai trò nhân viên CTXH đối
với NTT tại Trung tâm xã hội tỉnh BR-VT (là đơn vị phụ trách công tác
này của toàn tỉnh BR-VT) cho thấy đội ngũ lãnh đạo cũng như VCQL,
NVCS của Trung tâm đã hết sức tận tình, tâm huyết để thực hiện công việc
được giao. Những nội dung liên quan tới CTXH cũng đã được chú ý đưa
vào quy trình xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát đánh giá.
Tuy nhiên xét từ góc độ CTXH hoạt động này còn có những điểm cần
được cải thiện như yếu tố về đội ngũ cán bộ, chế độ chính sách, điều kiện

cơ sở vật chất, CTXH cá nhân với NTT, vai trò tham vấn còn chưa đạt như
mong muốn cần được đổi mới. Hoạt động với địa phương, cộng đồng
trong công tác truyền thông song vẫn chưa nhiều nhất là làm việc với gia
đình nhằm nâng cao kiến thức kỹ năng chăm sóc NTT cho gia đình và kiến
thức nhận biết và phòng ngừa những vấn đề liên quan tới chăm sóc NTT.

20



×