Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 102 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ TRỌNG QUỲNH

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
NGƯỜI KHUYẾT TẬT THỤY AN

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Phạm Hữu Nghị

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ Công tác xã hội với đề tài “Dịch vụ công
tác xã hội đối với người khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi
chức năng người khuyết tật Thụy An” là đề tài nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các kết quả nghiên cứu và số liệu trong luận văn này là trung thực không trùng lặp
với các đề tài khác.
Học viên


Vũ Trọng Quỳnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG ........................................................... 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhu cầu của người khuyết tật vận động ................................ 9
1.2. Khái niệm, nhu cầu và các nguyên tắc về dịch vụ công tác xã hội đối với người
khuyết tật vận động ....................................................................................................... 14
1.3. Dịch vụ công tác xã hội và vai trị của nhân viên cơng tác xã hội đối với người
khuyết vận động ............................................................................................................ 18
1.4. Pháp luật, chính sách trợ giúp người khuyết tật vận động ..................................... 23
1.5. Các yếu tổ ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật vận
động ............................................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG VÀ DỊCH VỤ
CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TẠI
TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NGƯỜI KHUYẾT TẬT THỤY AN ....... 36
2.1. Giới thiệu khái quát về Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy
An .................................................................................................................................. 36
2.2. Thực trạng và nhu cầu của người khuyết tật vận động tại Trung tâm Phục hồi
chức năng người khuyết tật Thụy An ............................................................................ 40
2.3. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật vận động tại Trung
tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An ..................................................... 43
2.4. Đánh giá chung về thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật
vận động tại Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An ...................... 44
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VÀO CUNG CẤP
DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG;
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TÁC
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG .......................................... 59

3.1. Ứng dụng công tác xã hội cá nhân vào cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với
người khuyết tật vận động ............................................................................................. 59
3.2. Định hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối với
người khuyết tật vận động ............................................................................................. 66
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

STT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

CTXH

Công tác xã hội

2

DVCTXH

Dịch vụ công tác xã hội

3


LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội

4

LHQ

Liên hợp quốc

5

NKT

Người khuyết tật

6

NKTVĐ

Người khuyết tật vận động

7

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

8


NVXH

Nhân viên xã hội

9

PHCN

Phục hồi chức năng

10

TKT

Trẻ khuyết tật


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tổ chức bộ máy và số lượng cán bộ, viên chức .......................................38
Bảng 2.2. Tổng hợp thống kê số liệu điều tra theo giới tính, độ tuổi và mức độ
khuyết tật ...................................................................................................................40
Bảng 2.3. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ công tác xã hội ..........................................42
Bảng 2.4. Mức độ quan trọng của các dịch vụ đối với NKTVĐ ..............................43
Bảng 2.5. Mức độ hài lòng về các dịch vụ tại Trung tâm .........................................53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Người khuyết tật là một bộ phận dân cư cấu thành xã hội. Theo số liệu của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015), nước ta có khoảng 7 triệu người

khuyết tật, chiếm khoảng 7,8% dân số. Họ có quyền và trách nhiệm xây dựng xã hội
phát triển, có quyền được đáp ứng nhu cầu chính đáng như người bình thường
(khơng khuyết tật). Tuy nhiên, họ thường gặp khó khăn và rào cản trong việc tiếp
cận với những thành quả về phát triển kinh tế, xã hội. Họ luôn được coi là một trong
những nhóm người yếu thế, dễ bị tổn thương, cần có sự trợ giúp trong xã hội.
Người khuyết tật tuy có khó khăn về thể chất hay tinh thần, nhưng phần lớn
họ thường có nghị lực và khả năng vượt qua những rào cản rất mạnh mẽ nếu họ có
được mơi trường phù hợp, được tiếp cận các dịch vụ như: y tế, giáo dục, văn hóa,
việc làm…
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách
nhằm hỗ trợ người khuyết tật như: Luật người khuyết tật năm 2010, Nghị định
28/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người
khuyết tật, Nghị định 67/2007/NĐ-CP, Nghị định 136/2013/NĐ-CP về chính sách
trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (trong đó có đối tượng là người khuyết tật)…,
cuộc sống của người khuyết tật phần nào đã được nâng lên, nhưng phần lớn các
chính sách đó mới chỉ tập trung vào việc hỗ trợ về vật chất. Người khuyết tật chưa
được cung cấp đầy đủ các dịch vụ công tác xã hội để họ có thể tự giải quyết những
khó khăn, trở ngại của mình.
Mỗi dạng khuyết tật có những đặc điểm tâm, sinh lý khác nhau. Người
khuyết tật ở mỗi dạng tật gặp phải những khó khăn, rào cản khác nhau và có nhu
cầu được cung cấp dịch vụ khác nhau. Theo thống kê năm 2012, tại Việt Nam, tỷ lệ
người khuyết tật vận động chiếm 29,41%, cao nhất so với các dạng khuyết tật khác.
Vấn đề người khuyết tật vận động gặp phải thường là khó khăn trong sinh hoạt, học
tập và lao động… Vì vậy, trong cung cấp dịch vụ đối với người khuyết tật vận động
cần đáp ứng nhu cầu cần thiết và đầy đủ với họ để họ vượt qua khó khăn và phát
huy thế mạnh của mình, tự lập cuộc sống, hịa nhập cộng đồng.

1



Theo Báo cáo đánh giá tình hình triển khai thực hiện Luật người khuyết tật
của Bộ Lao đông - Thương binh và Xã hội (2015), nước ta có 67 cơ sở trợ giúp
người khuyết tật (30 cơ sở công lập và 37 cơ sở ngồi cơng lập) cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, lao động, dạy nghề, thể dục thể thao và
nuôi dưỡng đối với người khuyết tật có hồn cảnh đặc biệt khó khăn [3]. Nhưng hầu
hết các cơ sở mới chỉ tập trung chủ yếu vào việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc,
ni dưỡng hoặc chun sâu vào một lĩnh vực như: phục hồi chức năng về thể chất
hay dạy văn hóa hoặc dạy nghề… mà chưa có nhiều cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp
xã hội tổng hợp cho người khuyết tật, đặc biệt là đối với người khuyết tật vận động.
Để người khuyết tật nói chung và người khuyết tật vận động nói riêng tự giải
quyết vấn đề khó khăn và phát huy những điểm mạnh của mình họ cần được cung
cấp các dịch vụ công tác xã hội một cách đầy đủ cả về thể chất và tinh thần. Trước
hết, cần có những mơ hình cơ sở cung cấp dịch đáp ứng đầy đủ nhu cẩu của họ.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Dịch vụ công tác xã hội đối với
người khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng người
khuyết tật Thụy An” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ ngành cơng tác xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Dịch vụ công tác xã hội trợ giúp cho người khuyết tật là một vấn đề cần được
quan tâm nhằm giúp cho họ có được những điều kiện tốt nhất được đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt, học tập, lao động, nâng cao năng lực và phát huy được những thế mạnh
của bản thân, vượt qua mặc cảm, tự ti để vươn lên trong cuộc sống, cho nên vấn đề
này đã được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và cách nhìn
nhận khác nhau.
Hiện nay, tại Việt Nam và thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều
ấn phẩm được đề cập trên các báo, luận án, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp đề
cập đến vấn đề công tác xã hội đối với người khuyết tật, trong đó đáng lưu ý như:
- Lê Thị Hường (2015), Quản lý trường hợp trẻ em khuyết tật vận động hòa
nhập xã hội từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, luận văn thạc sỹ. Luận
văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý trường hợp trẻ khuyết tật vận động
hòa nhập xã hội, đánh giá thực trạng, vận dụng phương pháp quản lý trường hợp trong


2


việc xây dựng mơ hình trợ giúp trẻ em khuyết tật vận động hòa nhập xã hội tại quận
Thanh Xuân.
- Trần Văn Lý và các cộng sự (2012), Tài liệu Công tác xã hội phục hồi chức
năng cho trẻ bại não (tài liệu biên soạn với sự hỗ trợ của Đề án 32), đây là tài liệu
phân tích khá kỹ về trẻ bại não, đặc biệt là việc thực hiện công tác xã hội với đối
tượng này và được sử dụng cho các trường trung cấp nghề đào tạo nhân viên công
tác xã hội.
- TS. Hà Thị Thư (2016), Sự chuyên nghiệp trong dịch vụ công tác xã hội đối
với nhóm đối tượng yếu thế, bài viết tại Hội thảo khoa học quốc tế nâng cao chất
lượng đào tạo công tác xã hội với chun nghiệp hóa dịch vụ cơng tác xã hội. Tác
giả nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội và sự chuyên nghiệp trong dịch vụ cơng
tác xã hội đối với nhóm đối tượng yếu thế nói chung.
- Nguyễn Ngọc Tùng (2015), Cơng tác xã hội cá nhân trong việc trợ giúp
NKT từ thực tiễn Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa, huyện Thanh Trì, Hà
Nội, luận văn thạc sỹ. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác xã hội và
công tác xã hội cá nhân, thực trạng trợ giúp người khuyết tật, ứng dụng mơ hình
quản lý ca và giải pháp nâng cao hiệu quả trợ giúp người khuyết tật từ thực tiễn
Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa.
- Đào Xuân Quyền (2016), Phục hồi chức năng đối với trẻ em khuyết tật từ
thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng trẻ tàn tật Thụy An, luận văn thạc sỹ. Luận
văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về phục hồi chức năng, thực trạng trẻ em
khuyết tật, đưa ra định hướng và giải pháp tăng cường hoạt động phục hồi chức
năng đối với trẻ em khuyết tật từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng trẻ tàn tật
Thụy An.
- Hirut Gebre, Charlotte, Lisa Kenney, Ami Pradham, Abid Aslam, Christine
Mills, Nikola Balvin, Sue Le - Ba, Ticiana - Maloney, Anna Grojec và các cộng sự

(2013), “Tình hinh trẻ em thế giới năm 2013, trẻ em khuyết tật”, nghiên cứu về
những rào cản mà hiện nay trẻ em khuyết tật trên thế giới đang gặp phải và những
câu chuyện thành cơng điển hình mà chính phủ các quốc gia, các tổ chức xã hội, gia
đình, cộng đồng và chính trẻ em đã thực thi quyền của trẻ em khuyết tật.

3


Chúng ta thấy các nghiên cứu trên tập trung khai thác ở những góc cạnh cụ
thể như: quản lý trường hợp trẻ em khuyết tật hịa nhập xã hội, cơng tác xã hội cá
nhân trợ giúp người khuyết tật, phục hồi chức năng lao động cho người khuyết tật,
công tác xã hội phục hồi chức năng cho trẻ bại não, can thiệp sớm cho trẻ khuyết
tật... mà chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về dịch vụ cơng tác xã hội
đối với nhóm đối tượng là người khuyết tật vận động. Nghiên cứu về dịch vụ công
tác xã hội đối với người khuyết tật vận động sẽ giúp cho nhóm đối tượng này tiếp
cận đầy đủ các dịch vụ xã hội để họ tự giải quyết khó khăn của mình, cũng là tiền
đề để nghiên cứu về dịch vụ cơng tác xã hội đối với các nhóm đối tượng khuyết tật
ở dạng khuyết tật khác.
Trước thực trạng vấn đề nêu trên, luận văn sẽ tìm hiểu sâu hơn mơ hình cung
cấp dịch vụ cơng tác xã hội tại Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật
Thụy An, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người khuyết
tật tại Trung tâm và cộng đồng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này có mục đích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật vận động và thực trạng dịch vụ
công tác xã hội đối với người khuyết tật (qua thực tiễn củaTrung tâm Phục hồi chức
năng người khuyết tật Thụy An). Từ đó, đề xuất một số giải pháp đảm bảo thực hiện
dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm
Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, khi nghiên cứu đề tài, người nghiên
cứu có nhiệm vụ:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người
khuyết tật vận động;
- Đánh giá thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật vận
động tại Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An;
- Phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến dịch vụ công tác xã hội đối với

4


người khuyết tật vận động tại Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy
An; Ứng dụng công tác xã hội cá nhân vào việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội
đối với người khuyết tật vận động;
- Đề xuất định hướng, giải pháp đảm bảo thực hiện dịch vụ công tác xã hội
đối với người khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng người
khuyết tật Thụy An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật vận động tại Trung tâm
Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Trung tâm
Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An.
Phạm vi về thời gian: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người
khuyết tật vận động trong thời gian 40 năm hình thành và phát triển của Trung tâm
Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An, trọng tâm là 6 năm gần đây (2011 2016).
Phạm vi về khách thể nghiên cứu: nghiên cứu 80 người khuyết tật vận động;
01 nhân viên công tác xã hội; 01 cán bộ quản lý.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Thuyết nhu cầu
Theo A. Maslow, nhu cầu của con người được chia thành 5 thang bậc từ thấp
đến cao, gồm: nhu cầu cơ bản/nhu cầu sinh lý, nhu cầu về an tồn, nhu cầu về xã
hội, nhu cầu được tơn trọng/tự trọng và nhu cầu được thể hiện mình.
Trong cơng tác xã hội, việc vận dụng thuyết nhu cầu sẽ giúp nhân viên xã hội
hiểu rằng thân chủ của mình có rất nhiều nhu cầu và không phải chỉ khi nào họ gặp
các vấn đề hay có các nhu cầu về vật chất thì thân chủ mới tìm đến nhân viên xã
hội. Đối với người khuyết tật nói chung và người khuyết tật vận động nói riêng,
ngồi nhu cầu về vật chất hay thể chất, họ còn gặp nhiều vấn đề về tâm lý, tình cảm
và các mối quan hệ xã hội. Thuyết nhu cầu sẽ định hướng cho nhân viên xã hội rỗ

5


ràng về cách hỗ trợ thân chủ, giúp cho các cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ
phù hợp với nhu cầu của người khuyết tật.
Thuyết trao quyền
Rappaport (1987) đã chỉ ra rằng: “Trao quyền là một tiến trình nhằm nâng
cao khả năng của con người trong việc quản lý cuộc sống của họ”. Trao quyền là
một tiến trình hỗ trợ tăng cường khả năng của cá nhân, nhóm, cộng đồng để bản
thân họ tự đưa ra quyết định và chuyển hóa các quyết định đó thành hành động cụ
thể, các kết quả cụ thể.
Thuyết trao quyền đươc ra đời như một thuyết đặc thù của công tác xã hội và
có những nét riêng biệt so với những lý thuyết khác ở chỗ nó gắn kết con người với
xã hội, cá nhân với môi trường xung quanh và gắn kết các yếu tố vi mô (cá nhân) và
vĩ mô (cộng đồng).
Thuyết trao quyền được vận dụng như một triết lý trong cơng tác xã hội, nó
giúp nhân viên xã hội nhìn nhận mọi thân chủ đều có những tiềm năng và năng lực.

Đối với người khuyết tật vận động, mặc dù họ gặp khó khăn về vận động nhưng họ
lại có những khả năng được biệt có thể họ vượt lên những khó khăn của họ. Từ đó,
cách hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cần dựa trên những năng lực này để trao quyền để họ
tự quyết định được các vấn đề trong cuộc sống.
Thuyết sinh thái
Lý thuyết này giúp người làm cơng tác xã hội phân tích được mối tương tác
giữa người khuyết tật và hệ thống sinh thái, môi trường xã hội mà họ đang sống và
sự ảnh hưởng đến hành vi của họ trong đời sống xã hội. Mỗi người đều có mơi
trường và hồn cảnh sống riêng của mình, đều chịu tác động của các yếu tố trong
mơi trường đó, và người khuyết tật cũng ảnh hưởng đến môi trường sống xung
quanh. Lý thuyết này liên quan đến nhiều yếu tố tác động đến cá nhân người khuyết
tật như: gia đình, họ hàng, bạn bè, làng xóm, đồn thể, tơn giáo, trường học, cơ sở y
tế, khu vui chơi giải trí, chính quyền địa phương, chính sách xã hội...
Khi vận dụng thuyết sinh thái, nhân viên xã hội sẽ phân tích được các yếu tố
tác động đến người khuyết tật, nắm bắt được họ cần hỗ trợ những dịch vụ gì, từ đó
có thể cung cấp dịch vụ, kết nối các nguồn lực để người khuyết tật giải quyết vấn đề
gặp phải.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng kết hợp một
số phương pháp như sau:
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu:
+ Nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới công tác xã hội, phục hồi chức
năng đối với người khuyết tật.
+ Phân tích những cơng trình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề cơng tác xã
hội với người khuyết tật.
+ Các văn bản pháp quy của Nhà nước liên quan đến người khuyết tật; các

báo cáo tổng kết, đánh giá việc thực hiện các chương trình, đề án trợ giúp người
khuyết tật của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan.
+ Báo cáo tổng kết 40 năm, báo cáo tổng kết hàng năm của Trung tâm Phục
hồi chức năng người khuyết tật Thụy An.
+ Sử dụng một số kết quả điều tra thực tế và nội dung nghiên cứu trước đây
của Trung tâm (tác giả là thành viên) như: Tài liệu Công tác xã hội phục hồi chức
năng cho trẻ bại não (2012), Đề án xây dựng mô hình can thiệp, phục hồi chức
năng trẻ tự kỷ (2013); một số bài viết của tác giả tại các hội thảo liên quan đến công
tác xã hội.
- Phương pháp quan sát:
+ Quan sát các hoạt động cung cấp dịch vụ tại Trung tâm như: Chăm sóc,
ni dưỡng, phục hồi chức năng thể chất, giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề…
+ Quan sát sự tham gia các hoạt động trợ giúp, thay đổi, tiến triển của người
khuyết tật trong quá trình tiếp cận các dịch vụ trợ giúp tại Trung tâm.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Đề tài sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi với 80 người
khuyết tật vận động đang phục hồi chức năng tại Trung tâm Phục hồi chức năng
người khuyết tật Thụy An để thu thập các thông tin về thực trạng người khuyết tật,
nhu cầu và thực trạng cung cấp các dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu với 3 đối tượng chính là:
+ Người khuyết tật vận động đang thụ hưởng dịch vụ công tác xã hội tại
Trung tâm;

7


+ Nhân viên công tác xã hội tại Trung tâm;
+ Cán bộ quản lý tại Trung tâm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận


Các kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích tại các cơ
sở nghiên cứu và đào tạo nghề cơng tác xã hội, trong đó có cơ sở nghiên cứu và
cung cấp dịch vụ trợ giúp đối với người khuyết tật làm cơ sở nghiên cứu lý luận
cho các cơng tình nghiên cứu có nội dung liên quan và ứng dụng vào thực tiễn.
6.2. Về thực tiễn

Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là những tài liệu tham khảo với
các cơ quan, tổ chức hữu quan trong nghiên cứu, các cơ sở cung cấp dịch vụ
chưa hoàn thiện nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào cung cấp dịch vụ
công tác xã hội đối với người khuyết tật vận động.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung của luận văn chia thành 03 chương sau đây:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người
khuyết tật vận động;
Chương 2. Thực trạng người khuyết tật vận động và dịch vụ công tác xã hội
đối với người khuyết tật vận động tại Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết
tật Thụy An;
Chương 3. Ứng dụng công tác xã hội cá nhân vào cung cấp dịch vụ đối với
người khuyết tật vận động, định hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện dịch vụ
công tác xã hội đối với người khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi
chức năng người khuyết tật Thụy An.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG

1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhu cầu của người khuyết tật vận động
1.1.1. Khái niệm người khuyết tật vận động
- Khái niệm NKT:
Công ước quốc tế về quyền của NKT (2006) nêu rõ: “NKT (people with
disabilities) bao gồm những người có những khiếm khuyết lâu dài về thể chất, trí
tuệ, thần kinh hoặc giác quan mà khi tương tác với các rào cản khác nhau có thể
cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trong xã hội trên một nền tảng công
bằng như những người khác trong xã hội”.
Khái niệm NKT theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 1999): NKT là những
người có suy giảm chức năng ở các mức độ: khiếm khuyết, khuyết tật và tàn tật.
- Khiếm khuyết chỉ sự mất mát hoặc khơng bình thường của cấu trúc cơ thể
liên quan đến tâm lý hoặc/và sinh lý.
- Khuyết tật chỉ đến sự giảm thiểu chức năng hoạt động, là hậu quả của sự
khiếm khuyết.
- Tàn tật đề cập đến tình thế bất lợi hoặc thiệt thòi của người mang khiếm
khuyết do tác động của mơi trường xung quanh lên tình trạng khuyết tật của họ.
Theo quan điểm của tổ chức Quốc tế NKT (DPI, 1982): NKT trở thành tàn
tật do thiếu cơ hội tham gia các hoạt động xã hội và có một cuộc sống giống như
thành viên khác. Do vậy, khuyết tật là một hiện tượng phức tạp, phản ánh sự tương
tác giữa các tính năng cơ thể và các tính năng xã hội mà trong đó NKT sống.
Điều 2, Khoản 2, Luật NKT Việt Nam (2010) quy định: “NKT là người bị
khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu
hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”.
- Khái niệm khuyết tật vận động:
Theo Khoản 1, Điều 2, Nghị định 28/2012/NĐ-CP: “Khuyết tật vận động là
tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến
hạn chế trong vận động, di chuyển”.

9



Từ những khái niệm trên, ta có thể đưa ra khái niệm NKTVĐ như sau:
NKTVĐ là người bị giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân
mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
1.1.2. Đặc điểm của người khuyết tật vận động
Điều 3, Khoản 1, Luật NKT quy định gồm có các dạng tật như sau: khuyết
tật vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần;
khuyết tật trí tuệ; khuyết tật khác.
NKT được chia theo mức độ khuyết tật như:
“a) NKT đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện
việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
b) NKT nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số
việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
c) NKT nhẹ là NKT không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
khoản này”.
Đặc điểm sinh lý, thể chất của NKTVĐ:
NKTVĐ do bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể nên họ có
sức khỏe yếu, sức chịu đựng kém, sức đề kháng bị suy giảm... dẫn đến các hoạt
động như: sinh hoạt, học tập, lao động... bị hạn chế.
Trẻ nhỏ ít sử dụng chân tay; ít hoặc khơng di chuyển từ chỗ này sang chỗ
khác; ít chịu vận động, khơng chịu chơi, hay ngồi một mình, khơng tự chăm sóc
mình được [27, tr. 14].
Người lớn thường ít vận động; ít hoặc khơng sử dụng tay chân, di chuyển
khó khăn, đau khớp, không tự ăn, uống, tắm, rửa, đại tiểu tiện, vệ sinh cá nhân;
không tham gia được những công việc trong sinh hoạt hàng ngày của gia đình, cộng
đồng và xã hội [27, tr, 14].
Nhiều NKTVĐ có thể có các khuyết tật khác kèm theo như: khuyết tật nghe,
nói, nhìn, thần kinh, trí tuệ..., gọi là đa tật. Đối với những người này thì sự khó khăn
tăng lên rất nhiều.
Đặc điểm tâm lý:

Do bị khiếm khuyết nên họ thường mặc cảm, tự ti, sống khép mình, ngại
giao tiếp. Điều đó gây khó khăn cho việc quản lý, chăm sóc, PHCN.

10


Cách cư xử khơng bình thường: buồn rầu, chán nản, tính tình thay đổi bất
thường, hay cáu gắt, ln trơng chờ vào sự giúp đỡ của người khác, giảm hoặc mất
lịng tin vào chính mình [27, tr. 14].
Do mất hay giảm khả năng hoạt động trong một số cơ quan tiếp nhận thông
tin cần thiết cho hoạt động nhận thức, nên phần lớn ở người có khuyết tật giác quan,
tật thần kinh, hoạt động nhận thức, tư duy có phần bị giảm sút do khối lượng thông
tin cần tiếp thu bị hạn chế, tuy nhiên ở NKTVĐ thì vẫn bình thường [27, tr. 43]
Ngồi sự hạn chế, khó khăn, nhiều NKTVĐ có nghị lực mạnh mẽ và có khả
năng rất đặc biệt.
NKT gặp khó khăn trong giao tiếp với mơi trường xung quanh. Họ dễ cảm
thông với những người cùng cảnh ngộ, biết ơn khi được quan tâm, giúp đỡ [18, tr. 27].
Một số có ý chí, nghị lực cao, đặc biệt những NKT về vận động nhưng trí tuệ
phát triển bình thường hoặc thậm chí rất tốt. Họ thường cố gắng học tập, tìm kiếm
việc làm để khơng phụ thuộc vào người khác [18, tr. 27].
Ví dụ như: NKT bị liệt cứng hai tay có thể thay thế hồn tồn bằng đơi chân
để làm tất cả cơng việc như: viết chữ, vẽ tranh, đánh răng, rửa mặt, tắm giặt, đánh
máy... Nếu phát huy được những khả năng đặc biệt đó sẽ giúp họ học tập, lao động,
giúp họ có cuộc sống tự lập, hịa nhập tốt với cộng đồng.
Vì vậy, NVCTXH phải tìm ra được những khả năng đặc biệt, thậm chí là
những khả năng cịn lại của NKT, giúp họ phát huy những khả năng đó để vượt qua
khó khăn, để học có cuộc sống tốt hơn, hịa nhập cộng đồng.
1.1.3. Nhu cầu của người khuyết tật vận động
Nhu cầu của NKT là những đòi hỏi cần được đáp ứng để tồn tại và phát triển.
NKT cũng có những nhu cầu cơ bản như mọi người trong xã hội và nhu cầu là

nguồn gốc thúc đẩy NKT hoạt động vươn tới những mục tiêu cho sự phát triển của
bản thân [18, tr. 27].
Theo quan điểm của nhà tâm lý học A.Maslow, con người có 5 loại nhu cầu
cơ bản được sắp xếp theo thứ bậc từ thấp đến cao. Trước tiên NKT cần được đáp
ứng các nhu cầu ở mức độ thấp, sau đó mới đến sự đáp ứng các nhu cầu cao hơn.
Các nhu cầu có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau.
- Nhu cầu về sinh lý: đây là nhu cầu cần thiết để con người sống và tồn tại

11


như ăn, uống, tình dục, khơng khí sạch, quần áo, nơi ở...
- Nhu cầu về an toàn: đây là những nhu cầu giúp con người có cuộc sống an
tồn, bình yên, ổn định, được sống trong sự bình ổn về kinh tế, về trật tự, khơng bị
đe dọa, có việc làm ổn định...
- Nhu cầu về xã hội: đây là nhu cầu giúp con người có cuộc sống vui vẻ,
hạnh phúc, giúp họ thấy được giá trị của mình qua tương tác với những người khác;
giúp con người hiểu biết cách sống qua người khác, sống chung với người khác,
biết hịa nhập với cộng đồng xã hội. Đó là nhu cầu được kết bạn, giao tiếp, tham gia
vào các hoạt động của gia đình, nhà trường, các nhóm gắn kết...
- Nhu cầu được tơn trọng: giúp con người sống bình đẳng, tự tin vào khả
năng, nhu cầu về vị thế, uy tín, tơn trọng phẩm giá, khơng bị coi thường, định kiến
hoặc chối bỏ...
- Nhu cầu được thể hiện mình: giúp con người được thể hiện khả năng của
mình, giúp họ vươn lên, hồn thiện bản thân hơn và tìm kiếm sự hoàn hảo.
Muốn trợ giúp và giải quyết những khó khăn của NKT thì trước hết phải hiểu
về đặc điểm tâm lý, sinh lý của họ. Đối với NKTVĐ cũng cần đáp ứng các nhu cầu
theo 5 bậc thang như trên. Tuy nhiên, do sự thiếu hụt về thể chất dẫn đến khả năng
hoạt động chức năng của NKTVĐ bị hạn chế, họ gặp rất nhiều khó khăn trong sinh
hoạt, học tập, lao động..., điều kiện của gia đình có NKT phần lớn là khó khăn về

kinh tế và tiếp cận các dịch vụ nên việc đáp ứng nhu cầu ở bậc thấp thường là cấp
thiết hơn so với các nhu cầu bậc cao. Vì vậy, NKTVĐ cần trợ giúp để đáp ứng một
số nhu cầu cụ thể như sau:
- Nhu cầu chăm sóc, ni dưỡng: NKTVĐ thường khó khăn trong di chuyển,
vận động chân, tay nên thường khó khăn trong việc tự phục vụ, thậm chí NKTVĐ
nặng hoặc đặc biệt nặng cịn khó khăn trong việc vệ sinh cá nhân. Vì thế, nhu cầu
được chăm sóc, ni dưỡng là nhu cầu rất cần thiết đối với NKTVĐ. Họ cần được
người chăm sóc, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng phù hợp, cần trợ giúp trong việc ăn
uống, ngủ nghỉ, tắm giặt, vệ sinh...
- Nhu cầu khám, chữa bệnh: NKTVĐ thường có sức khỏe yếu, sức đề kháng
kém, thể chất phát triển chậm, dễ mắc các bệnh thông thường như cảm cúm, sốt, các
bệnh về tiêu hóa, hơ hấp hoặc các bệnh nan y khác. Vì vậy, họ có nhu cầu về khám,

12


chữa bệnh định kỳ thường xuyên, giúp họ duy trì tốt sức khỏe để tham gia các hoạt
động hàng ngày.
- Nhu cầu PHCN vận động: Sự khó khăn trong vận động, di chuyển và tham
gia các hoạt động chân tay nên NKT rất khó khăn trong việc tham gia các hoạt động
sinh hoạt, học tập, lao động... dịch vụ PHCN vận động bằng các phương pháp hoạt
động trị liệu, vật lý trị liệu..., phẫu thuật chỉnh hình hay cung cấp dụng cụ trợ giúp
để giúp họ cải thiện, giảm nhẹ tình trạng KT của mình là rất quan trọng.
- Nhu cầu giáo dục: Trẻ em khuyết tật vận động thường kém cơ hội hơn trẻ
em bình thường trong việc tiếp cận dịch vụ giáo dục do tình trạng sức khỏe hoặc do
điều kiện, hồn cảnh gia đình. Do đó, việc trợ giúp để trẻ được tham gia học hòa
nhập, được đến các cơ sở giáo dục đặc biệt sẽ giúp trẻ được học tập như những trẻ
em bình thường khác.
- Nhu cầu hướng nghiệp, dạy nghề và việc làm: Để NKTVĐ có thể tự lập
cuộc sống, họ cần được tư vấn, hướng nghiệp, được học nghề phù hợp với tình

trạng sức khỏe, tình trạng khuyết tật và mơi trường xã hội nơi họ sinh sống, được
giới thiệu, tạo việc làm, hoặc tạo điều kiện để họ tự tạo việc làm, giúp họ có thu
nhập.
- Nhu cầu tiếp cận cơ sở vật chất: Cũng như người bình thường (khơng
khuyết tật), NKTVĐ cần được đáp ứng đầy đủ các điều kiện về nhà ở, nhà vệ sinh,
các vật dụng cần thiết, đường xá, phương tiện đi lại để đảm bảo cuộc sống. Đặc
biệt, đối với NKTVĐ, hệ thống giao thông, nhà ở cần đảm bảo có tính tiếp cận,
thuận lợi cho họ như: đường đi, nhà vệ sinh, cầu thang... dành cho NKTVĐ đi xe
lăn.
- Nhu cầu về tiếp cận thông tin: NKTVĐ cần được tiếp cận đầy đủ các thông
tin về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Đặc biệt là các thơng tin liên quan đến
chính sách an sinh xã hội đối với NKT.
- Vui chơi giải trí: Các hoạt động vui chơi giai trí như các chương trình giao
lưu, biểu diễn, hội thi văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động tham quan
dã ngoại... sẽ giúp NKT có cơ hội giao tiếp xã hội, thể hiện bản thân, giúp họ bớt đi
sự tự ti, mặc cảm, tự tin hòa nhập cộng đồng.

13


1.2. Khái niệm, nhu cầu và các nguyên tắc về dịch vụ công tác xã hội đối với
người khuyết tật vận động
1.2.1. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật vận động
Khái niệm CTXH:
Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế (2011) thống
nhất một định nghĩa về CTXH như sau: CTXH là nghề nghiệp tham gia vào giải
quyết vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi xã
hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng
sống của con người. CTXH sử dụng các học thuyết về hành vi con người và lý luận
về hệ thống xã hội vào can thiệp sự tương tác của con người với môi trường sống.

Theo các nhà nghiên cứu về CTXH Philippines: “CTXH là một nghề bao
gồm các hoạt động cung cấp các dịch vụ nhằm thúc đẩy hay điều phối các mối quan
hệ xã hội và sự điều chỉnh hịa hợp giữa cá nhân và mơi trường xã hội để có xã hội
tốt đẹp hơn” [24, tr. 12].
Tại Việt Nam, Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010 - 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 32/2010/QĐ-TTg thì CTXH được
định nghĩa như sau: “CTXH là hoạt động mang tính chun mơn, được thực hiện
theo các nguyên tắc và phương pháp riêng nhằm hỗ trợ các cá nhân, gia đình,
nhóm xã hội và cộng đồng dân cư trong việc giải quyết các vấn đề của họ. Qua đó
CTXH theo đuổi mục tiêu vì hạnh phúc cho con người và tiến bộ xã hội”.
Theo tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2010): CTXH là một nghề, một hoạt động
chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng
lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy mơi
trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và
cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội, góp phần đảm bảo an sinh
xã hội [24, tr. 19].
Từ những khái niệm trên, khi ứng dụng CTXH để trợ giúp NKTVĐ chúng ta
cần hiểu được những nội dung cụ thể như sau:
+ CTXH là một khoa học, một hoạt động chuyên môn bao gồm hệ thống
kiến thức, kỹ năng và những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Ngoài việc nắm vững
những kiến thức, kỹ năng của CTXH, NVCTXH còn hiểu rõ các kiến thức liên quan

14


đến NKTVĐ, vận dụng tốt kiến thức, kỹ năng CTXH khi làm việc với họ.
+ Đối tượng tác động của CTXH ở đây là cá nhân NKTVĐ, gia đình, các
nhóm và cộng đồng có tác động đến cuộc sống của NKTVĐ.
+ Hướng trọng tâm của CTXH đối với NKTVĐ là tác động đến NKTVĐ
như một tổng thể; tác động đến con người trong mơi trường của họ.

+ Mục đích của CTXH đối với NKTVĐ là hướng tới giúp đỡ họ, gia đình họ
phục hồi hay nâng cao năng lực để tăng cường chức năng xã hội, tạo ra những thay
đổi về vai trị, vị trí của cá nhân NKTVĐ, gia đình, từ đó giúp họ hịa nhập xã hội.
+ Vấn đề mà NKTVĐ hay gia đình họ gặp phải và cần tới sự can thiệp của
CTXH là những vấn đề có thể xuất phát từ yếu tố chủ quan cá nhân như sự hạn chế
về thể chất, sức khỏe, tinh thần, thiếu việc làm, không được đào tạo chuyên môn,
nghèo đói, quan hệ xã hội suy giảm...
Từ những khái niệm và phân tích trên chúng tơi đưa ra khái niệm như sau:
CTXH đối với NKTVĐ là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp NKTVĐ và
gia đình nâng cao năng lực, tăng cường các chức năng xã hội nhằm ứng phó với
những vấn đề xã hội tiêu cực xảy ra từ đó hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
Khái niệm DVCTXH:
Dịch vụ xã hội là các hoạt động cụ thể được xây dựng trên cơ sở chính sách
xã hội được triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân, gia đình và cộng đồng, nhằm
giải quyết những vấn đề xã hội. Các dịch vụ xã hội là các hoạt động của NVXH và
những nhà chuyên nghiệp khác nhằm nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống
của con người và giúp con người không phụ thuộc; củng cố mối quan hệ gia đình;
khơi phục chức năng xã hội đối với các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng
(Whitaker and Federcio, 1990) [17, tr. 17].
Khái niệm DVCTXH đối với NKTVĐ:
Theo TS. Hà Thị Thư: “CTXH với NKT được hiểu là hoạt động chuyên
nghiệp của NVCTXH giúp đỡ những NKT tăng cường hay khôi phục việc thực hiện
các chức năng xã hội của họ, huy động nguồn lực, xác định những dịch vụ cần thiết
để hỗ trợ NKT, gia đình và cộng đồng triển khai hoạt động chăm sóc trợ giúp họ
một cách hiệu quả, vượt qua những rào cản, đảm bảo sự tham gia đầy đủ vào các
hoạt động xã hội trên nền tảng sự công bằng như những người khác trong xã hội.

15



Sự trợ giúp của NVCTXH không đi sâu vào bản thân NKT hay tìm kiếm nguyên
nhân gây khuyết tật, cũng như các phương pháp, biện pháp giáo dục và trị liệu cụ
thể mà nhấn mạnh đến việc tác động vào hệ thống chăm sóc và giáo dục NKT như:
gia đình của NKT; nhà trường, cơ quan, đoàn thể; cộng đồng mà họ sinh sống, làm
việc cũng như các chính sách của nhà nước giành cho họ. Do vậy, CTXH với NKT
có những đặc thù nhất định so với hoạt động CTXH chung”.
Từ những khái niệm về CTXH, khái niệm NKT, NKTVĐ, DVCTXH với
NKT, chúng ta có thể đưa ra khái niệm DVCTXH với NKTVĐ như sau: DVCTXH
đối với NKTVĐ là những dịch vụ đáp ứng nhu cầu của NKTVĐ, giúp họ giảm thiểu
hoặc khôi phục các chức năng bị khiếm khuyết trên cơ thể và tăng cường chức năng
xã hội để tự lập cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
1.2.2. Nhu cầu về dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật vận động
CTXH trong trợ giúp NKT nói chung và NKTVĐ nói riêng chính là đánh giá
nhu cầu về khía cạnh xã hội của đối tượng; đồng thời đóng vai trị là người quản lý
trường hợp, hỗ trợ NKT tiếp cận những dịch vụ phù hợp và duy trì tiếp cận một loạt
các dịch vụ phối hợp tốt nhất. Trong trường hợp cần thiết, NVCTXH cũng cung cấp
hỗ trợ tâm lý cho NKT và gia đình của họ. Như vậy, bằng những kiến thức, kỹ năng
và phương pháp, NVCTXH đã trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng NKT, phục
hồi các chức năng xã hội mà họ bị suy giảm.
NKTVĐ có nhu cầu được tư vấn, tham vấn để tiếp cận các dịch vụ, giúp họ
tự giải quyết các vấn đề xã hội mà họ gặp phải. Họ có những mong muốn, nguyện
vọng được tham gia vào đời sống xã hội ở các mặt như chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, dạy nghề và việc làm, bảo đảm điều kiện tiếp cận trong các hoạt động văn hóa,
thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, nhà ở, cơng trình cơng cộng, giao thơng, cơng
nghệ thơng tin và truyền thơng,… cùng với những người bình thường.
1.2.3. Các ngun tắc công tác xã hội đối với người khuyết tật vận động
Trên cơ sở nền tảng triết lý, giá trị và nguyên tắc nghề CTXH, NVCTXH và
nhân viên tại cơ sở cung cấp DVCTXH đối với NKTVĐ phải tuân thủ một số
nguyên tắc như sau:
- Chấp nhận thân chủ:

NKTVĐ có thể có ngoại hình khác thường, giao tiếp khó khăn, có biểu hiện

16


tâm lý, có thể có những hành vi chưa chuẩn mực hay các vấn đề về vệ sinh cá
nhân…, NVCTXH phải chấp nhận sự khác thường đó để tiếp cận, trợ giúp họ giải
quyết vấn đề xã hội mà họ gặp phải.
- Tạo điều kiện để thân chủ tham gia giải quyết vấn đề:
Vấn đề khó khăn của đối tượng chỉ có thể được giải quyết khi có sự tham gia
của đối tượng. Vấn đề là của đối tượng, họ hiểu hồn cảnh và khả năng của mình
hơn ai hết nếu được sự trợ giúp. Vì vậy họ cần là người tham gia chủ yếu từ khâu
đánh giá vấn đề tới ra quyết định, lựa chọn giải pháp, thực hiện giải pháp cũng như
lượng giá kết quả của giải pháp đó [17, tr. 49].
Khi trợ giúp NKTVĐ, NVCTXH cần tạo điều kiện để họ tự nhận thức vấn đề
của mình, định hướng để họ lựa chọn dịch vụ phù hợp, tự đưa ra kế hoạch, thực
hiện kế hoạch và đánh giá kết quả, giúp NKTVĐ tự giải quyết khó khăn của mình.
- Tơn trọng quyền tự quyết của thân chủ:
Sự giúp đỡ của NVCTXH luôn được dựa trên nhu cầu thực tế của thân chủ,
NVCTXH phải tôn trọng quyền tự quyết định các vấn đề của chính họ [23, tr. 138].
NVCTXH không quyết định thay NKTVĐ mà là người xúc tác, giúp đỡ họ
đưa ra quyết định đúng, phù hợp với khả năng, điều kiện hoàn cảnh. Quyền quyết
định lựa chọn giải pháp nào là do họ đưa ra, không áp đặt ý kiến cá nhân. Trong
trường hợp thân chủ NKTVĐ là trẻ nhỏ hoặc mức độ KT đặc biệt nặng, khơng có
khả năng nhận thức hay giao tiếp, khơng thể tự quyết được thì NVCTXH cần lấy ý
kiến từ người giám hộ. Còn đối với trường hợp quyết định của NKTVĐ có nguy cơ
tổn hại tới tính mạng của chính họ hoặc tới người khác thì NVCTXH khơng phải
chấp thuận mà cần can ngăn và thông báo cho họ về quy định của pháp luật.
- Đảm bảo tính cá biệt:
Xuất phát từ quan niệm, xem con người có những nhu cầu giống nhau, nhưng

thực tế mỗi người có cái riêng của mình, khơng ai giống ai, vì vậy khi giải quyết
vấn đề phải dựa vào vấn đề mà thân chủ gặp phải để tìm cách giải quyết [23, tr.
138]. Tuy cùng là NKTVĐ nhưng mỗi cá nhân có đều có những đặc điểm sinh lý,
tâm lý và hành vi khác nhau. Do đó việc vận dụng hay cung cấp DVCTXH đối với
mỗi cá nhân NKTVĐ cũng khác nhau. NVCTXH cần nắm rõ đặc điểm, nhu cầu của
từng trường hợp để trợ giúp NKTVĐ lựa chọn, sử dụng DVCTXH phù hợp.

17


- Giữ bí mật về quyền riêng tư của thân chủ:
Trong quá trình thực thi nghề nghiệp của mình, NVCTXH phải giữ bí mật
cho NKTVĐ, những thơng tin mà họ đưa ra với NVCTXH. Tuyệt đối giữ bí mật để
họ có niềm tin và sự chia sẻ, qua đó NVCTXH nắm được những nhu cầu gì mà họ
cần để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. Trừ những thơng tin ảnh hưởng
đến tính mạng thân chủ và người khác có liên quan.
- NVXH ln ý thức về mình:
Tự nhận thức về bản thân là một trong những nguyên tắc khơng thể thiếu
được đối với NVCTXH. Nó giúp NVCTXH biết giới hạn về quyền lực của mình và
có ý thức hoàn thiện bản thân. Tức là là NVCTCH là người hỗ trợ chức không phải
làm thay NKTVĐ khi họ gặp khó khăn, hơn nữa họ cần học tập, tìm hiểu sâu các
kiến thức liên quan đến NKTVĐ để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao phó. Đảm bảo
cho lợi ích của như quyền của NKTVĐ trong trường hợp vấn đề vượt quá khả năng
của NVCTXH và kết nối hoặc cần chuyển tuyến để giúp NKTVĐ thụ hưởng dịch
vụ phù hợp nhất.
- Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp:
Công cụ chính trong các hoạt động CTXH là mối quan hệ giữa NVCTXH và
đối tượng. Do đối tượng tác động của NVCTXH ở đây là NKTVĐ, NVXH cần có
phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp và những hành vi thể hiện mối quan hệ
nghề nghiệp của NVCTXH như: tôn trọng quan điểm giá trị thậm chí là hạn chế của

NKTVĐ, nguyên tắc nghề nghiệp; không lợi dụng cương vị của mình để địi hỏi sự
hàm ơn của họ, khơng nên có quan hệ nam nữ trong khi thực hiện sự trợ giúp. Mối
quan hệ giữa NVXH và NKTVĐ cần đảm bảo tính thân thiện, khơng kỳ thị, tương
tác hai chiều, khách quan và đảm bảo yêu cầu của chuyên môn.
1.3. Dịch vụ cơng tác xã hội và vai trị của nhân viên công tác xã hội đối với
người khuyết vận động
1.3.1. Các dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật vận động
- Dịch vụ y tế, chăm sóc, ni dưỡng: cung cấp các dịch vụ khám bệnh, tư
vấn, chữa bệnh, cấp phát thuốc định kỳ hoặc đột xuất cho NKTVĐ theo chế độ bảo
hiểm xã hội, nhằm đảm bảo cho họ có sức khỏe tốt; đảm bảo cuộc sống cho
NKTVĐ được duy trì tốt nhất. Dịch vụ này địi hỏi y, bác sỹ, nhân viên chăm sóc

18


phải quan tâm đến sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, hỗ trợ NKT trong việc ăn, uống,
ngủ nghỉ, tắm giặt, vệ sinh cá nhân…
- Phục hồi chức năng về thể chất: sử dụng các liệu pháp vật lý trị liệu (hồng
ngoại, siêu âm, laser, từ trường, điện châm, điện phân, thủy trị liệu, xoa bóp, bấm
huyệt…), hoạt động trị liệu (kỹ năng cầm nắm, cử động tay, chân, hoạt động tự
phục vụ, thể thao, lao động…) và các phương pháp PHCN khác để cải thiện, phục
hồi các khiếm khuyết và chức năng của NKTVĐ.
- Dịch vụ tâm lý trị liệu: chẩn đốn và trị liệu các vấn đề bất bình thường,
khiếm khuyết và khó khăn của NTK vận động trong cuộc sống, hỗ trợ sự thích nghi
và phát triển của cá nhân, giúp thân chủ hiểu được điều gì làm họ cảm thấy tích cực
hay lo lắng, cũng như chấp nhận các điểm mạnh và yếu của bản thân; điều trị các
vấn đề tâm lý, cảm xúc bằng các phương pháp tâm lý. Mục đích là giúp NKTVĐ tự
nhận thức được bản thân, tạo nên một cái nhìn mới về các mối quan hệ trong quá
khứ và hiện tại, thay đổi những cảm xúc, hành vi tiêu cực đã định hình của họ.
- Dịch vụ giáo dục: tổ chức các hoạt động giáo dục đặc biệt như: trị liệu

ngôn ngữ, dạy kỹ năng sống, dạy văn hóa theo chương trình giáo dục đặc biệt…;
giáo dục hòa nhập: tham gia học hòa nhập tại các trường tiểu học, THCS, THPT; hỗ
trợ học đại học: hỗ trợ học phí, tiền sinh hoạt phí cho sinh viên; tổ chức CTXH
nhóm về giáo dục sức khỏe sinh sản… và các dịch vụ giáo dục khác.
- Dịch vụ hướng nghiệp dạy nghề, tạo việc làm, giới thiệu việc làm: Tư vấn
nghề nghiệp, tổ chức dạy nghề phù hợp với tình trạng sức khỏe của NKTVĐ, tổ
chức sản xuất tạo thu nhập, kết nối với các doanh nghiệp, giới thiệu việc làm cho
NKTVĐ.
- Dịch vụ hỗ trợ NKTVĐ tiếp cận cơ sở vật chất: hỗ trợ, kết nối để NKTVĐ
tiếp cận và sử dụng các trang thiết bị phục vụ cuộc sống hàng ngày; hỗ trợ nhà ở;
xây dựng phòng tập PHCN, phòng học, hệ thống giao thơng, khu vui chơi, cơng
trình vệ sinh… đảm bảo tính tiếp cận, thuận lợi cho việc sinh hoạt, đi lại, học tập,
lao động và tham gia các hoạt động xã hội đối với NKTVĐ. Hỗ trợ xe lăn, dụng cụ
trợ giúp dụng cụ chỉnh hình…
- Dịch vụ hỗ trợ về tài chính: tư vấn, hỗ trợ để NKT được hưởng trợ cấp
hàng tháng, vay vốn ưu đãi để tổ chức tăng gia sản xuất, miễn giảm học phí, miễn

19


giảm thuế, miễn giảm phí dịch vụ giao thơng (vé tàu, xe,…), dịch vụ tham quan, du
lịch…
- Dịch vụ trợ giúp pháp lý: tư vấn, trợ giúp, giải đáp pháp luật để trẻ em
khuyết tật, NKT thụ hưởng các thủ tục như: cấp giấy khai sinh, chứng minh nhân
dân, hộ khẩu; các chính sách đối với NKT như: bảo hiểm y tế, chính sách về giáo
dục, các chính sách ưu đãi đối với NKT…
- Dịch vụ vui chơi giải trí: hỗ trợ, kết nối, tổ chức để NKTVĐ tham gia các
hoạt động văn hóa văn nghệ như: dạy hát, múa, biểu diễn, tham gia giao lưu, hội
diễn, hội thi… nghệ thuật dành cho NKT; hướng dẫn, tổ chức luyện tập, thi đấu các
loại hình thể dục thể thao; tổ chức tham quan, dã ngoại…

- Kết nối nguồn lực: kêu gọi, vận động, kết nối các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp, sinh viên các trường trong và ngoài nước… tổ chức các hoạt động giao lưu,
chia sẻ, động viên về tinh thần, hỗ trợ về vật chất (kinh phí, trang thiết bị, nhà ở,
nhu yếu phẩm…), hỗ trợ để NKTVĐ tiếp cận các DVCTXH: y tế, giáo dục, dạy
nghề, việc làm…
- Tư vấn, tham vấn cho cá nhân, gia đình: tư vấn, tham vấn để NKTVĐ và
gia đình tự nhận thức về tình trạng sức khỏe, tâm lý của mình, giúp họ điều chỉnh
tâm lý, hành vi, tự giải quyết vấn đề, vượt qua khó khăn về khiếm khuyết của mình.
1.3.2. Vai trị và kỹ năng của nhân viên cơng tác xã hội trong việc cung cấp dịch
vụ trợ giúp người khuyết tật vận động
Khi làm việc với NKTVĐ, NVCTXH có vai trị như sau:
- Hỗ trợ NKTVĐ, gia đình họ giải quyết các vấn đề khó khăn của họ thơng
quan việc tìm kiếm hoặc cung cấp các dịch vụ cần thiết.
- Hỗ trợ về mặt tâm lý, hiểu và thông cảm được tâm lý của NKTVĐ, xem xét
ảnh hưởng, tác động của họ tới gia đình, bao gồm cả những rắc rối cá nhân hay vấn
đề xã hội khác.
- Phối hợp vận động tìm nguồn lực hỗ rợ cho NKTVĐ và gia đình họ (Ví dụ:
chương trình cấp xe lăn, phẫu thuật chỉnh hình hoặc vay vốn phát triển kinh tế gia
đình, sửa chữa nhà cửa…)
- Xây dựng các chương trình kế hoạch hành động giúp đỡ NKTVĐ và tổ
chức triển khai thực hiện các hoạt đông.

20


×