Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.47 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ TRỌNG QUỲNH

DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG
TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG NGƯỜI KHUYẾT TẬT THỤY AN
Chuyên ngành : Cơng tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI, 2017


Cơng trình được hồn thành tại Học viện Khoa học Xã hội
Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Phạm Hữu Nghị

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thuận
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Vân

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Người khuyết tật là một bộ phận dân cư cấu thành xã hội. Theo
số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015), nước ta có
khoảng 7 triệu NKT, chiếm khoảng 7,8% dân số. Họ có quyền và
trách nhiệm xây dựng xã hội phát triển, có quyền được đáp ứng
những nhu cầu chính đáng như những người bình thường (khơng
KT). Tuy nhiên, họ thường gặp khó khăn và rào cản trong việc tiếp
cận với những thành quả về phát triển kinh tế, xã hội. Họ luôn được
coi là một trong những nhóm người yếu thế, dễ bị tổn thương, cần có
sự trợ giúp trong xã hội.
NKT tuy có khó khăn về thể chất hay tinh thần, nhưng phần
lớn họ thường có nghị lực và khả năng vượt qua những rào cản rất
mạnh mẽ nếu họ có được mơi trường phù hợp, được tiếp cận các DV
như: y tế, giáo dục, văn hóa, việc làm…
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều
chính sách nhằm hỗ trợ NKT như: Luật NKT năm 2010, Nghị định
28/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật NKT, Nghị định 67/2007/NĐ-CP, Nghị định 136/2013/NĐCP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (trong đó có
đối tượng là NKT)…, cuộc sống của NKT phần nào đã được nâng
lên, nhưng phần lớn các chính sách đó mới chỉ tập trung vào việc hỗ
trợ về vật chất. NKT chưa được cung cấp đầy đủ các DVCTXH để họ
có thể tự giải quyết những khó khăn, trở ngại của mình.
Mỗi dạng KT có những đặc điểm tâm, sinh lý khác nhau. NKT
1



ở mỗi dạng tật gặp phải những khó khăn, rào cản khác nhau và có
nhu cầu được cung cấp DV khác nhau. Theo thống kê năm 2012, tại
Việt Nam, tỷ lệ NKTVĐ chiếm 29,41%, cao nhất so với các dạng KT
khác. Vấn đề NKTVĐ gặp phải thường là khó khăn trong sinh hoạt,
học tập và lao động… Vì vậy, trong cung cấp DV đối với NKTVĐ
cần đáp ứng nhu cầu cần thiết và đầy đủ với họ để họ vượt qua khó
khăn và phát huy thế mạnh của mình, tự lập cuộc sống, hòa nhập
cộng đồng.
Theo Báo cáo đánh giá tình hình triển khai thực hiện Luật
NKT của Bộ LĐTBXH (2015), nước ta có 67 cơ sở trợ giúp NKT (30
cơ sở cơng lập và 37 cơ sở ngồi cơng lập) cung cấp DV chăm sóc
sức khỏe, PHCN, lao động, dạy nghề, thể dục thể thao và nuôi dưỡng
đối với NKT có hồn cảnh đặc biệt khó khăn [3]. Nhưng hầu hết các
cơ sở mới chỉ tập trung chủ yếu vào việc cung cấp các DV chăm sóc,
ni dưỡng hoặc chuyên sâu vào một lĩnh vực như: PHCN về thể
chất hay dạy văn hóa hoặc dạy nghề… mà chưa có nhiều cơ sở cung
cấp DV trợ giúp xã hội tổng hợp cho NKT, đặc biệt là đối với
NKTVĐ.
Để NKT nói chung và NKTVĐ nói riêng tự giải quyết được
vấn đề khó khăn và phát huy những điểm mạnh của mình họ cần
được cung cấp các DVCTXH một cách đầy đủ cả về thể chất và tinh
thần. Trước hết, cần có những mơ hình cơ sở cung cấp dịch đáp ứng
đầy đủ nhu cẩu của họ.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Dịch vụ công tác xã
hội đối với người khuyết tật vận động từ thực tiễn Trung tâm Phục
2


hồi chức năng người khuyết tật Thụy An” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sỹ ngành CTXH.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
DVCTXH trợ giúp cho NKT là một vấn đề cần được quan tâm
nó đã được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh
và cách nhìn nhận khác nhau.
Hiện nay, tại Việt Nam và thế giới đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu, nhiều ấn phẩm được đề cập trên các báo, luận án, luận
văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp đề cập đến vấn đề CTXH đối với
NKT. Nhưng các nghiên cứu đó mới tập trung khai thác ở những góc
cạnh cụ thể như: quản lý trường hợp trẻ em KT hòa nhập xã hội,
CTXH cá nhân trợ giúp NKT, PHCN lao động cho NKT, CTXH
trong PHCN cho trẻ bại não, can thiệp sớm cho TKT... mà chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về DVCTXH đối với nhóm đối tượng là
NKTVĐ. Nghiên cứu về DVCTXH đối với NKTVĐ sẽ giúp cho
nhóm đối tượng này tiếp cận đầy đủ các DV xã hội để họ tự giải
quyết khó khăn của mình, cũng là tiền đề để nghiên cứu về
DVCTXH đối với các nhóm đối tượng KT ở dạng KT khác.
Trước thực trạng vấn đề nêu trên, luận văn sẽ tìm hiểu sâu hơn
mơ hình cung cấp DVCTXH tại Trung tâm Phục hồi chức năng NKT
Thụy An, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cung cấp DV cho
NKT tại Trung tâm và cộng đồng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3


Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, khi nghiên cứu đề tài,
người nghiên cứu có nhiệm vụ:
- Làm sáng tỏ khái niệm DVCTXH đối với NKTVĐ;
- Đánh giá thực trạng DVCTXH đối với NKTVĐ tại Trung

tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An;
- Phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến DVCTXH đối
với NKTVĐ tại Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật
Thụy An;
- Đề xuất định hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện DVCTXH
đối với NKTVĐ từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng người
khuyết tật Thụy An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các DVCTXH đối với NKTVĐ tại Trung tâm Phục hồi chức
năng người khuyết tật Thụy An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại
Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An.
Phạm vi về thời gian: Thực trạng DVCTXH đối với người
khuyết tật vận động trong thời gian 40 năm hình thành và phát triển
của Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An, trọng
tâm là 5 năm gần đây (2011 - 2016).
Phạm vi về khách thể nghiên cứu: nghiên cứu 80 NKTVĐ; 01
NVCTXH; 01 cán bộ quản lý.

4


5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Thuyết nhu cầu
Theo A. Maslow, nhu cầu của con người được chia thành 5
thang bậc từ thấp đến cao, gồm: nhu cầu cơ bản/nhu cầu sinh lý, nhu
cầu về an toàn, nhu cầu về xã hội, nhu cầu được tơn trọng/tự trọng và

nhu cầu được thể hiện mình.
Trong CTXH, việc vận dụng thuyết nhu cầu sẽ giúp NVXH
hiểu rằng thân chủ của mình có rất nhiều nhu cầu và không phải chỉ
khi nào họ gặp các vấn đề hay có các nhu cầu về vật chất thì thân chủ
mới tìm đến NVXH. Đối với NKT nói chung và NKTVĐ nói riêng,
ngồi nhu cầu về vật chất hay thể chất, họ cịn gặp nhiều vấn đề về
tâm lý, tình cảm và các mối quan hệ xã hội. Thuyết nhu cầu sẽ định
hướng cho NVXH rỗ ràng về cách hỗ trợ thân chủ, giúp cho các cơ
sở trợ giúp xã hội cung cấp DV phù hợp với nhu cầu của NKT.
Thuyết trao quyền
Rappaport (1987) đã chỉ ra rằng: “Trao quyền là một tiến trình
nhằm nâng cao khả năng của con người trong việc quản lý cuộc sống
của họ”. Trao quyền là một tiến trình hỗ trợ tăng cường khả năng của
cá nhân, nhóm, cộng đồng để bản thân họ tự đưa ra quyết định và
chuyển hóa các quyết định đó thành hành động cụ thể, các kết quả cụ
thể.
Thuyết trao quyền đươc ra đời như một thuyết đặc thù của
CTXH và có những nét riêng biệt so với những lý thuyết khác ở chỗ
nó gắn kết con người với xã hội, cá nhân với môi trường xung quanh
5


và gắn kết các yếu tố vi mô (cá nhân) và vĩ mô (cộng đồng).
Thuyết trao quyền được vận dụng như một triết lý trong
CTXH, nó giúp NVXH nhìn nhận mọi thân chủ đều có những tiềm
năng và năng lực. Đối với NKTVĐ, mặc dù họ gặp khó khăn về vận
động nhưng họ lại có những khả năng được biệt có thể họ vượt lên
những khó khăn của họ. Từ đó, cách hỗ trợ, cung cấp DV cần dựa
trên những năng lực này để trao quyền để họ tự quyết định được các
vấn đề trong cuộc sống.

Thuyết sinh thái
Lý thuyết này giúp người làm CTXH phân tích được mối
tương tác giữa NKT và hệ thống sinh thái, môi trường xã hội mà họ
đang sống và sự ảnh hưởng đến hành vi của họ trong đời sống xã hội.
Mỗi người đều có mơi trường và hồn cảnh sống riêng của mình, đều
chịu tác động của các yếu tố trong môi trường đó, và NKT cũng ảnh
hưởng đến mơi trường sống xung quanh. Lý thuyết này liên quan đến
nhiều yếu tố tác động đến cá nhân NKT như: gia đình, họ hàng, bạn
bè, làng xóm, đồn thể, tơn giáo, trường học, cơ sở y tế, khu vui chơi
giải trí, chính quyền địa phương, chính sách xã hội...
Khi vận dụng thuyết sinh thái, NVXH sẽ phân tích được các
yếu tố tác động đến NKT, nắm bắt được họ cần hỗ trợ những DV gì,
từ đó có thể cung cấp DV, kết nối các nguồn lực để NKT giải quyết
vấn đề gặp phải.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử
dụng kết hợp một số phương pháp như sau:
6


- Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu:
+ Nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới CTXH, PHCN đối
với NKT.
+ Phân tích những cơng trình nghiên cứu có liên quan tới vấn
đề CTXH với NKT.
+ Các văn bản pháp quy của Nhà nước liên quan đến NKT; các
báo cáo tổng kết, đánh giá việc thực hiện các chương trình, đề án trợ
giúp NKT của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ,
ngành liên quan.
+ Báo cáo tổng kết 40 năm, báo cáo tổng kết hàng năm của

Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An.
+ Sử dụng một số kết quả điều tra thực tế và nội dung nghiên
cứu trước đây của Trung tâm (tác giả là thành viên) như: Tài liệu
Công tác xã hội phục hồi chức năng cho trẻ bại não (2012), Đề án
xây dựng mơ hình can thiệp, phục hồi chức năng trẻ tự kỷ (2013);
một số bài viết của tác giả tại các hội thảo liên quan đến CTXH.
- Phương pháp quan sát:
+ Quan sát các hoạt động cung cấp DV tại Trung tâm như:
Chăm sóc, ni dưỡng, PHCN thể chất, giáo dục, hướng nghiệp, dạy
nghề…
+ Quan sát sự tham gia các hoạt động trợ giúp, thay đổi, tiến
triển của NKT trong quá trình tiếp cận các DV trợ giúp tại Trung
tâm.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Đề tài sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi
7


với 80 NKTVĐ đang PHCN tại Trung tâm Phục hồi chức năng người
khuyết tật Thụy An để thu thập các thông tin về thực trạng NKT, nhu
cầu và thực trạng cung cấp các DVCTXH tại Trung tâm.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu với 3 đối tượng
chính là:
+ NKTVĐ đang thụ hưởng DVCTXH tại Trung tâm;
+ NVCTXH tại Trung tâm;
+ Cán bộ quản lý tại Trung tâm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Các kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích
tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo nghề CTXH, trong đó có cơ sở

nghiên cứu và cung cấp DV trợ giúp đối với NKT.
6.2. Về thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là những tài liệu tham
khảo với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong quá trình nghiên cứu…
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, nội dung của luận văn chia thành 03 chương sau đây:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội
đối với người khuyết tật vận động;
Chương 2. Thực trạng người khuyết tật vận động và dịch vụ
công tác xã hội đối với người khuyết tật vận động tại Trung tâm Phục
hồi chức năng người khuyết tật Thụy An;
Chương 3. Ứng dụng công tác xã hội cá nhân vào cung cấp
8


dịch vụ đối với người khuyết tật vận động, định hướng và giải pháp
bảo đảm thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật
vận động từ thực tiễn Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật
Thụy An.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG

1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhu cầu của người khuyết tật vận động
1.1.1. Khái niệm người khuyết tật vận động

Theo Khoản 1, Điều 2, Nghị định 28/2012/NĐ-CP: “Khuyết
tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ,
chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển”.
NKTVĐ là người bị giảm hoặc mất chức năng cử động đầu,
cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.
1.1.2. Đặc điểm của người khuyết tật vận động
Đặc điểm sinh lý, thể chất của NKTVĐ: NKTVĐ do bị khiếm
khuyết một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể nên họ có sức khỏe yếu,
sức chịu đựng kém, sức đề kháng bị suy giảm... dẫn đến các hoạt
động như: sinh hoạt, học tập, lao động... bị hạn chế.
Đặc điểm tâm lý: Do bị khiếm khuyết nên họ thường mặc cảm,
tự ti, sống khép mình, ngại giao tiếp; Cách cư xử khơng bình thường:
buồn rầu, chán nản, tính tình thay đổi bất thường, hay cáu gắt, ln
trơng chờ vào sự giúp đỡ của người khác, giảm hoặc mất lịng tin vào
chính mình.
1.1.3. Nhu cầu của người khuyết tật vận động
- Nhu cầu chăm sóc, ni dưỡng.
- Nhu cầu khám, chữa bệnh.
- Nhu cầu PHCN vận động.
10


- Nhu cầu giáo dục.
- Nhu cầu hướng nghiệp, dạy nghề và việc làm.
- Nhu cầu tiếp cận cơ sở vật chất.
- Nhu cầu về tiếp cận thông tin.
- Vui chơi giải trí.
1.2. Khái niệm, nhu cầu và các nguyên tắc về dịch vụ công tác xã
hội đối với người khuyết tật vận động
1.2.1. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật

vận động
DVCTXH đối với NKTVĐ là những DV đáp ứng nhu cầu của
NKTVĐ, giúp họ giảm thiểu hoặc khôi phục các chức năng bị khiếm
khuyết trên cơ thể và tăng cường chức năng xã hội để tự lập cuộc
sống, hòa nhập cộng đồng.
1.2.2. Nhu cầu về dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật
vận động
NKTVĐ có nhu cầu được tư vấn, tham vấn để tiếp cận các
DV, giúp họ tự giải quyết các vấn đề xã hội mà họ gặp phải.
1.2.3. Các nguyên tắc công tác xã hội đối với người khuyết tật vận
động
- Chấp nhận thân chủ.
- Tạo điều kiện để thân chủ tham gia giải quyết vấn đề.
- Tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ.
- Đảm bảo tính cá biệt.
- Giữ bí mật về quyền riêng tư của thân chủ.
- NVXH ln ý thức về mình.
11


- Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp.
1.3. Dịch vụ cơng tác xã hội và vai trị của nhân viên công tác xã
hội đối với người khuyết vận động
1.3.1. Các dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật vận
động
- DV y tế, chăm sóc, ni dưỡng.
- Phục hồi chức năng về thể chất.
- DV tâm lý trị liệu.
- DV giáo dục.
- DV hướng nghiệp dạy nghề, tạo việc làm, giới thiệu việc làm.

- DV hỗ trợ NKTVĐ tiếp cận cơ sở vật chất.
- DV hỗ trợ về tài chính.
- DV trợ giúp pháp lý.
- DV vui chơi giải trí.
- Kết nối nguồn lực.
- Tư vấn, tham vấn cho cá nhân, gia đình.
1.3.2. Vai trị và kỹ năng của nhân viên công tác xã hội trong việc
cung cấp dịch vụ trợ giúp người khuyết tật vận động
Hỗ trợ NKTVĐ, gia đình họ giải quyết các vấn đề tâm lý,
nguồn lực, kế hoạch, chính sách…
Kỹ năng của NVCTXH: lắng nghe; thu thập thơng tin, tổng
hợp và phân tích dữ liệu; thiết lập mối quan hệ; kiểm soát cảm xúc;
biện hộ…
1.4. Pháp luật, chính sách trợ giúp người khuyết tật vận động
- Văn bản pháp lý quốc tế: Chương trình hành động thế giới về
12


NKT (1982); Quy tắc tiêu chuẩn của LHQ về bình đẳng hóa cơ hội
cho NKT (1993); Cơng ước của LHQ về quyền trẻ em (1989); Công
ước của LHQ về quyền của NKT (2006)…
- Các nội dung liên quan đến người khuyết tật trong các văn
kiện của Đảng
- Văn bản pháp luật của Việt Nam: Hiến pháp năm 1992 (sửa
đổi năm 2013); Luật Người khuyết tật năm 2010; Luật trẻ em năm
2010; Luật Giáo dục năm 2005; Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm
2009; Nghị định số 28/2012/NĐ-CP, 136/2013/NĐ-CP, 67/2007/NĐCP, 13/2010/NĐ-CP…
1.5. Các yếu tổ ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với
người khuyết tật vận động
- Bản thân NKTVĐ: Điểm yếu, điểm mạnh.

- Nhận thức của gia đình, cộng đồng và các cơ quan, tổ chức
đối với NKTVĐ (yếu tố thuộc về môi trường).
- Kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp của NVCTXH.
- Hạ tầng, cơ sở vật chất.
- Yếu tố thuộc về chính sách.

13


Chương 2
THỰC TRẠNG NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG VÀ DỊCH
VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
VẬN ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
NGƯỜI KHUYẾT TẬT THỤY AN
2.1. Giới thiệu khái quát về Trung tâm Phục hồi chức năng người
khuyết tật Thụy An
Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An, trực
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thành lập năm 1976,
nằm trên địa bàn xã Thụy An, huyện Ba Vì, Hà Nội.
Trung tâm có chức năng khám bệnh, điều trị, PHCN đối với
NKT, người có cơng với cách mạng, trẻ tự kỷ, trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt, người cao tuổi và đối tượng khác có nhu cầu; chăm sóc,
ni dưỡng, giáo dục, hướng nghiệp dạy nghề đối với NKT; điều
dưỡng người có cơng với cách mạng, phục hồi sức khỏe người cao
tuổi; cung cấp DV công theo quy định của pháp luật.
2.2. Thực trạng và nhu cầu của người khuyết tật vận động tại
Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật Thụy An
- PHCN toàn diện cho 240 NKT, trong đó có 97 NKTVĐ.
- Nhu cầu về các DV PHCN, chăm sóc, ni dưỡng, y tế, giáo
dục… là rất lớn.

- NKTVĐ được phát huy hết những khả năng còn lại để hịa
nhập cộng đồng mang tính bền vững, giúp họ tự lập, ổn định cuộc
sống lâu dài.
14


2.3. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với người khuyết tật
vận động tại Trung tâm Phục hồi chức năng người khuyết tật
Thụy An
- Dịch vụ y tế, chăm sóc, ni dưỡng: khám, điều trị, chăm sóc
sức khỏe, phục vụ ăn uống, ngủ nghỉ,…
- PHCN về thể chất: vật lý trị liệu, ánh sáng trị liệu, vận động
trị liệu, hoạt động trị liệu, phẫu thuật chỉnh hình, dụng cụ trợ giúp và
các hoạt động khác.
- Giáo dục và hướng nghiệp dạy nghề, tạo việc làm, giới thiệu
việc làm: giáo dục hòa nhập, giáo dục đặc biệt và hoạt động giáo dục
khác; hướng nghiệp dạy nghề, tạo việc làm, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ tiếp cận cơ sở vật chất, tài chính.
- Tâm lý trị liệu, trợ giúp pháp lý.
- Vui chơi giải trí, kết nối nguồn lực: văn hóa văn nghệ, thể
dục thể thao, tham quan…; kết nối nguồn lực về con người, khoa học
kỹ thuật, cơ sở vật chất…
- Tư vấn, tham vấn cho cá nhân, gia đình và nhóm.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với
người khuyết tật vận động tại Trung tâm Phục hồi chức năng
người khuyết tật Thụy An
Hầu hết các DV tại Trung tâm được đánh giá tương đối cao.
Các DV trợ giúp đã được triển khai một cách đầy đủ, toàn diện và đạt
hiệu quả như: y tế, chăm sóc, ni dưỡng, PHCN về thể chất, giáo
dục, tiếp cận cơ sở vật chất, vui chơi giải trí, kết nối nguồn lực.

15


Một số dịch vụ chưa đạt hiệu quả: tư vấn tâm lý, tư vấn, tham
vấn.
* Kết quả nổi bật: PHCN tồn diện 2275 đối tượng, phẫu thuật
chỉnh hình cho 456 NKTVĐ, 688 người được trang cấp dụng cụ
chỉnh hình. Tổ chức khám và điều trị nội viện cho trên 15.000 trường
hợp, ngoại viện cho trên 10.000 trường hợp; 2080 NKT hòa nhập
cộng đồng, 209 người làm việc trong cơ quan Nhà nước, 05 trường
hợp đi lao động hợp tác nước ngoài, 22 trường hợp thi đỗ đại học,
cao đẳng… Đặc biệt, có 06 NKTVĐ làm việc tại Trung tâm.
* Những hạn chế, thiếu sót
- Chất lượng DV cung cấp cho NKT chưa cao, số lượng NKT
được tiếp cận DV chưa nhiều so với nhu cầu.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị PHCN chưa đồng bộ.
- DV hướng nghiệp dạy nghề mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ,
các nghề còn đơn giản, chưa tổ chức sản xuất, ít có cơ hội tìm kiếm
việc làm.
- Hoạt động tư vấn, tham vấn cho NKTVĐ, gia đình và cộng
đồng chưa chuyên nghiệp, hiệu quả chưa cao, số đối tượng được tư
vấn, tham vấn còn hạn chế.
- Việc tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học còn yếu, áp
dụng khoa học kỹ thuật phục hồi chức năng tiên tiến cho đối tượng
còn hạn chế…
* Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót:
Cơ sở xa trung tâm thành phố, điều kiện kinh tế khó khăn, thu
nhập thấp nên khó thu hút được đội ngũ cán bộ, viên chức có trình độ
16



cao về công tác tại đơn vị.
- Việc đầu tư kinh phí của Nhà nước và các tổ chức để nâng
cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất còn chậm.
- Các DV tại Trung tâm chưa thực sự chuyên nghiệp, chưa cập
nhật kịp thời các khoa học, kỹ thuật mới trong cung cấp DVCTXH
đối với NKTVĐ.
- Chưa có cơ sở đào tạo giáo viên dạy nghề cho NKT, nguồn
vốn hạn chế, số cơ sở, doanh nghiệp tiếp nhận NKTVĐ vào làm việc
cịn ít, đối tượng đa số ở vùng sâu, vùng xa nên việc tìm kiếm việc
làm rất khó khăn.
- NVCTXH cịn yếu về trình độ chun mơn và kỹ năng, chưa
được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực CTXH với NKT, chưa nắm
chắc các kiễn thức liên quan đến NKTVĐ và các chính sách đối với
họ.

17


Chương 3
ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VÀO CUNG CẤP
DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT
TẬT VẬN ĐỘNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI
KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TRUNG TÂM
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NGƯỜI KHUYẾT TẬT THỤY AN
3.1. Ứng dụng công tác xã hội cá nhân vào cung cấp dịch vụ công
tác xã hội đối với người khuyết tật vận động
Ứng dụng mơ hình CTXH cá nhân được thực hiện theo quy
trình 5 bước: Tiếp nhân và đánh giá đối tượng; Lập kế hoạch; Thực

hiện kế hoạch hỗ trợ; Giám sát và rà soát; Lượng giá và kết thúc.
Đối tượng từ một trẻ em KT không đi lại, phục vụ được, phải
bỏ học… đã dần nhận thấy sự thay đổi của bản thân và ý thức được
mình có ích đối với gia đình cũng như cộng đồng xã hội, đã có thể tự
mình chăm lo cho bản thân, tham gia tích cực vào các hoạt động
chung của Trung tâm, tiếp tục đi học. Sau khi tốt nghiệp THCS, thân
chủ đã trở về gia đình. Hiện nay thân chủ đã tự lập hồn toàn và đang
học cử nhân Tâm lý, Học viện Quản lý Giáo dục.
3.2. Định hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện dịch vụ công tác
xã hội đối với người khuyết tật vận động
3.2.1. Định hướng bảo đảm thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối
với người khuyết tật vận động

18


- Bảo đảm cung cấp các DV đáp ứng nhu cầu của NKTVĐ:
CTXH trong trợ giúp NKTVĐ chính là đánh giá nhu cầu về khía
cạnh xã hội của đối tượng; Thông qua việc cung cấp các DV xã hội
như: chăm sóc sức khoẻ, PHCN, giáo dục, hướng nghiệp dạy nghề,
việc làm, hạ tầng cơ sở, nước sạch vệ sinh môi trường, hỗ trợ tâm lý
tình cảm... NVCTXH sẽ giúp NKT có được cơ hội tiếp cận DV để
giải quyết vấn đề của bản thân, phát huy được những khả năng của
mình, vượt qua khó khăn đó, vươn lên tự lập trong cuộc sống.
- Bảo đảm thực hiện phù hợp với xu hướng phát triển nghề
công tác xã hội tại Việt Nam: CTXH là một nghề mới. Nhận thức của
người dân còn hạn chế, họ chưa hiểu được các hoạt động cụ thể, chưa
nắm rõ được mục đích, tác dụng và sản phẩm của CTXH là gì. Điều
kiện kinh tế của đa phần đối tượng có hồn cảnh đặc biệt, cụ thể là
NKTVĐ cịn rất khó khăn. Cùng với đó là phong tục, tập quán, bản

chất của người Á Đông thường sống kín đáo, ít thổ lộ, ít chia sẻ các
vấn đề riêng tư, nhất là đối với người dân tộc thiểu số ở vùng sâu,
vùng xa. NVCTXH phải nắm bắt được thực trạng đó để vận dụng
những kiến thức của nghề CTXH phù hợp với nhận thức, điều kiện
và văn hóa của con người Việt Nam để phát huy tính tích cực của
nghề CTXH.
- Phát huy ưu điểm
Về quan điểm trợ giúp NKT: ln nhìn nhận, đánh giá NKTVĐ
từ góc nhìn tích cực của nghề CTXH, khơng chỉ phục hồi những
khiếm khuyết của họ mà phải nhìn vào những khả năng cịn lại để
can thiệp, trợ giúp, phát huy, khích lệ họ vượt qua khó khăn, tự giải
19


quyết vấn đề của chính mình.
Mơ hình hoạt động: Trung tâm là cơ sở PHCN tồn diện, khép
kín cả về thể chất và tinh thần.
Về các nguồn lực hỗ trợ: triển khai tốt hoạt động kết nối nguồn
lực, tích cực tham mưu, tranh thủ sự quan tâm, chỉ đạo và tạo điều
kiện về mọi mặt của cơ quan chủ quản cấp trên, sự vào cuộc phối
hợp, giúp đỡ của các ban, ngành (y tế, giáo dục…), chính quyền địa
phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với công tác
trợ giúp NKT tại Trung tâm.
Thế mạnh về nhân lực: có đội ngũ bác sỹ, giáo viên, NVCTXH
và nhân viên chăm sóc có trình độ chun mơn, giàu kinh nghiệm,
luôn coi NKT là trung tâm để tập thể cán bộ, nhân viên hướng tới.
Về uy tín và thương hiệu: cơ sở hoạt động lâu năm trong lĩnh
vực PHCN, trợ giúp NKT, đã chiếm được lòng tin của NKT, gia đình
và cộng đồng, ln là điểm đến tin cậy để gia đình gửi gắm, đặt niềm
tin vào tương lai cho con em của họ.

Về khoa học, kỹ thuật: tích cực cập nhật, tiếp thu, ứng dụng
khoa học, kỹ thuật hiện đại trên thế giới để nâng cao chất lượng trợ
giúp NKTVĐ; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng; nghiên cứu khoa học…
Về cơ sở vật chất: đảm bảo tính tiếp cận đối với NKTVĐ; hệ
thống trang thiết bị đầy đủ …
Lợi thế về mơi trường tự nhiên và xã hội: có mơi trường làm
việc thân thiện, xanh, sạch, đẹp
- Khắc phục hạn chế, thiếu sót trong việc cung cấp DV cơng
20


tác xã hội đối với người KT vận động
+ Cơ chế hoạt động còn cứng nhắc, chưa thu hút được vốn đầu
tư xã hội hóa, chất lượng chưa thực sự cao, chưa đáp ứng được nhu
cầu của xã hội.
+ Đội ngũ NVCTXH còn thiếu và yếu, chưa được đào tạo
chuyên sâu, kiến thức, kỹ năng còn hạn chế.
+ DV hướng nghiệp dạy nghề mới chỉ dạy một số nghề đơn
giản, ít đối tượng được hỗ trợ việc làm.
+ Việc tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học cịn yếu,
chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học.
+ Cơng tác truyền thơng cịn hạn chế.
- Bảo đảm các u cầu hội nhập quốc tế
Về hệ thống chính sách, văn bản pháp luật: phù hợp với các
quy định của quốc tế như: Công ước về quyền con người, Công ước
về quyền trẻ em…, đặc biệt là Công ước về quyền của NKT.
Về nhận thức, quan điểm: Trong trợ giúp NKTVĐ, NVCTXH
hướng đến nhìn nhận những rào cản về mặt mơi trường xã hội, về
điều kiện xã hội hơn là vấn đề của cá nhân NKTVĐ. Để trợ giúp

NKT đạt hiệu quả cao và bền vững, cần kết hợp các yếu tố liên quan
đến y tế, giáo dục, kinh tế, xã hội, văn hóa… một cách đồng bộ,
xun suốt trong cả q trình.
Về các lý thuyết vận dụng: trong quá trình trợ giúp NKTVĐ,
NVCTXH cần vận dụng các lý thuyết đã được nghiên cứu của các
nhà khoa học trên thế giới như: Thuyết nhu cầu, Thuyết trao quyền,

21


Thuyết hệ thống, Thuyết sinh thái… cùng với nền tảng lý thuyết về
CTXH của các nước tiên tiến, đi đầu trong lĩnh vực này.
Về mơ hình trợ giúp: trợ giúp tồn diện, khép kín cả về thể
chất và tinh thần.
Về khoa học, kỹ thuật: cập nhật, ứng dụng các phương pháp
mới, kỹ thuật mới trên thế giới trong cung cấp DV đối với NKTVĐ.
Về nguồn lực: Tích cực hợp tác với các tổ chức quốc tế để thu
hút nguồn lực về con người, khoa học, kỹ thuật, cơ sở vật chất…
3.2.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện dịch vụ công tác xã hội đối
với người khuyết tật vận động
- Củng cố những kết quả tốt: Xây dựng hoàn thiện hơn nữa mơ
hình cung cấp DV trợ giúp tổng hợp, tồn diện, kép kín, đáp ứng nhu
cầu của NKTVĐ một cách chuyên nghiệp; Vận động, kết nối các
nguồn lực nhằm tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng cung cấp
DV cho đối tượng; Tăng cường tuyển dụng đội ngũ cán bộ, viên chức
có trình độ chun mơn cao, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ nhân viên hiện có, đặc
biệt là đội ngũ NVCTXH; Giữ vững và củng cố lòng tin đối với đối
tượng, gia đình và cộng đồng; Xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu
cầu và tính tiếp cận đối với NKTVĐ; Đẩy mạnh công tác xây dựng

văn hóa cơ quan, mơi trường thân thiện đối với NKT, gia đình đối
tượng và cán bộ, nhân viên.
- Khắc phục những hạn chế, thiếu sót, bất cập:
Từng bước chủ động xây dựng kế hoạch chuyển đổi mơ hình
trợ giúp theo hướng tự chủ về tài chính, dần dần xã hội hóa cơng tác
22


cung cấp DV trợ giúp NKT; tuyển dụng bổ sung NVCTXH được đào
tạo chuyên sâu, đào tạo nâng cao kiến thức, nghiệp vụ và kỹ năng
làm việc với NKT; tìm những nghề có nguồn việc làm dồi dào, phù
hợp, mở xưởng sản xuất, tìm đầu ra cho sản phẩm, tạo và giới thiệu
việc làm cho NKTVĐ; khắc phục sự hạn chế trong hoạt động nghiên
cứu khoa học; đẩy mạnh công tác truyền thơng, quảng bá hình ảnh,
DV.
KẾT LUẬN
Trong xã hội, NKT là một bộ phận đối tượng yếu thế tồn tại tất
yếu và khách quan, cần có sự quan tâm đặc biệt để bảo đảm cuộc
sống, sự bình đẳng trong việc tham gia các hoạt động về chính trị,
kinh tế và xã hội. Do nhiều yếu tố tác động, xã hội càng phát triển,
dân số càng đơng, khí hậu biến đổi, ô nhiễm môi trường gia tăng nên
NKT ngày càng nhiều. Từ đó dẫn đến nhu cầu của NKT về các DV
trợ giúp ngày càng cao. DVCTXH đối với NKT nói chung và
NKTVĐ nói riêng phải đảm bảo cho họ có khả năng, điều kiện và
quyền lợi ngang bằng với người khơng KT, để họ tham gia tích cực
vào tất cả các hoạt động của đời sống xã hội.
Sự quan tâm đến NKT đã được Đảng và Nhà nước cụ thể hóa
bằng các chính sách. Nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân đã được
nâng lên. Quyền của NKT được đặt lên hàng đầu. Đặc biệt, NKT đã
được đánh giá, nhìn nhận dưới góc độ khiếm khuyết về xã hội. Do

đó, các DV trợ giúp ngày càng phù hợp với đặc điểm, tình trạng của
từng đối tượng và đạt hiệu quả cao hơn.
Hệ thống cơ sở cung cấp DVCTXH đối với NKTVĐ đã từng
23


×