Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

SKKN - GVLE TRONG THEM - Nghe AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.8 KB, 8 trang )

Giáo viên : Lê Trọng Thêm - Tr ờng THPT Hoàng Mai - Tỉnh Nghệ An
A. Phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài :
Xuất phát từ thực tế dạy học địa lí, từ sự đổi mới dạy học trong trờng phổ
thông và việc áp dụng phơng pháp động não trong dạy học địa lí. Bản thân tôi
nhận thấy việc vận dụng phơng pháp động não nó đem lại nhiều kết quả cao
trong dạy học địa lí. Phát huy tốt t duy ngời học nên tôi mạnh dạn chọn đề tài
này làm sáng kiến kinh nghiệm.Tuy nhiên đây là bớc đầu đề xuất sáng kiến,
mong đợc sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.
II.Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài chỉ dừng lại ở việc vận dụng phơng pháp động não trong dạy học địa
lí lớp 10 THPT. Đề tài có thể mở rộng ở chơng trình địa lí lớp 11,12 và chơng
trình địa lí trung học cơ sở .
III. Lịch sử nghiên cứu :
Đề tài đã đợc các tác giả đề cập trong các sách về phơng pháp dạy học địa
lí, nhng chỉ dừng lại trên cơ sở lí luận, cha vận dụng vào dạy học trong chơng
trình dạy học địa lí cụ thể .
B.Nội dung
I.Cơ sở lí luận .
1.Phơng pháp động não (Brain storming)
Phơng pháp động não là một phơng pháp dùng để giải quyết hàng loạt các
vấn đề khác nhau, giúp cho ngời học trong một thời gian ngắn nảy sinh đợc
nhiều ý tởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó .
Phơng pháp này giúp cho học sinh :
- Trả lời nhanh .
- Khắc phục sự xấu hổ khi trình bày ý kiến .
- Tránh sự phán xử hấp tấp với thời hạn nhất định.
- Tự do và chân thực trong việc tham gia vào các hoạt động mà không
quan tâm tới những hạn chế của cá nhân .
2.Cách sử dụng :
Giáo viên lựa chọn và nêu vấn đề cần tìm hiểu trớc lớp hoặc trớc nhóm .


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2007
1
Giáo viên : Lê Trọng Thêm - Tr ờng THPT Hoàng Mai - Tỉnh Nghệ An
Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến .
Liệt kê tất cả mọi ý kiến phát biểu lên bảng hoặc lên giấy to ,không loại
trừ một ý kiến nào, trừ các trờng hợp trùng lặp .
Làm sáng tỏ ý kiến cha rõ ràng và thảo luận sâu từng ý .
Tổng hợp ý kiến của mọi ngời xem có thắc mắc hay bổ sung gì không .
3.Biến dạng :
Phơng pháp này có thể vận dụng khi bắt đầu bài giảng nhằm đánh giá kiến
thức đã có của học sinh để khởi đầu bài giảng cho phù hợp hay dạy một đề
mục .
4.Những điều cần lu ý khi sử dụng phơng pháp :
Phơng pháp động não có thể dùng để lí giải một vấn đề nào đó. Song đặc
biệt phù hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc trong thực tế của ngời
học .
Các ý kiến phát biểu nên ngắn gọn ,tốt nhất bằng một từ hay một câu thật
ngắn .
Hoan nghênh tất cả các ý kiến, không phê phán nhận định đúng, sai.
Cuối giờ động não, nên nhấn mạnh kết luận nào là kết quả của sự tham
gia chung của mọi ngời .
Các giờ học động não có thể bị ồn ào và căng thẳng, không đợc việc nào
trọn vẹn trừ việc tạo ra nhiễu loạn.Vì vậy, yêu cầu giáo viên phải nghiêm
khắc khi định áp dụng qui trình này và thiết lập các chuẩn ngay từ đầu để
học sinh hiểu rõ ràng .
II.Vận dụng phơng pháp động não trong dạy học địa lí lớp 10 (Ban nâng
cao)
1.Vận dụng phơng pháp động não khi mở bài .
* Ví dụ 1.
Khi dạy bài 36 : Các nguồn lực phát triển kinh tế. Để vào bài giáo viên yêu cầu

các em học sinh hãy cho biết các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển kinh tế của
một nớc .
- Các ý kiến có thể đa ra là :
- Từ đó giáo viên kết luận sự phát triển kinh tế của bất kì một quốc gia nào đều
chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố .Những nhân tố đó đóng vai trò là các nguồn
lực phát triển kinh tế .=> Giáo viên vào bài .
- Tiếp theo Gviên yêu cầu học sinh lựa chọn các nguồn lực điền vào bảng cho
phù hợp với từng nhóm.
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2007
2
Dân cư - lao động, vị trí địa
lí ,tài nguyên thiên nhiên, cơ
sở vật chất kĩ thuật, đường lối
-chính sách, vốn, thị trường ,...
Giáo viên : Lê Trọng Thêm - Tr ờng THPT Hoàng Mai - Tỉnh Nghệ An
- Tiếp tục :Trong 2 nhóm nguồn lực trên nhóm nguồn lực nào giữ vai trò quyết
định? Trong nhóm nguồn lực bên trong nguồn lực nào quan trọng nhất ? Tại sao
?
- Sau khi hoàn thành các mục trên giáo viên cho học sinh rút ra khái niệm về
nguồn lực và vai trò các nguồn lực .
* Ví dụ 2 :
Khi dạy Bài 2 : Một số phơng pháp biểu hiện các đối tợng địa lí trên bản đồ .
Gv yêu cầu mỗi em học sinh hãy cho một ví dụ cụ thể về dạng kí hiệu dùng để
thể hiện đối tợng địa lí trên bản đồ .
Các ý kiến đa ra viết vào giấy có thể là :
- Mỏ neo : Cảng biển .
- Hạt cà phê :Vùng trồng cà Phê .
- Đọt chè :Vùng trồng chè
- ô tô : Vùng phát triển công nghiệp sản xuất ô tô
- fe :mỏ quặng sắt .

- Đờng đứt đoạn : đờng biên giới ,ranh giới các địa phơng .
- Các điểm chấm : Thể hiện sự phân bố dân c .
- Đờng mũi tên thể hiện : hớng gió , luồng di dân
- Biểu đồ: thể hiện khí hậu từng vùng.
- Màu sắc : Thể hiện độ cao địa hình ,độ sâu của biển - đại dơng
- ...............................
Tiếp theo : Gv kết luận : Để thể hiện các đối tợng địa lí một cách trực quan sinh
động trên bản đồ để ngời học có thể hiểu và khai thác các kiến thức địa lí cơ bản
ngời ta dùng rất nhiều phơng pháp thể hiện .Bài học hôm nay chúng ta sễ tìm
hiểu đặc điểm các phơng pháp đó.
Ví dụ 3:
Khi dạy bài 45 : Địa lí các ngành công nghiệp .
- Giáo viên cho hs kể tên các ngành công nghiệp mà các em biết ?
Các ý kiến đa ra có thể :
Công nghiệp dệt ,công nghiệp dày da ,công nghiệp sản xuất ô tô ,máy bay ,công
nghiệp điện tử ,công nghiệp chế biến thực phẩm ,công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng ,công nghiệp hoá chất .....
Các ngành công nghiệp đó đợc phân loại nh thế nào ,mang những đặc điểm nổi
bật gì ,và sự khác nhau giữa các ngành công nghiệp đó .Bài học hôm nay thầy và
các em sẽ tìm hiểu .
Ví dụ 4 :
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2007
3
Nguồn lực bên trong ?
...............................
Nguồn lực bên ngoài ?
...............................
Giáo viên : Lê Trọng Thêm - Tr ờng THPT Hoàng Mai - Tỉnh Nghệ An
Khi dạy Bài 33 : Các chủng tộc ,ngôn ngữ và tôn giáo
Để vào bài giáo viên chia lớp thành 3 khu vực . Học sinh mỗi khu vực ghi

nhanh đặc điểm hình dáng để phân biệt của ngời dân mỗi châu lục . (Ngời Châu
á, Châu Âu ,Châu Phi .)
Sau đó giáo viên bắt đầu vào bài .Trên thế giới có nhiều chủng tộc sinh sống
mỗi chủng tộc có một đặc điểm về hình dáng , ngôn ngữ và theo một tôn giáo
riêng. Bài học hôm nay thầy và các em sẽ làm rõ vấn đề đó .
(* Qua những ví dụ trên chúng ta nhận thấy ngay khi bắt đầu một bài dạy giáo
viên đã bắt buộc học trò làm việc ngay lập tức đa ra những kiến thức liên
quan bài học trong một thời gian ngắn nhất mà các em đã biết .)
2.Vận dụng phơng pháp động não khi dạy một đề mục .
* Ví dụ 1:
Khi dạy mục I .Phân bố dân c - Bài 34 : Phân bố dân c . Các loại hình quần c và
đô thị hóa .
- Hoạt động đầu tiên
Gv đa ra 2 trờng hợp : - Đồng bằng và miền núi .
- Thành thị và nông thôn.
Sau đó yêu cầu học sinh hãy chọn địa điểm sống cho mình và lí giải tại sao ?
Các ý kiến đa ra có thể là :
- Đồng bằng : vì điều kiện tự nhiên thuận lợi ( Địa hình bằng phẳng ,đất màu mỡ
,nguồn nớc dồi dào....),đi lại thuận lợi
- Thành thị : Vì ở đây kinh tế phát triển có nhiều việc làm ,điều kiện xã hội
thuận lợi : giáo dục ,y tế ,văn hoá phát triển ....
Trên cơ sở các ý kiến của các em đa ra giáo viên tổng hợp và từ đó hình thành
khái niệm sự phân bố dân c va rút ra kết luận về sự phân bố dân c và nguyên
nhân dẫn tới sự phân bố đó .
* Ví dụ 2:
Khi dạy mục II . Các nhân tố ảnh hởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp
- Bài 39 .
- Gviên cho học sinh hãy kể nhanh những nhân tố ảnh hởng tới sản xuất nông
nghiệp ở địa phơng mà em biết vào giấy .
Các ý kiến đa ra có thể là :

Sáng kiến kinh nghiệm năm 2007
4
Vị trí ,đất ,nớc ,khí hậu , giống ,máy
móc ,thức ăn ,cơ sơ chế biến lơng thực
thực phẩm , biện pháp ,thị trờng ,dịch
vụ thú ý ,dân c - lao động ....
Giáo viên : Lê Trọng Thêm - Tr ờng THPT Hoàng Mai - Tỉnh Nghệ An
-Trên cơ sở đó giáo viên cho học sinh phân loại theo 2 nhóm : Nhân tố tự
nhiên ,nhân tố kinh tế xã hội.
-Tiếp theo : Hs trả lời câu hỏi sau : Tại sao ở các nớc phát triển lao động trong
nông nghiệp thì ít nhng năng suất của các cây trồng vật nuôi thì cao ?
Ví dụ 3 :

Khi dạy (Mục I :Vai trò và đặc điểm ngành chăn nuôi .)Bài 41 : Địa lí ngành
chăn nuôi.
+ Gv cho hs kể tên các loại vật nuôi đợc nuôi ở nớc ta và trên thế giới vào giấy .
Các ý kiến có thể là :
Lợn ,gà ,trâu ,bò ,ngan, ngỗng ,hu ,cá sấu, nhím ,tôm ,cá ,gấu ,cừu ,dê .......
+ Dựa trên các ý kiến học sinh vừa đa ra giáo viên yêu cầu các em phân loại
ngành chăn nuôi.
Lớn :.......
- Chăn nuôi gia súc :
Nhỏ :......
- Chăn nuôi gia cầm :.........
- Nuôi trồng thuỷ hải sản: ..........
- Nuôi các loại vật nuôi khác .........
+ Tiếp theo Gv cho Hs liệt kê những vai trò của ngành chăn nuôi ,điều kiện phát
triển chăn nuôi .
ý kiến đa ra :
- Vai trò :

Cung cấp nguồn thực phẩm
Nguyên liệu cho công nghiệp
Mặt hàng xuất khẩu
Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp
Sử dụng hợp lí tiềm năng phát triển nông nghiệp
Giải quyết việc làm ....
- Điều kiện :
Tự nhiên (Vị trí ,Khí hậu ,thức ăn tự nhiên )
Cơ sở thức ăn .
Vốn ,hệ thống chuồng trại .
Kĩ thuật :Giống ,thú y ,kinh nghiệm ngời lao động.
Thị trờng
=> Gv kết luận vai trò và những điều kiện để phát triển chăn nuôi .
Ví dụ 4 :
Khi dạy Bài 50 : Địa lí các ngành giao thông vận tải
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2007
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×