Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giáo dục hướng nghiệp cho học viên ở trung tâm GDNN GDTX thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VIẾT THANH

GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI
TỈNH QUẢNG NINH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VIẾT THANH

GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRUNG TÂM GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI
TỈNH QUẢNG NINH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Chuyên ngành:
Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
Ngưới hướng dẫn khoa học: PGD.TS. Hà Thế Truyền

HÀ NỘI – 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Viết Thanh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ các
thầy cô giáo, bạn bè và các cơ quan trong và ngoài ngành GD&ĐT. Tác giả xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Sư
Phạm Hà Nội; Ban giám đốc Trung tâmGDNN-GDTX Móng Cái đã tạo điều kiện
cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS
Hà Thế Truyền, người đã hướng dẫn nhiệt tình, tâm huyết và giúp tác giả trau dồi
phương pháp nghiên cứu khoa học, bổ sung cho tác giả những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu để tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả
kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận văn tiếp tục được hoàn thiện tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2


Viết tắt
BTTHPT
CB,GV,NV,HS

Viết đầy đủ
Bổ túc trung học phổ thông
Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh

3
4
5
6
7

CBQL
CMHS
CNTT
CNH - HĐH
CSVC

Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Công nghệ thông tin
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Cơ sở vật chất

8

ĐH-CĐ


Đại học – Cao đẳng

9

GD-ĐT

Giáo dục và Đào tạo

10

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

11

GDHN-DN

Giáo dục Hướng nghiệp và Dạy nghề

12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27

GDNGLL
GDNN-GDTX
GVCN
HĐGDHN
HN-DN
HĐND
KH-KT
KHKT-CN
KT-XÃ HộI
LĐSX
QLGD
TCCN
TCN
THCS,THPT
Sở GD-ĐT
UBND

Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Hướng nghiệp – Dạy nghề

Hội đồng nhân dân
Khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật – Công nghệ
Kinh tế xã hội
Lao động sản xuất
Quản lý giáo dục
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp nghề
Trung học cơ sở,Trung học phổ thông
Sở Giáo dục và Đào tạo
Ủy ban nhân dân

28

VHXH

Văn hóa xã hội


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................4
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài ....................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC

SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC ............................................................................................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...........................................................................7
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................7
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................8
1.2. Những khái niệm cơ bản liên qua đến đề tài .................................................10
1.2.1. Nghề nghiệp ....................................................................................................10
1.2.2. Hướng Nghiệp .................................................................................................11
1.2.3.Giáo dục hướng nghiệp ....................................................................................12
1.2.4. Phân Luồng học sinh .......................................................................................13
1.2.5. Biện pháp giáo dục hướng nghiệp...................................................................13
1.3. Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ..........................14
1.3.1.Đặc điểm tâm lý học sinh trung học phổ thông ...............................................14
1.3.2. Cách thức tìm hiểu nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông từ nhiều
nguồn thông tin khác nhau ........................................................................................15
1.3.3. Các con đường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông ....17
1.4. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và yêu cầu giáo dục hướng nghiệpcho học
viên ............................................................................................................................17


1.4.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục
thường xuyên .............................................................................................................17
1.4.2. Đặc điểm học viên bổ tục trung học phổ thông ..............................................18
1.4.3. Yêu cầu về giáo dục hướng nghiệp cho học viên bổ tục trung học phổ thông
...................................................................................................................................18
1.4.4. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyênvới công tác giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh hệ bổ túc trung học phổ thông ...............................19
1.5. Giáo dục hướng nghiệp cho học viên tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp –
giáo dục thường xuyêntrong bối cảnh đổi mới giáo dục .....................................21
1.5.1. Quan điểm của Đảng về đổi mới giáo dục ......................................................21

1.5.2. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông ........................................................22
1.5.3. Định hướng đổi mới giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
...................................................................................................................................23
1.5.4. Quá trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thôngtrong bối
cảnh đổi mới giáo dục ...............................................................................................25
1.5.4.1. Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông trong
bối cảnh đổi mới giáo dục .........................................................................................25
1.5.4.2. Nội dung, chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục ....................................................................26
1.5.4.3. Phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thôngtrong bối cảnh đổi mới giáo dục ......................................................................27
1.5.4.4. Đối tượng, lực lượng giáo dục hướng nghiệp theo định hướng đổi mới giáo
dục .............................................................................................................................33
1.5.4.5. Phương tiện, điều kiện phục vụ giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung
học phổ thôngtrong bối cảnh đổi mới giáo dục.........................................................34
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục .........................................34
1.6.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GDHN ......................................34
1.6.2. Nội dung, chương trình giáo dục hướng nghiệp .............................................35


1.6.3. Năng lực của những người làm công tác giáo dục hướng nghiệp ..................35
1.6.4. Điệu kiện, môi trường giáo dục hướng nghiệp ...............................................36
Kết luận chương 1 ...................................................................................................37
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC VIÊN
TRUNG TÂM GDNN-GDTX THÀNHPHỐ MÓNG CÁI TỈNH QUẢNG
NINH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ............................................38
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ...................................................................38
2.1.1. Mục đích, yêu cầu khảo sát .............................................................................38
2.1.2. Nội dung khảo sát............................................................................................38

2.1.3. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................38
2.1.4. Phương pháp khảo sát .....................................................................................39
2.1.5. Tiến hành khảo sát ..........................................................................................39
2.1.6. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................40
2.1.7. Tiêu chí đánh giá .............................................................................................40
2.2. Khái quát về thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh ...................................40
2.2.1. Về vị trí địa lý .................................................................................................40
2.2.2. Về Giáo dục – đào tạo .....................................................................................41
2.3. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp cho học viên hệ bổ túc trung học phổ
thông ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên thành phố
Móng Cái tỉnh Quảng Ninh. ...................................................................................42
2.3.1. Thực trạng học sinh tìm hiểu về nghề nghiệp từ nhiều nguồn thông tin ........42
2.3.2. Thực trạng thực hiện các con đường giáo dục hướng nghiệp .........................43
2.4. Thực trạng quá trình giáo dục hướng nghiệp chohọc sinh trung học phổ
thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục ..................................................................45
2.4.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp ...........................45
2.4.2. Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình GDHN .....................................47
2.4.3. Thực trạng sử dụng phương pháp, hình thức GDHN .....................................49
2.4.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ........................................................................................................................52


2.4.5. Thực trạng lực lượng tham gia công tác giáo dục hướng nghiệp ...................53
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục hướng nghiệp cho học viên
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thành phố Móng Cái
tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục ..............................................56
2.5.1. Thực trạng nhận thực về tầm quan trọng của GDHN .....................................56
2.5.2. Thực trạng năng lực của cán bộ, giáo viên làm công tác giáo dục hướng
nghiệp ........................................................................................................................63
2.5.3. Thực trạng nguồn lực phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp............................64

2.6. Đánh giá chung về hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học viên Trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thành phố Móng Cái tỉnh
Quảng Ninh ..............................................................................................................65
2.6.1. Ưu điểm ...........................................................................................................65
2.6.2. Hạn chế............................................................................................................65
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên .............................................................66
2.7. Bài học kinh nghiệm về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở
một số nước trên thế giới ........................................................................................67
2.7.1. Ở Philipines .....................................................................................................67
2.7.2. Ở Úc ................................................................................................................67
2.7.3. Ở Mỹ ...............................................................................................................68
2.7.4. Ở Nhật Bản ......................................................................................................69
Kết luận chương 2 ...................................................................................................71
Chương 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC VIÊN Ở
TRUNG TÂM GDNN-GDTX THÀNH PHỐ MÓNG CÁI TỈNH QUẢNG
NINH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ............................................72
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .........................................................................72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục đích của GDHN .....................................................72
3.1.2. Nguyễn tắc đảm bảo tính khoa học .................................................................72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ trong GDHN ............................73


3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................................73
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..................................................................73
3.2. Biện pháp giáo dục hướng nghiệp cho học viên Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh trong
bối cảnh đổi mới giáo dục .......................................................................................73
3.2.1. Tích hợp giáo dục hướng nghiệp vào các môn học theo định hướng đổi mới
giáo dục .....................................................................................................................74

3.2.2. Mời chuyên gia nói chuyện về nghề nghiệp và chọn nghề trong xã hội hiện
đại ..............................................................................................................................76
3.2.3. Tổ chức tham quan các doanh nghiệp .............................................................78
3.2.4. Tư vấn hướng nghiệp theo định hướng đổi mới .............................................79
3.2.5. Mời cựu học sinh thành đạt về trường trao đổi về chọn nghề nghiệp ............82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................83
3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .....................................84
3.4.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................85
3.4.2. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................85
3.4.3. Qui trình khảo sát ............................................................................................85
Kết luận chương 3 ...................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................90
1. Kết luận ................................................................................................................90
2. Khuyến nghị .........................................................................................................91
2.1. Đối với UBND tỉnh và Sở GD-ĐT Quảng Ninh ................................................91
2.2. Đối với nhà trường .............................................................................................91
2.3. Đối với gia đình học sinh ...................................................................................92
PHỤ LỤC .................................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨUCÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
VĂN ........................................................................................................................108
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Danh sách 4 trường có hệ THPT khảo sát………………………............38
Bảng 2.2. Học sinh tìm hiểu về nghề nghiệp từ các nguồn thông tin khác nhau ......42
Bảng 2.3. Đánh giá về các hình thức GDHN trong nhà trường ................................43
Bảng 2.4. Kết quả về việc xác định mục tiêu GDHN khi thiết kế bài dạy của GV ..45
Bảng 2.5. Mức độ đạt được các mục tiêu GDHN .....................................................47
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện các nội dung GDHN ....................................................48

Bảng 2.7. Mức độ sử dụng hình thức GDHN cho HS ..............................................50
Bảng 2.8. Mức độ yêu thích các hình thức GDHN của HS ......................................50
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng phương pháp GDHN .....................................................51
Bảng 2.10. Đánh giá thực trạng CSVC, điều kiện phục vụ GDHN ..........................52
Bảng 2.11. Nhận thực về tầm quan trọng của lực lượng tham gia GDHN cho HS ..53
Bảng 2.12. Nhận thức về tầm quan trọng của việc phối hợp giữa các lực lượng tham
gia GDHN .................................................................................................................54
Bảng 2.13. Lý do chọn trường của học sinh .............................................................60
Bảng 2.14. Lý do chọn ngành học của học sinh .......................................................61
Bảng 2.15. Nguồn thông tin học sinh có được về ngành học ...................................62
Bảng 2.15. Đối tượng giúp học sinh chọn nghề có hiệu quả ....................................62


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Mức độ thực hiện nội dung hướng nghiệp thông qua chương trình môn
học và hoạt động giáo dục khác ................................................................................49
Biểu đồ 2.2. Phương tiện phục vụ GDHN cho HS ...................................................52
Biểu đồ 2.3. Mức độ quan tâm của giáo viên đến vấn đề GDHN cho HS................57
Biểu đồ 2.4. Mức độ quan tâm của học sinh đến vấn đề lựa chọn nghề nghiệp (%) 58
Biểu đồ 2.5. Dự định của học sinh sau khi tốt nghiệp THPT(%) .............................59


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quá trình hướng nghiệp ...........................................................................16
Sơ đồ 1.2. Quá trình phát triển việc làm ...................................................................17


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Sau hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới và cải cách nền kinh tế
Việt Nam đã phát triển nhanh chóng. Từ một quốc gia kém phát triển trở thành quốc
gia đang phát triển, vị thế đất nước đang dần được khẳng định và ngày càng được
nâng cao trên chính trường quốc tế. Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho
nhiều nhà đầu tư nước ngoài bởi vì: an ninh chính trị được đảm bảo, tỉ lệ công dân
trong độ tuổi lao động cao, chi phí nhân công thấp, kinh tế tăng trưởng nhanh, tỉ lệ
hộ nghèo giảm rõ rệt và đặc biệt là tỉ lệ người dân biết chữ cao, trình độ giáo dục
trung học, cao đẳng và đại học phát triển cao hơn nhiều so với các nước có thu nhập
bình quân đầu người( GDP) tương đương.
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế, đặc biệt kể từ khi chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới(WTO), nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam lại càng
trở lên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công trên con đường hội nhập
kinh tế quốc tế. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định:”... phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một
đột phá chất lượng, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởngvà là lợi thế cạnh
tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc
biệt coi trong và phát triển đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên
gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ
đầu đàn, Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ
và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ
giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát
triển nguồn nhân lực theo nhu cầu phát triển của xã hội. Thực hiện các chương
trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu,
mũi nhọn. Chú trọng phát triển bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho
phát triển kinh tế tri thức...”

1



Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế; trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất
lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
Để đạt được mục tiêu này( Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã
đề ra) công tác giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò và nhiệm vụ rất quan trọng trong
tiến trình xây dựng, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ báo cáo chính trị tại Đại Hội IX của
Đảng đã xác định:” Giáo dục, đào tạo là một trong những động lực quan trọng, thúc
đẩy sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con
người – yếu tố căn bản để tăng trưởng kinh tế, xã hội nhanh chóng và bền vững”.
Như vậy, nền kinh tế - xã hội tăng trưởng và phát triển bền vững thị việc giáo dục
và đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có đạo đức tốt, có tri thức
vững vàng và kỹ năng lao động thành thạo là tính tất yếu của nền kinh tế thị trường
phát triển. Đồng thời, thông qua sự phát triển chất lượng nguồn nhân lực chất lượng
cao sẽ tạo nên khả năng chiến thắng cao hơn trong việc cạnh tranh thị trường lao
động quốc tế. Vì thế để phát huy vai trò to lớn của giáo dục – đào tạo và quản lý
giáo dục, đào tạo có hiệu quả, các ngành, các cấp cần phải đổi mới tư duy phát triển
giáo dục, đổi mới công tác quản lý nhằm tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp giáo
dục, trong đó hoạt động Giáo dục hướng nghiệp(GDHN) là một nhiệm vụ quan
trọng, là thành tố cấu tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nghị quyết TW2 khóa VIII đã nhận định khái quát:” Công tác hướng nghiệp
ở bậc phổ thông chưa được chú ý đúng mức" và khẳng định:" mở rộng và nâng cao
chất lượng dạy kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, ngoại ngữ, tin học ở trường trung
học, nâng cao năng lực tự học và thực hành cho học sinh"


2


Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 và chủ trương đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường giáo dục
hướng nghiệp nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân luồng học sinh,
chuẩn bị cho cho học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc tiếp tục được đào tạo phù
hợp với năng lực bản thân và nhu cầu xã hội.
Trong chương trình GDPT, mục tiêu chung của hoạt động " Giáo dục hướng
nghiệp và giáo dục nghề phổ thông" là phát hiện và bồi dưỡng phẩm chất, nhân
cách nghề nghiệp cho học sinh, giúp các em hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề.
Thông qua hoạt động GDHN và giáo dục nghề phổ thông, giáo viên giúp học sinh
điều chỉnh động cơ chọn nghề trên cơ sở đó các em định hướng đi vào lĩnh vực sản
xuất mà xã hội đang có nhu cầu nhân lực.
Hiện nay, một trong những bức xúc của nền giáo dục phổ thông nước ta là
vấn đề phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở( THCS) và THPT.
Hàng năm, ở nước ta có hơn 2 triệu học sinh tốt nghiệp THCS và hơn 1,2 triệu học
sinh tốt nghiệp THPT ra trường, tạo cho đất nước một nguồn lao động dự trữ có học
vấn phổ thông và một nguồn tuyển sinh lớp. Mục tiêu của GDHN là giúp học sinh
lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn để lập nghiệp sau khi học xong phổ thông. Tuy
nhiên, do việc GDHN cho học sinh chưa tốt, tình trạng thừa thầy thiếu thợ, mất cân
đối trong cán cân nhân lực xã hội, các trường đào tạo tràn lan mà ra trường không
có việc làm hoặc làm trái ngành nghề được đào tạo diễn ra khá phổ biến, gây nhiều
hệ lụy cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Khâu định hướng của GDHN trong nhà
trường chưa hoàn thành trách nhiệm nên khi ra trường các em chưa được chuẩn bị
tâm lý sẵn sàng đi vào lao động sản xuất, đáp ứng yêu cầu phân công lao động cho
xã hội của từng địa phương và cả nước.
Móng Cái là thành phố biên giới thuộc tỉnh Quảng Ninh có tiềm năng kinh
tế, đời sống của người dân ngày một nâng cao. Chất lượng giáo dục trong các nhà

trường luôn giành được kết quả cao. Tuy nhiên hoạt động GDHN trong các nhà
trường trên địa bàn thành phố còn nhiều hạn chế và bất cập. Để thực hiện được mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, thành phố Móng Cái cần có nguồn

3


nhân lực dồi dào, đồng bộ và có chất lượng. Vì vậy, GDHN cho học sinh trong bối
cảnh đổi mới giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài:" Giáo dục hướng
nghiệp cho học viên ở Trung tâm GDNN-GDTX Thành phố Móng Cái tỉnh Quảng
Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về GDHN, khảo sát thực trạng GDHN ở
Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh, luận văn có mục
đích đề xuất các biện pháp GDHN cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX Thành
phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDHN cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX trong bối cảnh đổi
mới giáo dục.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp GDHN cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX thành phố Móng
Cái tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Việc chọn nghề của đa số các học viên ở Trung tâm GDNN-GDTX và các
trường THPT trên địa bàn thành phố Móng Cái - Quảng Ninh chủ yếu dựa và cảm
tính, theo phong trào, do nhà trường chưa làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh. Nếu các trường có dạy hệ THPT trên địa bàn thành phố Móng Cái áp
dụng các biện pháp giáo dục theo định hướng đổi mới giáo dục do tác giả đề xuất

một cách đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay thì sẽ nâng cao được hiệu
quả của công tác giáo dục hướng nghiệp, góp phần chuẩn bị tốt nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu của địa phương và xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDHN cho học sinh THPT theo định hướng
đổi mới giáo dục

4


5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng GDHN ở Trung tâm GDNN-GDTX Móng
Cái tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục
5.3 Đề xuất và khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của một số biện pháp
nâng cao GDHN cho học viên ở Trung tâm GDNN-GDTX Móng Cái tỉnh Quảng
Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động GDHN cho học sinh, học viên
ở 4 trường có hệ THPT: Trường THPT Lý Thường Kiệt, Trường THCS-THPT Chu
Văn An, Trường THPT Trần Phú, Trung tâm GDNN-GDTX Móng Cái - Quảng
Ninh.
Các số liệu được khảo sát trong thời gian 3 năm trở lại đây( năm học 2012 2013 đến năm học 2014 - 2015).
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa
các tài liệu văn bản khoa học để làm lịch sử nghiên cứu vấn đề và xây dựng cơ sở lý
thuyết cho đề tài.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục hướng nghiệp của
giáo viên và học sinh ở các trường THPT.

- Phương pháp điều tra: sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu thực trạng GDHN
cho học sinhTHPT.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua phân tích đánh giá kết quả
GDHN cho học sinh THPT
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia, các nhà giáo có kinh
nghiệm về GDHN để đề xuất các biện pháp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục,
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GDHN qua các năm trước đây

5


7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Đề tài sử dụng các công thức toán học thống kê và phần mềm máy tính để xử
lý số liệu điều tra và kết quả nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về GDHN cho học sinh THPT theo định hướng đổi
mới giáo dục
Chương 2: Thực trạng GDHN cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX thành
phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Chương 3: Biện pháp GDHN cho cho học viên Trung tâm GDNN-GDTX
thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh đổi mới giáo dục

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ở Cộng hòa dân chủ Đức trước đây các nhà khoa học sư phạm như: Heinz
Frankiez, Ubrich Viets... đã đề xuất và áp dụng hình thức giáo dục hướng nghiệp và
giáo dục nghề phổ thông cho học sinh phổ thông tại các trung tâm kỹ thuật tổng
hợp, trung tâm giáo dục thường xuyên và ở các nhà máy, xí nghiệp. Việc hướng dẫn
học nghề phổ thông là do các công nhân lành nghề và các giáo viên dạy nghề ở các
nhà máy, xí nghiệp ở các trung tâm kĩ thuật tổng hợp thực hiện, còn các giáo viên
phổ thông chỉ tổ chức theo dõi và đón nhận những nhận xét và kết quả học nghề của
từng học sinh. Ngoài ra các cơ quan Nhà nước tham gia vào việc hoạch định kế
hoạch giáo dục nghề phổ thông, định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông
sau khi tốt nghiệp vào các trường nghề chuyên nghiệp hoặc trường cao đẳng (CĐ),
đại học (ĐH) tiếp theo phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của công dân.
Với mô hình này, việc quản lý giáo dục hướng nghiệp hầu hết được thực
hiện (chủ yếu) bởi trung tâm dạy nghề hoặc bởi các nhà máy, xí nghiệp liên kết với
nhà trường làm nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp. Nhà trường phổ thông chỉ tham
gia một phần trong hệ thống quản lý trên, đó là lập kế hoạch hướng nghiệp, tổ chức
ban đầu theo biên chế học sinh.
Ở Cộng hòa liên bang Đức, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
như Wolfgang Schulz lại xác định giáo dục hướng nghiệp là nhằm sáng tỏ thêm
những kiến thức có liên quan được truyền thụ cho học sinh THPT, giúp cho học
sinh nắm vững những kiến thức cơ bản nhất, dễ dàng phát triển, hòa nhập với cuộc
sống lao động xã hội. Thông qua đó học sinh hình thành những kĩ năng lao động kĩ
thuật, thể hiện quan điểm học đi đôi với hành. Việc quản lý giáo dục hướng nghiệp
ở mô hình này được thực hiện toàn bộ trong phạm vi nhà trường phổ thông.

7



Mô hình giáo dục hướng nghiệp và giáo dục nghề phổ thông ở Liên Xô cũ
cũng có nét tương tự với Cộng hòa liên bang Đức. Ở đây các nhà khoa học sư phạm
đã đề cập nhiều đến giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông; PP Atutop,
Batustep, H.Sararinxki áp dụng phương pháp thực hành lao động hướng nghiệp cho
học sinh phổ thông tại xưởng trường, tại liên trường trong khu vực với các thiết bị
máy móc sản xuất ở nhà máy. Giáo dục hướng nghiệp như trên đã liên hệ mật thiết
với kiến thức trong kho tàng lý thuyết của học sinh, đồng thời hình thành những
thao tác kỹ thuật, thao tác lao động nghề nghiệp, học sinh được liên hệ thực tiễn
công nghiệp thông qua việc làm quen với máy móc, tạo hứng thú cho học sinh.
Các nước phát triển cao như Mỹ, cũng định hướng phân luồng cho học sinh
sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, trong đó đào tạo nghề chiếm 24% vào
những năm 1980 - 1990, 48% học sinh vào những trường dạy nghề và tham gia vào
lao động sản xuất 1995. Còn ở Nhật, số học sinh chiếm 60% qua đào tạo nghề năm
1996.
Với quan điểm trên, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh được xem là một
bộ phận của giáo dục nghề nghiệp và giáo dục nghề nghiệp gắn liền với công tác
hướng nghiệp của Nhà nước. Việc giáo dục hướng nghiệp có tính chọn lọc cao, có
chương trình nội dung phong phú. Nhiệm vụ quản lý giáo dục nghề phổ thông được
thực hiện đồng thời với công tác quản lý khác do Nhà nước qui định.
Tại Philipines giáo dục hướng nghiệp và giáo dục nghề phổ thông cũng thực
hiện theo mô hình trên, song yêu cầu cao hơn về tay nghề. Học sinh phổ thông khi
tốt nghiệp phải đạt trình độ thợ bậc 1/7 đến 2/7. Nghề được học, được chú trọng gắn
liền với nhu cầu của nền kinh tế xã hội, đó là: Nghề điện tử, tin học, thông tin,
thương mại. Yêu cầu chất lượng chuyên môn, tổ chức học tập và việc đánh giá kết
quả có cao hơn, đòi hỏi công tác giáo dục hướng nghiệp cũng cao hơn..
1.1.2. Ở Việt Nam
Chỉ thị 14/2001/CT- TTg của Thủ Tướng Chính phủ về đổi mới chương trình
trình giáo dục phổ thông, đội ngũ CBQL và GV cần nâng cao hơn nữa nhận thức về

8



ý nghĩa, mục đích, nội dung và những biện pháp thực hiện giáo dục hướng nghiệp
và giáo dục nghề cho học sinh trung học.
Tiếp theo Chỉ thị của Thủ Tướng Chính phủ, Chỉ thị số 33/2003/CTBGDĐT, ngày 23 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông đã nêu: "Các Sở Giáo
dục và Đào tạo (GD&ĐT) tăng cường chỉ đạo việc triển khai thực hiện qui chế về tổ
chức và hoạt động của Trung tâm KTTH-HN, có kế hoạch bổ sung đội ngũ giáo
viên và cơ sở vật chất cho các trung tâm hiện có để trung tâm hoàn thành nhiệm vụ
hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông và có đủ điều kiện thực hiện nội dung giáo dục
nghề phổ thông trong chương trình THCS và THPT mới...".[7]
Trong văn bản Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học
2014 - 2015, số 4099/BGDĐT - GDTrH ngày 05 tháng 8 năm 2014, cũng xác định
rõ phải: Nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông tại các trường, trung tâm giáo
dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; khuyến khích việc
dạy nghề truyền thống của địa phương, nghề phổ thông về "Tìm hiểu kinh doanh" ở
những nơi có điều kiện thuận lợi. Tiếp tục đa dạng các phương thức tư vấn, hướng
nghiệp cho học sinh trung học [10].
Những vấn đề giáo dục hướng nghiệp, phân luồng ở trường THPT đã được
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu và đề cập tới ở nhiều góc độ khác nhau
như: Phạm Tất Dong [15], Nguyễn Văn Hộ [17], Trần Khánh Đức [16], Hà Thế
Truyền [30,31,32], Đặng Danh Ánh [1,2], Nguyễn Viết Sự [28], Nguyễn Minh Trí
[29], Nguyễn Văn Lê - Hà Thế Truyền - Bùi Văn Quân [23], Nguyễn Trọng Bảo
[5], Phạm Huy Thụ [33]. Nhìn chung các công trình của các tác giả đều tập chung
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp cho học sinh
trung học.
Tác giả Nguyễn Trọng Bảo: "Vấn đề GDHN vừa là một vấn đề cơ bản, vừa
là một vấn đề cấp bách của nhà trường phổ thông ngày nay" và để làm tốt hơn thì
"GDHN phải được quán triệt trong mọi hoạt động của nhà trường. Đó không chỉ là
nhiệm vụ riêng của nhà trường, của ngành giáo dục, mà là nhiệm vụ của tất cả các


9


cấp, các ngành, các cơ sở sản xuất và của toàn xã hội" [5, tr13,36].
Tác giả Phạm Huy Thụ:“Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông
yêu cầu cao về sự phù hợp nghề của con người, luôn luôn tính đến sự phát triển
nhân cách và sự tiến bộ nghề nghiệp của người lao động. Tinh thần nhân đạo được
quán triệt trong nội dung hướng dẫn chọn nghề, trong tư vấn nghề nghiệp…Mặt
khác công tác hướng nghiệp lại phải bảo đảm quyền bình đẳng chọn nghề của mỗi
trẻ em”[33, tr9].
Các tác giả Nguyễn Văn Lê - Hà Thế Truyền - Bùi Văn Quân đã khẳng định:
"Hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp tác động của gia đình, nhà trường và
xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho
thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại những nơi xã hội đang cần
phát triển, đồng thời lại phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân"[23,tr38].
Tóm lại, giáo dục hướng nghiệp, phân luồng đã trở thành vấn đề xã hội mang
tính toàn cầu sâu sắc, nhưng các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng
nghiệp, phân luồng cho học sinh trung học ở trong nước cũng như ngoài nước còn
ít, chưa đi sâu vào nghiên cứu từng vấn đề và sự phù hợp với từng đối tượng học
sinh. Tuy nhiên, các công trình đó có giá trị về mặt phương pháp lý luận và cơ sở lí
luận giúp ích cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu này.
1.2. Những khái niệm cơ bản liên qua đến đề tài
1.2.1. Nghề nghiệp
Theo từ điển tiếng Việt, Nghề nghiệp là:" Công việc chuyên môn làm theo sự
phân công lao động của xã hội".
Theo ngôn ngữ chung, nghề nghiệp được hình thành bởi hai từ ghép: nghề và
nghiệp. Nghề là khái niệm về các dạng( loại, kiểu, hình thức) lao động bằng kiến
thức, kỹ năng đặc trưng, người lao động có thể làm ra các loại sản phẩm tương ứng
để phục vụ cho cuộc sống cá nhân và nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nghiệp là khái

niệm nói về sự nghiệp, là nền tảng của cuộc sống, đảm bảo cho sự thành đạt, hạnh
phúc của mỗi cá nhân. Nghề luôn gắn liền với nghiệp, nên được gọi là nghề nghiệp.

10


Người lao động có nghề nghiệp là người đã được đào tạo về chuyên môn, nghiệp
vụ, có việc làm và làm tốt các công việc được phân công.
Nghề xuất hiện từ khi xã hội có sự phân công lao động, xã hội phát triển
nghề cũng luôn ở trong trạng thái biến động. Xã hội càng phát triển nhiều nghề cũ
mất đi, nhiều nghề mới xuất hiện, trong xã hội hiện đại nghề nghiệp rất đa dạng, các
mức độ chuyên môn sâu và tính kỹ thuật ngày càng cao.
Từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu được: nghề nghiệp là một dạng lao
động xã hội, nhờ được đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng chuyên môn và
thái độ tích cực với nghề, có thể tạo ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần
tương ứng, nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản thân và xã hội.
1.2.2. Hướng Nghiệp
Có nhiều lĩnh vực khoa học đề cập đến công tác hướng nghiệp. Vì vậy, để
hiểu bản chất của khái niệm này, tác giả xin đề cập một số định nghĩa khác nhau:
Những nhà giáo dục hiểu: Hướng nghiệp như một hệ thống tác động giúp thế
hệ trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề, hệ thống này điều chỉnh sự lựa chọn
nghề của học sinh cho phù hợp với những yêu cầu của sự phân công lao động xã
hội, có tính đến hứng thú và năng lực của từng cá nhân.
Trong tâm lý học: Hướng nghiệp được coi như một quá trình chuẩn bị cho
thế hệ trẻ sự sẵn sàng tâm lý đi vào hoạt động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý đó
chính là tâm thế lao động – một trạng thái tâm lý tích cực trước hoạt động lao động
để họ yêu thích nghề nghiệp và gắn bó với nghề nghiệp mà mình đã lựa chọn, đảm
bảo thích ứng năng lực của bản thân.
Phương diện khoa học lao động: Hướng nghiệp là hình thức giám định lao
động có tính chẩn đoán. Đó là quá trình xác lập sự phù hợp nghề của trừng người cụ

thể, trên cơ sở xác định sự tương ứng giữa các đặc điểm tâm – sinh lý của người học
với những yêu cầu của một nghề mà mình đã lựa chọn, đảm bảo thích ứng năng lực
của bản thân.
Trong trường THPT: Hướng nghiệp vừa là hoạt động giảng dạy của thầy,
vừa là hoạt động của trò. Như vậy có nghĩa là trong công tác hướng nghiệp, giáo

11


viên là người tổ chức, người hướng dẫn, còn học sinh là người chủ động tham gia
vào hoạt động để tiếp cận với hệ thống nghề nghiệp. Kết quả cuối cùng của quá
trình hướng nghiệp là sự tự quyết định của học sinh trong việc lựa chọn nghề
nghiệp tương lai.
Như vậy, theo chúng tôi: Hướng nghiệp là quá trình hướng dẫn chọn nghề,
quá trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất trong xã hội. Là một hệ
thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường
đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao
động ở các ngành nghề tại những nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời lại phải
phù hợp với hứng thú năng lực bản thân.
1.2.3.Giáo dục hướng nghiệp
Theo từ điển Tiếng việt (NXB Đà Nẵng, 1998) thì hướng nghiệp (HN) được
hiểu là “Thi hành những biện pháp nhằm đảm bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý tới
năng khiếu, năng lực, thể lực) nhân dân theo ngành và loại lao động” hoặc được
hiểu với nghĩa “giúp đỡ lựa chọn hợp lý ngành nghề”. Đây có thể xem như là một
khái niệm chung nhất về HN.
Trong cơ sở giáo dục phổ thông, hoạt động GDHN là một hệ thống các tác
động của các lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo, nhằm
hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động theo những định
hướng nhất định, giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội về khả năng đóng
góp của mỗi người vào cuộc sống lao động sản xuất, đem lại lợi ích cho mỗi cá

nhân và toàn xã hội. Với đặc điểm của chương trình là phổ thông, cơ bản và GDHN
cũng bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
GDHN được coi như là công việc của toàn thể giáo viên, tập thể sư phạm
trong nhà trường nhằm mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp các
em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực,
hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội.
Như vậy, GDHN trong nhà trường phổ thông được thể hiện như một hệ
thống tác động sư phạm nhằm làm cho học sinh chọn được nghề một cách phù hợp.

12


×