Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Huy động các nguồn lực cộng đồng trong phát triển hoạt động đoàn ở huyện đầm hà, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------

LA TRƢỜNG THỌ

HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐOÀN
Ở HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------

LA TRƢỜNG THỌ

HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐOÀN Ở
HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã ngành: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Cao Tuấn Anh


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Huy động các nguồn lực cộng đồng
trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh” dưới
sự hướng dẫn của TS. Cao Tuấn Anh là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi. Các số liệu có trích dẫn nguồn chính xác, kết quả nghiên cứu
nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất cứ một
nghiên cứu nào khác.

Tác giả

La Trƣờng Thọ


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân và sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các tập thể, cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Cao Tuấn Anh, người
hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa, các
thầy cô giáo Khoa Tâm lí Giáo dục Trường ĐHSP Hà Nội; Phòng Sau Đại
học, cùng nhiều thầy (cô) giáo khác.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè và người thân trong gia đình
luôn giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện nhưng luận văn chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô, bạn bè cũng như những người quan tâm tới vấn đề trình bày trong

luận văn để tôi có thể hoàn thiện luận văn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

La Trƣờng Thọ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTN

: Đoàn thanh niên

NLCĐ

: Nguồn lực cộng đồng

HĐĐ

: Hoạt động Đoàn

NXB

: Nhà xuất bản

TNCS

: Thanh niên cộng sản


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Giới hạn nghiên cứu ...................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC
CỘNG ĐỒNG TRONG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐOÀN ................. 7
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 7
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................... 11
1.2.1. Nguồn lực, cộng đồng, nguồn lực cộng đồng ...................................... 11
1.2.2. Huy động, huy động các nguồn lực cộng đồng .................................... 16
1.2.3. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh .............................................. 16
1.2.4. Hoạt động, hoạt động Đoàn, phát triển hoạt động đoàn ....................... 22
1.2.5. Huy động các nguồn lực cộng đồng phát triển hoạt động Đoàn........... 25
1.3.Một số đặc điểm của đoàn viên thanh niên........................................... 26
1.3.1. Nhân cách của thanh niên trong thời kì đổi mới ................................... 26
1.3.2. Đoàn viên thanh niên ............................................................................ 34
1.4. Huy động các nguồn lực cộng đồng phát triển hoạt động của Đoàn .... 35
1.4.1. Mục tiêu huy động ................................................................................ 35
1.4.2. Nội dung và nguyên tắc huy động ........................................................ 35
14.3. Phương pháp và hình thức huy động ..................................................... 36
1.4.4. Các lực lượng cộng đồng tham gia phát triển hoạt động Đoàn ............ 38



1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động các nguồn lực trong phát
triển hoạt động Đoàn ....................................................................................... 38
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 40
Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỘNG
ĐỒNG TRONG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐOÀN Ở HUYỆN ĐẦM
HÀ, TỈNH QUẢNG NINH.......................................................................... 41
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ... 41
2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên của huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ....... 41
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 42
2.2. Tổ chức và phƣơng pháp khảo sát thực trạng .................................... 42
2.2.1. Mụ

ảo sát .............................................. 42
ảo sát ......................................................... 43

2.2.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 44
2.3. Thực trạng công tác Đoàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2012 - 2017....................................................................................................... 44
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 44
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 49
2.3.3. Nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm ....................................... 50
2.4. Thực trạng nhận thức về huy động các nguồn lực cộng đồng trong phát
triển hoạt động Đoàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .......................... 51
2.4.1.Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động đoàn với mỗi đoàn viên
thanh niên và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 51
2.4.2. Nhận thức về sự cần thiết của công tác huy động các nguồn lực cộng
đồng trong phát triển hoạt động Đoàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ...... 53
2.4.3. Nhận thức về mục tiêu của công tác huy động các nguồn lực cộng đồng
trong phát triển hoạt động Đoàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ............... 54



2.5. Thực trạng thực hiện công tác huy động các nguồn lực cộng đồng
trong phát triển hoạt động Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................... 56
2.5.1. Thực trạng thực hiện nội dung huy động các nguồn lực cộng đồng
trong phát triển hoạt động Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................................. 56
2.5.2. Thực trạng thực hiện biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng trong phát
triển hoạt động Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh...................... 58
2.5.3. Thực trạng thực hiện hình thức huy động các nguồn lực cộng đồng trong phát
triển hoạt động Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh...................... 60
2.5.4. Thực trạng các lực lượng cộng đồng tham gia phát triển hoạt động Đoàn trên
địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 62
2.5.5. Thực trạng hiệu quả huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển hoạt
động Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .................................... 64
2.5.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động các nguồn lực
xã hội tham gia phát triển hoạt động Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 64
2.6. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 66
2.6.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66
2.6.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại ............... 66
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 68
Chương 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỘNG
ĐỒNG TRONG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐOÀN Ở HUYỆN
ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ............................................................... 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 70
3.1.1.Đảm bảo tính thực tiễn ........................................................................... 70
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................... 70
3.1.3.Đảm bảo tính khả thi .............................................................................. 71

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................... 71


3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống ......................................................... 72
3.1.6. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ..................................................... 72
3.2. Một số biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng trong phát triển
hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ................................ 72
3.2.1. Tăng cường nhận thức cho các lực lượng cộng đồng về ý nghĩa của hoạt
động Đoàn và tầm quan trọng của công tác huy động các nguồn lực cộng
đồng trong phát triển hoạt động Đoàn ............................................................ 73
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế huy động các nguồn lực cộng đồng trong phát triển
hoạt động Đoàn ............................................................................................... 74
3.2.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ Đoàn đáp ứng yêu cầu của công
tác Đoàn trong thời kì mới .............................................................................. 75
3.2.4. Tăng cường huy động sức mạnh tổng hợp của cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương và các tổ chức xã hội trong cộng đồng đối với hoạt động hỗ
trợ đoàn viên thanh niên phát triển kinh tế bền vững ..................................... 76
3.2.5. Phân hóa đối tượng huy động, xác định các biện pháp và hình thức huy
động phù hợp, hiệu quả ................................................................................... 79
3.2.6 Kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực huy động được theo
mục đích cải thiện chất lượng hoạt động Đoàn............................................... 81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 83
3.4. Khảo nghiệm sư phạm về các biện pháp huy động các nguồn lực
cộng đồng trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh.................................................................................................... 84
3.4.1. Những vấn đề chung về quá trình khảo nghiệm ................................... 84
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng
trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ......................84
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................. 94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Đánh giá của người dân, cán bộ các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và
đoàn viên huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh về tầm quan trọng của hoạt
động đoàn đối với mỗi đoàn viên thanh niên và sự phát triển ............. 52
Bảng 2.2. Nhận thức về sự cần thiết của công tác huy động các nguồn lực
cộng đồng trong phát triển hoạt động Đoàn huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ....................................................................................... 53
Bảng 2.3.Nhận thức về mục tiêu của công tác huy động các nguồn lực cộng
đồng trong phát triển hoạt động Đoàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................... 54
Bảng 2.4.Mức độ thực hiện nội dung huy động các nguồn lực cộng đồng
trong phát triển hoạt động Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ....................................................................................... 56
Bảng 2.5.Hiệu quả thực hiện nội dung huy động các nguồn lực cộng đồng
trong phát triển hoạt động Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ....................................................................................... 57
Bảng 2.6.Mức độ thực hiện biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng
trong phát triển hoạt động Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ....................................................................................... 58
Bảng 2.7. Hiệu quả thực hiện biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng
trong phát triển hoạt động Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ....................................................................................... 59
Bảng 2.8.Mức độ thực hiện hình thức huy động các nguồn lực cộng đồng
trong phát triển hoạt động Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh
Quảng Ninh ....................................................................................... 60
Bảng 2.9.Hiệu quả thực hiện hình thức huy động các nguồn lực cộng đồng. 61

Bảng 2.10.Vai trò của các lực lượng cộng đồng tham gia phát triển hoạt động
Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ........................ 62


Bảng 2.11.Mức độ tham gia của các lực lượng cộng đồng tham gia phát triển
hoạt động Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh....... 63
Bảng 2.12.Vai trò của các lực lượng cộng đồng tham gia phát triển hoạt động
Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ........................ 64
Bảng 2.13.Vai trò của các lực lượng cộng đồng tham gia phát triển hoạt động
Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ........................ 65
Bảng 3.1. Mẫu khách thể khảo nghiệm .......................................................... 85
Bảng 3.2.Tính cần thiết của các biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng
trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ... 86
Bảng 3.3.Tính khả thi của các biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng
trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ... 89

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng
trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .....88
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp huy động các nguồn lực cộng đồng
trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh .....91


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (TNCSHCM) là tổ chức
chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và
Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những
thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lí tưởng của Đảng là độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,

văn minh. Được xây dựng, rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ đấu tranh
cách mạng, Đoàn đã tập hợp đông đảo thanh niên phát huy chủ nghĩa anh hùng
cách mạng, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bước vào thời kỳ mới, Đoàn tiếp tục phát
huy những truyền thống quý báu của dân tộc và bản chất tốt đẹp của mình, xây
dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên
định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức
chấp hành pháp luật, sống có văn hóa, vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong
hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp trong
lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của đất nước; xung kích, sáng tạo
làm chủ khoa học công nghệ tiên tiến, vươn lên ngang tầm thời đại.
Đoàn viên Đoàn TNCSHCM là thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn đấu
vì lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, có tinh
thần yêu nước, tự cường dân tộc; có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực;
tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động (HĐ) xã hội và bảo vệ
Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.Trong công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, thanh niên có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã khẳng định

1


“Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là
lực lượng xung kích trong xây dựng bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố
quyết định sự thành bại của sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị
trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con
người”[12]. Có thể khẳng định Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
các chủ chương, đường lối của Đảng và Nhà Nước về công tác thanh niên.

Ban Chấp hành Tỉnh Đoàn Quảng Ninh ban hành Nghị quyết 07 NQ/TĐ-QN
ngày 26/9/2013 của Ban Chấp hành tỉnh Đoàn Quảng Ninh khóa X về giải
pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn dân cư giai đoạn
2013-2017; Quyết định số 1357/QĐ-UBND ngày 07/6/2012 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2012-2020.; Quyết định số 2867/QĐ-UBND ngày 21/12/2012
của UBND huyện Đầm Hà về ban hành chương trình phát triển thanh niên
huyện Đầm Hà, giai đoạn 2013-2020; Quyết định số 1488- ngày 15/7/2014
QĐ/TU tỉnh Ủy về “Chiến lược đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác Đoàn và
phong trào thanh thiếu nhi tỉnh Quảng ninh đến năm 2020, tầm Nhìn 2030”.
Tổ chức cơ sở Đoàn có nhiệm vụ: Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi; tổ chức các
HĐ, tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh thiếu nhi nhằm góp
phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an
ninh của địa phương, đơn vị; phối hợp với chính quyền, các đoàn thể và các tổ
chức kinh tế - xã hội làm tốt công tác thanh niên, chăm lo xây dựng Đoàn, tích
cực xây dựng cơ sở Đoàn, Hội, Đội ở địa bàn dân cư, tham gia xây dựng, bảo vệ
Đảng và chính quyền [15].
Huyện Đoàn Đầm Hà gồm 26 đầu mối cơ sở (03 Đoàn trường, 12 chi
đoàn trực thuộc, 10 Đoàn xã, thị trấn), tổng số chi đoàn thuộc Đoàn cơ sở

2


136. Tổng số thanh niên trên địa bàn huyện 9.422; thanh niên đi học, đi làm
ăn xa 4.256, số thanh niên còn lại ở địa phương 5.166 (cả số thanh niên đi làm
xa theo thời vụ); tổng số đoàn viên là 3.075 đoàn viên (chiếm 40% dân số
toàn huyện). Trong những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện
của Tỉnh ủy, Tỉnh Đoàn, hoạt động Đoàn trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh đã đạt được môt số kết quả đáng khích lệ: số lượng và chất lượng

của các HĐ được tổ chức ngày càng được nâng lên; ĐVTN tích cực kế thừa
và phát huy truyền thống của gia đình, quê hương anh hùng, ngày càng tỏ rõ
sự năng động, sáng tạo, không ngại khó khăn gian khổ, nỗ lực vươn lên trong
học tập, lao động sản xuất, công tác và cuộc sống, không ngừng rèn luyện
hoàn thiện mình, tình nguyện vì cộng đồng, chủ động lập thân, lập nghiệp,
làm giàu chính đáng; tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, sự phát
triển của đất nước...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, chất lượng và hiệu quả
hoạt động Đoàn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh còn tồn tại
những hạn chế, chưa đáp tốt được yêu cầu xã hội đặt ra cho tổ chức Đoàn
trong thời kì mới. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng quan trọng đến
tình trạng trên là những hạn chế trong công tác huy động các lực lượng cộng
đồng tham gia tổ chức các HĐ cho ĐVTN. Chính vì vậy, việc nghiên cứu lí
luận, thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác huy động các
nguồn lực cộng đồng tham gia tổ chức các HĐ cho ĐVTN trên địa bàn huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh nói riêng và các cơ sở Đoàn nói chung là vấn đề có
ý nghĩa cấp thiết. Đặc biệt, cho đến nay, ở Việt Nam chưa có một công trình
nào đi sâu nghiên cứu về vấn đề này.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Huy động các
nguồn lực cộng đồng trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh” để tiến hành nghiên cứu.

3


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về huy động các nguồn lực cộng đồng (NLCĐ)
trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện và khảo sát thực trạng huy động các
NLCĐ trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh,
trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này

trên địa bàn nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Huy động các nguồn lực cộng đồng trong phát triển hoạt động Đoàn ở
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đã đạt được một số
kết quả nhất định song còn nhiều bất cập.
Nếu nghiên cứu cơ sở lí luận, đánh giá một cách toàn diện về thực trạng, trên
cơ sở đó đề ra những biện pháp mang tính khoa học và hợp lí thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động Đoàn tại địa bàn nghiên cứu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về huy động các nguồn lực cộng
đồng trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện.
5.2 Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng huy động các NLCĐ trong phát
triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
5.3 Đề xuất biện pháp huy động các NLCĐ trong phát triển hoạt động
Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn phạm vị nghiên cứu về huy động các NLCĐ trong phát
triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.

4


6.2. Về khách thể khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 20 chuyên gia; 10 cán bộ quản lí các ban

ngành và 200 đoàn viên ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
6.3. Về thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1.Các phương pháp nghiên cứu lý luận
7.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Luận văn phân tích
và tổng hợp các tài liệu, lí luận liên quan, bao gồm:
- Lí luận về huy động các nguồn lực cộng đồng trong phát triển hoạt
động Đoàn ở huyện.
- Các văn kiện, văn bản chỉ đạo công tác huy động các nguồn lực cộng
đồng trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện.
- Các công trình khoa học, các bài báo đã được công bố.
7.1.2 Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Luận văn sử
dụng phương pháp phân loại và hệ thống hóa kiến thức để sắp xếp phân loại
các nghiên cứu về huy động các nguồn lực cộng đồng trong phát triển hoạt
động Đoàn ở huyện.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Đề tài xây dựng phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin, số liệu về thực
trạng huy động các NLCĐ trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đề tài thực hiện phỏng vấn nhằm thu thập thông tin về nhận thức,
nguyện vọng của các giáo viên,cán bộ quản lí và đoàn viên về thực trạng
huy động các NLCĐ trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà,
tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã
thu thập được thông qua điều tra bằng phiếu hỏi.

5



7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hình thức biểu hiện của công tác huy động các NLCĐ trong phát
triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Trực tiếp làm việcvới một số chuyên gia) hoặc gián tiếp (bằng phiếu hỏi) trao
đổi những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu: Tâm lí học và Giáo dục học. Đặc
biệt xin ý kiến về các biện pháp huy động các NLCĐ trong phát triển hoạt động
Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
7.2.5. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
Đề tài xem xét lại những kết quả thực tiễn huy động các NLCĐ trong
phát triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh, từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm, những kết luận khoa học bổ ích, những ưu điểm cần
học hỏi và phát triển; làm cơ sở để đề xuất các biện pháp huy động các NLCĐ
trong phát triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
7.2.6. Phương pháp khảo nghiệm
Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia, các cán bộ quản lí về mức độ
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp huy động các NLCĐ trong phát
triển hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
7.3. Các phương pháp xử lí thông tin
Thông tin được xử lí bằng toán học thống kê, đồ thị và biểu đồ. Mã hóa
thông tin hợp lí để sử dụng các phần mềm tin học thực hiện thống kê toán
học, vẽ đồ thị và biểu đồ.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các
phụ lục, nội dung nghiên cứu đề tài được cấu trúc theo ở 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lí luận về huy động các NLCĐ trong phát triển hoạt
động Đoàn cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng biện pháp huy động các NLCĐ trong phát triển
hoạt động Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 3: Biện pháp huy động các NLCĐ trong phát triển hoạt động
Đoàn ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐOÀN
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về thế hệ thanh niên và phát triển thanh niên là vấn đề quan
tâm của tất cả các Nhà nước trên thế giới. Đâycũng là vấn đề được các nhà
hoạt động xã hội, các nhà khoa học quan tâmnghiên cứu.
Khi bàn về thanh niên, Mác viết: “Những công nhân tiên tiến ý thức một
cách đầy đủ rằng, tương lai của giai cấp họ, qua đó cũng là tương lai của cả
loài người phụ thuộc hoàn toàn vào nhiệm vụ giáo dục thế hệ công nhân
trẻ”[2,tr.118]. Ăngghen đã chỉ ra rằng thanh niên không thể đứng ngoài chính
trị, điều đó đòi hỏi phải tổ chức họ lại, “Họ là đạo quân xung kích của giai
cấp vô sản quốc tế và đội hậu bị của Đảng”[2,tr.118]. Và tổ chức thanh niên
cộng sản chính là tổ chức giúp Đảng tập hợp, giáo dục thanh niên, là trường
học cộng sản chủ nghĩa của thanh niên, là tổ chức đại diện bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của thanh niên thông qua việc tham gia vào quá trình quản lý
nhà nước khi chính quyền thuộc về những người cộng sản.
Phát triển tư tưởng của Mác và Ăngghen về vai trò của thanh niên và vị
trí, vai trò của tổ chức Đoàn, V.I.Lênin (1870 - 1924) cho rằng thanh niên là
sinh lực chiến đấu của Đảng. Người viết: “Người ta quan sát thấy thanh niên
công nhân một khát vọng nồng cháy không gì kìm hãm được sự vươn lên lý
tưởng dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Sớm muộn thanh niên sẽ đến với chủ
nghĩa xã hội nhưng bằng con đường khác với cha anh họ”[21, tr. 67].Tại Đại

hội lần thứ III của Đoàn TNCS Nga, Lênin đã chỉ rõ: “Các đồng chí phải tự
tiến hành giáo dục thành những người cộng sản…Đoàn thanh niên cộng sản

7


phải là một đội xung kích, một đội ngũ mà ở đó mọi đoàn viên đều có tinh
thần chủ động và quyết tâm cao”[21, tr. 67]. Cần xây dựng tổ chức Đoàn thực
sự vững mạnh để hoàn thành những nhiệm vụ đó.
N.K Cơrúpxkaia (1869 - 1939) - là nhà hoạt động chính trị xuất sắc của
Đảng và Nhà nước Xô Viết vừa là một nhà tâm lí học, giáo dục học có những
đóng góp kiệt xuất cả về lý luận lẫn thực tiễn, bà đã phân tích rất sâu sắc ý
nghĩa của lao động, đặc biệt quan tâm tới vai trò của giáo dục của tổ chức
thanh niên, Đội thiếu niên. Bà là người xây dựng nền móng lý luận giáo dục
tập thể, là một trong những người sáng lập tổ chức Đoàn, Đội trong nhà
trường Xô Viết., bà coi trọng “giáo dục qua các hình thức hoạt động tập thể
như tham quan du lịch, cắm trại, lao động hè ở các nông lâm trường kết hợp
với sinh hoạt văn hoá nghệ thuật” [32].
1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề xây dựng Đoàn vững mạnh để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của mình luôn được Đảng quan tâm và đã được xác định trong nhiều văn kiện
của Đảng. Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 1 tháng 7 năm 1985 của Bộ Chính
trị Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa V) về “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên” đã xác định: “Các cấp ủy Đảng trực
tiếp chăm lo xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vững mạnh
về chính trị, tư tưởng và tổ chức để Đoàn thực sự là đội quân xung kích cách
mạng, là đội dự bị chiến đấu của Đảng, là trường học cộng sản chủ nghĩa
của thanh niên...”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương
Đảng (Khóa VII) nhấn mạnh: “Xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thực sự là đội dự bị tin cậy

của Đảng, là hạt nhân chính trị của phong trào thanh niên”[9, tr.82]. Vấn đề
xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thực sự vững mạnh không chỉ xuất phát
từ lý luận, nhận thức về vai trò, vị trí của thanh niên, của tổ chức cách mạng

8


của thanh niên, mà còn xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn đấu tranh cách
mạng. Chỉ có một tổ chức cách mạng của thanh niên thực sự vững mạnh cả về
chính trị, tư tưởng và tổ chức mới có thể hoàn thành nhiệm vụ xung kích cách
mạng, đội dự bị bổ sung lực lượng cho Đảng. Tại Đại hội Đoàn toàn quốc lần
thứ IX, đồng chí Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đã chỉ rõ: xây dựng Đoàn là
xây dựng Đảng đi trước một bước.
Cùng với việc coi trọng xây dựng Đoàn vững mạnh, Đảng cũng coi
trọng việc xây dựng, củng cố và mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh
niên. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: "Thu hút
rộng rãi thanh niên, thiếu niên và nhi đồng vào các tổ chức do Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh làm nòng cốt và phụ trách". [11]. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành trung ương Đảng (Khóa VII) về công tác
thanh niên cũng khẳng định: "… mở rộng và củng cố mặt trận đoàn kết,
tập hợp thanh niên"[9, tr.82].
Xây dựng và củng cố mặt trận tập hợp, đoàn kết thanh niên do Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí minh làm nòng cốt là một quan điểm sáng tạo,
độc đáo của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thanh niên, phù hợp với
đặc điểm, điều kiện của cách mạng nước ta; có ý nghĩa to lớn củng cố tính
bền vững của khối Đại đoàn kết toàn dân tộc.
Có thể nói rằng Hồ Chí Minh luôn coi trọng việc xây dựng tổ chức Đoàn
thanh niên cộng sản vững mạnh làm tròn nhiệm vụ là cánh tay, đội hậu bị của
Đảng và việc xây dựng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên.
Một nội dung quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và công tác

thanh niên là phải tổ chức thanh niên thành lực lượng chính trị hùng hậu xung quanh
Đảng. Tổ chức, tập hợp thanh niên là tạo điều kiện, môi trường để giáo dục và ngược
lại, phải tiến hành đào tạo, giáo dục thanh niên thông qua tổ chức. Năm 1951, Người
giải thích về ý nghĩa của huy hiệu Đoàn: “Huy hiệu của thanh niên là tay cầm cờ đỏ

9


sao vàng tiến lên”, “Ý nghĩa của nó là phải xung phong, gương mẫu trong công tác,
trong học hỏi, trong tiến bộ, trong đạo đức cách mạng”[20]. Như vậy, tính chất của tổ
chức Đoàn được Người khẳng định rất rõ: xung phong, gương mẫu. Hồ Chí Minh rất
quan tâm đến việc phát triển Đoàn và xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh. Trong việc
phát triển Đoàn, Người chú trọng cả số lượng và đặc biệt là chất lượng đoàn viên.
Tháng 2-1961, Người nói: “Tổ chức Đoàn phải rộng hơn Đảng… cố nhiên khi kết
nạp đoàn viên cần phải lựa chọn cẩn thận những thanh niên tốt”[20, tr.123].
Tư tưởng về đoàn kết dân tộc là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh.
Trong các bài viết và bài nói chuyện của Người đã nhiều lần nhấn mạnh về
vấn đề đoàn kết trong đảng, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, đoàn kết mọi
tầng lớp nhân dân Việt Nam, đoàn kết với nhân dân lao động và các lực lượng
tiến bộ trên thế giới. Hầu như ai cũng nhớ câu nói của Người: "Đoàn kết,
đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công". Trong khối
đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết, tập hợp thanh niên là một nhiệm vụ quan trọng
mà Hồ Chí Minh luôn căn dặn phải thực hiện cho tốt. Ngay đầu năm 1946,
theo chỉ thị của Người, mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên do Đoàn
Thanh niên Cứu quốc làm nòng cốt đã được thành lập, lấy tên là Tổng Liên
đoàn thanh niên Việt Nam (sau đổi tên là Liên đoàn thanh niên Việt Nam,
tiền thân của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam ngày nay). Tại Đại hội
Đoàn toàn quốc lần thứ II (1956), Người dạy: “Phải củng cố tổ chức Đoàn,
phải đoàn kết nội bộ thất chặt chẽ và phải đoàn kết rộng rãi với các tàng
lớp thanh niên””[20, tr.165].. Hồ Chí Minh coi việc củng cố tổ chức Đoàn

là điều kiện hàng đầu để mở rộng mặt trận đoàn kết các tầng lớp thanh
niên. Người nói: “muốn đoàn kết thì tất cả cán bộ, đoàn viên phải giữ vững
đạo đức cách mạng, phải khiêm tốn, cần cù, hăng hái, dũng cảm…, phải
xung phong trong mọi công tác chứ không xa rời quần chúng”[20, tr.165].

10


Quan nghiên cứu tổng quan của đề tài, chúng tôi thấy rằng: Phát triển hoạt
động đoàn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của các thế hệ
thanh niên nói riêng và sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội nói chung. Vấn đề
này đã nhận được nhiều sự quan tâm của Nhà nước và các nhà nghiên cứu. Tuy
nhiên, cho đến nay, theo hiểu biết của tác giả luận văn, chưa có một công trình
nghiên cứu nào về “Huy động các NLCĐ trong phát triển hoạt động Đoàn ở
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Nguồn lực, cộng đồng, nguồn lực cộng đồng
* Nguồn lực
Nguồn lực: Nơi bắt đầu, nơi phát sinh và cung cấp vật chất và tinh thần,
nguồn gốc của sức mạnh để có thể tạo nên một tác động nhất định.
Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài
sản quốc gia, hệ thống chính trị, nguồn nhân lực, vốn và thị trường ở cả trong
và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế
của một vùng lãnh thổ nhất định.
Căn cứ vào tính chất, hình thức biểu hiện có thể phân biệt hai loại nguồn
lực sau đây:
Nguồn lực vật chất: như quỹ đất, vị thế địa lý, cơ sở hạ tầng, các nguồn
vốn tài chính, các nguyên vật liệu và các tiềm năng kinh tế …
Nguồn lực phi vật chất: bao gồm có con người, sự vững mạnh và ổn định
của hệ thống chính trị, những thành quả về kinh tế, chính trị văn hóa xã hội và

giáo dục, những chủ trương giải pháp, sự đồng tình ủng hộ của người dân, các
tổ chức đoàn thể với giáo dục, trình độ nhận thức của dân trí, kho tàng quý
báu về kinh nghiệm làm giáo dục.
* Cộng đồng
Khái niệm
Cộng đồng (community) được hiểu theo nghĩa chung nhất là: “một cơ
thể sống/ cơ quan/ tổ chức nơi sinh sống và tương tác giữa cái này với các

11


khác”. Trong khái niệm này, điều đáng chú ý, được nhấn mạnh: cộng đồng là
“cơ thể sống”, có sự “tương tác” của các thành viên. Dấu hiệu/ đặc điểm để
phân biệt cộng đồng này với cộng đồng khác có thể là bất cứ cái gì thuộc về
con người và xã hội loài người, màu da, đức tin, tôn giáo, lứa tuổi, ngôn ngữ,
nhu cầu, sở thích nghề nghiệp… nhưng cũng có thể là vị trí địa lý của khu vực
(địa vực), nơi sinh sống của nhóm người đó như làng xã, quận huyện, quốc
gia, châu lục… Những dấu hiệu này chính là những ranh giới để phân chia
cộng đồng. Tuy nhiên, các nhà khoa học, trong khái niệm này không chỉ cụ
thể “cái này” với “cái khác” là cái gì, con gì. Đó có thể là các loại thực vật,
cũng có thể là các loại động vật, cũng có thể là con người – cộng đồng người.
Cộng đồng là hình thức chung sống trên cơ sở sự gần gũi của các thành
viên về mặt cảm xúc, hướng tới sự gắn bó đặc biệt mật thiết (gia đình, tình
bạn cộng đồng yêu thương) được chính họ tìm kiếm và vì thế được con người
cảm thấy có tính cội nguồn. Và cộng đồng được xem là một trong những khái
niệm nền tảng nhất của xã hội học, bởi vì nó mô tả những hình thức quan hệ
và quan niệm về trật tự, không xuất phát từ các tính toán lợi ích có tính riêng
lẻ và được thỏa thuận theo kiểu hợp đồng mà hướng tới một sự thống nhất về
tinh thần - tâm linh bao quát hơn và vì thế thường cũng có ưu thế về giá trị.
Cộng đồng người có tính đa dạng, tính phức tạp hơn nhiều so với các

cộng đồng sinh vật khác. Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng có
nhiều tuyến nghĩa khác nhau đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên
cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau: xã hội học, dân tộc học, y học…
Khi nói tới cộng đồng người, người ta thường quy vào những “nhóm xã
hội” có cùng một hay nhiều đặc điểm chung nào đó, nhấn mạnh đến đặc điểm
chung của những thành viên trong cộng đồng.
Nhà xã hội học người Mỹ J. Fichter trong tác phẩm “Những khái
niệm cơ bản của Tâm lí học xã hội” [16] cho rằng cộng đồng bao gồm
bốn yếu tố sau đây:
12


- Sự tương quan mật thiết giữa các cá nhân (mặt đối mặt).
- Sự liên hệ về mặt xúc cảm, tình cảm giữa các cá nhân trong quá trình
thực hiện vai trò xã hội và các nhiệm vụ được giao.
- Sự dâng hiến về mặt tinh thần đối với những giá trị mà tập thể cho là
cao cả.
- Sự đoàn kết, hợp tác giữa cá nhân với người khác và với tập thể.
Theo quan điểm Mác – Xít, cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá
nhân, được quyết định bởi sự cộng đồng hóa lợi ích giống nhau của các thành
viên về các điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành cộng
đồng đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của
họ, sự gần gũi các cá nhân về tư tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị chuẩn mực cũng
như các quan niệm chủ quan của họ về các mục tiêu và phương tiện hoạt động.
Quan niệm về cộng đồng theo quan điểm Mác – Xít là quan niệm rất
rộng, có tính khái quát cao, mang đặc thù của kinh tế - chính trị. Dấu hiệu đặc
trưng chung của nhóm người trong cộng đồng này chính là “điều kiện tồn tại
và hoạt động”, là “lợi ích chung”, là “tư tưởng”, “tín ngưỡng”. “giá
trị”chung… Thực chất đó là cộng đồng mang tính giai cấp, ý thức hệ.
Theo từ điển xã hội học của Harper Collins, cộng đồng được hiểu là

mọi phức hợp các quan hệ xã hội được tiến hành trong lĩnh vực kinh cụ thể,
được xác định về mặt địa lý, hàng xóm hay những mối quan hệ mà không hoàn
toàn về mặt cư trú, mà tồn tại ở một cấp độ trừu tượng hơn.
Theo UNESCO: Cộng đồng là một tập hợp người có cùng chung một lợi
ích, cùng làm việc vì một mục đích chung nào đó và cùng sinh sống trong
một khu vực xác định. Những người chỉ sống gần nhau, không có sự tổ chức
lại thì đơn thuần chỉ là sự tập trung của một nhóm các cá nhân và không thực
hiện các chức năng như một thể thống nhất.

13


Tóm lại, trong đời sống xã hội, cộng đồng là một danh từ chung chỉ tập
hợp người nhất định nào đó với hai dấu hiệu quan trọng: 1/ họ cùng tương tác
với nhau; 2/ họ cùng chia sẻ với nhau (có chung với nhau) một hoặc một vài
đặc điểm vật chất hay tinh thần nào đó.
Phân loại cộng đồng
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại cộng đồng theo
những dấu hiệu khác nhau. Trong một số tài liệu, người ta lại chia cộng đồng
theo 2 nhóm như sau [26]:
- Nhóm cộng đồng theo địa vực: thôn xóm, làng bản, khu dân cư,
phường xã, quận huyện, thị xã, thành phố, khu vực, châu thổ cho đến cả quả
địa cầu của chúng ta. Ở nước ta, ở quy mô tỉnh, thành phố thì chúng ta có 63
tỉnh, thành phố, theo quy mô xã phường thì chúng ta có trên chục ngàn xã,
phường, ở quy mô thôn xóm, khu dân cư (nhỏ hơn xã phường) thì chúng ta có
hàng trăm ngàn cộng đồng.
- Nhóm cộng đồng theo nền văn hóa: nhóm này bao gồm: cộng đồng
theo hệ tư tưởng, văn hóa, tiểu văn hóa, đa sắc tộc, dân tộc thiểu số… Nhóm
này cũng có thể bao gồm cả cộng đồng theo nhu cầu và bản sắc như cộng
đồng người khuyết tật, cộng đồng người cao tuổi.

- Nhóm cộng đồng theo tổ chức: được phân loại từ các tổ chức không
chính thức như tổ chức gia đình, dòng tộc, hội hè cho đến những tổ chức
chính thức chặt chẽ hơn như các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị, tổ
chức hành chính nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức hiệp hội nghề nghiệp, xã
hội… từ phạm vi nhỏ ở một đơn vị hoặc trong phạm vi quốc gia cho đến
phạm vi quốc tế.
Cũng có thể phân loại cộng đồng theo đặc điểm khác biệt về kinh tế xã hội:
- Cộng đồng khu vực đô thị.

14


×