Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng lý luận chính trị tại trung tâm bdct huyện đầm hà - tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.2 KB, 120 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––





NGUYỄN THANH HOA





BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẠI TRUNG TÂM BDCT
HUYỆN ĐẦM HÀ - TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. DƢƠNG THỊ DIỆU HOA








THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian học tập tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tôi
đã may mắn được sự giúp đỡ quý báu của các giáo sư, tiến sĩ, nhà khoa học
đầu ngành giàu tâm huyết và kinh nghiệm sư phạm. Tôi xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn tập thể các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục của
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và đặc biệt là Tiến sĩ Dương Thị Diệu
Hoa đã dày công hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên cứu đề tài và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu sẽ được vận dụng vào thực
tiễn, nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT tại
TTBDCT huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh, góp phần nâng cao bản lĩnh
chính trị cho đội ngũ cán bộ, đảng viên trên địa bàn huyện.
TÁC GIẢ


Nguyễn Thanh Hoa












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do lựa chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BỒI DƢỠNG LLCT TẠI TTBDCT 5
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề 5

1.2. Một số khái niệm cơ bản 6
1.2.1. Khái niệm về quản lý 6
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục 9
1.2.3. Lý luận và lý luận chính trị 11
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại TTBDCT chính trị
cấp huyện 15
1.3. Ý nghĩa của việc quản lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại
TTBDCT cấp huyện 22
1.4. Đặc điểm của công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại
TTBDCT cấp huyện 32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
LLCT TẠI TTBDCT HUYỆN ĐẦM HÀ TỈNH QUẢNG NINH
HIỆN NAY 36
2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu 36
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại TTBDCT
huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh 38
2.2.1. Vấn đề nhận thức, triển khai hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại
Trung tâm 38
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại Trung tâm
BDCT huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh 43
2.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả quản lý
hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại TTBDCT huyện Đầm Hà - tỉnh
Quảng Ninh 59
2.3.1. Những nhân tố khách quan 59
2.3.2. Những yếu tố chủ quan 63

2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động bồi dƣỡng lý luận chính trị
tại Trung tâm BDCT huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh 64
2.4.1. Ƣu, nhƣợc điểm công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT
tại TTBDCT huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh 68
2.4.2. Nguyên nhân dẫn đến ƣu điểm và hạn chế trên 69
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 70
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
LLCT TẠI TTBDCT HUYỆN ĐẦM HÀ - TỈNH QUẢNG NINH
TRONG THỜI GIAN TỚI 71
3.1. Những quan điểm cơ bản định hƣớng cho việc đề xuất các
biện pháp 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
3.1.1. Bối cảnh, tình hình đất nƣớc, trong tỉnh, trong huyện những
năm tới liên quan đến quản lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại
TTBDCT huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh 71
3.1.2. Những quan điểm cơ bản định hƣớng cho việc đổi mới, nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả quản lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT
tại TTBDCT huyện 75
3.2. Một số biện pháp cụ thể 78
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cấp ủy các cấp đối với
công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại TTBDCT
theo hƣớng hiệu quả, thiết thực 78
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, sự phối hợp
giữa các ngành và phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, đảng viên ở cơ sở 80
3.2.3. Biện pháp 3: Tiếp tục chỉ đạo đổi mới nội dung, phƣơng pháp

dạy và học, vận dụng phƣơng pháp mới trong công tác giáo
dục LLCT tại TTBDCT 83
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ
quản lý, giảng viên, giảng viên kiêm chức, báo cáo viên về
phát triển chƣơng trình giáo dục LLCT theo phƣơng pháp
tiếp cận mới 87
3.2.5. Biện pháp 5: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách
hỗ trợ nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động bồi
dƣỡng LLCT tại Trung tâm 89
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất,
từng bƣớc hiện đại hóa công cụ và phƣơng tiện dạy học, đƣa
công nghệ thông tin vào đổi mới phƣơng pháp dạy học tại
Trung tâm 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại TTBDCT huyện Đầm Hà - tỉnh
Quảng Ninh 96
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 99
1. Kết luận 99
2. Khuyến nghị 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 106




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT XIN ĐỌC LÀ

CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
LLCT Lý luận chính trị
Nxb Nhà xuất bản
Quyết định 100-QĐ/TW Quyết định số 100-QĐ/TW ngày
03/6/1995 của Ban Bí thƣ Trung
ƣơng Đảng (khoá VII)
TTBDCT Trung tâm bồi dƣỡng chính trị



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các lớp bồi dƣỡng tại Trung tâm 44
Bảng 2.2: Ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết đổi mới phƣơng
pháp trong hoạt động BDLLCT tại Trung tâm BDCT
huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh hiện nay 55
Bảng 2.3: Tỉ lệ sử dụng các biện pháp quản lý đổi mới phƣơng pháp
BDLLCT tại Trung tâm BDCT huyện Đầm Hà - tỉnh
Quảng Ninh 56
Bảng 2.4: Đánh giá mức độ cần thiết của việc ứng dụng công nghệ

thông tin vào hoạt động BDLLCT 57
Bảng 2.5: Đánh giá thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động BDLLCT tại Trung tâm 57
Bảng 2.6: Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên kiêm chức về
việc triển khai các biện pháp quản lý kiểm tra đánh giá 58
Bảng 2.7: Tình hình quản lý hoạt động BDLLCT tại Trung tâm 58
Bảng 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
1.1. C.Mác đã chỉ rõ: “Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay
thế đƣợc sự phê phán của vũ khí, lực lƣợng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ
bằng lực lƣợng vật chất, nhƣng lí luận cũng sẽ trở thành lực lƣợng vật chất,
một khi nó thâm nhập vào quần chúng” [17, tr48]. Giáo dục lí luận chính trị
có vai trò hết sức quan trọng trong công tác xây dựng Đảng. Đảng ta rất quan
tâm đến công tác giáo dục lí luận chính trị vì công tác giáo dục lí luận chính
trị là một bộ phận quan trọng của công tác tƣ tƣởng, có vai trò to lớn đối với
sự nghiệp cách mạng. Nhiệm vụ đó lại càng quan trọng hơn khi đất nƣớc ta
đang trên đà phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu, thuận lợi là cơ bản nhƣng
khó khăn, thách thức cũng rất lớn. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch
ngày càng ráo riết chống phá cách mạng nƣớc ta bằng nhiều thủ đoạn, âm
mƣu thâm độc; nhiều vấn đề mới nảy sinh cần phải có sự thống nhất trong
Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. Trong bối cảnh nhƣ vậy, việc quản lý hoạt
động bồi dƣỡng LLCT tại các TTBDCT cấp huyện nhằm nâng cao bản lĩnh
chính trị, nâng cao cảnh giác cách mạng, chống “diễn biến hoà bình”cho cán
bộ, đảng viên ở cơ sở, đáp ứng nhu cầu trong thời kỳ mới là nhiệm vụ rất
nặng nề, có ý nghĩa chính trị lớn lao.

1.2. Thực tiễn cho thấy trong thời kỳ đất nƣớc đổi mới mạnh mẽ, yêu
cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra nhiều vấn đề trong công
tác quản lý, xây dựng, bồi dƣỡng, quy hoạch cán bộ từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng, trong đó đội ngũ cán bộ cơ sở có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Mô
hình hoạt động của TTBDCT cấp huyện sau hơn 15 năm hoạt động đã bộc lộ
những tồn tại, hạn chế, chƣa phát huy tốt vai trò của mình; chất lƣợng hoạt
động, sức thu hút của trung tâm với ngƣời học chƣa cao; có chƣơng trình còn
lạc hậu so với thực tiễn, trùng lặp, chƣa phù hợp với đối tƣợng, chƣa theo kịp
trình độ nhân thức chung của xã hội; tính liên thông giữa các chƣơng trình và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
tính pháp lý chƣa đƣợc coi trọng; chất lƣợng đội ngũ giảng viên và giảng viên
kiêm chức chƣa đáp ứng yêu cầu; quá trình chuyển hoá về LLCT cho cán bộ,
đảng viên vào hoạt động thực tiễn ở cơ sở chƣa đƣợc nhiều; tính định hƣớng,
tính chiến đấu, tính thuyết phục và hiệu quả quản lý thực hiện chƣơng trình
giáo dục LLCT chƣa cao; cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chắp vá, Những yếu
kém này đòi hỏi phải sớm đƣợc khắc phục để các TTBDCT cấp huyện có thể
đảm nhiệm tốt nhiệm vụ của mình trong giai đoạn cách mạng mới.
1.3. Trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện Đầm Hà đƣợc thành lập sau
Quyết định số 31/QĐ-HU ngày 01/1/2001 cùng với quá trình tái lập huyện.
Lãnh đạo quản lý tại Trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện Đầm Hà đã đƣợc
quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; có phẩm chất đạo
đức tốt, phát huy đƣợc năng lực công tác, hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Mặc dù vậy, công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng giáo dục lý luận chính trị
trong huyện vẫn còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và thống nhất; chƣa thực sự
đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn cách mạng mới. Trong những năm qua ở
Đầm Hà cũng chƣa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
Vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động bồi

dưỡng LLCT tại TTBDCT huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài
nghiên cứu của mình với hi vọng góp phần làm tốt hơn nữa công tác giáo dục
LLCT cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong huyện đáp ứng
nhu cầu của thời kỳ mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân ở cơ sở tại
TTBDCT huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý hệ thống giáo dục LLCT tại TTBDCT huyện Đầm
Hà - tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại TTBDCT huyện Đầm Hà -
tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại TTBDCT huyện Đầm Hà
chƣa cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này nhƣng nguyên nhân
căn bản là do các biện pháp quản lý chƣa đồng bộ, phù hợp.
Nếu có đƣợc một hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng
thống nhất và đồng bộ thì chất lƣợng hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại
TTBDCT huyện Đầm Hà - Tỉnh Quảng Ninh sẽ đƣợc nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận của hoạt động quản lý bồi dƣỡng
LLCT tại TTBDCT.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý bồi dƣỡng

LLCT tại TTBDCT huyện Đầm Hà - Tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lƣợng quản lý
hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại TTBDCT huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh
trong thời gian tới và khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp trong hoạt
động thực tiễn.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn khách thể
Khách thể khảo sát là hoạt động quản lý bồi dƣỡng LLCT tại TTBDCT
huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp
nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động bồi dƣỡng
LLCT tại TTBDCT huyện huyện Đầm Hà - Tỉnh Quảng Ninh đáp ứng nhu
cầu của thời kỳ cách mạng mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp nhƣ phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái
quát hoá lý luận để xác định các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý
thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Chúng tôi sử dụng phƣơng
pháp này nhằm trƣng cầu ý kiến của các đối tƣợng thông qua phiếu điều tra.
Các nội dung cần trƣng cầu ý kiến là các vấn đề có liên quan đến thực trạng
cần nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của TTBDCT
huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh về hoạt động quản lý bồi dƣỡng LLCT.

- Phương pháp chuyên gia: Trƣng cầu ý kiến chuyên gia về các nội
dung nhƣ đánh giá thực trạng nghiên cứu, đánh giá về tính khả thi và ý nghĩa
của các biện pháp đƣợc đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý bằng toán thống kê
Chúng tôi sứ dụng phƣơng pháp này để xử lý các số liệu thu thập đƣợc
do các phƣơng pháp khác đem lại, phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các đề xuất, khuyến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động bồi dƣỡng
LLCT tại TTBDCT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại
TTBDCT huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lƣợng quản
lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại TTBDCT huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG LLCT TẠI TTBDCT
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sau khi có Quyết định 100-QĐ/TW ngày 03 tháng 6 năm 1995 của Ban
Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (khoá VII), TTBDCT cấp huyện của các tỉnh trong
cả nƣớc đã lần lƣợt đƣợc ra đời, đi vào hoàn thiện mô hình và hoạt động từng
bƣớc có hiệu quả, đóng góp không nhỏ vào nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ cho địa phƣơng, cơ sở. Nhiều chƣơng trình bồi dƣỡng, các chỉ thị, nghị
quyết, các quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc đƣợc tổ chức thực hiện tại các trung tâm đã góp phần giải quyết kịp thời

những vƣớng mắc ở cơ sở trong công tác xây dựng Đảng. Các TTBDCT đã
trở thành địa chỉ khá tin cậy trong việc phát huy vai trò là cơ sở đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ của cấp uỷ cơ sở.
Đổi mới, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quản lý hoạt động bồi dƣỡng
LLCT tại Trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh là
một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đƣợc đặt ra trong quá trình hình thành và
phát triển của Trung tâm 10 năm qua. Từ khi Trung tâm BDCT huyện Đầm
Hà đƣợc thành lập đến nay việc nghiên cứu, tổng kết và giải quyết các vấn đề
đặt ra đều đƣợc thực hiện thông qua các báo cáo của Trung tâm.
Trong những năm qua đã có một số bài viết về vấn đề làm thế nào để
nâng cao chất lƣợng hoạt động của các Trung tâm ở các cấp độ và phạm vi
khác nhau. Tác giả Đặng Côn Minh với bài viết “Đổi mới quản lý đào tạo ở
TTBDCT cấp huyện”. PGS. TS Đào Duy Quát với cuốn “Công tác tƣ tƣởng,
văn hóa ở cấp huyện”. Một số bài viết khác nhƣ: “Quảng Ninh nâng cao chất
lƣợng hoạt động của các TTBDCT cấp huyện”; “Tỉnh Hải Dƣơng xây dựng
TTBDCT cấp huyện đáp ứng yêu cầu tình hình mới”;…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Tuy nhiên mỗi TTBDCT tại mỗi địa phƣơng có tổ chức, cách thức và
phƣơng pháp hoạt động khác nhau. Do đó việc quản lý hoạt động bồi dƣỡng
LLCT cũng khác nhau, chất lƣợng bồi dƣỡng cũng khác nhau. Đề tài hy vọng
sẽ đóng góp tích cực vào việc quản lý hoạt động BDLLCT tại TTBDCT
huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh nhằm từng bƣớc nâng cao chất lƣợng
Trung tâm đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm trong lịch sử xã hội
loài ngƣời. Nhu cầu quản lý ngày càng phát triển gắn với tiến trình phát triển

của nhân loại, trở thành quan điểm, tƣ tƣởng quan trọng. C.Mác đã viết: “Tất
cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy
mô tƣơng đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần có nhạc trƣởng” [17, tr480].
Khái niệm quản lý đƣợc tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau đó là: Cai
quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức.
Theo góc độ điều khiển thì quản lý là điều khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (hay đối tƣợng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con ngƣời trong quá trình sản xuất để đạt đƣợc mục đích đã định.
Còn trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong
quá trình xây dựng lý luận về quản lý, khái niệm quản lý đƣợc nhiều nhà
lý luận đặt ra, nó thƣờng phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu
của mỗi ngƣời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Theo W. Taylor: Quản lý là biết được rõ ràng, chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất [27, tr3].
Theo Kozlova O.V và Kuzenetsov I N: Quản lý là sự tác động có mục
đích đến tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong
quá trình sản xuất [27, tr9].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [27, tr4].

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành thành tựu của xã
hội” [21,tr10].
Theo tác giả Phạm Khắc Chƣơng: “Quản lý một đơn vị (cơ sở sản xuất,
cơ quan, trường học, địa phương…) với tư cách là một hệ thống xã hội, là
khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng phương
thức thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra” [18, tr2].
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là những hoạt động phối hợp
nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu” [30, tr6].
Tóm lại, có nhiều khái niệm, cách định nghĩa khác nhau về quản lý,
song có thể hiểu: “Quản lý là quá trình tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm làm cho hệ quản lý vận động phù hợp
với quy luật khách quan”.
Do đó, quản lý là một hoạt động của chủ thể quản lý nhằm thiết kế và
tạo ra môi trƣờng mà ở đó có mọi tổ chức và cá nhân có liên quan trong hoạt
động lao động của xã hội nhất định để đạt đƣợc mục tiêu, dự kiến trong
những điều kiện, phƣơng tiện và các hoạt động khác của xã hội. Quản lý có
tầm quan trọng đặc biệt đó là tính hiệu quả tối ƣu trong các hoạt động. Chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
lƣợng quản lý đƣợc đánh giá ở chỗ cùng mục tiêu và kết quả ngƣời quản lý
giỏi sẽ đƣa tập thể đạt đến nhanh hơn, ít tốn kém hơn và thoả mãn yêu cầu đặt
ra cho công tác quản lý.
Quản lý một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan, trƣờng học…) với tƣ cách
là một hệ thống xã hội cần có cả một khoa học và nghệ thuật để tác động vào
hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng các phƣơng pháp thích hợp
nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động.
Các chức năng quản lý:

Quản lý cũng nhƣ các hoạt động khác đều có chức năng riêng của nó.
Quản lý có thể có rất nhiều chức năng khác nhau, nhƣng cơ bản có thể xác
định quản lý có 4 chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
* Kế hoạch:
Đây là chức năng hoạch định, công việc đầu tiên của các nhà quản lý,
xác định mục đích, mục tiêu, nội dung, biện pháp, điều kiện… để tiến hành
mọi công việc. Với công việc đã có, nhà quản lý phối hợp các nguồn lực trong
một quy trình tổ chức nhất định để đạt hiệu quả tối ƣu.
* Tổ chức:
Tổ chức là quá trình gắn kết các thành tố, các bộ phận để đạt đƣợc mục
đích, hiệu quả trong việc thực hiện kế hoạch. Tổ chức gắn liền với phân công
và phân cấp. Hai yếu tố có tác động mang tính quyết định đến quy trình tổ
chức là cơ chế và năng lực của nhà quản lý. Có tổ chức thì bộ máy của một cơ
quan, tập thể … mới hoàn thành tốt và đạt hiệu quả cao.
* Chỉ đạo:
Xem nhƣ chỉ đạo là một công việc của một “nhạc trƣởng”, ngƣời lãnh
đạo dẫn dắt, hƣớng dẫn, điều chỉnh mọi liên kết, mọi hoạt động của tổ chức
trong đơn vị để hoàn thành những mục tiêu đã vạch ra. Nhà quản lý, chỉ đạo
điều hành các văn bản, quyết định hành chính và tôn trọng nguyên tắc dân chủ
trong điều hành.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
* Kiểm tra:
Thực tế muốn biết đƣợc hiệu quả của việc điều hành, vận hành của
bộ máy nhà nƣớc, một tổ chức … thì vấn đề không thể thiếu đƣợc đó là
công tác kiểm tra của ngƣời quản lý. Có thể nói không thanh tra, kiểm tra,
coi nhƣ không quản lý. Tác động của kiểm tra là để uốn nắn, điều chỉnh
đánh giá và tự điều chỉnh cho một chu kỳ hoạt động. Vậy muốn kiểm tra

đúng thực chất thì phải có chuẩn. Nó là các bƣớc mà ngƣời thực hiện và
ngƣời đánh giá phải tuân theo.
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Khái niệm về quản lý giáo dục rất phong phú:
Theo M.I Kondacop: Tập hợp những biện pháp: Tổ chức, phƣơng pháp
cán bộ, kế hoạch hoá… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ
quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục sự phát triển và mở rộng hệ thống về
các mặt chất lƣợng cũng nhƣ số lƣợng là quản lý giáo dục [18, tr 7].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trƣờng học,
thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh [18, tr 1].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là những hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa giáo dục đến
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [26, tr11].
Theo Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân: Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã
hội [21, tr10].
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra

tính vƣợt trội/tính trồi (emergence) của hệ thống; sử dụng một cách tối ƣu các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đƣa hệ thống đến mục tiêu một cách
tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trƣờng bên ngoài luôn
luôn biến động [21, tr10].
Cũng theo tác giả Trần Kiểm: Cũng có thể định nghĩa Quản lý giáo dục
là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối,
điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân
lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu
cầu kinh tế - xã hội [21, tr10].
Có thể thấy các định nghĩa đó không những không mâu thuẫn nhau mà
còn bổ sung cho nhau. Có định nghĩa nhấn mạnh tính định hƣớng, tính đồng
bộ, toàn diện đối với tác động quản lý; có định nghĩa nhấn mạnh tính cụ thể
của các tác động quản lý vào đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản
lý. Từ đó rút ra rằng:
+ Quản lý giáo dục nằm trong phạm trù quản lý nói chung, phạm trù
quản lý xã hội nói riêng, đồng thời cũng mang những đặc trƣng riêng: Quản lý
giáo dục trƣớc hết, thực chất và trên hết là quản lý con ngƣời; Quản lý giáo
dục thuộc phạm trù phƣơng pháp chứ không phải mục đích; Quản lý giáo dục
đƣợc xem là hệ tự quản lý.
+ Quản lý giáo dục là một quá trình trong đó diễn ra các hoạt động
quản lý với huyết mạch là các thông tin quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
1.2.3. Lý luận và lý luận chính trị
Lý luận, theo ngôn ngữ Hy Lạp cổ đại, nghĩa là tôi đang xem xét, đang
nghiên cứu. Trong nghĩa rộng, lý luận là hệ thống các quan điểm, các tƣ
tƣởng, các khái niệm hƣớng tới việc tiếp cận và giải thích một sự vật, hiện
tƣợng nào đó. Trong nghĩa hẹp, lý luận là hình thức phát triển cao nhất của

nhận thức khoa học mang lại những khái niệm tổng thể về những qui luật và
những mối liên hệ của một phạm vi của hiện thực (tức là đối tƣợng của một
học thuyết (lý luận)) nào đó.
V.I.Lênin viết, nhận thức tồn tại trong dạng lý luận, học thuyết cần phải
đƣa lại khách thể trong sự tất yếu của nó, trong các mối quan hệ mọi mặt của nó.
Xét về cấu trúc, lý luận là thể hiện sự phân hoá tri thức bên trong,
nhƣng tổng hợp hệ thống tri thức có tính phụ thuộc lôgíc của những yếu tố
này vào những yếu tố kia, phân chia nội dung của lý luận từ tổng số của
những khẳng định và khái niệm- tức là từ cơ sở xuất phát của lý luận theo các
nguyên tắc lôgíc-phƣơng pháp luận nhất định.
Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài ngƣời, là sự tổng
hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích luỹ lại trong quá trình lịch sử.
Bản chất của lý luận nằm ở chỗ, lý luận là một hệ thống những tri thức
đƣợc khái quát từ thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, những tính
qui luật của thế giới khách quan. Sự phát triển của nhận thức dẫn đến sự xuất
hiện của lý luận và lý luận đƣợc hình thành trong mối liên hệ với thực tiễn.
Trong quá trình hoạt động thực tiễn, trí tuệ con ngƣời đƣợc phát triển,
đƣợc nâng cao dần để trở thành lý luận. Nhƣng lý luận ra đời không phải do
nhu cầu của bản thân lý luận mà do nhu cầu chủ yếu của hoạt động thực tiễn
của con ngƣời, chúng ta khẳng định rằng, thực tiễn là mục đích của nhận thức,
của lý luận.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Lý luận là hệ thống những tri thức đã đƣợc khái quát, tạo ra một quan
niệm hoàn chỉnh về các quy luật và về mối liên hệ cơ bản của hiện thực. Lý
luận là sự phản ánh và tái hiện hiện thực khách quan. Mọi Lý luận đều quy
định bởi hoàn cảnh lịch sử, đƣợc hình thành từ điều kiện cụ thể của lịch sử
sản xuất, kỹ thuật và thực nghiệm. Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Lý luận là sự tổng

kết những kinh nghiệm của loài ngƣời, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên
và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử”[24, tr.487].
Theo nghĩa rộng, Lý luận là một dạng hoạt động của con ngƣời nhằm
thu nhận tri thức về hiện thực tự nhiên, xã hội và cùng với thực tiễn tạo
thành hoạt động tổng thể của xã hội. Thuật ngữ Lý luận đồng nghĩa với các
hình thức có tổ chức cao và phát triển nhất của ý thức xã hội. Với tƣ cách
là sản phẩm cao nhất của tƣ duy có tổ chức, Lý luận biểu hiện quan hệ gián
tiếp của con ngƣời đối với hiện thực và là điều kiện cho sự cải biến thực sự
có ý thức hiện thực.
Theo nghĩa hẹp, Lý luận là một dạng tri thức khoa học đáng tin cậy về
một tổng thể các khách thể nào đó. Nó là hệ thống các luận điểm gắn bó chặt
chẽ với nhau về mặt lôgíc và phản ánh bản chất, các quy luật hoạt động, phát
triển của khách thể để nghiên cứu.
Lý luận cách mạng tạo nên nền tảng tƣ tƣởng của đảng. Đảng ra đời
trên nền tảng tƣ tƣởng đó, tức là có lý luận một cách cơ bản nhất; những
ngƣời giác ngộ, tiên tiến cùng nhau xây dựng tổ chức đảng theo lý luận đó.
Khi đảng ra đời, cƣơng lĩnh hành động, đƣờng lối chiến lƣợc, sách lƣợc do
Đảng đề ra cũng dựa trên nền tảng tƣ tƣởng đó.
Chính trị là một lĩnh vực đặc biệt rất phức tạp, nó liên quan đến lợi ích
trực tiếp của các giai cấp và các lực lƣợng xã hội nên có nhiều cách tiếp cận
và nhìn nhận khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Hiện nay, trên thế giới đã hình thành 4 cách hiểu khác nhau về chính
trị: nghệ thuật của phép cai trị; những công việc của chung; sự thỏa hiệp và
đồng thuận; quyền lực và cách phân phối tài nguyên hay lợi ích.
Nếu quan niệm rằng chính trị chỉ là những hoạt động xoay quanh vấn
đề giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nƣớc thì, theo lý luận của chủ nghĩa

Marx, trong xã hội cộng sản tƣơng lai sẽ không có chính trị bởi vì lúc đó nhà
nƣớc đã tiêu vong. Nói cách khác, chính trị sẽ dần dần trở nên thừa thãi và
mất hẳn trong xã hội lý tƣởng của nhân loại - xã hội cộng sản.
Chính trị theo nghĩa rộng hơn là hoạt động của con ngƣời nhằm làm ra,
gìn giữ và điều chỉnh những luật lệ chung mà những luật lệ này tác động trực
tiếp lên cuộc sống của những ngƣời góp phần làm ra, gìn giữ và điều chỉnh
những luật lệ chung đó. Với cách hiểu nhƣ thế này thì dù trong xã hội cộng
sản, chính trị vẫn còn tồn tại và vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng đối với
từng con ngƣời cũng nhƣ toàn xã hội. Trong bất kỳ xã hội nào thì cũng cần
những luật lệ chung để hoạt động nhịp nhàng và khoa học, tránh tình trạng vô
tình hay cố ý xâm phạm quyền lợi, lợi ích, tài sản, sức khỏe hay thậm chí tính
mạng của ngƣời khác hay của cộng đồng. Một ví dụ đơn giản, xã hội dù có
phát triển đến đâu thì cũng cần có luật giao thông để con ngƣời có thể lƣu
thông một cách trật tự và hiệu quả. Hay, con ngƣời không thể sống trong một
xã hội mà tình trạng an ninh không đảm bảo (cƣớp bóc, khủng bố chẳng hạn)
do thiếu luật lệ. Mặc dù phần lớn xã hội hiện nay trên thế giới không tránh
khỏi các hiện tƣợng cƣớp bóc và khủng bố nhƣng phải thừa nhận rằng pháp
luật đã góp phần ngăn chặn đáng kể những hành vi bất lƣơng đó.
Để đánh giá sự tiến bộ của xã hội thông qua việc thực hiện dân chủ mà
dân chủ cao nhất, đầy đủ nhất, triệt để nhất là quyền làm chủ của nhân dân đối
với nhà nƣớc, V.I. Lênin cho rằng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Chính trị là sự tham gia của nhân dân vào công việc của nhà nƣớc; “
chính trị phải là việc của nhân dân, việc của giai cấp vô sản” [34, tr.482]. Khi
xem xét nguồn gốc, bản chất chính trị về mặt lợi ích, V.I. Lênin lại cho rằng:
Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế.
Khi tiếp cận Chính trị với tƣ cách hình thức hoạt động nhằm duy trì

quyền lực chính trị có thể thấy: Chính trị là những hoạt động tổ chức, điều
hành, quan hệ của bộ máy đảng, nhà nƣớc. Vì vậy, Chính trị có thể hiểu là
những hoạt động của một số cá nhân, một giai cấp, một chính đảng, một tập
đoàn xã hội nhằm giành hoặc duy trì quyền điều hành bộ máy nhà nƣớc,
giành quyền lực chính trị.
Nhƣ vậy, có thể thấy Chính trị là vấn đề đa dạng, phức tạp, nhiều
mối quan hệ, nhiều lĩnh vực nghiên cứu xem xét và sử dụng theo mục đích,
yêu cầu riêng của từng môn khoa học. Song, điều quan trọng của tất cả các
vấn đề liên quan đến Chính trị, thực hiện đƣợc mục đích của chính trị, tức
là giành đƣợc quyền lực chính trị của giai cấp này hoặc giai cấp khác đối
với toàn xã hội.
Từ đó, có thể hiểu Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các cộng
đồng xã hội trong vấn đề chính quyền nhà nƣớc; là sự tham gia của nhân dân
vào các công việc của nhà nƣớc; là tổng hợp những phƣơng thức, phƣơng
pháp, những hoạt động thực tiễn của các giai cấp, các đảng phái để giành, giữ
và điều khiển hoạt động của nhà nƣớc nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp mình.
Qua thực tiễn của cách mạng Việt Nam, trong phạm vi đề tài này,
chúng ta tiếp cận đến Chính trị với tƣ cách là những hoạt động của Đảng
Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam nhằm giác ngộ,
nâng cao nhận thức cho quần chúng nhân dân. Trong đó, cán bộ, đảng viên cơ
sở là lực lƣợng nòng cốt để lãnh đạo, tổ chức quần chúng nhân dân thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
mục đích của Đảng là xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
Đảng Cộng sản đặc biệt quan tâm tới vấn đề LLCT. Chỉ dựa trên nền
tảng lý luận Mác - Lênin, Đảng mới có thể nhận thức sâu sắc đƣợc những quy

luật khách quan của sự phát triển xã hội và vận dụng chúng vào sự nghiệp
cách mạng cao cả. LLCT của chủ nghĩa cộng sản khoa học không chỉ giải
thích thế giới một cách khoa học, bóc trần sự bất công tồn tại trong các xã hội
có giai cấp đối kháng mà còn chỉ rõ căn nguyên của những áp bức, bất công
đó, đồng thời vạch ra con đƣờng, phƣơng thức đấu tranh nhằm xoá bỏ chế độ
bất bình đẳng, xây dựng xã hội mới văn minh, tiến bộ.
LLCT của chủ nghĩa cộng sản khoa học hƣớng dẫn các đảng Cộng sản
xác định đƣợc nhiệm vụ chủ yếu. Lênin đã viết; “Lý luận đó đã chỉ rõ nhiệm
vụ thật sự của một đảng xã hội chủ nghĩa cách mạng không phải là đặt ra
những kế hoạch cải tạo xã hội, không phải là khuyên nhủ bọn tƣ bản và tôi tớ
của chúng cải thiện đời sống cho công nhân, không phải là sắp đặt những
cuộc âm mƣu, mà là tổ chức cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản và
lãnh đạo cuộc đấu tranh đó mà mục đích cuối cùng là giai cấp vô sản giành
lấy chính quyền và tổ chức xã hội xã hội chủ nghĩa”[32, tr.231]. Vì vậy,
LLCT luôn là nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho hành động của một đảng.
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng LLCT tại TTBDCT chính trị cấp huyện
Bồi dƣỡng LLCT là một bộ phận quan trọng trong công tác tƣ tƣởng
nhằm bồi dƣỡng kiến thức lý luận khoa học Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, cƣơng lĩnh, quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nƣớc cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Bồi dƣỡng LLCT đƣợc thực
hiện theo các chƣơng trình quy định, nhằm xây dựng thế giới quan, phƣơng
pháp luận khoa học, nhân sinh quan cộng sản, tạo nên bản lĩnh chính trị, niềm
tin có cơ sở khoa học, vững chắc vào mục tiêu, lý tƣởng xã hội chủ nghĩa;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn, giáo dục đạo đức, lối sống, tinh thần
tự giác và tính cực trong các hoạt động xã hội cho mọi tầng lớp nhân dân đáp
ứng yêu cầu của từng thời kỳ phát triển đất nƣớc. Từ đó nâng cao trình độ

nhận thức, bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, niềm tin cho cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề giáo dục lý luận chính trị.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Ngƣời thƣờng xuyên
quan tâm tới công tác giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên.
Quán triệt và thấm nhuần tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, những
năm qua, Đảng ta luôn quan tâm đến chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
nói chung cũng nhƣ đào tạo bồi dƣỡng lý luận chính trị nói riêng đổi mới và
nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, góp
phần nâng cao năng lực, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng quản lý điều hành, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ƣơng Đảng lần
thứ V, khoá IX đã chỉ rõ cần đổi mới mạnh mẽ chƣơng trình, nội dung,
phƣơng pháp dạy và học lý luận, coi trọng chất lƣợng và tính hiệu quả. Tổ
chức học tập một cách nghiêm túc, có hệ thống chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc,
chủ nghĩa yêu nƣớc và truyền thống cách mạng của dân tộc, của Đảng. Phát
huy tính sáng tạo của ngƣời học, dành nhiều thời gian cho việc tự học, tự đọc
các tác phẩm lý luận và văn kiện Đảng.
Để đạt đƣợc mục đích và yêu cầu đó, đòi hỏi việc quản lý hoạt động
bồi dƣỡng LLCT cần có một thiết chế tổ chức với những hình thức và
phƣơng pháp tiên tiến, phù hợp với những đặc trƣng riêng của nó. Nghĩa là
khi tiến hành hoạt động bồi dƣỡng LLCT đòi hỏi phải tuân theo những
nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy học và phƣơng pháp dạy học tiên tiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
nhƣ: Hệ thống chƣơng trình, hệ thống tổ chức chỉ đạo và thực hiện, giáo
trình, sách giáo khoa, đội ngũ cán bộ giảng dạy (giảng viên), cơ sở vật chất

(trƣờng, lớp, phấn, bảng, và các phƣơng tiện kỹ thuật khác để phục vụ
cho quá trình dạy và học).
Trong hệ thống đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, đảng viên của Đảng Cộng
sản Việt Nam, chƣơng trình giáo dục LLCT có nhiều cấp độ khác nhau
nhƣ: Cử nhân, cao cấp, trung cấp, sơ cấp, bồi dƣỡng ngắn hạn, Ngoài ra
còn có các chƣơng trình giáo dục lý luận chuyên đề; chƣơng trình học tập,
quán triệt các nghị quyết Đại hội Đảng, nghị quyết của Ban Chấp hành
Trung ƣơng và Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ; kế hoạch tự học theo hƣớng dẫn
của cơ quan phụ trách;…
Quản lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT bao gồm các khâu: Từ phân cấp
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện; xây dựng lịch trình thực hiện; lựa chọn
phƣơng pháp thực hiện đến tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học viên. Trong phạm vi luận văn này, tác giả xin phép đƣợc tập trung
nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dƣỡng LLCT tại TTBDCT huyện Đầm
Hà tỉnh Quảng Ninh.
* Sự ra đời của TTBDCT cấp huyện:
Vào cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ XX, chủ nghĩa
xã hội ở Liên Xô và các nƣớc Đông Âu đi từ khủng hoảng đến sụp đổ, phong
trào cách mạng thế giới lâm vào thoái trào đã ảnh hƣởng rất lớn đến Việt
Nam. Từ đó gây nên những khó khăn không nhỏ trong công tác giáo dục
LLCT, trƣớc hết là những vấn đề cơ bản nhƣ: Khẳng định giá trị bền vững
của Học thuyết Mác - Lênin, định hƣớng xây dựng chủ nghĩa xã hội, vai trò
lãnh đạo của Đảng, Trong khi đó, tình hình kinh tế - xã hội nƣớc ta chƣa ra
khỏi khủng hoảng. Cán bộ, đảng viên có biểu hiện ngại học LLCT, hệ thống
trƣờng Đảng huyện không duy trì đƣợc. Trƣớc tình hình đó, Đảng ta đã thực

×