Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

TÀI LIỆU THU HOẠC bồi DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG AN NINH NÂNG CAO HIỆU QUẢ kết hợp PHÁT TRIỂN KINH tế xã hội với TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG AN NINH và đối NGOẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.34 KB, 41 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG

I. ĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH,

3
4

PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG, CỦNG CỐ
QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
TRONG TÌNH HÌNH MỚI

1. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc
phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại tạo nên sức mạnh tổng
hợp thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa
2. Phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để tăng cường, củng cố

6

quốc phòng, an ninh và mở rộng hoạt động đối ngoại
3. Tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh giữ vững

12

môi trường hòa bình, ổn định để đẩy mạnh phát triển kinh
tế - xã hội, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, mở rộng
hoạt động đối ngoại


4. Mở rộng hoạt động đối ngoại tạo môi trường quốc tế

16

thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội, tăng cường, củng cố
quốc phòng, an ninh
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC

22

HIỆN ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT CỦA
ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG, CỦNG CỐ QUỐC
PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ MỚI
1.GIẢI PHÁP CHUNG::
1.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân về phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng
cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại
thời kỳ mới
1.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà

25

nước, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát
triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc
phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại
1.3. Không ngừng đổi mới phát triển kinh tế - xã hội gắn với
tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối

29



ngoại
1.4. Đổi mới xây dựng và thực hiện lộ trình phát triển kinh tế -

31

xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và
hoạt động đối ngoại

1.5. Tăng cường tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát

33

triển lý luận về phát triển kinh tế - xã hội gắn với
tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt
động đối ngoại
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GẮN VỚI NHIỆM VỤ ĐẶC

35

TRƯNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục về công tác quốc phòng an ninh và đối
ngoại:
2.2. Tổ chức thực hiện tốt công tác phòng, chống rửa tiền

36


và tài trợ khủng bố:
2.3. Đẩy mạnh công tác phòng, chống mua bán, vận

37

chuyển, lưu hành tiền giả:
2.4. Tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh, bảo mật hệ

38

thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng:

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU

39
40

THAM GIẢO

2


MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt
động đối ngoại là sự nghiệp của toàn dân, của mọi ngành, mọi cấp, mọi thành
phần kinh tế...., do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, với một hệ thống đường
lối, quan điểm, pháp luật, chính sách đồng bộ, phù hợp trong thời kỳ mới.
Phát triển kinh tế- xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an
ninh và hoạt động đối ngoại góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ biện

chứng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát triển kinh tế - xã hội
gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại góp
phần giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa
đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã
hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng
bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ trong phát triển kinh
tế - xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt động đối
ngoại tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành thắng lợi công cuộc xây dựng
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Xu hướng của Thế giới hiện nay là hòa bình, hội nhập, hợp tác và phát
triển. Tuy nhiên, bối cảnh quốc tế đang thay đổi nhanh chóng, phức tạp và khó
lường tác động mạnh mẽ đến kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
Trên cơ sở nội dung các chuyên đề được giảng dạy và sự nghiên cứu của
bản than, tôi lựa chọn chủ đề bài thu hoạch: Nâng cao hiệu quả kết hợp phát
triển kinh tế-xã hội với tăng cường quốc phòng-an ninh và đối ngoại .
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng vì điều kiện về thời gian cũng như
kinh nghiệm thực tế còn thiếu nên bài Thu hoạch của tôi chắc chắn còn có
nhiều thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự cảm thông và góp ý của các
thầy, cô giáo.
3


NỘI DUNG
I. ĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH, PHÁP
LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG, CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG, AN NINH

VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRONG TÌNH HÌNH MỚI
1. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng,
an ninh và hoạt động đối ngoại tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng
lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Đảng ta khẳng định, phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường,
củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại tạo nên sức mạnh tổng
hợp thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa. Trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, “kết
hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh là nhiệm
vụ rất quan trọng trong bối cảnh phát triển cạnh tranh và hội nhập kinh tế”1.
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an
ninh và đối ngoại là nhiệm vụ quan trọng góp phần nền tảng vật chất, tinh
thần vững chắc cho công cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa.
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an
ninh và hoạt động đối ngoại tạo nên sức mạnh tổng hợp để góp phần phát triển
kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, mở rộng quan hệ
đối ngoại, tạo nên sức mạnh tổng hợp hoàn thành thắng lợi công cuộc xây dựng
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa2. Để thực hiện mục tiêu trên,
Nhà nước đề ra nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường,
củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại nhằm góp phần thực hiện

1
2

Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, H.2001, tr .316
Xem, Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr. 188


4


thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố
quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại1.
Phát triển triển kinh tế - xã hội tạo nền tảng vật chất và tinh thần vững
chắc để tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; tạo thế, lực để phát triển, mở rộng
hoạt động đối ngoại nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế góp phần
thiết thực vào công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc,
Tăng cường quốc phòng, an ninh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân,
an ninh nân dân vững chắc nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng,
Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị,
trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch, ứng phó với các mối đe dọa an ninh
phi truyền thống, ngăn ngừa và và sẵn sàng đánh thắng các loại hình chiến
tranh xâm lược của kẻ thù trong mọi hoàn cảnh, giữ vững và tạo môi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội xây dựng đất nước, không ngừng mở
rộng quan hệ quốc tế.
Quan hệ đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế đất nước, thúc đẩy quan
hệ chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại của đất
nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội 2. Đẩy mạnh hoạt động đối
ngoại tạo môi trường quốc tế thuận lợi vừa hoàn thành nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu
cực của quá trình hội nhập quốc tế góp phần tạo nên quan hệ tin cậy và ổn
định, mở rộng sự hợp tác ở mọi cấp về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân thực hiện kết hợp phát triển kinh tế - xã
hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại trên khắp cả nước, trong

mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường
1
2

Xem, Nghị quyết Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015
Xem, Điều 5, 6, Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, H. 2009

5


quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại phải toàn diện, cơ bản, lâu dài;
trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; trên phạm vi cả nước, từng vùng, từng
ngành, từng địa phương, cơ sở. Phát triển kinh tế nhanh, bền vững gắn liền
với bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ
vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, tăng cường, mở rộng, nâng
cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế.
Phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt
động đối ngoại là sự nghiệp của toàn dân, của mọi ngành, mọi cấp, mọi thành
phần kinh tế...., do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, với một hệ thống đường
lối, quan điểm, pháp luật, chính sách đồng bộ, phù hợp trong thời kỳ mới.
Phát triển kinh tế- xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an
ninh và hoạt động đối ngoại góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ biện
chứng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát triển kinh tế - xã hội
gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại góp
phần giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa
đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã
hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng
bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;

giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ trong phát triển kinh
tế - xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt động đối
ngoại tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành thắng lợi công cuộc xây dựng
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
2. Phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để tăng cường, củng cố quốc
phòng, an ninh và mở rộng hoạt động đối ngoại
Đảng ta khẳng định, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ
cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng
6


lên. Trên nền tảng đó củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và mở rộng
hoạt động đối ngoại góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ, mở rộng quan hệ đối ngoại, nâng cao vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế.
Phát triển triển kinh tế- xã hội tạo nền tảng vật chất và tinh thần vững
chắc để củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, phát triển hoạt động đối ngoại góp phần xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế.
Phát triển kinh tế - xã hội tập trung vào hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế.
Trên cơ sở thể chế kinh tế hoàn thiện, kinh tế vĩ mô ổn định, các nguồn lực
dồi dào để đẩy mạnh phát triển mạnh các ngành công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông, thương mại, dịch vụ... tạo nên nền tảng vật chất vững chắc để
củng cố, tăng cường, quốc phòng, an ninh và mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt
động đối ngoại.
Trên cở sở phát triển toàn diện của các ngành công nghiệp về cơ cấu,
công nghệ, con người, phân bố công nghiệp hợp lý trên toàn lãnh thổ.... Đặc

biệt là cơ phát triển những ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp
năng lượng, khai khoáng, luyện kim, hoá chất, công nghiệp phục vụ nông
nghiệp, nông thôn; phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp và đẩy mạnh
phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ
hợp công nghiệp quy mô lớn và hiệu quả cao... tạo cơ sở vật chất vững chắc
để phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh bảo đảm cơ sở vật chất, trang
bị, vũ khí ngày càng hiện đại cho lực lượng vũ trang, "tạo nền tảng cho công
nghiệp quốc phòng, an ninh; một số ngành, lĩnh vực sản xuất; các sản phẩm
lưỡng dụng , các mặt hàng chiến lược, thiết yếu để giảm dần nhập khẩu"1 góp
phần nâng cao chất lượng xây dựng, củng cố, tăng cường lực lực lượng, thế
1

Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI

7


trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận đối
ngoại.
Phát triển nông nghiêp về cơ cấu, năng xuất, chất lượng, hiệu quả, quy
hoạch, quản lý, sử dụng đất, nguồn nhân lực, sản xuất, chế biến nông sản....
Đặc biệt là phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, công nghiệp
và dịch vụ ở nông thôn, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó
khăn, quy hoạch, sử dụng, quản lý đất đai, quy hoạch phát triển nông, lâm,
ngư nghiệp, xây dựng cơ bản phục vụ sản xuất nông nghiệp, phòng chống
thiên tai, biến đổi khí hậu, giải quyết những vấn đề bức xúc ở nông thôn..... để
vừa bảo đảm cho an ninh lương thực cho đất nước, cho quốc phòng và an
ninh, xây dựng hậu phương chiến lược, căn cứ hậu cần, kỹ thuật, tạo nguồn
nhân lực to lớn cho quốc phòng, an ninh trên địa bàn nông thôn, miền núi,

biên giới, biển, đảo.
Phát triển khu vực dịch vụ nhanh, hiệu quả và bền vững, đảm bảo các
dịch vụ cơ bản phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tập trung
phát triển mạnh khu vực dịch vụ trình độ hiện đại, đảm bảo hội nhập quốc tế,
khu vực và tăng trưởng bền vững. Ưu tiên phát triển một số ngành dịch vụ có
lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như du lịch, hàng hải, hàng
không, viễn thông, công nghệ thông tin; trung tâm dịch vụ, du lịch có tầm cỡ
khu vực và quốc tế; phát triển mạnh dịch vụ khoa học và công nghệ, giáo dục
và đào tạo, văn hóa, thông tin, thể thao, dịch vụ việc làm và an sinh xã hội...
tạo thuận lợi cho phát triển các dịch vụ góp phần nâng cao chất lượng các
hoạt động sinh hoạt, học tập, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, bảo quản, cải
tiến, nâng cấp trang bị, vũ khí, phương tiện, xây dựng căn cứ hậu phương, hậu
cần, kỹ thuật bảo đảm quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại.
Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
phát triển. Phát triển hạ tầng trong cả nước và trong từng vùng, nhất là giao
thông, thủy điện, thủy lợi, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu
8


quả kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường. Đặc biệt hệ thống đường bộ cao tốc
Bắc - Nam, cảng biển và cảng hàng không hiện đại, các trục hành lang Đông Tây, liên kết các phương thức vận tải, hệ thống thuỷ lợi, đê biển, đê sông, các
trạm bơm, các công trình ngăn mặn và xả lũ, nguồn điện, hoàn chỉnh hệ thống
lưới điện, hiện đại hoá hệ thống thông tin - truyền thông... tạo điều kiện thuận
lợi để xây dựng hệ thống phòng thủ dân sự, bảo đảm tính lưỡng dụng vừa
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vừa bảo đảm đáp ứng xây dựng khu vực
phòng thủ tỉnh, thành phố, căn cứ hậu phương, chống chia cắt chiến trường
khi chiến tranh xảy ra và yêu cầu phát triển các tiềm lực quốc phòng, an ninh
và hoạt động đối ngoại.
Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực và tác
động lan toả đến các vùng khác, tạo điều kiện phát triển nhanh hơn các khu

vực còn nhiều khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nam,
Tây Nguyên, Tây Bắc và phía Tây các tỉnh miền Trung. Đặc biệt, bảo đảm
phát triển hài hòa giữa vùng đồng bằng với trung du, miền núi, vùng biển, ven
biển, hải đảo, đô thị, xây dựng, hình thành và phát triển các hành lang, vành
đai kinh tế và các cực tăng trưởng, trục kinh tế Bắc - Nam, các hành lang kinh
tế Đông - Tây, các hành lang kinh tế xuyên Á, các cụm, nhóm sản phẩm công
nghiệp, dịch vụ, kết nối các đô thị trung tâm dọc tuyến hành lang kinh tế, các
trung tâm hợp tác phát triển kinh tế lớn tại các cửa khẩu trên các hành lang
kinh tế.... tạo điều kiện thuận lợi để củng cố, tăng cường khả năng thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trên các địa bàn của cả nước,
góp phần bảo vệ vững chắc biên giới của Tổ quốc cả trên bộ, không, biển.
Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phát triển giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ
động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực
hiện tốt công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ
giúp và cứu trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo, phát triển việc làm, đa dạng, linh
hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các
9


nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời
sống; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của những người và gia đình có
công, tạo điều kiện, khuyến khích người và gia đình có công tích cực tham
gia phát triển kinh tế để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, có mức sống
cao hơn mức sống trung bình của dân cư tại địa bàn.... tạo cơ sở quan trọng để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ổn định chính trị xã hội, củng cố thế trận
lòng dân, phát triển giáo và đào tạo, khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
quốc phòng và an ninh, đối ngoại, chủ động ứng phó với các nguy cơ đe dọa
an ninh phi truyền thống đối với đất nước.
Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, vừa phát huy những

giá trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xử
lý tốt mối quan hệ giữa kinh tế và văn hoá để văn hoá thực sự là nền tảng tinh
thần của xã hội, là một động lực phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc
tế. Xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, nhân cách
con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lòng tự
tôn dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, giá trị truyền
thống tốt đẹp, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, nâng
cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây
dựng xã, phường, khu phố, thôn, bản đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, văn minh,
lành mạnh... là cơ sở quan trọng để xây dựng thế trận lòng dân, nhân tố chính
trị, tinh thần của nhân dân, tiềm lực chính trị trinh thần của nền quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân, bản lĩnh, ý chí, độc lập, tự chủ trong mở rộng
quan hệ đối ngoại của đất nước.
Xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là
cơ sở xây dựng thế trận quốc phòng và an ninh trên từng vùng lãnh thổ;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, cơ cấu kinh tế địa phương với xây dựng các
khu vực phòng thủ then chốt, các cụm chiến đấu liên hoàn, các xã, phường
chiến đấu trong từng địa bàn của các tỉnh, thành phố, huyện, quận; phân bổ lại
dân cư với tổ chức xây dựng và điều chỉnh sắp xếp bố trí lại lực lượng quốc
10


phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội với xây dựng các công trình quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự,
thiết bị chiến trường..; trong xây dựng các cơ sở chính trị, kinh tế - xã hội vững
mạnh với xây dựng các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu cần, kỹ thuật và hậu
phương vững chắc; gắn phát triển công nghiệp, dịch vụ với phát triển công
nghiệp quốc phòng, an ninh, tăng cường trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, bảo
đảm cho các lực lượng vũ trang từng bước được trang bị hiện đại; gắn chặt
nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng quan hệ
quốc tế với nghiên cứu khoa học, nghệ thuật quân sự, an ninh, đánh thắng

chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao của các lực lượng thù địch trong chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc.
Nội dung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước bao gồm cả
phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội; bảo đảm xây dựng, củng cố
nền phòng toàn dân, an ninh nhân dân và hoạt động đối ngoại nhằm phục vụ
thiết thực cho mục tiêu giữ vững ổn định chính trị - an ninh, phát triển kinh tế
đất nước, nâng cao sức cạnh tranh ở trong nước và trên thế giới, ứng phó kịp
thời và hiệu quả các vấn đề quốc tế nảy sinh1.
Gắn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội gắn với đầu tư cho củng cố,
tăng cường quốc phòng và an ninh và hoạt động đối ngoại. Các lĩnh vực ưu
đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư bao gồm: "lĩnh vực tác động
đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội". Lĩnh vực cấm đầu
tư bao hàm "các dự án gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và
lợi ích công cộng, gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá... Việt Nam2....
Chiến lược phát triển công các ngành kinh tế, các lĩnh vực, các vùng
kinh tế của Nhà nước đều tập trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp
và xây dựng... theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh
gắn chặt với xây dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh và hoạt động đối
ngoại vững mạnh. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu
1
2

Nghị quyết Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015
Xem, Luật đầu tư, H. 2005

11


quả, bền vững, phát triển dịch vụ, kết cấu hạ tầng, xây dựng đô thị và nông
thôn mới... với xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố, thế trận quốc

quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, tạo dựng thực lực vững chắc cho đối
ngoại của đất nước. Phát triển các ngành dịch vụ bảo đảm dịch vụ nhanh, hiệu
quả và bền vững phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội củng cố quốc phòng
và mở rộng quan hệ đối ngoại1.
3. Tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, mở rộng hoạt động đối ngoại
Đảng, Nhà nước ta khẳng định, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội
đồng thời tăng cường khả năng quốc phòng, phối hợp chặt chẽ hoạt động
quốc phòng, an ninh với hoạt động đối ngoại thành một thể thống nhất để
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế
nhanh, bền vững2
Tăng cường quốc phòng, an ninh nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm
vụ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ
vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân
dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã
hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của
các thế lực thù địch và sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi
truyền thống, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống, "ngăn ngừa và
và sẵn sàng đánh thắng các loại hình chiến tranh xâm lược của kẻ thù trong
mọi hoàn cảnh"3, giữ vững và tạo môi trường thuận lợi để "phát triển kinh tếxã hội xây dựng đất nước, nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa
bình, hợp tác, phát triển"4;
Mục tiêu xuyên suốt của quốc phòng, an ninh, lợi ích cao nhất của đất
nước, là giữ vững môi trường hòa hoà bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã
1

Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội bền vững đất nước 2011- 2020 của Chính phủ
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam., Quốc phòng Việt Nam, tr. 18, H.2009
3
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam., Quốc phòng Việt Nam, tr. 33, H.2009

2

4

Xem, Điều 65, Hiến pháp 2013

12


hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển và mở rộng quan hệ
đối ngoại trên mọi lĩnh vực.
Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận;
xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững mạnh; xây dựng thế trận
lòng dân vững chắc trong thực hiện chiến lược bảo vệ Tổ quốc, kết hợp chặt
chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh; quốc phòng, an ninh với kinh tế trong
từng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng
vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển đảo để tạo nên sức mạnh tổng hợp bảo vệ
vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định
để phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng hoạt động ngoại giao của Nhà nước,
đối ngoại của Đảng và đối ngoại của nhân dân.
Củng cố, tăng cường lực lượng quốc phòng của toàn dân và lực lượng
vũ trang nhân dân. Xây dựng, củng cố vững chắc hệ thống chính trị bao gồm
Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, trong đó trọng tâm là
xây dựng và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều
hành của bộ máy chính quyền các cấp. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị
- hạt nhân của lực lượng quốc phòng để thực hiện tốt vai trò quyết định trong
huy động, phát huy sức mạnh quốc phòng của đất nước. Xây dựng, củng cố
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức quần chúng có ý nghĩa rất
quan trọng để tập hợp, vận động quần chúng thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,

trực tiếp đấu tranh bảo vệ địa phương, cơ quan đơn vị mình, góp phần giữ
vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội tạo điều kiện thuận lợi phát triển
kinh tế - xã hội.
Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có số lượng hợp lý, với chất lượng tổng
hợp và sức chiến đấu cao, đồng thời quan tâm xây dựng lực lượng dự bị động
viên hùng hậu, dân quân tự vệ rộng khắp, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc
trong mọi tình huống. Lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, dự
13


bị động viên hùng hậu, dân quân tự vệ rộng khắp vừa làm nòng cốt vững chắc
trong nhiệm vụ quốc phòng bảo vệ Tổ quốc, vừa là lực lượng quan trọng tham
gia phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt ở các vùng biên giới, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, các đoàn kinh tế - quốc phòng, quốc phòng - kinh tế
có vai trò quan trọng trong xây dựng thế trận quốc phòng và an ninh, giữ
vững ổn định chính trị, trật tự trị an và trực tiếp tham gia sản xuất góp phần
phát triển kinh tế - xã hội địa phương và đất nước và mở rộng các hoạt động
đối ngoại ở khu vự biên giới, góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị
và phát triển. Lực lượng dân quân, tự vệ, dự bị động viên có vai trò quan
trọng trong việc giữ vững an ninh, trật tự cơ sở, vừa là nguồn lực lao động to
lớn của địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội. Lực lượng tham gia sản
xuất, xây dựng kinh tế quân đội đã cùng với các địa phương tuyến biên giới
đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từng bước cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân các dân tộc, gắn với củng cố
quốc phòng, an ninh và đối ngoại ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã). Xây dựng được
các cụm dân cư trên địa bàn biên giới và xây dựng các khu kinh tế - quốc
phòng; luân chuyển cán bộ ở các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, huyện tăng
cường xuống cơ sở, thành lập các đội công tác làm nòng cốt xây dựng cơ sở
địa bàn trên tuyến biên giới. Các đoàn kinh tế - quốc phòng và các đội công

tác xây dựng cơ sở thực hiện đồng bộ các mặt công tác: vận động quần chúng,
xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ và lực lượng an
ninh nhân dân, tổ chức xây dựng kinh tế (chủ yếu thực hiện các chương trình
khuyến nông, xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch và giao đất, giao rừng cho
nhân dân quản lý, sản xuất), xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực
hiện các chính sách xã hội... Mô hình xây dựng bản, cụm bản phát triển và
xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng trọng điểm mang lại hiệu quả thiết
thực, phù hợp với điều kiện dân cư, đặc điểm, điều kiện kinh tế ở vùng sâu,
vùng xa, biên giới. Nhiều tỉnh, huyện biên giới với các cơ sở hạ tầng, “điện,
đường, trường, trạm” từng bước được đầu tư, có nhiều thay đổi, góp phần cải
14


thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Nhiều gia đình “thoát nghèo” và có
không ít gia đình kinh tế khá giả. Diện tích trồng lúa nước, trồng cây công
nghiệp tăng cao. Nhiều nơi có đường ô tô vào đến bản. Hệ thống chính trị ở
cơ sở được củng cố một bước, quốc phòng và an ninh được tăng cường.
Nhiều nơi đã phát triển được đội ngũ cán bộ tại chỗ. Nhân dân tin tưởng vào
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, yên tâm làm ăn sinh
sống; các tệ nạn xã hội từng bước được đẩy lùi.
Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh tạo cơ sở và góp phần thức
đẩy công nghiệp của đất nước phát triển. Phát triển công nghiệp quốc phòng,
an ninh, nghiên cứu, phát triển, sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa lớn, cải tiến,
hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm
khác phục vụ quốc phòng, khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và
nguồn lực của đất nước để xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng;
bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự ngày càng hiện đại, tiên tiến; đồng
thời liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế để sản xuất các sản phẩm
phục vụ quốc phòng, an ninh và tham gia phát triển kinh tế - xã hội1.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, nghệ thuật quân sự, an ninh

bảo đảm đánh thắng chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao của các lực lượng
thù địch góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời tạo
cơ sở và góp phần vào sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước.
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân bảo đảm khi chưa xảy ra chiến
tranh thì toàn dân hăng hái lao động sản xuất, mọi công dân đều có trách
nhiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; khi chiến tranh xảy ra thì thực hiện chiến
tranh nhân dân “cả nước một lòng, toàn dân đánh giặc”, tạo ra những “tấm
lưới sắt”, “bức thành đồng”, “thiên la địa võng” bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố, nền tảng của thế trận quốc
phòng toàn dân. Khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố được xây dựng vững
mạnh về mọi mặt theo kế hoạch chung, thống nhất nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp tại chỗ, độc lập, tự lực ngăn chặn và đối phó hiệu quả trước mọi tình
1

Xem, Pháp lệnh Công nghiệp Quốc phòng, H. 2008

15


huống cả thời bình, thời chiến để bảo vệ lãnh thổ, bảo vệ chế độ, bảo vệ công
cuộc xây dựng hòa bình của nhân dân, bảo vệ tiềm lực mọi mặt của địa
phương; hoạt động theo cơ chế lãnh đạo, quản lý, điều hành và chỉ huy thống
nhất. Xây dựng khu vực phòng thủ là xây dựng tỉnh thành phố vững mạnh
không chỉ về quốc phòng, an ninh mà còn cả về chính trị, kinh tế, xã hội, văn
hóa. Khu vực phòng thủ vừa phải bảo đảm yêu cầu bảo vệ và tác chiến trên
địa bàn toàn tỉnh, thành phố, vừa nằm trong thế trận liên hoàn phòng thủ quốc
gia, góp phần củng cố thế trận quốc phòng toàn dân của đất nước, bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong mọi tình huống.
Vận động, tổ chức toàn dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ
quốc; giáo dục, động viên cán bộ, công chức, người lao động và mọi công dân

tham gia xây dựng địa phương, cơ quan, tổ chức vững mạnh; xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch bảo vệ
an ninh quốc gia gắn với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại và kết hợp chặt chẽ với xây dựng nền quốc
phòng toàn dân. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia; xác định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bảo vệ
an ninh quốc gia. Xây dựng lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia vững mạnh;
xây dựng các phương án và tổ chức, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để
chủ động bảo vệ an ninh quốc gia trong mọi tình huống.
4. Mở rộng hoạt động đối ngoại tạo môi trường quốc tế thuận lợi
cho phát triển kinh tế- xã hội, tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh
Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường củng cố, tăng
cường quốc phòng và an ninh phải tạo nền tảng, thực lực để củng cố, tăng
cường, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt. Đẩy mạnh hoạt động
đối ngoại tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm nguyên tắc hoạt động
16


quốc phòng.... kết hợp với hoạt động an ninh và hoạt động đối ngoại 1 để tạo
sức mạnh vừa hoành thành nhiệm quốc phòng, an ninh và góp phần hoàn
thành nhiệm vụ đối ngoại. Các hoạt động đối ngoại mang lại hiệu quả sẽ góp
phần chủ động ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực của quá trình hội
nhập quốc tế góp phần tạo nên quan hệ tin cậy và ổn định, mở rộng sự hợp tác
ở mọi cấp về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Hoạt động đối ngoại là giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát
triển kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Đó cũng là mục tiêu bao trùm của đối ngoại Việt Nam.

Hoạt động đối ngoại đề xuất chiến lược, chính sách, pháp luật, cung
cấp thông tin, giới thiệu tình hình, khả năng và nhu cầu hợp tác giữa doanh
nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp của quốc gia khác; chính sách, biện pháp
thích hợp và tổ chức thực hiện nhằm phát triển quan hệ kinh tế giữa nước Việt
Nam và quốc gia, tổ chức quốc tế; tham gia xúc tiến, thúc đẩy hợp tác thương
mại, đầu tư... Nghiên cứu, đề xuất chiến lược, chính sách, pháp luật, xu hướng
phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư, viện trợ phát triển, khoa học - công
nghệ, bảo vệ môi trường, giáo dục - đào tạo, du lịch, hợp tác sử dụng nguồn
nhân lực; chủ trương, quyết sách có ý nghĩa chiến lược của quốc gia, tổ chức
quốc tế có tác động đến nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hợp tác phát
triển.
Hoạt động đối ngoại cung cấp thông tin, giới thiệu tình hình, khả năng
và nhu cầu hợp tác giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp của quốc tế;
thực hiện chính sách, biện pháp thích hợp nhằm phát triển quan hệ kinh tế
giữa Việt Nam với quốc gia, tổ chức trên thế giới. Thông qua các hình thức
hoạt động, đối ngoại tham gia xúc tiến, thúc đẩy hợp tác thương mại, đầu tư;
vận động tranh thủ viện trợ và quảng bá về du lịch Việt Nam tại quốc gia, tổ
chức quốc tế tiếp nhận; thúc đẩy hợp tác khoa học - công nghệ giữa nước Việt
Nam và quốc gia tiếp nhận; xúc tiến phát triển thị trường lao động ngoài
nước; hỗ trợ xác minh thông tin liên quan đến hoạt động kinh tế và tư cách
1

Luật quốc phòng, Điều 5, H.2005

17


pháp nhân của doanh nghiệp tại quốc gia tiếp nhận khi có yêu cầu. Mở rộng
các hoạt đối ngoại góp phần tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ ở tất cả
các nước, nhất là các nước trong Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), mở

rộng thị trường xuất khẩu - một trong những yếu tố quan trọng bảo đảm sự
tăng trưởng kinh tế.
Sự tăng trưởng kinh tế sẽ tạo điều kiện để tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh, nhất là tiềm lực kinh tế, quân sự, mà trước hết, là khả năng
thực hiện từng bước hiện đại hóa quốc phòng, hiện đại hóa các lực lượng
quân đội và công an. Có điều kiện để đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa trang
bị của quân đội và công an thông qua việc mua sắm những trang bị kỹ thuật
của các nước, nhất là các nước trong WTO; đồng thời, những trang bị kỹ thuật
do nền công nghiệp quốc phòng của chúng ta tạo ra cũng có điều kiện để mở
rộng hợp tác với các nước, tạo điều kiện để tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh, đặc biệt là tạo ra nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân, xây dựng quân đội nhân dân, công
an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Việc bảo đảm lợi ích của đất nước về mặt kinh tế sẽ tạo điều kiện bảo
đảm lợi ích của đất nước trên các mặt khác. Sự độc lập về kinh tế không chỉ là
điều kiện bảo đảm cho sự độc lập về chính trị, xét trong mối quan hệ kinh tế
với chính trị, mà còn tạo thế cho hoạt động đối ngoại, kể cả đối ngoại quân
sự, quốc phòng. Nhờ đó, sẽ đem lại cho chúng ta sức mạnh mới trong xây
dựng nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân, cũng như trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc nói chung, nhất là việc gắn kết chặt chẽ hơn giữa các
mặt kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Trong điều kiện các
nước trong cộng đồng quốc tế có lợi ích kinh tế đan cài nhau, kéo theo sự đan
cài về an ninh, tạo ra những khả năng để bảo đảm an ninh chung trong cả
cộng đồng, thì vấn đề bảo đảm an ninh của chúng ta sẽ có được những yếu tố
tích cực. Tạo điều kiện cho nước ta tiếp thu khoa học - công nghệ tiên tiến,
nhất là dưới sự phát triển mạnh của cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại.
18


Cùng với đó, sự phát triển chung của kinh tế thương mại, dịch vụ, đầu tư… sẽ

làm cho thị trường hàng hóa phục vụ quốc phòng, an ninh ngày càng phong
phú hơn, tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ trao đổi, đầu tư, đổi mới công
nghệ, từng bước hiện đại hóa trang bị vũ khí, kỹ thuật quân sự, tăng cường
hiện đại hóa quốc phòng, hiện đại hóa quân đội, công an, tăng cường sức
mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động đối ngoại tổng hợp, đánh giá và cung cấp thông tin cho cơ
quan có thẩm quyền về tình hình chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh của
quốc gia, tổ chức quốc tế; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về biện pháp cần
thiết để thúc đẩy sự phát triển quan hệ quốc phòng, an ninh với các quốc gia
trên thế giới1...
Hoạt động đối ngoại của Nhà nước phối hợp với các hoạt động của các
lực lượng khác để nghiên cứu, tổng hợp, kiểm tra, đánh giá tình hình quản lý
biên giới, lãnh thổ quốc gia, vùng trời, các vùng biển, các hải đảo và thềm lục
địa của Việt Nam; giải quyết tranh chấp, đấu tranh bảo vệ biên giới, toàn vẹn
lãnh thổ, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt
Nam trên đất liền, vùng trời, các vùng biển, hải đảo và thềm lục địa; đề xuất
chủ trương, chính sách và các biện pháp quản lý thích hợp; tham mưu về việc
xác định biên giới quốc gia, các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam; xác
định phạm vi chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên đất
liền, vùng trời, các vùng biển, hải đảo và thềm lục địa; xây dựng phương án
hoạch định biên giới quốc gia; xác định ranh giới vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa của Việt Nam với các nước láng giềng liên quan; triển khai thực
hiện các văn kiện pháp lý quốc tế về biên giới; phân giới và cắm mốc quốc
giới trên cơ sở các điều ước quốc tế về hoạch định biên giới quốc gia được ký
kết giữa Việt Nam với các nước láng giềng; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện và yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương có liên quan báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về công tác quản lý, bảo vệ biên giới; báo cáo Chính phủ về xử
lý hoặc hướng dẫn xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh trong hoạt
1


Điều 5, 6 Luật cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, H. 2009

19


động của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan đến chủ quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên đất liền, vùng trời, các
vùng biển, hải đảo và thềm lục địa. Gắn hoạt động hợp tác, đối thoại, giao
lưu.... để giữ vững hòa bình với phát triển kinh tế- xã hội, đấu tranh ngăn
ngừa các hoạt động lấn chiếm lãnh thổ, vùng biển, hải đảo, thâm nhập, chèn
ép kinh tế, tác động nội bộ, gây ảnh hưởng các quan điểm về chính trị, xã hội,
kinh tế, văn hoá, khoa học, quân sự, đối ngoại... của đất nước.
Đối ngoại quốc phòng là một trong những bộ phận quan trọng cấu
thành đối ngoại của đất nước. Nghị quyết 806-NQ/QUTW khẳng định, đối
ngoại về quốc phòng góp phần “bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế
độ XHCN; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH; bảo vệ lợi ích quốc gia,
dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nền văn hóa; giữ
vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình”; đồng thời, tạo điều kiện
thuận lợi cho các lĩnh vực khác hội nhập quốc tế để xây dựng, phát triển đất
nước theo định hướng XHCN”1.
Trong điều kiện hiện nay, môi trường an ninh của đất nước đã có nhiều
thay đổi. Cục diện chính trị thế giới, khu vực cũng đang biến động nhanh
chóng, khó lường. Châu Á - Thái Bình Dương trở thành khu vực quan trọng
nhất của thế giới và là trọng tâm chiến lược toàn cầu của các cường quốc. Sự
can dự ngày càng sâu, trên các lĩnh vực của các nước lớn vào khu vực này sẽ
tạo ra nhiều cơ hội, nhưng đồng thời có không ít thách thức đối với quốc
phòng, an ninh của nước ta. Trong điều kiện đó, hoạt động đối ngoại về quốc
phòng là công cụ đắc lực của Đảng, Nhà nước để tăng cường hiểu biết, tin cậy
lẫn nhau về chiến lược với các đối tác, nhất là đối với các nước lớn có liên

quan đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam. Đồng thời, đó còn là một trong
những nhân tố quan trọng để nâng cao thế và lực của đất nước; tạo ra thế trận
đối ngoại quốc phòng vững chắc với các cơ chế hợp tác mới, cả song phương
và đa phương, góp phần tạo dựng một cấu trúc an ninh khu vực nhiều tầng,
1

Xem, Nghị quyết 806-NQ/QUTW về Hội nhập quốc tế và đối ngoại Quốc phòng

20


nhiều lớp, có tác dụng duy trì và củng cố hòa bình, ổn định, hợp tác và phát
triển trong khu vực.
Bên cạnh đó, với khả năng tranh thủ các nguồn lực và điều kiện quốc tế
thuận lợi, hoạt động đối ngoại về quốc phòng sẽ góp phần quan trọng trong
xây dựng Quân đội nhân dân “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại” và nâng cao tiềm lực, sức mạnh quốc phòng của đất nước; thực hiện
chủ trương thêm bạn, bớt thù; giữ vững ổn định đất nước từ bên trong; tạo khả
năng to lớn để thực hiện kế sách bảo vệ Tổ quốc từ xa, vững chắc. Tham gia
và tạo điều kiện để các lĩnh vực khác, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, góp
phần đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện địa hóa đất nước; thúc đẩy
sự liên kết mới giữa quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, nâng cao
sức mạnh tổng hợp để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực góp phần quan trọng đưa
đất nước vượt qua những khó khăn, thách thức trong quá trình hội nhập quốc
tế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố, tăng cường quốc phòng, an
ninh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thông qua các hoạt động đối ngoại góp phần khắc phục những nguy cơ
đe dọa đến sự độc lập về lãnh thổ, kinh tế, chính trị; xu hướng tự phát theo
định hướng tư bản chủ nghĩa trong cuộc đấu tranh giữa định hướng xã hội chủ

nghĩa; hạn chế các tác động tiêu cực của an ninh khu vực, thế giới vào an ninh
quốc gia; xử lý hài hòa mối quan hệ cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh,
cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc; góp phần kiểm soát, phát hiện,
ngăn chặn những cuộc xâm nhập, “tiến công mềm” từ bên ngoài bằng các thủ
đoạn thông tin trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa được đặt
ra một cách gay gắt hơn; bảo đảm vấn đề quốc phòng, an ninh trên cả đất liền,
biển đảo, trong các khu kinh tế, việc xây dựng tổ chức đảng, hoạt động của
lực lượng tự vệ, an ninh, công đoàn và các tổ chức quần chúng ở khu vực có
vốn đầu tư của nước ngoài; khắc phục nguy cơ “rạn nứt” trong trong quan hệ
xã hội và đồng thuận về chính trị - xã hội, ảnh hưởng đến việc củng cố, xây
21


dựng tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, nhất là “thế
trận lòng dân” trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG, CỦNG CỐ
QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ MỚI
1. Giải pháp chung:

1.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân về phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc
phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại thời kỳ mới
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho toàn dân, mọi cấp, mọi ngành về
phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng và an ninh
và hoạt động đối ngoại là giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả phát triển
kinh tế - xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt
động đối ngoại đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ
mới.

Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang phải
tiến hành tổng hợp nhiều biện pháp, trong đó chú trọng biện pháp tuyên
truyền, giáo dục và tổ chức hoạt động thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội gắn
với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, hoạt động đối ngoại để nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân về phát
triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt
động đối ngoại thời kỳ mới.
Linh hoạt, chủ động, sáng tạo về hình thức giáo dục về phát triển kinh
tế- xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt động đối
ngoại.
Tập trung chủ yếu vào các hình thức giáo dục quốc phòng và an ninh;
giáo dục lý luận chính trị; giáo dục đường lối, quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; giáo dục về quân sự; giáo dục về kinh tế - xã
hội; giáo dục về đối ngoại; giáo dục trong nhà trường; giáo dục trong cộng
22


đồng; giáo dục trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.... để nâng cao nhận thức
về vị trí, vai trò quan trọng, nội dung, biện pháp thực hiện phát triển kinh tế xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt động đối
ngoại.
Căn cứ vào tính chất, chức năng, nhiệm vụ hoạt động cụ thể của cơ
quan, đơn vị, địa phương để lựa chọn hình thức giáo dục phát triển kinh tế xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt động đối
ngoại phù hợp với địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
Chủ động điều chỉnh, bổ sung, thay đổi hình thức giáo dục phát triển
kinh tế- xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt động
đối ngoại cho phù hợp với sự thay đổi của nội dung giáo dục và sự biến đổi
của thực tiễn kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại...
Không ngừng đổi mới, cập nhật về nội dung giáo dục phát triển kinh tế
- xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối
ngoại trong thời kỳ mới.

Trong tình hình hiện nay phải tập trung vào giữ vững, nâng cao tinh
thần, ý thức của nhân dân về phòng thủ đất nước, quan điểm chỉ đạo, nội
dung, phương thức, cơ chế gắn kết và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội
gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại; vai
trò, nhiệm vụ cụ thể của các cấp, các ngành, các lĩnh vực, các thành phần kinh
tế trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với
tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại..
Tổ chức khoa học hoạt động thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội gắn với
củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại để giáo dục
nâng cao nhận thức cho các đối tượng về vị trí, ý nghĩa, nội dung, biện pháp
và trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện phát triển kinh tế - xã hội gắn
với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại.
Từ những kết quả về phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố, tăng
cường quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại để mọi người, mọi tổ chức
23


nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mình góp phần thực hiện tốt phát triển
kinh tế - xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt
động đối ngoại trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ mỗi công dân, đơn vị,
địa phương.
Giáo dục thuyết phục phải đi đôi với các biện pháp tổ chức, quản lý,
với cơ chế, chính sách, pháp luật để nâng cao hơn nữa hiệu quả nhận thức về
phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và
hoạt động đối ngoại thời kỳ mới. Chú trọng các biện pháp khuyến khích lợi
ích cả về vật chất và tinh thần, giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền lợi và
nghĩa vụ, giữa lợi ích cá nhân với tập thể, cộng đồng trong phát triển kinh tế xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối
ngoại.
Kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn các quan điểm, tư tưởng xuyên tạc,
bóp méo, lợi dụng tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, quan điểm,

chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định của địa phương, đơn vị
về thực hiện phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc
phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại để thực hiện các mục đích phương hại
đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Phát hiện kịp thời và đập tan các âm mưu, hành
động chống phá của các thế lực thù địch; trừng trị nghiêm khắc mọi âm mưu,
thủ đoạn xâm hại đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và phát
triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt
động đối ngoại của cách mạng nước ta để giữ vững, củng cố lòng tin của nhân
dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
Đẩy mạnh các biện pháp vận động, tổ chức, chính sách, luật pháp để
biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục về phát triển kinh tế - xã
hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại
ở mỗi công dân, mỗi cán bộ, đảng viên, địa phương, đơn vị.
1.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát
huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội gắn
24


với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước là nhân tố cơ
bản bảo đảm thực hiện thắng lợi phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng
cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại thời kỳ mới.
Đảng không ngừng hoàn thiện đường lối, chính sách về phát triển kinh
tế- xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối
ngoại là tiền đề để thực hiện thắng lợi phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng
cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại. Củng cố, hoàn
thiện nguyên tắc tổ chức, tổ chức bộ máy quản lý điều hành; hoạch định
phương thức, cơ chế lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước đối
với phát triển kinh tế- xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an
ninh và hoạt động đối ngoại phù hợp với điều kiện mới của đất nước, khu vực

và thế giới.
Đảng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo Nhà nước thể chế hoá đường lối, chủ
trương, chính sách đối ngoại, quốc phòng, an ninh thành các văn bản luật
pháp, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, cơ chế để xây dựng, củng cố, vận
hành quá trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc
phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại trên phạm vi cả nước. Quan tâm hơn
nữa bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực đối ngoại, quốc phòng, an ninh;
kiểm tra việc thực hiện chủ trương bồi dưỡng đội ngũ cán bộ phát triển kinh
tế - xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh và hoạt động đối
ngoại; chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tuyệt đối trung thành với sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân, nhạy bén, chủ động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối
ngoại trong tình hình mới.
Các cấp bộ Đảng phải tăng cường công tác kiểm tra việc lãnh đạo, chấp
hành và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách ở các cấp, các
ngành từ trung ương đến cơ sở, nhằm tăng cường hiệu lực lãnh đạo của Đảng
25


×