Bài số: 2
Tên bài: ĐỊNH TÍNH VÀ KHẢO SÁT GLUCID
Ngày TN: thứ 2 ngày 16 tháng 01 năm 2017
I.
1.
Xác định tính khử của đường đơn bằng phản ứng Fehling.
Nguyên tắc.
-
Trong phân tử monosaccait có nhóm –CHO, -C=O mang tính khử nên chúng khử ion
kim loại Cu, Fe… Khi đun với dung dịch Fehling sẽ cho tủa màu đỏ của Cu 2O vì các
monosaccarit khử Cu(OH)2 thành Cu2O.
2.
Tiến hành.
Dùng 2 ống nghiệm cho các chất vào theo thứ tự sau:
Ống nghiệm
1
Glucose 1%
2mL
2
3.
Fehling A
1mL
Fehling B
1mL
2mL
1mL
1mL
Gia nhiệt
Đun cách
thủy cho xuất
hiện kết tủa
Kết quả.
Ống 1: xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
Ống 2: xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
-
Ống nghiệm 1
4.
-
Fructose 1%
Ống nghiệm 2
Bàn luận.
Do ống 1 có Glucose và ống 2 có Fructose là hai monosaccarit có nhóm –CHO, -C=O mang
tính khử nên khi đun với dd Fehling sẽ cho tủa màu đỏ của Cu2O.
II.
1.
Xác định tính khử của đường đôi bằng phản ứng Fehling.
Nguyên tắc.
Khi 2 phân tử monosaccarit kết hợp với nhau tạo một disaccarit, nếu nhóm OH glucozit của
đường đơn thứ nhất kết hợp với nhóm OH alcol của đường đơn thứ hai thì đường đôi tạo thành
còn mang tính khử (như maltose), còn nếu nhóm OH glucozit của đường đơn thứ nhất kết hợp
với nhóm OH glucozit của đường đơn thứ hai thì đường đôi tạo thành không còn mang tính
khử (như saccarose).
2.
Tiến hành.
Ống
nghiệm
Maltose
2%
1
2mL
Lactose2
%
Saccarose
2%
Fehling A
Fehling B
Gia nhiệt
1mL
1mL
Đun cách
2
2
2mL
3
3.
-
2mL
1mL
1mL
1mL
1mL
thủy
Kết quả.
Ống 1: xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
Ống 2: xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
Ống 3: không có kết tủa.
(Từ trái sang phải số thứ tự ống nghiệm là 1, 2, 3)
4.
-
Bàn luận.
Ống 1:Maltose là đường đôi được tạo thànhtừ nhóm OH glucozit của đường đơn thứ
nhất với nhóm OH alcol của đường đơn thứ 2. Nên maltosemang tính khử nên khi
-
tham gia phản ứng Fehling có gia nhiệt xuất hiện kết tủa đỏ gạch của Cu2O.
Ống 2: Lactose đường đôi còn gốc OH glucozit linh động nên mang tính khử nên
-
khitham gia phản ứng Fehling có gia nhiệt xuất hiện kết tủa đỏ gạch của Cu2O.
Ống 3: Saccarose là đường đôi được kết hợp từnhóm OH glucozit của đường đơn thứ
nhất với nhóm OH glucozit của đường đơn thứ 2. Nên không mang tính khử nên khi
tham gia phản ứng Fehling có gia nhiệt không xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
III.
Chiết xuất glycogen.
1. Nguyên tắc.
Glycogen là polysaccarit dự trữ của người và động vật, có nhiều trong gan, óc, nhộng,
tằm… có một ít ở mô cơ. Ở bài này ta sẽ làm quen với một cách chiết suất về glycogen.
2.
Tiến hành.
5g gan tươi (đã nghiền nát)
+ 20mL KOH 30% đã đun nóng.
Cho vào cốc thủy tinh
3
Đun và khuấy liên tục gan tan hết.
Để nguội, thêm 2mL Na2SO4 10% +50mL cồn 960.
Tủa hình thành.
Để lắng
gạn bỏ phần nước.
Thu tủa, hòa vào 1-2mL H2O + 20mL cồn 960.
Để lắng, gạn bỏ phần dịch bên trên (lặp lại 3 lần).
Thu tủa
3.
dồn vào lọ
sấy khô
Kết quả.
Thu được kết tủa trắng đục là glycogen.
4.
Bàn luận.
4
+ Glycogen có cấu tạo α – D – glucose liên kết 1,4 và 1,6 giống với cấu tạo của
amylopectin nhưng mức độ phân nhánh của glycogen nhiều hơn.
+ Các hóa chất được cho vào để điều chế glycogen có vai trò.
- Cho KOH 30% đã đun nóng vào để làm môi trường kiềm mạnh để phá hủy mô
gan, để glycogen được giải phóng.
- Thêm Na2SO4 có vai trò tăng hiệu suất của qúa trình hình thành tủa glycogen.
- Thêm cồn 960 nhằm tạo điều kiện hình thành tủa glycogen.
- Sau khi thu tủa cho H2O và cồn 960 để rửa tủa.
+ Glycogen tác dụng với iod cho màu tím hay đỏ nâu tan được trong nước nóng.
+ Khi cơ thể bị đói hay mệt mỏi lượng glycogen giảm nhanh chóng.
+ Khi thủy phân glycogen bằng acid hay men sẽ tạo ra các α – D – glucose.
IV.
Thủy phân tinh bột.
1. Nguyên tắc.
Khi đun nóng tinh bột trong môi trường acid thì acid phân giải tinh bột. Sự phân giải lúc đầu
qua các sản phẩm trung gian và sau cùng tạo maltose và glucose. Các sản phẩm dextrin trung
gian có phân tử lượng khác nhau khi tác dụng với iod cho ra các màu khác nhau:
Tinh bột + Iod màu xanh
Amylodextrin + Iod màu tím
Eritodextrin + Iod màu đỏ nâu
Achrodextrin + Iod màu vàng nâu
Maltose và glucose + Iod Màu vàng của Iod
Dựa vào sự thay đổi màu với hồ tinh bột mà xác định được phản ứng đang xảy ra ở giai đoạn
nào hay nói cách khác kiểm tra mức độ bị thủy phân của tinh bột và đánh giá phần nào phân
tử lượng của sản phẩm bị thủy phân.
2. Tiến hành.
o Thủy phân tinh bột: cho vào cốc thủy tinh 10ml tinh bột 1% + 5ml HCl 10% đun cách
thủy khoảng 7-10 phút (đậy nắp miệng cốc bằng mặt kính đồng hồ)
o Kiểm tra dịch thủy phân: sau khi kết thúc phản ứng thủy phân, làm nguội rồi tiến hành
như sau:
Ống
nghiệm
Dịch thủy
phân
Dung dịch
I2/KI
1
1mL
1 giọt
2
1mL
Fehling A
Fehling B
Gia nhiệt
0,5mL
1,5mL
Đun
3. Kết quả.
-
Ống 1: dung dịch có màu vàng của Iod.
Ống 2: lúc đầu khi đun không có hiện tượng khi cho dư một ít Fehling B và tiếp tục
đun dd xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
5
Ống nghiệm 1
Ống nghiệm 2
4. Bàn luận.
-
-
Ống 1: khi thủy phân tinh bột sẽ cho các sản phẩm trung gian :
Tinh bột + Iod màu xanh
Amylodextrin + Iod màu tím
Eritodextrin + Iod màu đỏ nâu
Achrodextrin + Iod màu vàng nâu
Maltose và glucose + Iod Màu vàng của Iod
Khi tinh bột thủy phân hoàn toàn sẽ cho màu vàng của Iod.
Ống 2:Lúc đầu khi đun dd ko có kết tủa nhưng khi cho dư 0,5mL Fehling B dd xuất
hiện kết tủa đỏ gạch vì dd cu(OH)2 tác dụng với Fehling B tạo thêm ion cu2+ làm phản
ứng xảy ra nhanh hơn và dd thủy phân hoàn toàn gồm có maltose và glucose mang
tính khử nên khi cho phản với Fehling có gia nhiệt dd có kết tủa đỏ gạch của Cu2O.
6
7