Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Tổ chức dạy học Địa lý 12 – THPT với Webquest theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.56 MB, 178 trang )

LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong công trình này là trung thực.
Công trình nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được
công bố trước đó . Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình”.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Tác giả

Chu Thị Quỳnh Mai


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi trân trọng gửi lời
cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Địa Lý – Trường ĐHSP Hà Nội, các Thầy
trong Hội đồng bảo vệ luận văn, Phòng sau đại học, các phó giáo sư, tiến sĩ,
các thầy giáo đã nhiệt tình giảng dạy, tư vấn và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của PGS.TS Đặng Văn
Đức- Thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong trường THPT
Nguyễn Trãi – BĐ, Trường THPT Phan Đình Phùng, trường THPT Phạm
Hồng Thái, các em học sinh lớp 12 của trường THPT Nguyễn Trãi – BĐ Và
trường THPT Phan Đình Phùng đã giúp đỡ tôi rất nhiệt tình trong quá trình
thực hiện thực nghiệm đề tài.Tôi cũng xin cảm ơn các thành viên trong gia
đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi được theo học khóa học cao học này.
Một lần nữa, em xin kính chúc các nhà khoa học trong Hội đồng Mạnh
khỏe, Hạnh phúc và thành đạt, tiếp tục cống hiến cho sự nghiệp giáo dục của
đất nước. Chúc các bạn đồng nghiệp và thành viên trong gia đình hạnh phúc
và thành công.
Xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Tác giả

Chu Thị Quỳnh Mai


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT

Công nghệ thông tin

THPT

Trung học phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KTXH

Kinh tế -xã hội

NXB


Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

THCS

Trung học cơ sở

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 3
4. Giả thiết khoa học ....................................................................................... 3
5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 4
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................... 7
7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................... 10
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 11
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG

VÀ SỬ DỤNG WEBQUEST TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 – THPT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ................................. 11
1.1. Những định hướng đổi mới giáo dục phổ thông .............................. 11
1.1.1. Một số quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục phổ thông .............. 11
1.1.2. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông .................................. 13
1.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học ....................................................... 29
1.1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực .. 36
1.2. Webquest với dạy học Địa lí 12 theo định hướng phát triển năng lực 46
1.2.1. Khái niệm Webquest...................................................................... 46
1.2.2. Phân loại Webquest ....................................................................... 47
1.2.3. Cấu trúc Webquest ........................................................................ 48
1.2.4. Ưu điểm và đặc điểm của Webquest ............................................. 49
1.2.5. Các dạng nhiệm vụ trong Webquest ............................................. 52
1.2.6. Tiêu chí để tạo một Webquest ....................................................... 55
1.2.7. Điều kiện cần thiết để sử dụng Webquest có hiệu quả trong dạy học . 56
1.3. Mục tiêu , nội dung chương trình chương trình địa lí 12 ............... 56
1.3.1. Mục tiêu của chương trình Địa lí 12 ............................................ 56
1.3.2. Cấu trúc và nội dung chương trình Địa lí 12 .............................. 57


1.4. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 ... 59
1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 12 ........................................... 59
1.4.2. Tương quan giữa tâm sinh lí lứa tuổi lớp 12 trong dạy học với
webquest ................................................................................................... 60
1.5. Thực trạng tổ chức dạy học Địa lí 12 với Webquest ở trường trung
học phổ thông ............................................................................................. 64
1.5.1. Nhận thức và thái độ của giáo viên và học sinh về dạy học với
webquest ................................................................................................... 64
1.5.2. Thực trạng tổ chức dạy học Địa lí 12 với Webquest ở trường
trung học phổ thông ................................................................................ 65

Chương 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 – THPT VỚI WEBQUEST
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ................................... 68
2.1. Yêu cầu, nguyên tắc xây dựng và sử dung webquest trong dạy học
địa lí 12 - THPT.......................................................................................... 68
2.1.1. Yêu cầu xây dựng và sử dụng Webquest trong dạy học Địa lí lớp
12 – THPT................................................................................................ 68
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng Webquest dạy học Địa lí lớp
12- THPT................................................................................................. 69
2.2. Một số phần mềm và công cụ tin học hỗ trợ xây dựng WEBQUEST .. 71
2.2.1. Microsoft Word .............................................................................. 71
2.2.2. Powerpoint ..................................................................................... 72
2.2.3. Phần mềm Microsoft ProntPage .................................................. 74
2.2.4. Phần mềm Plantin Violet ............................................................. 76
2.2.5. Phần mềm Flash .......................................................................... 77
2.2.6. Phần mềm xử lí các hình ảnh, âm thanh, video khác ................. 78
2.2.7. Các phần mềm hỗ trợ khai thác dữ liệu....................................... 79
2.2.8. Khai thác thông tin trên mạng Internet ....................................... 80
2.3. Giới thiệu chung về phần mềm Google sites .................................... 81
2.4. Quy trình thiết kế một Webquest trong dạy học Địa lí lớp 12 - THPT... 91


2.4.1. Quy trình chung thiết kế một Webquest ....................................... 91
2.5. Xây dựng Webquest phục vụ dạy học Địa lí lớp 12 – THPT bằng
Google Sites ................................................................................................ 94
2.5.1.Thiết kế nội dung: .......................................................................... 94
2.5.2.Thiết kế Webquest .......................................................................... 95
2.6. Sử dụng Webquest trong dạy học địa lí 12....................................... 95
2.6.1. Cách sử dụng Webquest trong dạy học Địa lí 12......................... 95
2.6.2. Minh họa một số bài học Địa lí 12 với webquest ....................... 97
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 141

3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc của thực nghiệm sư phạm .... 141
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .......................................... 141
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................ 141
3.1.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm ............................................ 142
3.2. Quy trình thực nghiệm ..................................................................... 142
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ............................................................... 142
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................ 142
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm ......................................................... 143
3.2.4.Tổ chức thực nghiệm ................................................................... 143
3.2.5.Tiến trình thực nghiệm ................................................................ 144
3.2.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................... 145
3.4. Rút ra kinh nghiệm từ kết quả thực nghiệm ................................. 153
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 155
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 158
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng nội
dung và chương trình định hướng năng lực. ................................. 16
Bảng 1.2.Các năng lực cần hình thành cho học sinh ...................................... 20
Bảng 1.4.Định hướng chuẩn đầu ra về năng lực của chương trình giáo dục cấp
trung học phổ thông ...................................................................... 24
Bảng 1.5.Bảng kiểm về tinh thần học tập của HS trên lớp: ............................ 45
Bảng 1.6. Bảng kiểm về thái độ chuẩn bị mẫu vật, phương tiện dạy học và
thái độ trong giờ thực hành ........................................................... 45
Bảng 1.7.Tóm tắt cấu trúc của một Webquest ............................................... 48
Bảng 1.8.Các dạng nhiệm vụ trong Webquest ................................................ 52
Bảng 1.9.Thời lượng của chương trình Địa lí lớp 12 – THPT (chương trình cơ bản)57

Bảng 1.10. Nội dung chương trình Địa lí lớp 12 ............................................ 58
Bảng 1.11. Mức độ khả năng thay đổi thu nhập thông tin qua nghe nhìn theo
lứa tuổi. ......................................................................................... 61
Bảng 2.1.Một số chủ đề xây dựng và thiết kế Webquest trong chương trình
Địa lí 12......................................................................................... 94
Bảng3.1. Danh sách lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............................... 143
Bảng 3.2. Kết quả điểm kiểm tra của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng Trường: THPT Nguyễn Trãi – Ba Đình – Hà Nội........... 146
Bảng 3.3: Kết quả học tập của học sinh 2 lớp thực nghiệm và đối chứng tại
Trường THPT Phan Đình Phùng – Ba Đình – Hà Nội ............... 146
Bảng 3.4. Kết quả thái độ, hứng thú của học sinh ........................................ 147
Bảng 3.5. Ý kiến phản hồi của học sinh về cấu trúc xây dựng Webquest vào
trong dạy học Địa lí lớp 12 – THPT ........................................... 149
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên trong việc xây dựng và sử
dụng Webquest tại các trường thực nghiệm ............................... 150


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1.Bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo
UNESCO....................................................................................... 19
Sơ đồ 1.2. Thang đánh giá Bloom................................................................... 49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ3.1. So sánh điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng của
trường THPT Nguyễn Trãi-BĐ và Trường THPT Phan Đình Phùng. 147
Biểu đồ 3.2. So sánh hứng thú học tập của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng
của trường THPT Nguyễn Trãi – BĐ. ........................................ 148
Biểu đồ 3.3.So sánh mức độ hứng thú học tập của 2 lớp thực nghiệm và đối
chứng ở trường THPT Phan Đình Phùng ................................... 148



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay , khi quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, muốn chiếm lĩnh tri thức đòi hỏi con người
phải tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học.Trước tình hình đó đã đặt ra cho nền
giáo dục nước ta phải có những đổi mới căn bản , toàn diện và đồng bộ, vươn
ngang tầm với sự phát triển chung của thế giới và khu vực.Trong đó đổi mới
phương pháp dạy học là yếu tố quan trọng, cần thiết đáp ứng yêu cầu trên.Một
trong ba xu hướng đổi mới hiện nay là đổi mới theo quan diểm của công nghệ
dạy học.
Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communications
Technology – ICT) không ngừng tác động mạnh mẽ đến giáo dục và đào
tạo,làm thay đổi cách suy nghĩ của giáo viên và học sinh. Quá trình dạy hoc trở
nên tích cực hơn, sinh động hơn, linh hoạt hơn, trực quan hơn khi nó được gắn
liền với những phương tiện nghe nhìn hiện đại. Công nghệ thông tin truyền
thông vừa như một phương tiện vừa như một nhân tố mới trong quá trình dạy
học, chi phối toàn bộ quá trình này nhằm đạt đến mục tiêu nhanh nhất và hiệu
quả nhất. Với ưu thế của một nguồn thông tin khổng lồ, đầy màu sắc, sống
động phản ánh sự đa dạng của thế giới, Internet đã trở thành một công cụ hỗ trợ
tích cực trong việc dạy và học Địa lí ở trường phổ thông. Tuy nhiên, làm thế
nào để khai thác Internet một cách có hiệu quả đang là vấn đề đặt ra đối với
giáo viên.
Phát triển giáo dục là chìa khóa, là đòn bẩy tạo nên sự phát triển nhanh
chóng và bền vững cho đất nước trong thời gian tới và lâu dài về sau. Quan
điểm này đã được thể hiện rõ trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ba chấp
hành Trung ương Đảng (khóa VIII): “ Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc
sách hàng đầu”. Trong những năm qua, giáo dục nước ta đã có nhiều đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tăng cường vai trò chủ thể của học sinh.
Phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo, trong đó việc giúp các em có khả năng

1


tự chiếm lĩnh tri thức là một trong những phương pháp cần thiết. Vì dù giáo
viên có truyền đạt kiến thức nhiều đến đâu cũng không thể hết được kho tàng
kiến thức của nhân loại.
-Đối với môn địa lí là môn học có nhiều lợi thế có thể ứng dụng CNTT
phục vụ công tác giảng dạy trong nhà trường phổ thông vì nội dung kiến thức
phong phú , liên quan đế nhiều môn học khác nhau. Đặc biệt trong chương
trình địa lí có nhiều nội dung kiến thức nếu không có sự mô phỏng , hình ảnh,
âm thanh … thì học sinh khó có thẻ hình dung, tiếp thu khiến thức được.
Hiện nay, dạy học Địa lý ở THPT hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và
đứng trước những thách thức lớn đòi hỏi nhà trường phải đổi mới thực sự.
Nếu GV không định hướng cho HS trong quá trình sử dụng thông tin trên
mạng Internet thì sẽ khiến cho HS mất thời gian, thông tin tìm được không
chính xác, hàm lượng khoa học không cao. Để khắc phục những những nhược
điểm trên đây của việc học tập sử dụng mạng Internet người ta đã phát triển
phương pháp WebQuest. Đây là một phương pháp hướng tới việc hỗ trợ HS
học tập thông qua mạng. Với những định hướng nhằm hạn chế những khó
khăn trong quá trình tìm kiếm thông tin trên mạng của HS. Ngoài ưu điểm tận
dụng nguồn tài nguyên phong phú WebQuest có khả năng phát triển cho HS
năng lực giải quyết vấn đề, khả năng làm việc nhóm, người học dần trở thành
những người hiểu biết CNTT- một trong những hiểu biết quan trọng của một
công dân thực sự của thế kỷ XXI.
Từ những lí do trên, tác giả lựa chọn vấn đề nghiên cứu:”Xây dựng và
sử dụng Webquest trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo định hướng phát
triển năng lực” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng webquest trong dạy học Địa lí 12 – THPT theo

định hướng phát triển năng lực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng

2


tạo, phát triển năng lực học sinh trong học tập, góp phần đổi mới phương
pháp và nâng cao chất lượng dạy học Địa lí ở trường phổ thông.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng
Webquest trong dạy học Địa lí lớp 12 – THPT theo định hướng phát triển
năng lực.
-Xác định yêu cầu và nguyên tắc xây dựng và sư dụng Webquest trong
dạy học Địa lí lớp 12.
-Quy trình thiết kế Webquest phục vụ dạy học Địa lí 12.
- Xây dưng Webquest để tổ chức dạy học chương trình Địa lí 12THPT bằng Google site.
-Sử dụng Webquest trong dạy học Địa lí 12
-Tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng tính hiệu quả và khả thi của đề
tài nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp xây dựng và sử dụng
webquest trong dạy học Địa lí lớp 12 – THPT theo định hướng phát triển
năng lực .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung:
Sử dung webquest để dạy một số bài học trong Địa lí 12
- Về địa bàn :
Tiến hành thực nghiệm ở một số trường THPT của TP Hà Nội( trường
THPT Nguyễn Trãi – Ba Đình và trường THPT Phan Đình Phùng).
4. Giả thiết khoa học

Nếu nghiên cứu cách thức xây dựng và sử dụng webquest trong dạy
học Địa lí lớp 12 – THPTđảm bảo được các yêu cầu và nguyên tắc dạy học
hiện đại thì sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hình thành
3


năng lực của học sinh trong học tập, góp phần đổi mới phương pháp và nâng
cao chất lượng dạy học địa lí ở trường phổ thông.
5. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
5.1. Trên thế giới
Cùng với việc ra đời và phổ biến của Internet, ngày nay việc thu thập
và xử lí thông tin trên mạng là một kĩ năng cần thiết trong nghiên cứu và học
tập cũng như trong lao động nghề nghiệp. Việc ứng dụng và sử dụng công
nghệ thông tin và sử dụng Internet trong dạy học ngày càng trở nên quan
trọng. Tuy nhiên việc học sinh truy cập thông tin một cách tự do trên mạng
Internet trong dạy học có những nhược điểm sau: Việc tìm kiếm dễ bị kéo dài
do lượng thông tin trên mạng lớn; dễ bị chệch hướng khỏi nội dung đề tài;
nhiều tài liệu được tìm ra với nội dung chuyên môn không chính xác dẫn đến
nhiễu thông tin; chi phí thời gian quá lớn cho việc đánh giá và xử lí thông tin
trên lớp học; việc tiếp thu kiến thức qua truy cập thông tin trên mạng có thể
chỉ mang tính thụ động mà thiếu sự đánh giá phê phán người học.
Để khắc phục những nhược điểm trên đây của việc học qua mạng,
người ta đã phát triển phương pháp Webquest. Năm 1995, Bernie Dodge ở
trường đại học San Diego University (Mỹ) đã xây dựng Webquest trong
dạy học.
Các đại diện tiếp theo là Tom March (Úc) và Heinz Moser (Thụy Sĩ). Ý
tưởng của họ là đưa ra cho học sinh một tình huống thực tiễn có tính thời sự
hoặc tính lịch sử, dựa trên cơ sở những dữ liệu tìm được, học sinh cần xác
định quan điểm của mình về chủ đề đó trên cơ sở lập luận. Học sinh tìm được
những thông tin, dữ liệu cần thiết qua trang kết nối Internet links đã được giáo

viên lựa chọn từ trước. Webquest ban đầu của họ được xây dựng bao gồm
một số bước cụ thể, từ giới thiệu nhiệm vụ, đến đánh giá quá trình học tập.
Ngày nay, Webquest đã được sử dụng rộng rãi trên Thế Giới, trong
giáo dục phổ thông cũng như trong đại học. Thông thường, Webquest sẽ đưa
ra một danh sách các đường liên kết để hỗ trợ người học hoàn thành một vài
4


hoạt động. Người học thường đóng một vai trò nào đó. Họ có thể học theo
nhóm và mỗi cá nhân sẽ đảm đương một trách nhiệm như quan sát, thu thập
thông tin, ghi chép, báo cáo, trình bày,…
Một số cuốn sách nghiên cứu về Webquest đã xuất bản như: “ Using
Webquests in the Social Studies Classroom” ( Sử dụng Webquest trong dạy
học các môn khoa học xã hội) của tác giả : Margaret M.Thombs, Maureen M.
Gillis, Alan S. Canestrari, cung cấp các biện pháp thực tế để sử dụng Webquest
nhằm tối ưu hóa việc học các môn khoa học xã hội, đòi hỏi mức độ tư duy cao
của học sinh, thúc đẩy hơn sự hiểu biết của nền văn minh xã hội; “The World
Is Open” ( Thế giới mở) của tác giả Curtis J. Bonk, khám phá các thay đổi
mạnh mẽ của thế giới đang ảnh hưởng đến người học trong đó có việc khai
thác Internet nói chung và sử dụng thông tin trên các trang Web nói riêng…
Bên cạnh đó, cũng có nhiều luận văn , luận án nghiên cứu về Webquest
và hiệu quả của việc sử dụng Webquest như: Luận án nghiên cứu “The
Webquest creation process” (Quá trình tạo Webquest) của Roberts, Leanne M.
, 2005, “Webquest design strategies” (Các kĩ thuật xây dựng Webquest) của
Frazze, James Phillip vào năm 2004. Các đề tài này đã nghiên cứu về các vấn
đề cơ sở lí luận và thực tiễn của quá trình tạo Webquest, các mô hình Webquest
và các kĩ thuật xây dựng Webquest, đồng thời tiến hành thực nghiệm kiểm
chứng đối với sinh viên các trường Đại học Akron, Đại học San Diego…
Ngày nay Webquest (thuật ngữ tiếng anh) được sử dụng rộng rãi trên
Thế giới, trong giáo dục phổ thông cũng như trong đại học.

5.2. Tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học trong đó
có vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng
được rất nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Trong những nghiên cứu
này có thể kể đến: Phần mềm “Atlas Địa lí môi trường Việt Nam” do Cục môi
trường – Bộ Khoa học công nghệ và môi trường xây dựng (2001); Báo cáo “
Nghiên cứu ứng dụng tin học trong dạy học Địa lí – một hướng đổi mới dạy
5


học và HS làm trung tâm” của PGS.TS Đặng Văn Đức ( 1998)…Các luận văn
tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ như: “Ứng dụng CNTT trong giảng dạy Địa lí KT
– XH Việt Nam (lớp 12, THPT)” – Trần Thị Thanh Thủy (2002), “ Ứng dụng
CNTT trong giảng dạy Địa lí KT- XH Thế giới theo hướng tích cực (lớp 11)” –
Nguyễn Thị Thu Anh (2005)…Nội dung các luận văn này đề cập đến vấn đề
đổi mới theo xu hướng CNTT cụ thể là sử dụng các chương trình, phần mềm
máy tính để thiết kế các bài giảng Địa lí ở THPT, xây dựng Website tư liệu
phục vụ cho giảng dạy Địa lí ở trường phổ thông…
Bên cạnh đó còn có rất nhiều sách, giáo trình đề cập tới đổi mới PPDH
và ứng dụng CNTT vào dạy học Địa lí: sách dịch “Phát huy tính tích cực cuả
học sinh như thế nào?”, tác giả I.F.Khrlamop, Nxb Giáo dục năm 1979;
“Phương pháp dạy học địa lí” của Nguyễn Dược, Đặng Văn Đức, Nguyễn
Trọng Phúc, Nguyễn Thị Thu Hằng, Trần Đức Tuấn, Nxb Giáo dục năm 1996
[3]; Tài liệu “ Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực hóa
hoạt động người học” cuả Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2001);
Sách “ Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực” của Đặng Văn Đức,
Nguyễn Thị Thu Hằng, Nxb Đại học sư phạm (2003) [6]. Trong những tài
liệu này, các tác giả đã đề cập đến những vấn đề đổi mới PPDH, phát huy tính
tích cực của học sinh. Các tác giả đã đưa ra những cơ sở lí luận của vấn đề,
hướng dẫn cách khai thác từng loại phương pháp theo từng bước đi cụ thể và

đưa ra một vài ví dụ minh họa.
Ở Việt Nam, có một số tài liệu đề cập đến Webquest như: “ Một số vấn
đề chung về đổi mới PPDH ở trường THPT (Dự án phát triển giáo dục THPT
của Bộ Giáo dục và đào tạo) [1]”- Nguyễn Văn Cường và Bern Meier, 2010;
Đĩa CD “ CNTT Cho day học tích cực”, NXB Giáo dục, 2010 [10]; “Xây
dựng và sử dụng Webquest trong dạy học Địa lí lớp 10 THPT” – Luận văn
thạc sỹ 2014 của Nguyễn Thị Hồng [11]. Hầu hết các tài liệu này đề cập tới
các vấn đề liên quan đến Webquest và xây dựng một số ví dụ minh họa.

6


6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm nghiên cứu
6.1.1.Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Dựa vào quan điểm này nhằm thiết kế và xây dựng Webquest hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu của đổi mới quá trình dạy học. đó là một quá trình dưới sự
hướng dẫn, tổ chức điều khiển của người giáo viên, học sinh tự giác, tích cực,
chủ động, sáng tạo, biết tự tổ chức, tự điều khiền hoạt động nhận thức học tập
của mình nhằm thực hiện tốt các mục tiêu dạy học.
6.1.2.Quan điểm công nghệ dạy học
Đó là một quan điểm khoa học về giáo dục con người. Dựa trên cơ sở
tổng hợp những thành tựu của nhân loại từ trước tới nay, đặc biệt những thành
tựu khoa học giáo dục, để tổ chức một cách khoa học quá trình đào tạo con
người bằng cách xác định một cách chính xác và sử dụng một cách tối ưu đầu
ra (mục tiêu giáo dục), đầu vào (học sinh), các điều kiện phương tiện kĩ thật
dạy học, các tiêu chuẩn đánh giá, hệ phương pháp tích cực hóa, chương trình
hóa và cá thể hóa quá trình dạy học với sự chi phí tối ưu, thời gian sức lực,
tiền của của giáo viên, học sinh, nhân dân và Nhà nước nhằm đạt được mục
tiêu giáo dục.

6.1.3.Quan điểm dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực thực chất là cách dạy hướng tới việc học
tập tích cực ,tự giác chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động
của người học sinh.Dạy và học tích cực là một trong những mục tiêu chung và
cũng là một tiêu chuẩn về giáo dục hiệu quả, hướng cho việc đổi mới cả
phương pháp đào tạo giáo viên và việc dạy học trong các trường phổ thông.
Trong dạy học tích cực người học – chủ thể và hoạt động học – được cuốn hút
vào những hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó
được tự lực khám phá những cái mình chưa biết chứ không phải thụ động tiếp
thu những tri thức đã sắp đặt sẵn.

7


6.1.3. Quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Việc thiết kế và sử dụng Webquest trong dạy học sẽ giúp giáo viên có
nhiều ý tưởng cho bài dạy, góp phần nâng cao hứng thú học tập cho học sinh
và rèn luyện các kĩ năng cần thiết, đặc biệt là kĩ năng sử dụng công nghệ
thông tin trong học tập,… học sinh tham gia vào các hoạt động học tập một
cách tích cực hơn, thời gian giáo viên lên lớp rút ngắn lại. Như vậy Webquest
đã giúp phát huy tính tích cực, tự giác học tập của học sinh, phát triển được
các năng lực như: năng lực tự học, năng lực tìm tòi, khám phá, năng lực giải
quyết vấn đề.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1.Phương pháp hệ thống - cấu trúc
Phương pháp này được sử dụng để đặt vấn đề nghiên cứu vào trong
một hệ thống cấu trúc, đầu ra và đầu vào nhằm định hướng mục tiêu đặt ra đó
là xây dựng Webquest bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa lớp 12,
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh và đạt được mục tiếu giáo dục đó là
phát triển năng lực của học sinh và góp phần đổi mới phương pháp dạy học.

6.2.2. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu những yếu tố tác động
đến tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học tập dưới sự tác
động của CNTT và truyền thông, từ đó đưa ra những công cụ thích hợp.
Nghiên cứu tài liệu lí luận về xây dựng và sử dụng Webquest trong việc
phát triển năng lực của học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
6.2.3.Phương pháp quan sát điều tra
Phương pháp quan sát nhằm tiếp cận tình hình thực tế, nắm được thực
trạng của việc sử dụng hệ thống mạng và máy tính phục vụ giảng dạy ở các
trường phổ thông.
Nhiệm vụ điều tra quan sát là tìm hiểu thái độ, tình hình của giáo viên
và học sinh thông qua việc trao đổi, phỏng vấn trực tiếp, dự giờ để đánh giá
chính xác việc sử dụng phương tiện dạy học, ứng dụng CNTT, mạng máy tính
8


vào giờ học. Trên cơ sở đó xem xét những điều kiện cần và đủ, những thuận
lợi cũng như những hạn chế của việc khai thác và ứng dụng Webquest vào
trong dạy học lớp 12 của giáo viên và học sinh.
6.2.4.Phương pháp chuyên gia
Dùng phương pháp này để tham khảo hỏi ý kiến các chuyên gia là
người hiểu biết, thiết kế, hướng dẫn và sử dụng Webquest trong Dạy học Địa
lí lớp 12 – THPT (chương trình cơ bản) đúng với nguyên tắc, quy trình và nội
dung chương trình , góp phần phát triển năng lực của học sinh và đổi mới
phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
Trong quá trình xây dựng và sử dụng Webquest dạy học Địa lí lớp 12 –
THPT (chương trình cơ bản ) tôi đã nhờ đến sự giúp đỡ và hướng dẫn của
chuyên gia PGS.TS Đặng Văn Đức đã giúp tôi hoàn thành tốt nghiên cứu này.
6.2.5.Phương pháp thống kê toán học
Vận dụng lí thuyết xác suất và thống kê toán học để phân tích, xử lí các

kết quả thu được sau khi thực nghiệm sư phạm nhằm xác định xu hướng phát
triển của các đối tượng và làm tăng tính chính xác, khách quan cho kết quả
nghiên cứu của đề tài.
6.2.6.Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm tiến hành kiểm nghiệm, kiểm chứng, điều tra, khảo sát lấy ý
kiến, đánh giá về tính khả thi thực tiễn của việc xây dựng Webquest trong
việc dạy học Địa lí lớp 12 – THPT (chương trình cơ bản).
Sử dụng các phiếu điều tra để lấy thông tin nhanh về việc ứng dụng
CNNT trong dạy học và sửn dụng Webquest vào trong dạy học ở lớp 12 –
THPT (chương trình cơ bản)
Qua thực nghiệm rút ra những nhận xét cần thiết liện quan đến các giải
pháp đề xuất trong nội dung của đề tài. Kết quả thực nghiệm là cơ sở để kiểm
chứng tính khả thi của đề tài.

9


7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các
phiếu điều tra…Phần nội dung gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng
webquest trong dạy học địa lí 12 – THPT theo định hướng phát triển năng lực.
Chương 2: Tổ chức dạy học Địa lí lớp 12 – THPT với webquest theo
định hướng phát triển năng lực.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

10


PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
VÀ SỬ DỤNG WEBQUEST TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 – THPT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Những định hướng đổi mới giáo dục phổ thông
1.1.1. Một số quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục phổ thông
Việc đổi mới giáo dục trung học dựa trên những đường lối, quan điểm
chỉ đạo giáo dục của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng về chính
sách và quan điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục trung học. Việc
đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá cần phù hợp với những định
hướng đổi mới chung của chương trình giáo dục trung học.
Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo
dục nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn
bản, đặc biệt trong các văn bản sau đây:
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh".
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng
hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng,
giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng

11



kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,
tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi
mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá
kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội
và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết
quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá
của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với
đánh giá của gia đình và của xã hội”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm
theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ
rõ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng
lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ
thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả,
khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình
giáo dục với kết quả thi".
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các
yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm
chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát

12


triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh
thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần
được tiếp cận theo hướng đổi mới.
Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11
năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế xác định “Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học; kết
hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô
hình của các nước có nền giáo dục phát triển”...
Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường
pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới
đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực
người học.
1.1.2. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
1.1.2.1. Chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang
chương trình định hướng năng lực
- Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học
Chương trình dạy học truyền thống có thể gọi là chương trình giáo dục
“định hướng nội dung” dạy học hay “định hướng đầu vào” (điều khiển đầu
vào). Đặc điểm cơ bản của chương trình giáo dục định hướng nội dung là chú
trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy
định trong chương trình dạy học. Những nội dung của các môn học này dựa trên
các khoa học chuyên ngành tương ứng. Người ta chú trọng việc trang bị cho
người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau.

Tuy nhiên chương trình giáo dục định hướng nội dung chưa chú trọng đầy
đủ đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri thức đã học trong
13


những tình huống thực tiễn. Mục tiêu dạy học trong chương trình định hướng nội
dung được đưa ra một cách chung chung, không chi tiết và không nhất thiết phải
quan sát, đánh giá được một cách cụ thể nên không đảm bảo rõ ràng về việc đạt
được chất lượng dạy học theo mục tiêu đã đề ra. Việc quản lý chất lượng giáo
dục ở đây tập trung vào “điều khiển đầu vào” là nội dung dạy học.
Ưu điểm của chương trình dạy học định hướng nội dung là việc truyền
thụ cho người học một hệ thống tri thức khoa học và hệ thống. Tuy nhiên
ngày nay chương trình dạy học định hướng nội dung không còn thích hợp,
trong đó có những nguyên nhân sau:
- Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy định
cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình
trạng nội dung chương trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại.
Do đó việc rèn luyện phương pháp học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng
trong việc chuẩn bị cho con người có khả năng học tập suốt đời.
- Chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu hướng việc
kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức mà
không định hướng vào khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống
thực tiễn.
- Do phương pháp dạy học mang tính thụ động và ít chú ý đến khả
năng ứng dụng nên sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ
động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Do đó chương trình giáo dục
này không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao
động đối với người lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo và
tính năng động.
- Chương trình giáo dục định hướng năng lực

Chương trình giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển
năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến
nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo

14


dục quốc tế. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực
người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân
cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc
sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với
tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định
hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản
phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học
chuyển từ việc “điều khiển đầu vào” sang “điều khiển đầu ra”, tức là kết quả
học tập của học sinh.
Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội
dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá
trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn
nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo
thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn.
Trong chương trình định hướng năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học
tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực
(Competency). Kết quả học tập mong muốn được mô tả chi tiết và có thể
quan sát, đánh giá được. Học sinh cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy
định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo

quản lý chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều
kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực
vận dụng của học sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không
chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ

15


bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể
hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực được sử dụng như sau:
+

Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy

học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
+ Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên
kết với nhau nhằm hình thành các năng lực;
+ Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
+ Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá
mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động
dạy học về mặt phương pháp;
+ Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các
tình huống: ví dụ như đọc một văn bản cụ thể ... Nắm vững và vận dụng được
các phép tính cơ bản .
+ Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền
tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học;
-+ Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong

các chuẩn: Đến một thời điểm nhất định nào đó, học sinh có thể/phải đạt được
những gì?
Sau đây là bảng so sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định
hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực:
Bảng 1.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định
hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực.
Chương trình định

Chương trình định hướng năng lực

hướng nội dung
Mục tiêu

Mục tiêu dạy học được

Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi

giáo dục

mô tả không chi tiết và

tiết và có thể quan sát, đánh giá được;

16


không nhất thiết phải

thể hiện được mức độ tiến bộ của học


quan sát, đánh giá được.

sinh một cách liên tục.

Nội dung Việc lựa chọn nội dung

Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được

giáo dục

dựa vào các khoa học

kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình

chuyên môn, không gắn

huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định

với các tình huống thực

những nội dung chính, không quy định chi

tiễn. Nội dung được quy

tiết.

định chi tiết trong chương
trình.
Phương


Giáo viên là người truyền

- Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ

pháp

thụ tri thức, là trung tâm

trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri

dạy học

của quá trình dạy học. Học thức. Chú trọng sự phát triển khả năng
sinh tiếp thu thụ động

giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…;

những tri thức được quy

- Chú trọng sử dụng các quan điểm,

định sẵn.

phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực; các phương pháp dạy học thí
nghiệm, thực hành

Hình

Chủ yếu dạy học lý


Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú

thức dạy

thuyết trên lớp học.

ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,

học

nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng
tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và
học

Đánh giá

Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra,

kết quả

dựng chủ yếu dựa trên sự

có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học

học tập

ghi nhớ và tái hiện nội


tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các

của học

dung đã học.

tình huống thực tiễn.

sinh

17


×