Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.99 KB, 30 trang )

Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các cơ sở
giáo dục có yếu tố nước ngoài
Phạm Văn Đại
Trường Đại học Giáo dục
Luận án TS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 62 14 05 01
Người hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc; PGS.TS Bùi Văn Quân
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước (QLNN) về giáo dục,
QLNN trong hợp tác quốc tế về giáo dục trong đó có QLNN đối với cơ sở giáo dục có
yếu tố nước ngoài (GDCYTNN) trong bối cảnh hội nhập quốc tế và trong khuôn khổ các
quy định của Hiệp định chung về Thương mại các dịch vụ; xây dựng khung lý thuyết và
các tiêu chí để đánh giá các chính sách QLNN đối với các cơ sở GDCYTNN; tổng kết
kinh nghiệm quốc tế về QLNN trong hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo để rút ra bài học
kinh nghiệm vận dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Khảo sát, đánh giá
thực trạng phát triển các cơ sở GDCYTNN ở Việt Nam, thực trạng quản lý nhà nước cấp
tỉnh đối với các cơ sở giáo dục loại hình này. Minh họa bởi nghiên cứu trường hợp tại
thành phố Hà Nội. Đề xuất biện pháp tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục đối với
các cơ sở GDCYTNN trên địa bàn cấp tỉnh ở Việt Nam trong môi trường hội nhập WTO.
Thử nghiệm một số biện pháp đã đề xuất trong luận án.
Keywords: Quản lý giáo dục; Quản lý nhà nước; Cơ sở giáo dục

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tính quy định của xã hội đối với giáo dục là một trong những quy luật quan trọng của quá
trình phát triển giáo dục. Theo đó, giáo dục luôn mang tính lịch sử cụ thể, tính dân tộc và tính
quốc tế, tính thời đại. Sự phát triển giáo dục của mỗi quốc gia không chỉ làm gia tăng bản sắc
văn hoá của dân tộc đó mà còn hướng đến những đỉnh cao của giáo dục nhân loại.
1.2. Cơ cấu hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế đã có những
thay đổi sâu sắc đòi hỏi phải có những cơ chế quản lý giáo dục tương ứng. Từ khi Việt Nam trở
thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới đã xuất hiện nhiều cơ sở giáo dục có yếu tố


nước ngoài ở nước ta. Thực tiễn quản lý các các cơ sở GDCYTNN thời gian vừa qua cho thấy:
mặc dù nhà nước ta đã ban hành một số văn bản về quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục
có yếu tố nước ngoài tuy nhiên, các văn bản trên chưa thực sự tạo ra hành lang pháp lý phù hợp


nhằm tận dụng tối đa mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của quá trình hội nhập quốc tế
về giáo dục, đặc biệt chưa qui định chặt chẽ và cụ thể thẩm quyền và trách nhiệm quản lý các cơ
sở GDCYTNN. Điều này đã ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý nhà nước đối với các cơ sở
GDCYTNN và để xảy ra những vấn đề hết sức phức tạp gây thiệt hại lớn cho người học và cộng
đồng.
1.3. Những phân tích lý luận và thực tiễn trên cho thấy, quá trình hội nhập quốc tế về giáo dục đã
xuất hiện các mô hình giáo dục mới nên đặt ra những yêu cầu mới khó khăn và phức tạp đối với công
tác quản lý nhà nước về giáo dục. Một trong các lĩnh vực của quản lý là xây dựng các chính sách
quản lý, và các công cụ để quản lý các cơ sở GDCYTNN trong bối cảnh hội nhập quốc tế là một
công việc cấp bách đối với quản lý nhà nước về giáo dục hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt ở cấp tỉnh,
thành phố nơi có trách nhiệm quản lý trực tiếp các đơn vị này. Đó cũng là lý do của việc nghiên cứu
đề tài luận án “Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở
GDCYTNN theo phân cấp quản lý cho cấp tỉnh ở Việt Nam nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước đối với các cơ sở này trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài thuộc phạm
vi phân cấp quản lý cho cấp tỉnh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở GDCYTNN thuộc phạm vi
phân cấp quản lý cho cấp tỉnh.
4. Các câu hỏi nghiên cứu
1) Những vấn đề lý luận và thực tiễn nào cần phải được nghiên cứu nhằm tăng cường quản lý

nhà nước về giáo dục đối với cơ sở GDCYTNN thuộc phạm vi phân cấp quản lý cho cấp tỉnh ở
Việt Nam?
2) Vấn đề tồn tại trong quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở GDCYTNN thuộc
phạm vi phân cấp quản lý cho cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay là gì? (Tại sao cần đặt vấn đề về
việc tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục đối với cơ sở GDCYTNN thuộc phạm vi phân cấp
quản lý cho cấp tỉnh trong bối cảnh phát triển giáo dục Việt Nam hiện nay?). Cụ thể là:
- Kết quả nghiên cứu lý luận và xu hướng phát triển của các cơ sở GDCYTNN ở Việt Nam có
khẳng định tính tất yếu về sự phát triển các loại hình cơ sở giáo dục này ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế hay không? Nếu có, vị trí của chúng trong cơ cấu hệ thống giáo dục quốc
dân như thế nào. Nhu cầu quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục này như thế nào?
- Những rào cản đối với sự phát triển của các cơ sở GDCYTNN ở Việt Nam hiện nay là gì?
Có những rào cản nào thuộc về bộ máy và cơ chế quản lý hiện hành?
3) Điều kiện cụ thể để thực thi những biện pháp quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở
GDCYTNN thuộc phạm vi phân cấp quản lý cho cấp tỉnh ở Việt Nam là gì?


5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5.1. Về nội dung
Luận án tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn cấp tỉnh, trong đó
nghiên cứu sâu về chính sách và các công cụ quản lý triển khai chính sách quản lý giáo dục đối
với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, bao gồm các trường mầm non, tiểu học, trung học
phổ thông, trung tâm tin học ngoại ngữ có yếu tố nước ngoài.
5.2. Về địa bàn nghiên cứu
Các nghiên cứu thực tiễn chủ yếu được triển khai tại thành phố Hà Nội, tham khảo thêm ở
thành phố Hồ Chí Minh, nơi hệ thống các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài phát triển.
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở GDCYTNN trên địa bàn cấp tỉnh ở Việt
Nam hiện còn nhiều bất cập cả về tổ chức bộ máy lẫn cơ chế quản lý, đặc biệt là về chính sách và
các công cụ quản lý triển khai chính sách. Nếu có các biện pháp tăng cường quản lý nhà nước về
giáo dục đối với các cơ sở GDCYTNN trên địa bàn cấp tỉnh theo hướng kiện toàn bộ máy quản

lý, hoàn thiện hệ thống chính sách và nâng cao chất lượng nhân lực trong bộ máy quản lý nhà
nước về giáo dục đối với các cơ sở GDCYTNN thì hệ thống các cơ sở GDCYTNN ở Việt Nam
sẽ phát triển thuận lợi, đáp ứng các yêu cầu của pháp luật và mục tiêu giáo dục của Việt Nam.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về QLNN về giáo dục, QLNN trong hợp tác quốc tế về giáo
dục trong đó có QLNN đối với cơ sở GDCYTNN trong bối cảnh hội nhập quốc tế và trong khuôn
khổ các quy định của Hiệp định chung về Thương mại các dịch vụ; xây dựng khung lý thuyết và
các tiêu chí để đánh giá các chính sách QLNN đối với các cơ sở GDCYTNN; tổng kết kinh
nghiệm quốc tế về QLNN trong hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo để rút ra bài học kinh
nghiệm vận dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
7.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển các cơ sở GDCYTNN ở Việt Nam, thực trạng quản
lý nhà nước cấp tỉnh đối với các cơ sở giáo dục loại hình này. Minh họa bởi nghiên cứu trường
hợp tại thành phố Hà Nội.
7.3. Đề xuất biện pháp tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở GDCYTNN trên
địa bàn cấp tỉnh ở Việt Nam trong môi trường hội nhập WTO.
7.4. Thử nghiệm một số biện pháp đã đề xuất trong luận án.
8. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận và tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển giáo dục, quản lý
giáo dục trong điều kiện hiện nay.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận


Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hoá, so sánh những
tư liệu đã có về chính sách quản lý nhà nước để xây dựng khung lý thuyết và các khái niệm công
cụ của vấn đề nghiên cứu.
+ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.

Phương pháp chuyên gia
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đánh giá chính sách
+ Các phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các số liệu thu được từ các phương pháp nghiên cứu
khác.
9. Những luận điểm bảo vệ
(1) Phát triển các cơ sở GDCYTNN và tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở
giáo dục này là một tất yếu trong tiến trình Việt Nam gia nhập WTO.
(2) Hệ thống các cơ sở GDCYTNN ở Việt Nam phát triển nhanh, mạnh trong thời gian qua (đặc
biệt là ở các thành phố lớn), tuy nhiên việc quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở này trên địa
bàn cấp tỉnh còn nhiều bất cập cả về tổ chức bộ máy lẫn cơ chế quản lý, đặc biệt là về chính sách và các
công cụ quản lý triển khai chính sách.
(3) Để tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở GDCYTNN cần phải triển
khai đồng bộ nhiều biện pháp theo hướng kiện toàn bộ máy quản lý, hoàn thiện hệ thống chính
sách và nâng cao chất lượng nhân lực trong bộ máy quản lý nhà nước đối với các cơ sở
GDCYTNN thuộc phạm vi phân cấp quản lý cho cấp tỉnh ở Việt Nam.
10. Những đóng góp mới của luận án
10.1. Về lý luận
- Góp phần hệ thống hoá và phát triển lý luận QLNN về giáo dục, QLNN trong hợp tác quốc
tế về giáo dục, đào tạo bằng việc nghiên cứu chính sách QLNN đối với các cơ sở GDCYTNN.
- Đề xuất nội dung và các tiêu chí đánh giá chính sách giáo dục vận dụng trong đánh giá
chính sách QLNN đối với các cơ sở GDCYTNN.
10.2. Về thực tiễn
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục đối với cơ sở GDCYTNN ở Việt Nam
trong giai đoạn vừa qua, phát hiện được những vấn đề cần giải quyết nhằm tăng cường hiệu lực
của QLNN về giáo dục đối với cơ sở GDCYTNN ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng QLNN đối với cơ sở GDCYTNN ở Việt Nam và đề xuất được các biện
pháp tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở GDCYTNN thuộc phạm vi phân

cấp quản lý cho cấp tỉnh ở Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể áp dụng trong các cơ sở giáo dục khác nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường năng lực cạnh tranh của các trường học Việt Nam
đồng thời góp phần cung cấp các căn cứ khoa học cho công tác xã hội hoá trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo ở Việt Nam.


11. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án được
trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở giáo dục có yếu
tố nước ngoài theo phân cấp quản lí cho cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố
nước ngoài ở Việt Nam
Chương 3: Các biện pháp tăng cường quản lí nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở giáo
dục có yếu tố nước ngoài theo phân cấp quản lý cho cấp tỉnh ở Việt Nam.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC
ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
THEO PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHO CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Khái quát các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án cho thấy: Nghiên cứu về hợp
tác đầu từ trong phát triển giáo dục và quản lý các cơ sở GDCYTNN đã được quan tâm và tương đối
phát triển ở nước ngoài. Ở Việt Nam, do loại hình cơ sở GDCYTNN mới phát triển nên những
nghiên cứu về loại hình cơ sở giáo dục này còn hạn chế. Các nghiên cứu về cơ sở giáo dục có yếu tố
nước ngoài dành sự quan tâm đặc biệt đối với vấn đề công cụ chính sách. Các nghiên cứu về chính
sách chủ yếu tập trung vào cơ sở lý luận như luận cứ để xây dựng chính sách, chủ yếu là các chính
sách cấp trung ương. Về nội dung chưa có nghiên cứu nào tập trung vào vấn đề QLNN đối với các
cơ sở GDCYTNN. Các nghiên cứu về chính sách quản lý về giáo dục cũng chưa có tính tổng thể, hệ

thống, đồng bộ, các nghiên cứu phần lớn đáp ứng nhu cầu giải quyết các vấn đề nóng trong thực tiễn
QLNN chưa có tính đón đầu phát triển.
1.2. Các khái niệm công cụ
Các khái niệm công cụ trong nghiên cứu đề tài được xác định gồm: Cơ sở giáo dục có yếu tố
nước ngoài, Quản lý nhà nước về giáo dục, Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục theo địa bàn
cấp tỉnh, Quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài. Trong
các khái niệm trên, đề tài luận án tập trung làm sáng tỏ 2 khái niệm sau:
- Cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài
Căn cứ vào các dấu hiệu của từng loại hình cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, có thể xây
dựng khái niệm cơ sở GDCYTNN bằng phương pháp liệt kê (phương pháp định nghĩa khái niệm
của lôgic học)như sau:
Cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài là cơ sở giáo dục có một hoặc tập hợp các dấu hiệu: (i)
Được nước ngoài đầu tư hoặc liên kết với đối tác trong nước đầu tư; (ii) Tổ chức giáo dục bằng
chương trình nước ngoài; (iii) Có sự hiện diện của người nước ngoài (được pháp luật Việt Nam cho
phép) tham gia thực hiện các hoạt động giáo dục.


Cũng có thể phát biểu định nghĩa khái niệm cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài dưới hình
thức sau: Cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài là cơ sở giáo dục được nước ngoài đầu tư hoặc
liên kết với đối tác Việt Nam đầu tư, hoặc tổ chức giáo dục bằng chương trình nước ngoài, hoặc
có sự hiện diện của người nước ngoài được pháp luật Việt Nam công nhận.
- Quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài
QLNN về giáo dục đối với các cơ sở GDCYTNN là việc nhà nước thực hiện quyền lực công
để điều hành, điều chỉnh các cơ sở giáo dục này trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền giáo dục
quốc gia, bình đẳng và các bên cùng có lợi, bảo đảm chất lượng giáo dục và bảo đảm quyền lợi
người học.
QLNN về giáo dục đối với các cơ sở GDCYTNN tuân thủ những quy định chung trong quan
hệ quốc tế về giáo dục đào tạo của quốc gia đồng thời chú ý đến tình hình cụ thể của mỗi địa
phương để có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống các cơ sở GDCYTNN một
cách hợp lý; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật điều tiết kịp thời và phù

hợp quy luật khách quan đối với quá trình xây dựng, phát triển của các cở giáo dục và đào tạo
này.
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục và quản lý nhà nƣớc về giáo dục ở cấp tỉnh
Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục được quy định tại Điều 86 Mục 1 Chương VII Luật
Giáo dục năm 1998, gồm 10 nội dung. Trong Luật Giáo dục năm 2005, tại Điều 99, Mục 1, Chương VII, nội dung quản lí nhà nước về giáo dục được xác định cụ thể với 12 nội dung. Các nội
dung này được xác định cụ thể theo phân cấp quản lí trong quản lí nhà nước về giáo dục. Quản lí
nhà nước về giáo dục ở các cấp độ khác nhau được cụ thể nội dung không hoàn toàn giống nhau.
Theo phân cấp QLNN về giáo dục, cấp tỉnh là đơn vị quan trọng để thực hiện chức năng quản lý
của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục. Nghị đinh 115/NĐ-CP đã qui định cụ thể về nhiệm vụ
quản lí giáo dục của cấp tỉnh.
Trên cơ sở phân tích nội dung về quản lý nhà nước về giáo dục và nội dung quản lý nhà nước
về giáo dục ở cấp tỉnh, đề tài luận án đi sâu phân tích về chính sách giáo dục trong QLNN đối
với cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài ở cấp tỉnh
Chính sách và chính sách giáo dục
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường
lối, nhiệm vụ; được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản
chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, văn hóa xã hội… Muốn định ra chính sách đúng phải căn cứ vào tình hình thực tiễn trong
từng lĩnh vực, từng giai đoạn, phải vừa giữ mục tiêu, phương hướng được xác định trong đường lối,
nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể” [73;tr 22].
Chính sách giáo dục giáo dục là một trong những chính sách công với các đặc trưng nêu trên.
Bên cạnh đó, chính sách giáo dục còn có những đặc điểm riêng phản ánh nét đặc thù của giáo
dục và QLGD. Các đặc điểm này bao gồm [55]:Đặc điểm liên quan đến mục tiêu giáo dục; Đặc
điểm về ảnh hưởng của môi trường đối với giáo dục; Đặc điểm liên quan đến chủ thể hoạch định
chính sách giáo dục và các liên đới.


Đánh giá chính sách trong QLNN cấp tỉnh đối với cơ sở giáo dục đào tạo có hợp tác đầu
tư của nước ngoài
Thực hiện phân cấp quản lí nhà nước về giáo dục đã khẳng định vị trí vai trò của cấp tỉnh

trong quản lý Nhà nước đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, trong đó chú ý đến
công cụ chính sách, pháp luật và giám sát. Nội dung quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục
có yếu tố nước ngoài có nhiều vấn đề yêu cầu chính sách phải điều tiết (Ví du: cấp phép hoạt
động; thẩm định chương trình giáo dục; vấn đề cư trú của CBQL, GV, HS người nước ngoài; vấn
đề tiêu chuẩn GV nước ngoài vào giảng dạy tại Việt Nam; yêu cầu về chương trình giáo dục và
cơ chế giám sát nhà nước, vấn đề đất đai, CSVC, thuế, vấn đề học phí, vấn đề thi cử v.v...). Điều
này đòi hỏi cần phải đánh giá được các chính sách hiện hành nhằm hoàn thiện chúng, gia tăng
yếu tố điều tiết của nhà nước đối với các cơ sở GDCYTNN.
Đánh giá chính sách là một khâu trong quá trình chính sách nhưng nó đồng thời là một hoạt
động theo suốt quá trình chính sách.
Theo Harman [95] xem xét quá trình chính sách gồm 5 giai đoạn: 1/ Sự xuất hiện vấn đề và
xác định vấn đề của chính sách; 2/ Dự thảo và thông qua chính sách; 3/ Thực hiện chính sách; 4/
Đánh giá và tổng kết chính sách; 5/ Kết thúc hoặc điều chỉnh chính sách.
Theo quan điểm này, đánh giá và tổng kết chính sách là khâu thứ 4 của quá trình chính sách
và được hiểu là đánh giá tác động của chính sách. Trong đánh giá chính sách giáo dục, điều cần
quan tâm là kết quả của những tác động giáo dục đôi khi không thể hiện một cách tức thì (biểu
hiện ngay sự thay đổi với tác động của chính sách, ví dụ những thay đổi trong kết quả học tập
của học sinh dưới tác động của một chính sách giáo dục nào đó).
Nội dung của đánh giáo chính sách giáo dục bao hàm cả đánh giá quá trình xây dựng chính sách,
thực thi chính sách và kết quả của chính sách đem lại. Tương ứng với mỗi nội dung này, các tiêu chí
đánh giá được xác định một cách cụ thể như bảng 1.1. dưới đây.
Bảng 1.1. Các tiêu chí đánh giá chính sách giáo dục
TT
Nội dung đánh giá
Tiêu chí đánh giá
1
Đánh giá chính sách giai Tồn tại vấn đề và vấn đề đó cần giải quyết
đoạn chuẩn bị
Thông tin về vấn đề đầy đủ, khách quan
Vấn đề được lựa chọn đúng

Xác định rõ các hoạt động cơ bản để triển khai chính sách

2

Đảm bảo nguồn lực về cơ sở vật chất và tài chính để triển
Đánh giá triển khai chính khai chính sách
sách
Phân công trách nhiệm rõ ràng cho việc triển khai chính
sách
Đảm bảo tri thức về kỹ thuật cần thiết để triển khai chính
sách
Hệ thống triển quản lý triển khai chính sách được thiết lập
và vận hành tốt
Được sự ủng hộ chính trị của các bên có liên quan
Kết quả đạt được của chính sách đúng như mong muốn


Đánh giá tác động của Không phát sinh những vấn đề khác phức tạp hơn
chính sách
Chính sách khả thi
1.4. Tính tất yếu của sự phát triển các cơ sở giáo dục có yếu tố nƣớc ngoài
Sự phát triển các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam là một tất yếu khách quan
bởi những tác động của các yếu tố khách và chủ quan xác định, trong đó các yếu tố chủ quan có
vai trò quan trọng. Các yếu tố này bao gồm:
Sự phát triển các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài:
Từ những năm 2000, việc Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO với chính sách phát triển kinh tế
cởi mở, chính sách phát triển giáo dục theo hướng xã hội hoá đa dạng hoá của Đảng và Nhà nước
đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư của các nước phát triển đầu tư về giáo dục vào Việt Nam.
Cam kết về dịch vụ giáo dục của Việt Nam khi gia nhập WTO
Việt Nam chỉ cam kết các lĩnh vực kỹ thuật, khoa học tự nhiên và công nghệ, quản trị kinh

doanh và khoa học kinh doanh, kinh tế học, kế toán, luật quốc tế và đào tạo ngôn ngữ. Đối với
các phân ngành: giáo dục đại học (C), Giáo dục cho người lớn (D), và Các dịch vụ giáo dục khác
nhau (E) chương trình đào tạo phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam phê chuẩn.
Các yếu tố nội tại khác:
Ở Việt Nam, nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay rất cần những công dân như vậy để
xây dựng và phát triển đất nước. Trong khi đó, nền giáo dục Việt Nam chưa đáp ứng được đầy
đủ các yêu cầu trên trong khi nhu cầu của xã hội đòi hỏi, nhu cầu của nhân dân đòi hỏi, người
dân Việt Nam rất ham học và luôn mong muốn “con hơn cha là nhà có phúc”, họ sẵn sàng đầu tư
cả gia tài cho con đi du học. Vì thế đây là điều kiện thuận lợi thúc đẩy các cơ sở GDCYTNN
phát triển vì đây chính là một hình thức du học tại chỗ lý tưởng.
1.5. Chính sách QLNN về giáo dục và QLNN trong quan hệ quốc tế về giáo dục, đào tạo tại
một số quốc gia trên thế giới
Khái quát kinh nghiệm của các quốc gia và vùng lãnh thổ như: New Zealand, Hồng Kông,
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Malaysia, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau: Một là,
Hoàn thiện hệ thống pháp luật Nhà nước và các văn bản ở cấp Tỉnh để làm cơ sở quản lý các cơ
sở GDCYTNN. Hai là, Công tác quản lý các cơ sở GDCYTNN phải làm nghiêm theo quy định,
rõ ràng công khai, không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và hiệu quả trong quản lý
.Ba là, Tạo điều kiện hợp tác đào tạo, xây dựng trường học với các nước có nền GD tiên tiến,
song những Trường của nước ngoài không được ảnh hưởng đến chủ quyền GD của Quốc gia,
không được ảnh hưởng đến bản sắc dân tộc của Việt Nam. Bốn là, Vận dụng những cam kết
trong GD sau khi gia nhập WTO để thu hút nguồn đầu tư cho GD của nước ngoài đồng thời học
tập kinh nghiệm quản lý, giảng dạy của các cơ sở GDCYTNN.Năm là, khuyến khích tạo điều
kiện cho các Trường Việt Nam liên kết với các trường học có chất lượng ở nước ngoài và hướng
vào các bậc học, ngành học mà chúng ta cần.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
1. Đã có nhiều nghiên cứu về QLNN về giáo dục, QLNN trong quan hệ quốc tế về giáo dục
đào tạo, tuy nhiên những nghiên cứu về chính sách trong QLNN cấp tỉnh đối với các cơ sở giáo
dục có yếu tố nước ngoài còn rất hạn chế.
3



2. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và sự ràng buộc bởi Hiệp định GATS đối với các thành
viên của WTO, việc hình thành và phát triển các cơ sở GDCYTNN ở Việt Nam là tất yếu, xu
hướng phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo loại này đã định hình và ngày càng thể hiện rõ. Vấn
đề trên tất yếu dẫn đến những yêu cầu về QLNN đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước
ngoài.
3. Chính sách là công cụ quan trọng trong QLNN cấp tỉnh đối với các cơ sở giáo dục có yếu
tố nước ngoài. Đó là chính sách giáo dục và thuộc phạm trù của chính sách công. Chính sách
giáo dục ngoài các đặc điểm của chính sách công, nó còn có những đặc điểm riêng liên quan đến
mục tiêu giáo dục, môi trường và các liên đới của chính sách giáo dục.
4. Đánh giá là một khâu của quá trình chính sách giáo dục đồng thời là hoạt động được triển
khai ở các giai đoạn của quá trình chính sách giáo dục. Đánh giá chính sách giáo dục cần thực
hiện cả ở khâu chuẩn bị, khâu triển khai chính sách và cuối cùng là đánh giá tác động của chính
sách. Mỗi nội dung đánh giá nêu trên đều có các tiêu chí cụ thể để đánh giá.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ YẾU TỐ
NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.1.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng hoạt động các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và thực trạng quản lý
nhà nước đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài theo phân cấp quản lý tại Hà Nội.
2.1.2. Đối tượng và phạm vi
Các đối tượng được lựa chọn để khảo sát được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
theo 3 nhóm sau: a) Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động quản lý giáo dục của
các cơ sở đào tạo có yếu tố nước ngoài; b) Các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài; c) Học sinh và
phụ huynh học sinh của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài – nhóm đối tượng sử dụng dịch vụ
giáo dục của các cơ sở này.
Khảo sát thực hiện với 3500 cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh của
các cơ sở GDCYTNN. Khách thể thuộc mẫu khảo sát được phân bổ theo 4 cấp học: (i) mẫu giáo;

(ii)Tiểu học; (iii) THCS; (iv) THPT tại 50 cơ sở đào tạo có yếu tố nước ngoài tại địa bàn Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.3. Nội dung và phương pháp khảo sát
- Nội dung: Nội dung khảo sát được xác định cụ thể cho từng nhóm các đối tượng.
- Phương pháp: Sử dụng phương pháp khảo sát/điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi đối với
các khách thể khảo sát (phụ lục 1A, 1B, 1C, 1D, 1Đ, 1E, 1F).
2.2. Kết quả khảo sát
Số phiếu thu về là 3000 phiếu trên tổng số 3500 phiếu phát đi. Căn cứ yêu cầu kỹ thuật
của phương pháp xử lí thông tin của phương pháp khảo sát/điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi, có
1736 phiếu đáp ứng được các yêu cầu và được sử dụng để phân tích thông tin.


2.2.1. Thực trạng các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam
Kết quả khảo sát cho phép khái quát về thực trạng của hệ thống cơ sở GDCYTNN như sau:
- Cách phân loại các cơ sở GDCYTNN hiện nay chưa thống nhất; có quá nhiều loại hình cơ
sở GDCYTNN mà các cơ quan quản lý cấp nhà nước thuộc khối hành chính chưa thực sự quản
lý được;
- Phần lớn các cơ sở GDCYTNN có quy mô nhỏ, số lượng học sinh không đông;
Về
các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục: Cơ chế hoạt động của các cơ sở này hiện mới chỉ đáp
ứng được một cách tương đối so với yêu cầu của hệ thống quy định và pháp luật hiện hành; Tính
sáng tạo của giáo viên tại các cơ sở GDCYTNN không được đánh giá cao; có hơn một nửa số
chương trình giáo dục tại các cơ sở GDCYTNN là hoàn toàn của nước ngoài, có rất ít chương
trình hoàn toàn của Việt Nam. Các cơ quan của nhà nước Việt Nam kiểm soát được khoảng một
nửa các chương trình giáo dục tại cơ sở GDCYTNN.
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục đối với các cơ sở GDCYTNN
2.2.2.1. Về bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục đối với cơ sở GDCYTNN
thuộc sở GD&ĐT
Kết quả nghiên cứu trường hợp tại Thành phố Hà Nội về Phòng yếu tố nước ngoài - đơn vị
chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố, chuyên trách trong thực hiện chức năng quản

lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sơ GDCYTNN thu được thể hiện qua số liệu thống kê của
bảng 2.4


Bảng 2.1. Đánh giá thực trạng bộ máy thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về giáo dục
đối với các cơ sở GDCYTNN của Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội
TT
Nội dung đánh giá
Mức độ thực hiện
Kém
Tr. bình
Khá
Tốt
1 Đề xuất và trình Giám đốc các chủ trương, biện
pháp quản lý nhằm đảm bảo chất lượng giáo
0
74,2
24
1.6
dục trong các cơ sở GDCYTNN
2 Chủ trì phối hợp với các phòng ban giúp Giám
đốc thẩm định hồ sơ đăng ký hoat động, trình
0
48
40
12
Giám đốc cấp phép hoạt động cho các cơ sở
GDCYTNN
3 Phối hợp với các phòng ban kiểm tra, giám sát,
thanh tra toàn diện hoạt động các cơ sở

0
68.7
24.3
7
GDCYTNN theo các nội dung đã quy định
4 Theo dõi việc thực hiện chế độ báo cáo, tổng
0
14.9
62.3
22.8
hợp các báo cáo của cơ sở GDCYTNN
5 Giúp Giám đốc thẩm định chương trình, nội
dung kế hoạch dạy học của của các cơ sở
0
9
71
20
GDCYTNN thuộc ngành học
Phối hợp với các đơn vị chức năng khác của Sở
0
12
69
19
6 GD&ĐT trong quản lí các cơ sở CYTNN
7 Thiết lập cơ chế và công cụ hoạt động của bộ
0
80
20
0
máy quản lý các cơ sở GDCYTNN

8 Nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế và hợp
tác giáo dục với nước ngoài cho cán bộ quản lý,
68
30
2
0
giáo viên
9 Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và công chức
có năng lực hội nhập quốc tế và quản lý cơ sở
0
78
14.3
8.7
GDCYTNN
2.2.2.2. Về các hoạt động thực hiện nội dung quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở
GDCYTNN

TT

Bảng 2.2. Kết quả đánh giá về công tác quản lý của địa phƣơng
đối với các GDCYTNN
Nội dung đánh giá
Mức độ thực hiện
Kém
Tr. bình
Khá

Tốt



TT

Nội dung đánh giá
Kém

1

Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định pháp luật hiện
hành. Ví dụ: Ngành Lao động đã tạo điều kiện
để các cơ sở xin giấy phép lao động cho lao
động nước ngoài và đăng ký các thông tin liên
quan đến nhân sự.

Mức độ thực hiện
Tr. bình
Khá

Tốt

0

24

74

2.4

0


9.6

78.3

12

0

28.7

63.2

8

4

Xây dựng hệ thống văn bản hoàn thiện, trước
mắt tập trung xây dựng bổ sung các quy định,
nguyên tắc hoạt động.

0

15.6

62.5

21.9

5


Đơn giản, minh bạch hoá các thủ tục hành
chính, xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm pháp
luật hay chưa thực hiện tốt các quy định của
nhà nước

0

17

71

13

Tăng cường kiểm tra, thanh tra các cơ sở nhằm
uốn nắn kịp thời các sai sót.

0

22

59

19

2
3

6

Hướng dẫn, trao đổi, giải thích để các cơ sở hiểu,

thực hiện đúng pháp luật của nhà nước.
Thẩm tra, tư vấn để các cơ sở xây dựng đề án
và hoạt động đúng theo các quy định của pháp
luật

2.2.2.3. Về tác động của công cụ chính sách trong quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ
sở GDCYTNN
Đánh giá tác động của chính sách sau khi chính sách đã được ban hành và thực thi là nhằm
đánh giá tính hiệu lực và khả thi của chính sách trong so sánh với những kết quả của đánh giá dự
báo tác động chính sách.
Về tính hiệu lực của các chính sách
- Qua khảo sát, trả lời câu hỏi “Các chính sách nhà nước về quản lý cơ sở GDCYTNN hiện
nay so với nhu cầu quản lý thực tế đã đầy đủ chưa?” 75% cán bộ thuộc khối chuyên môn và 56%
cán bộ thuộc khối hành chính cho rằng hệ thống chính sách quản lý của nhà nước mới chỉ ở mức
“phần nào đáp ứng được”.
Hầu hết các cán bộ quản lý trong khối chuyên môn và hành chính đều đánh giá “về mặt quản
lý các cơ sở GDCYTNN” và “khả năng khuyến khích/tạo điều kiện cho các cơ sở GDCYTNN
phát triển”, hệ thống chính sách của nhà nước đều ở mức trung bình - khá.
- Phần lớn các nhà quản lý đánh giá rằng, so với thông lệ quốc tế cũng như so với đường lối
chính sách chung của Đảng, nhà nước và thực tế giáo dục, các văn bản chính sách quản lý này
cũng chỉ ở mức tương đối phù hợp.
- Về tính khả thi của chính sách


Do cơ sở pháp lý chưa đầy đủ, nên công tác quản lý còn nhiều hạn chế. Chưa có văn bản của
UBND quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành thành phố trong việc thực hiện quản lý
nhà nước đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài.
- Về giám sát việc thực hiện các chính sách quản lý của các cơ sở GDCYTNN
Kết quả khảo sát về vấn đề này được minh họa qua số liệu của biểu đồ 2.1 dưới đây


Tỷ lệ %

60
60
50
40
30
20
10
0

31.3

56.3

25

12

9.4

3

Tốt

Khá

Quá trình hoạt động

Trung bình


3

Kém

Quá trình đăng ký thành lập

Biểu đồ 2.1. Mức độ chấp hành các chính sách quản lý nhà nƣớc của các cơ sở GDCYTNN
Biểu đồ 2.1 cho thấy:
- Ở quá trình đăng ký thành lập, các nhà quản lý khối hành chính cho rằng có khoảng 23% số
cơ sở GDCYTNN thường xuyên gặp phải vấn đề khi đăng ký các thông tin liên quan đến cấp học
và ngành học sẽ được đào tạo. Khoảng 17% trong số các cơ sở GDCYTNN không gặp thuận lợi
khi đăng ký các quy định về học phí và các loại phí liên quan.
- Cũng theo kết quả thu thập từ nghiên cứu này, một nửa số cán bộ quản lý cho rằng quy trình đăng
ký các văn bằng chứng chỉ của các cơ sở GDCYTNN là hợp pháp và 54% cán bộ quản lý tin tưởng các
văn bằng chứng chỉ này đảm bảo tính pháp lý.
- Về giám sát quy trình kiểm tra và đánh giá tại các cơ sở GDCYTNN
Bảng 2.3: Đánh giá về quy trình kiểm tra và đánh giá các cơ sở GDCYTNN
Khối chuyên môn
Khối hành chính
Trung
Trung
Kém
Khá
Tốt
Kém
Khá
Tốt
bình
bình

Hệ thống đánh giá
5.6
59.7
30.6
4.2
0
46.4
53.6
0
nội bộ
Hệ thống đánh giá
11.7
48
40.3
0
14.3
35.7
50
0
bên ngoài
Các tổ chức đánh giá
ngoài và các tổ chức
8.6
60.3
27.6
3.4
21.4
28.6
35.7
14.3

kiểm định độc lập
2.2.3. Đánh giá chung


Kết quả phân tích thực trạng hoạt động của các cơ sở GDCYTN và quản lý nhà nước về
giáo dục đối với các cơ sở này được trực quan hóa bởi các sơ đồ cây vấn đề phản ánh các vấn đề
hiện đang đặt ra cho quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở GDCYTNN theo phân cấp
quản lý ở cấp tỉnh của nước ta (hình 2.1).
Sơ đồ 2.1: Các sơ đồ cây vấn đề về quản lý nhà nƣớc về giáo dục đối với các cơ sở
GDCYTNN theo phân cấp quản lý ở cấp tỉnh
Vấn đề 1
Hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở
GDCYTNN chưa cao

Cơ chế chính sách quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh đối với các cơ sở
GDCYTNN chƣa hoàn thiện, thiếu đồng bộ

Công tác tham mưu để ban
hành chính sách điều tiết
hoạt động của các cơ sở
GDCYTNN chưa tốt

Chưa có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các đơn vị trong
nghiên cứu xây dựng
chính sách

Đánh giá tác động
và điều chính chính
sách chưa kịp thời


Vấn đề 2
Hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở
GDCYTNN chưa cao

Bộ máy chuyên trách của sở GD&ĐT thực hiện quản lý nhà
nƣớc về giáo dục đối với các cơ sở GDCYTNN hoạt động chƣa
hiệu quả

Thực hiện chưa tốt các chức
năng, nhiệm vụ được giao

Chưa phối hợp chặt chẽ với các
đơn vị chức năng khác của Sở
GD&ĐT trong thực hiện nhiệm
vụ


Vấn đề 3
Hoạt động của bộ máy chuyên trách của sở GD&ĐT thực
hiện quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cơ sở
GDCYTNN chưa được như mong muốn

Năng lực của cán bộ, chuyên viên thuộc bộ máy chuyên
trách của sở GD&ĐT thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo
dục đối với các cơ sở
GDCYTNN còn hạn chế
Nhận thức về hội nhập quốc tế và
hợp tác giáo dục với nước ngoài
cho cán bộ, chuyên viên còn hạn

chế
Vấn đề 4

Chưa làm tốt công tác bồi dưỡng
cán bộ, chuyên viên về năng lực
hội nhập quốc tế và quản lý cơ sở
GDCYTNN

Sự mất cân đối giữa trách nhiệm xã hội và quyền tự chủ của
các cơ sở GDCYTNN

Các cơ sở GDCYTNN chƣa đảm bảo thực hiện tốt yêu
cầu minh bạch và trách nhiệm giải trình

Chưa cung cấp thông tin đầy đủ để
các cơ sở GDCYTNN thực hiện tự
quản lý đúng pháp luật

Sự giám sất của cộng đồng đối
với các cơ sở GDCYTNN còn
hạn chế

2.3. Dự báo xu hƣớng và môi trƣờng phát triển của các cơ sở GDCYTNN
Qua thực tế sự phát triển của các cơ sở GDCYTNN trong 5 năm qua có thể đưa ra một số
nhận xét về xu hướng phát triển của loại hình giáo dục này như sau:
1) Số lượng các cơ sở giáo dục có 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nội không nhiều và
tăng chậm, trong khi đó một số cơ sở giáo dục ngoài công lập của Việt Nam đang có xu hướng
liên kết với các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài để tổ chức các lớp song ngữ, lớp chất lượng



cao, trong đó chương trình học tập được tăng cường các môn khoa học tự nhiên học bằng tiếng
Anh, môn Tiếng Anh học theo chương trình Quốc tế (Cambrige, Apolo…), có giáo viên người
bản ngữ tham gia giảng dạy.
2) Một số cơ sở hướng tới việc sử dụng các chương trình quốc tế được thẩm định bởi các tổ
chức có đủ tư cách pháp lý và uy tín.
3) Các cơ sở tìm kiếm các nguồn đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất khang trang, hiện đại theo
tiêu chuẩn quốc tế, đầy đủ các điều kiện cho hoạt động dạy và học nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội.
4) Các cơ sở tìm kiếm đối tác là trường học, cơ sở giáo dục của nước ngoài để liên kết nhằm
có được chương trình đào tạo đã được kiểm định quốc tế, phù hợp với mục tiêu và điều kiện của
Việt Nam, trao đổi chuyên gia giáo viên để thực hiện công tác huấn luyện bồi dưỡng giáo viên
Việt Nam, tiếp nhận giáo viên tình nguyện hoặc ký hợp đồng ngắn hạn với giáo viên nước ngoài
tham gia trực tiếp giảng dạy tại các lớp song ngữ, lớp chất lượng cao tại Việt Nam.
5) Các trường học Việt Nam có các lớp song ngữ có xu hướng tìm kiếm hợp tác với các
trường học hoặc cơ sở giáo dục tại các nước để đưa học sinh Việt Nam tham dự trại hè quốc tế,
đi du học từ bậc phổ thông hoặc theo học dự bị đại học.
6) Ngoài việc giảng dạy các môn học văn hóa (Văn, Sử, Địa, Toán, Lý, Hóa…) các
GDCYTNN có xu hướng tăng cường giáo dục về thể chất, nghệ thuật và kỹ năng sống cho học
sinh, chú ý tới những hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ…Tuy nhiên những giá trị của văn hóa
truyền thống Việt Nam chưa được chú ý đúng mức.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
1. Tồn tại nhiều mô hình cơ sở GDCYTNN do cách phân loại các cơ sở GDCYTNN hiện nay chưa
thống nhất. Phần lớn các cơ sở GDCYTNN có quy mô nhỏ với số lượng học sinh không đông; chỉ
tiêu tuyển sinh của các cơ sở GDCYTNN chủ yếu dựa vào kế hoạch của nhà trường và nhu cầu xã
hội. Về các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục của các cơ sở GDCYTNN có một số điểm đáng
chú ý: 1/ Cơ chế hoạt động của các cơ sở GDCYTNN hiện mới chỉ đáp ứng được một cách tương
đối so với yêu cầu của hệ thống quy định và pháp luật hiện hành; 2/Đội ngũ giáo viên tại các cơ sở
GDCYTNN chưa được đánh giá cao về tính sáng tạo; 3/ Hoạt động quản lý tài chính được phụ
huynh học sinh đánh giá khá cao tính minh bạch; 4/ Có hơn một nửa số chương trình giáo dục tại các
cơ sở GDCYTNN là hoàn toàn của nước ngoài. Các cơ quan của nhà nước Việt Nam kiểm soát được

khoảng một nửa các chương trình giáo dục tại cơ sở GDCYTNN;
2. Chính sách quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDCYTNN thời gian qua đã tạo hành lang
pháp lý cho các cơ sở GDCYTNN hoạt động và phát triển, góp phần vào thực hiện mục tiêu phát
triển giáo dục của quốc gia. Tuy nhiên, vẫn còn những bất cập về chính sách quản lý nhà nước
đối với các cơ sở GDCYTNN. Cụ thể là: 1/ Hệ thống pháp lý về quản lý hoạt động các cơ sở
GDCYTNN hiện hành chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán; 2/ Các văn bản pháp lý cũng
chưa phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý; 3/ Chưa
có văn bản của UBND quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban ngành thành phố trong
việc thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài.


3. Sự phát triển của các cơ sở GDCYTNN ở Việt Nam là một tất yếu diễn ra trong môi trường có
nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức. Điều này cần đến sự điều tiết của quản lý nhà nước
thông qua các chính sách đối với cơ sở GDCYTNN.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ CƠ
SỞ GIÁO DỤC CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
3.1. Định hƣớng và nguyên tắc đề xuất biện pháp
Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế về giáo dục trong là định
hướng của việc đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN cấp tỉnh đối với các cơ sở giáo
dục có yếu tố nước ngoài. Mặt khác, các biện pháp được đề xuất cũng xuất phát từ các quan
nguyên tắc chỉ đạo như: đảm bảo đúng pháp luật và thẩm quyền, đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo
tính chủ động cho các cơ sở GDCYTNN hoạt động, đồng thời phát huy được thế mạnh và sự phát triển
bền vững của các cơ sở này.
3.2. Các biện pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh đối với các cơ sở giáo dục có yếu
tố nƣớc ngoài
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các cơ sở giáo dục có
yếu tố nước ngoài
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Biện pháp này nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý của cấp tỉnh trong quản lý các cơ

sở đào tạo có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
1) Căn cứ vào thẩm quyền và trách nhiệm của mình UBND tỉnh sẽ ban hành các chính sách
quản lý đầu tư trong lĩnh vực giáo dục bao gồm; Chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực giáo
dục, Xác định rõ cơ chế thẩm định các dự án hợp tác với nước ngoài, chọn lựa khuyến khích các
nhà đầu tư tới từ các nước có nền giáo dục phát triển, và phải có tiêu chí để chọn lựa nhất là ở
các thành phố lớn, có chính sách ưu đãi về thuế và đất đai cho các cơ sở nước ngoài thuê để đầu
tư giáo dục.
2) Ủy ban nhân dân ban hành các quyết định để giao nhiệm vụ và cơ chế phối hợp cho các Sở,
Ngành và các Quận, Huyện giúp Ủy ban Tỉnh quản lý các cơ sở GDCYTNN.
3.2.2. Tổ chức bộ máy và công cụ để quản lý các cơ sở GDCYTNN
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Thiết kế và vận hành bộ máy quản lý các cơ sở GDCYTNN ở cấp tỉnh phù hợp với phân cấp
quản lý nhà nước về giáo dục và thực tiễn của địa phương; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
điều kiện cụ thể của sơ giáo dục và đào tạo.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện bộ máy
Tổ chức bộ máy quản lý các cơ sở GDCYTNN của sở giáo dục và đào tạo
Trong phần này tác giả tổ chức bộ máy, và phân công nhiệm vụ của các phòng chuyên
môn của Sở GD-ĐT để thực hiện vai trò quản lý nhà nước về giáo dục giúp UBND Tỉnh quản lý
các cơ sở GDCYTNN.
Thiết lập cơ chế và công cụ hoạt động của bộ máy quản lý các cơ sở GDCYTNN


1) Muốn nâng cao hiệu quả quản lý các cơ sở GDCYTNN cần phải có bộ công cụ là các tiêu
chí, chỉ số chuẩn mực để thành lập, giải thể, đình chỉ các cơ sở, để giúp nhà quản lý làm việc dễ ràng,
khách quan, trung thực và tạo điều kiện cho các cơ sở phát triển. Đối với Ban kiểm tra liên ngành cần
phải qui định kiểm tra những vấn đề gì? Hình thức kiểm tra, đối tượng kiểm tra sao cho thuận tiện tránh
tạo áp lực cho cơ sở.
2) Ngành giáo dục quản lý cơ sở GDCYTNN “theo mục tiêu chất lượng giáo dục”:
Đây là hình thức quản lý phù hợp với mục tiêu quản lý của nhà nước đồng thời cũng phù

hợp với mục tiêu của loại hình này. Chỉ có chất lượng các cơ sở mới thu hút học sinh, mới đảm
bảo nhịp độ phát triển bền vững, chống được những cách làm chỉ chạy theo số lượng, tùy tiện, hạ
thấp yêu cầu giáo dục toàn diện.
Các cơ sở phải được chỉ đạo thống nhất quản lý theo hệ thống quản lý chất lượng của ISO
hoặc TQM. Đây là hình thức quản lý được xây dựng trên cơ sở các trường học phải xây dựng
cho được mục tiêu chất lượng phù hợp với điều kiện hoàn cảnh mỗi nhà trường. Nó được quản lý
theo hệ thống và theo quá trình đặc biệt có cơ quan thứ 3 chứng nhận. Đây là hệ thống quản lý
mang tính chất quốc tế,
Căn cứ vào các tiêu chí trên các cơ sở sẽ vận dụng để xây dựng mục tiêu chất lượng của
trường mình và sở GD-ĐT căn cứ vào đó để kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục của cơ sở.
3.2.3. Tăng cường tính tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GDCYTNN
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Áp dụng mô hình quản lý dựa vào nhà trường để đảm bảo các điều kiện triển khai cơ chế tự
quản lý có sự giám sát của cộng đồng trong các cơ sở GDCYTNN.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
+ Cung cấp thông tin để các cơ sở GDCYTNN thực hiện tự quản lý đúng pháp luật
+ Tăng cường sự giám sát của cộng đồng đối với các cơ sở GDCYTNN
+ Hiệu trưởng các cơ sở GDCYTNN phải công khai mục tiêu chất lượng của cơ sở mình
trước xã hội. Cam kết công khai với học sinh về các chương trình nội dung các môn học và các
kết quả học sinh sẽ đạt được sau mỗi khóa học, năm học.
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ máy quản lý cơ sở GDCYTNN và tăng
cường nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về hội nhập quốc tế và hợp tác giáo dục với
nước ngoài
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Hỗ trợ đội ngũ cán bộ, công chức thuộc bộ máy quản lý các cơ sở GDCYTNN của sở giáo
dục và đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ để phát triển năng lực quản lý, đáp ứng tốt với yêu cầu,
nhiệm vụ được giao.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế và hợp tác giáo dục với nƣớc ngoài cho cán bộ
quản lý, giáo viên

- Để thực hiện nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên có thể tiến hành tổ chức các lớp bồi
dưỡng,
- Cần mở rộng quan hệ quốc tế, tăng cường tiếp xúc, gặp gỡ, trao đổi với các đối tác nước
ngoài.
Bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý và công chức có năng lực hội nhập quốc tế và quản lý
cơ sở GDCYTNN


Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý và công chức các sở ngành của Thành phố có trình độ
về ngoại ngữ, tin học về chuyên môn nghiệp vụ, về giao tiếp ứng xử…
Sở GD-ĐT xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, chuyên viên đủ trình độ và năng lực
để thực hiện nhiệm vụ hội nhập quốc tế trong giáo dục và quản lý các cơ sở GDCYTNN. Thành
thạo ngoại ngữ quản lý dự án với nước ngoài, liên kết hợp tác quốc tế, trao đổi giao lưu học tập
quốc tế…
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.3.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất
3.3.1.1. Mục đích
Xác định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã xây dựng làm cơ sở cho việc lựa
chọn các biện pháp để thử nghiệm.
3.3.1.2. Đối tượng
Đối tượng tham gia trưng cầu ý kiến đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
thuộc các nhóm đối tượng liên quan đến việc thực thi các biện pháp. Hiệu trưởng, hiệu phó các
cơ sở GDCYTNN : 25 người. Cán bộ quản lý sở giáo dục: 20 người. Giáo viên cơ sở
GDCYTNN: 45 người.
3.3.1.3. Nội dung khảo nghiệm
Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến với các đối tượng để xác định tính cấp thiết và khả thi của
các biện pháp.
3.3.1.4. Phương pháp
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí số liệu thu được qua phiếu trưng cầu ý kiến và sử

dụng phương pháp đánh giá của Trung tâm đào tạo quốc tế Crown Agents (Worthing, Brightain,
Vương quốc Anh) theo mức độ tác động của các nhóm đối tượng tham gia thực hiện các biện
pháp để phân tích định tính kết quả thu được.
Nội dung cụ thể của biện pháp gồm các bước dưới đây:
1) Số hoá kết quả đánh giá; Ứng với mỗi nhóm đối tượng sẽ có các phương diện xem xét cụ
thể như sau: Mức độ quan tâm: (tiêu cực: - ; tích cực: +). Biện pháp nào họ tham gia.Tác động
quyền lực của nhóm đối với vấn đề.Sự ảnh hưởng của nhóm đến việc đề xuất và thực hiện các
biện pháp
2) Xác định điểm số tác động theo quy ước như sau: Giá trị đánh giá: Rất quan trọng: 5; Cần
thiết: 4; Không cần thiết: 1. Giá trị quyền lực: Giám sát hoàn toàn: 6; Giám sát cơ bản: 5; Giám sát
một phần: 4; Giám sát bình thường: 3; Giám sát kém: 2; Không giám sát: 1. Tác động chung: Tác
động chung của các nhóm đánh giá được hiểu là tác động tổng thể của nhóm đối tượng. Kết quả
của tác động chung được xác định bởi kết quả của phép nhân giữa “Giá trị đánh giá” với “Giá trị
quyền lực”.
3) Xác định kết quả đánh giá chung: Kết quả đánh giá 3 nhóm là tổng điểm tác động đạt được (lớn
nhất là 3 nhóm x 5 x 6 = 90 điểm, nhỏ nhất là 3 nhóm x 1 x 1 = 3 điểm). Mức độ xem xét theo quan
điểm thông thường từ 3 đến 90 (tương đương từ 1 đến 87).
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm
3.3.2.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp
Các đối tượng tham gia trưng cầu ý kiến đã được giới thiệu và có quan niệm về tính cấp thiết
của các biện pháp được xây dựng, đề xuất. Căn cứ vào kinh nghiệm và nội dung của các biện
pháp, các đối tượng tham gia trưng cầu ý kiến sẽ đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp.


Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tượng về tính cấp thiết của các biện pháp được thể hiện qua
số liệu Bảng 3.1
Bảng 3.1: Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tƣợng
về tính cấp thiết của các biện pháp
ơn vị tính: %
Mức độ

Rất
Cấp Không cấp
cấp
thiết
thiết
thiết
Biện pháp
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh đối với
các cơ sở giáo dục có yếu tố nƣớc ngoài
1.1. Căn cứ vào thẩm quyền và trách nhiệm của mình UBND tỉnh sẽ
ban hành các chính sách quản lý đầu tư trong lĩnh vực giáo dục
1.2. Ủy ban nhân dân ban hành các quyết định để giao nhiệm vụ và cơ
chế phối hợp cho các Sở, Ngành và các Quận, Huyện giúp Ủy ban Tỉnh
quản lý các cơ sở GDCYTNN
2. Tổ chức bộ máy và công cụ để quản lý các cõ sở GDCYTNN
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý các cơ sở GDCYTNN của sở giáo dục và
đào tạo
2.2. Thiết lập cơ chế và công cụ hoạt động của bộ máy quản lý các cơ
sở GDCYTNN
3. Tăng cƣờng tính tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở
GDCYTNN
3.1. Cung cấp thông tin để các cơ sở GDCYTNN thực hiện tự quản lý
đúng pháp luật
3.2. Tăng cường sự giám sất của cộng đồng đối với các cơ sở
GDCYTNN
4. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức của bộ máy quản lý cơ sở
GDCYTNN và tăng cƣờng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về
hội nhập quốc tế và hợp tác giáo dục với nƣớc ngoài
4.1. Nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế và hợp tác giáo dục với
nước ngoài cho cán bộ quản lý, giáo viên

4.2. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và công chức có năng lực hội
nhập quốc tế và quản lý cơ sở GDCYTNN

75,8

22,2

2,0

71,1

26,7

2,2

84,4

14,4

1,2

63,3

35,0

1,7

67,8

30,0


2,2

66,7

32,2

1,1

73,9

24,7

1,4

92,2

7,8

0,0

64,4

34,4

1,2

73,2

24,8


2,0

87,8

12,2

0,0

60,0

36,7

3,3

Kết quả bảng 3.1 cho thấy tất cả các biện pháp được xây dựng nhằm tăng cường quản lý nhà
nước cấp tỉnh đối với các cơ sở GDCYTNN đều được đánh giá là cần thiết. Các nhóm đối tượng
có quan niệm tương đối thống nhất về tính cấp thiết của các biện pháp nên tỷ lệ các ý kiến đánh
giá về các biện pháp rất tập trung.
3.3.2.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
Sử dụng phương pháp xử lí số liệu đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp để xử lí kết
quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp, thu được kết quả như số liệu bảng
3.3 dưới đây:
Bảng 3.3: Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tƣợng đánh giá về


tính khả thi của các biện pháp
Mức độ
Biện pháp
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh đối với

các cơ sở giáo dục có yếu tố nƣớc ngoài
1.1. Căn cứ vào thẩm quyền và trách nhiệm của mình UBND tỉnh sẽ
ban hành các chính sách quản lý đầu tư trong lĩnh vực giáo dục
1.2. Ủy ban nhân dân ban hành các quyết định để giao nhiệm vụ và cơ
chế phối hợp cho các Sở, Ngành và các Quận, Huyện giúp Ủy ban Tỉnh
quản lý các cơ sở GDCYTNN
2. Tổ chức bộ máy và công cụ để quản lý các cơ sở GDCYTNN
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý các cơ sở GDCYTNN của sở giáo dục và
đào tạo
2.2. Thiết lập cơ chế và công cụ hoạt động của bộ máy quản lý các cơ
sở GDCYTNN
3. Tăng cƣờng tính tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở
GDCYTNN
3.1. Cung cấp thông tin để các cơ sở GDCYTNN thực hiện tự quản lý
đúng pháp luật
3.2. Tăng cường sự giám sất của cộng đồng đối với các cơ sở GDCYTNN
4. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức của bộ máy quản lý cơ sở
GDCYTNN và tăng cƣờng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên
về hội nhập quốc tế và hợp tác giáo dục với nƣớc ngoài
4.1. Nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế và hợp tác giáo dục với
nước ngoài cho cán bộ quản lý, giáo viên
4.2. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và công chức có năng lực hội
nhập quốc tế và quản lý cơ sở GDCYTNN.

Đơn vị tính: %
Rất Khả thi Không khả
khả thi
thi
70,9


27,6

1,6

72,2

25,6

2,2

74,4

24,4

1,2

73,3

25,0

1,7

78,9

20,0

1,1

67,8


30,0

2,2

56,7

40,8

2,5

56,7

41,1

2,2

55,6

41,1

3,3

62,0

34,9

3,1

63,3


34,4

2,2

61,2

34,4

4,4

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
1. Để giải quyết những vấn đề đang tồn tại trong quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các cơ sở
giáo dục có hợp tác, đầu tư với nước ngoài ở Việt Nam và tăng cường hơn nữa vai trò quản lý
nhà nước cấp tỉnh ở lĩnh vực này, cần thiết phải thực hiện đồng bộ các nhóm biện pháp:1/ Hoàn
thiện cơ chế chính sách quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước
ngoài; 2/ Tổ chức bộ máy và công cụ để quản lý các cơ sở GDCYTNN; 3/ Tăng cường tính tự
chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GDCYTNN; 4/ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
của bộ máy quản lý cơ sở GDCYTNN; tăng cường nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về
hội nhập quốc tế và hợp tác giáo dục với nước ngoài
2. Các biện pháp nêu trên đã được khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi. Kết quả khảo
nghiệm cho thấy, phần lớn số người được trưng cầu ý kiến đã tán thành với những biện pháp
được tác giả luận án xây dựng. Trong đó ý kiến đánh giá ở mức độ rất cấp thiết và rất khả thi đạt
tỷ lệ cao hơn các mức độ khác. Điều này chứng tỏ các biện pháp đã xây dựng là phù hợp, đáp ứng


yêu cầu của việc tăng cường quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các cơ sở GDCYTNN. Đặc biệt, việc
thử nghiệm nhóm biện pháp tuyên truyền, phổ biến thông tin về pháp luật và các chủ trương chính
sách của nhà nước Việt Nam tới các cơ sở GDCYTNN đã khẳng định tác động tích cực của nhóm
biện pháp này. Nhu cầu nhận tìm hiểu đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về hợp tác đầu tư
với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục tăng; Vụ việc liên quan đến thực hiện chính sách của nhà

nước tại các có sở giáo dục nước ngoài giảm rõ rệt.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Đã có nhiều nghiên cứu về QLNN về giáo dục, QLNN trong quan hệ quốc tế về giáo dục đào
tạo, tuy nhiên những nghiên cứu về chính sách trong QLNN cấp tỉnh đối với các cơ sở giáo dục
có yếu tố nước ngoài còn rất hạn chế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và sự ràng buộc bởi Hiệp
định GATS đối với các thành viên của WTO, việc hình thành và phát triển các cơ sở GDĐNN ở
Việt Nam là tất yếu, xu hướng phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo loại này đã định hình và
ngày càng thể hiện rõ. Vấn đề trên tất yếu dẫn đến những yêu cầu về QLNN đối với các cơ sở cơ
sở giáo dục có yếu tố nước ngoài.
Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, tùy thuộc vào chế độ chính trị và thể chế nhà nước mà
các quốc gia có các cơ chế QLNN về giáo dục khác nhau, trong đó có các chính sách về quản lý lĩnh
vực hợp tác giáo dục với nước ngoài. Chính sách là công cụ quan trọng trong QLNN cấp tỉnh đối với
các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài. Đó là chính sách giáo dục và thuộc phạm trù của chính sách
công. Chính sách giáo dục ngoài các đặc điểm của chính sách công, nó còn có những đặc điểm riêng
liên quan đến mục tiêu giáo dục, môi trường và các liên đới của chính sách giáo dục.
2. Ở Việt Nam hiện tồn tại nhiều mô hình cơ sở GDCYTNN do cách phân loại các cơ sở
GDCYTNN hiện nay chưa thống nhất. Phần lớn các cơ sở GDCYTNN có quy mô nhỏ với số lượng
học sinh không đông. Về các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục của các cơ sở GDCYTNN có
một số điểm đáng chú ý: 1/ Cơ chế hoạt động của các cơ sở GDCYTNN hiện mới chỉ đáp ứng được
một cách tương đối so với yêu cầu của hệ thống quy định và pháp luật hiện hành; 2/Đội ngũ giáo
viên tại các cơ sở GDCYTNN chưa được đánh giá cao về tính sáng tạo; 3/ Hoạt động quản lý tài
chính được phụ huynh học sinh đánh giá khá cao tính minh bạch; 4/ Có hơn một nửa số chương trình
giáo dục tại các cơ sở GDCYTNN là hoàn toàn của nước ngoài. Các cơ quan của nhà nước Việt Nam
kiểm soát được khoảng một nửa các chương trình giáo dục tại cơ sở GDCYTNN.
Chính sách quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDCYTNN thời gian qua đã tạo hành lang
pháp lý cho các cơ sở GDCYTNN hoạt động và phát triển, góp phần vào thực hiện mục tiêu phát
triển giáo dục của quốc gia. Tuy nhiên, vẫn còn những bất cập về chính sách quản lý nhà nước
đối với các cơ sở GDCYTNN. Cụ thể là: 1/ Hệ thống pháp lý về quản lý hoạt động các cơ sở
GDCYTNN hiện hành chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán; 2/ Các văn bản pháp lý cũng

chưa phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý; 3/ Chưa
có văn bản của UBND quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban ngành thành phố trong
việc thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài.


3. Sự phát triển của các cơ sở GDCYTNN ở Việt Nam là một tất yếu diễn ra trong môi trường
có nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức. Điều này cần đến sự điều tiết của quản lý nhà nước
thông qua các chính sách đối với cơ sở GDCYTNN.Để giải quyết những vấn đề đang tồn tại trong
quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các cơ sở giáo dục có hợp tác, đầu tư với nước ngoài ở Việt Nam và
tăng cường hơn nữa vai trò quản lý nhà nước cấp tỉnh ở lĩnh vực này, cần thiết phải thực hiện đồng bộ
các biện pháp:
1) Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các cơ sở giáo dục có yếu tố
nước ngoài
2) Tổ chức bộ máy và công cụ để quản lý các cơ sở GDCYTNN
3) Tăng cường tính tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GDCYTNN
4) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ máy quản lý cơ sở GDCYTNN; tăng cường
nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về hội nhập quốc tế và hợp tác giáo dục với nước ngoài
Các biện pháp nêu trên đã được khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi. Kết quả khảo
nghiệm cho thấy, phần lớn số người được trưng cầu ý kiến đã tán thành với những biện pháp
được tác giả luận án xây dựng.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục-Đào tạo
- Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tham mưu Chính phủ sớm ban hành Nghị định Quy định
mới về hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục đào tạo có hợp tác đầu tư với nước ngoài, cùng
các văn bản dưới luật, các chế tài làm cơ sở cho việc quản lý các CSGDNN.
- Theo quy định phân cấp quản lý hiện hành, đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành bàn
giao UBND các Tỉnh,thành phố những cơ sở giáo dục có hợp tác đầu tư với nước ngoài hoạt
động trên địa bàn Tỉnh, thành phố do Bộ quản lý từ trước đến nay.
2.2. Với Uỷ ban nhân dân Thành phố, Tỉnh
- Đề nghị UBND có ý kiến để Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm ban hành Nghị định

Quy định về hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục đào tạo có hợp tác đầu tư với nước ngoài,
cùng các văn bản pháp lý, các chế tài làm cơ sở cho việc quản lý các CSGDNN.
- Đề nghị UBND ra Quyết định bổ sung nhiệm vụ quản lý các CSGDNN cho Sở GD-ĐT.
- Đề nghị Tỉnh,Thành phố xây dựng cơ chế chính sách, tạo điều kiện môi trường thông
thoáng, mở cửa nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực giáo dục. Đề nghị ban hành các văn
bản xác định rõ cơ chế thẩm định để việc liên kết, hợp tác với nước ngoài của các cơ sở giáo dục
được thực hiện dễ dàng
- Đề nghị UBND thành phố,Tỉnh xem xét ban hành “Quy định về việc đăng ký hoạt động và
quản lý hoạt động các cơ sở giáo dục đào tạo có yếu tố nước ngoài thuộc địa bàn quản lý”; ban
hành cơ chế phối hợp giữa các sở ngành của Tinh,thành phố trong việc thẩm định thành lập và
quản lý hoạt động CSGDNN.
- Có chủ trương và biện pháp cụ thể nhằm xây dựng một đội ngũ, bao gồm một số cán bộ
công chức các sở ngành Tỉnh,Thành phố, có đủ năng lực cho hội nhập quốc tế. Đội ngũ cán bộ
này cần có phẩm chất chính trị vững vàng, có đủ trình độ về ngoại ngữ, tin học về chuyên môn
nghiệp vụ, về giao tiếp ứng xử…đủ khả năng quản lý và làm việc trực tiếp với các đối tác nước
ngoài, các cơ sở có yếu tố nước ngoài.


2.3. Với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đề nghị Sở trình và đề nghị UBND Tỉnh,Thành phố xem xét ban hành “Quy định về việc
đăng ký hoạt động và quản lý hoạt động các cơ sở giáo dục đào tạo có yếu tố nước ngoài trên địa
bàn quản lý”.
- Đề nghị Giám đốc Sở xem xét, quyết định ban hành “Quy định phân công nhiệm vụ quản lý
các CSGDNN trên địa bàn thành phố,Tỉnh của Phòng Giáo dục đào tạo các quận huyện và các
phòng, ban thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo”.
- Đề nghị Sở ban hành các văn bản hướng dẫn, các thủ tục thông thoáng để khuyến khích
đầu tư và tăng cường liên kết hợp tác với nước ngoài.
- Đề nghị Sở có kế hoạch tuyển chọn, bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ giáo viên có năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực ngoại ngữ, tin học, giao tiếp để quản lý, chỉ đạo hoặc tham gia
hoạt động trong các CSGDNN.

2.4. Với các sở, ngành của Tỉnh, Thành phố
- Đề nghị các sở ngành tham mưu với UBND thành phố, đóng góp ý kiến xây dựng cho Dự
thảo “Quy định về việc đăng ký hoạt động và quản lý hoạt động các cơ sở giáo dục đào tạo có
yếu tố nước ngoài trên địa bàn quản lý”.
- Đề nghị các sở ngành phối hợp cùng ngành giáo dục trong việc quản lý các CSGDNN theo
đúng chức năng nhiệm vụ được giao.
2.5. Với UBND và Phòng Giáo dục-Đào tạo các quận, huyện
- Đề nghị UBND các quận, huyện phối hợp với các sở ngành, chỉ đạo phòng giáo dục đào tạo
quận, huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với các CSGDNN hoạt động trên địa bàn quận
huyện theo đúng phân cấp quản lý hiện hành.
- Đề nghị UBND các quận huyện có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng và cụ thể cho các phòng
ban chức năng thuộc quận huyện, đảm bảo có sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban trong
việc quản lý các CSGDNN tại địa bàn.

References
A. Tài liệu Tiếng Việt
1. Đặng Quốc Bảo (2001), Nghiên cứu quản lý nhà nước đố i với giáo dục , Kỷ yếu Hội thảo
khoa ho ̣c “ Nghiên cứu cơ sở khoa ho ̣c và thực tiễn của các giải pháp đố i với quản lý nhà nước về
GD-ĐT trong bố i cản h nề n kinh tế thi trươ
̣
̣ hướng XHCN ” , Hà Nội.
̀ ng đinh
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Báo cáo về “Tinh hình phát triển của các cơ sở giáo dục có
yếu tố nước ngoài ở Việt Nam”, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001). Thông tư số 15/2003/TT-BGD&ĐT ngày 31 tháng 3 năm
2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
18/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2001 của Chính phủ.


4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Báo cáo rà soát thủ tục thành lập, cơ chế hoạt động của các cơ sở

giáo dục đang giảng dạy cho học sinh nước ngoài tại Việt Nam và giảng dạy chương trình của
nước ngoài cho học sinh Việt Nam. Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ 2009.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005). Thông tư số 14/2005/TTLTBGD&ĐT-BKH&ĐT ngày 14 tháng 4 năm 2005 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Kế
hoạch và đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm
2000 của Chính phủ.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ (2004), Thông tư liên tịch số 21/2004 hướng dẫn chức năng
nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu của các cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo ở địa phương.
7. Bô ̣ Giáo dục và Đào tạo

(1995) , 50 năm phát triể n sự nghiê ̣p giáo dục và đào tạo

(1945-

1995), NXB Giáo du ̣c , Hà Nội.
8. Bô ̣ Giáo dục và Đào tạo (1998), Kỷ yếu hội nghị công tác quan hệ quốc tế ngành GD &ĐT,
Hà Nội.
9. Bô ̣ Giáo dục và Đào tạo

(2010), Dự thảo chiế n lược phát triể n GD –ĐT đế n năm 2020, Hà

Nô ̣i.
10. Bô ̣ Giáo dục và Đào tạo (2002), Hướng dẫn về quan hê ̣ quố c tế trong giáo dục và đào tạo ,
NXB Giáo du c̣ , Hà Nội.
11. Bô ̣ Giáo dục và Đào tạo (2004), Diễn đàn “ Nửa thế kỉ hợp tác giáo dục giữa Viê ̣t Nam và
Liên Bang Nga/Liên Xô ”, Hà Nội, 7/11/2004.
12. Nguyễn Thị Bình (2005). Mấy vấn đề về giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Báo Nhân dân số ra ngày 14/5/2005.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002). Chiế n lược phát triể n giáo dục 2001 - 2010, NXB Giáo du ̣c ,
Hà Nội.

14. Nguyễn Quố c Chí , Nguyễn Thi My
̣ ̃ Lô ̣c (2004), Cơ sở khoa học quản lý ,Tâ ̣p bài giảng , Hà
Nô ̣i.
15. Nguyễn Quố c Chí (2004), Những cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Tâ ̣p bài giảng, Hà Nội.
16. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), “Báo cáo về tình hình giáo dục”, Hà Nội.
17. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2005), Đề án “ Xây dựng , nâng cao chấ t lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010 ”, Hà Nội.


×