Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trong Luật Hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Ninh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.92 KB, 20 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN TH HUYN TRANG

tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
trong luật hình sự việt nam
(trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Ninh)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: GS.TS. NGC QUANG

H NI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG



MỤC LỤC
Trang


Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 7
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI SẢN XUẤT, TÀNG

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.
1.3.5.

TRỮ, VẬN CHUYỂN, BUÔN BÁN HÀNG CẤM TRONG
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ....................................................... 12
Những khái niệm có liên quan ...................................................... 12

Khái niệm hàng cấm ........................................................................ 12
Khái niệm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm ...... 13
Khái niệm tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm ...... 15

Khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấmError! Bookmark not defin
Giai đoạn từ 1945 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự 1985Error! Bookmark
Giai đoạn từ sau khi ban hành Bộ luật hình sự 1985 đến trƣớc
khi ban hành Bộ luật hình sự 1999 .. Error! Bookmark not defined.
Quy định của Bộ luật hình sự 1999 về tội sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán hàng cấm .. Error! Bookmark not defined.
Khách thể của tội phạm ................... Error! Bookmark not defined.
Mặt khách quan của tội phạm .......... Error! Bookmark not defined.
Mặt chủ quan của tội phạm.............. Error! Bookmark not defined.
Chủ thể của tội phạm ....................... Error! Bookmark not defined.
Hình phạt.......................................... Error! Bookmark not defined.

Quy định của Bộ luật Hình sự 2015 về tội sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấmError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TỘI SẢN
1.4.

XUẤT, TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, BUÔN BÁN HÀNG
CẤM TẠI TỈNH QUẢNG NINH TỪ 2011 ĐẾN 2015 VÀ


2.1.
2.2.


2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.

NHỮNG GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT Error! Bookmark not defined.
Một số đặc điểm tỉnh Quảng Ninh có liên quan đến hoạt động
của tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấmError! Bookmark
Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh từ 2011 đến 2015 ...... Error! Bookmark not defined.
Những kết quả đạt đƣợc................... Error! Bookmark not defined.
Những tồn tại, vƣớng mắc ............... Error! Bookmark not defined.
Những nguyên nhân làm phát sinh những tồn tại, vƣớng mắcError! Bookmark

Những giải pháp, đề xuất .............. Error! Bookmark not defined.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự đối với tội sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấmError! Bookmark not defined.
2.3.2.
Tăng cƣờng công tác kiểm sát hoạt động tƣ pháp đối với các vụ án
hình sự về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấmError! Bookmar
2.3.3.
Nâng cao trình độ đội ngũ những ngƣời tiến hành tố tụng giải
quyết vụ án hình sự về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán hàng cấm .................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.4.
Các giải pháp khác ........................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.
2.3.1.


KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 16


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS:
CTTP:
TAND:
TANDTC:
TNHS:
VKS:
VKSNDTC:
XHCN:

Bộ luật Hình sự
Cấu thành tội phạm
Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân tối cao
Trách nhiệm hình sự
Viện kiểm sát
Viện kiểm sát tối cao
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang


Bảng 2.1. Thống kê thụ lý điều tra vụ án hình sự về tội phạm
Error!
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm Bookmark
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ 2011-2015
not
defined.
Bảng 2.2. Thống kê số vụ án đã xét xử hình sự về tội sản xuất,
Error!
tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trên địa Bookmark
bàn tỉnh Quảng Ninh từ 2011 -2015
not
defined.
Bảng 2.3. Thống kê mức án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Error!
xét xử trong giai đoạn từ 2011 - 2015
Bookmark
not
defined.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công cuộc đổi mới đã mang lại cho đất nƣớc ta nhiều thành tựu quan
trọng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh.
Thành tựu đạt đƣợc trong những năm qua đã đƣa đất nƣớc ta thoát khỏi khủng
hoảng nhƣ kinh tế tăng trƣởng khá cao, nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa bƣớc đầu đƣợc thiết lập, quan hệ quốc tế đƣợc mở rộng, vị thế nƣớc
ta trên trƣờng quốc tế không ngừng đƣợc nâng cao. Từ đó mà tình hình chính
trị, xã hội của nƣớc ta ngày càng ổn định, đƣợc nhân dân và bạn bè quốc tế đánh

giá cao. Tuy nhiên đi cùng với sự phát triển là những mặt trái của nó, trong đó
phải kể đến tình hình tội phạm trong vài năm gần đây có xu hƣớng phát triển
mạnh mẽ, diễn biến ngày càng phức tạp và mang tính thời sự cấp bách. Đặc biệt
trong hoạt động kinh tế, với nhiệm vụ chính là sản xuất hàng hóa, tạo điều kiện
cho xã hội phát triển, kinh tế mang ý nghĩa quan trọng đối với đất nƣớc nhƣng
hiện nay các loại tội phạm về kinh tế lại xuất hiện càng nhiều và trở nên tinh vi,
nguy hiểm hơn bao giờ hết. Bởi nguồn lợi bất chính to lớn từ tội phạm về kinh
tế đã khiến “mờ mắt” những kẻ phạm tội, khiến chúng bất chấp luật pháp, không
từ một thủ đoạn, mƣu mô để thực hiện tới cùng.
Luật Hình sự trong phần riêng các loại tội phạm xâm phạm trật tự kinh tế
đã quy định tội phạm và hình phạt áp dụng đối với ngƣời có hành vi xâm hại đến
trật tự quản lý kinh tế. Cụ thể hiện nay trong các tội phạm xâm phạm trật tự kinh
tế nổi cộm lên là tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm đang
ngày một tăng về số lƣợng với nhiều mặt hàng cấm nguy hiểm, gây thiệt hại nặng
nề về kinh tế, hơn hết là tác động tiêu cực tới con ngƣời, môi trƣờng và xã hội, nó
đã trở thành một vấn đề nhức nhối. Công tác đấu tranh phòng chống loại tội phạm
này phải quyết liệt mạnh mẽ, để làm đƣợc điều đó cấn có cái nhìn chính xác, chi
tiết, đầy đủ về tội phạm này. Tội phạm về sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán hàng cấm đƣợc phát triển mạnh mẽ tại địa bàn các tỉnh biên giới do điều kiện
thuận lợi tại các vùng biên thƣờng xa xôi, hẻo lánh và công tác đầu tranh của lực
lƣỡng chiến sĩ cảnh sát còn khó khăn, cụ thể là tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh – tỉnh
có biên giới giáp danh Trung Quốc.
Quảng Ninh là tỉnh xuất hiện tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
hàng cấm từ lâu, chiếm tỷ lệ cao về tội phạm này trong cả nƣớc và có chiều hƣớng
7


tăng về số lƣợng, chủng loại hàng cấm, diễn biến phức tạp với sự mở rộng quy mô
và tính chất nguy hiểm. Công tác đấu tranh tại địa bàn trở nên khó khăn khi đối
tƣợng phạm tội có nhiều phƣơng thức thủ đoạn tinh vi đồng thời luôn tìm cách trốn

tội chống trả quyết liệt và tàn bạo.
Tình hình trên đã đặt ra một vấn đề rất bức thiết là phải có những giải pháp
hiệu quả, phù hợp với tình hình địa phƣơng để nâng cao công tác đấu tranh phòng,
chống loại tội phạm này. Đồng thời giúp các cơ quan tƣ pháp xử lý nghiêm minh,
đúng ngƣời đúng tội, hoàn thành nhiệm vụ đấu tranh tội phạm trên cả nƣớc nói
chung và địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
phát triển của đất nƣớc.
Chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán hàng cấm trong Luật Hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh
Quảng Ninh)” làm Luận văn thạc sĩ Luật học thấy là cấp thiết hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tội phạm về
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trong Luật hình sự Việt Nam,
trong thời gian qua nhiều nhà nghiên cứu, các tác giả, các luận án tiến sĩ, luận văn
thạc sĩ cũng rất quan tâm tới vấn đề về tội phạm nói chung và tội phạm sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trong Luật hình sự Việt Nam nói riêng.
Trong đó đáng chú ý là những công trình sau:
Về giáo trình, sách chuyên ngành: Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần
các tội phạm), của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học quốc gia Hà
Nội, 2011; Giáo trình luật Hình sự Việt Nam, tập II, của Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội, Nxb Công an nhân dân; Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự 1999 (phần các
tội phạm), của TS. Phùng Thế Vắc, TS. Trần Văn Luyện, LS.ThS. Phạm Thanh
Bình, TS. Nguyễn Đức Mai, ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; Bình luận khoa học hình sự phần các tội phạm,
Tập VI,của tác giả Đinh Văn Quế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Về luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ: “Phòng ngừa tội phạm sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm của lực lượng cảnh sát kinh tế trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ” - Luận án tiến sĩ của Lê Trung Kiên năm 2015; “Điều tra tội
phạm tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trên địa bàn tỉnh An Giang của
Lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về TTQLKT&CV” - Luận văn thạc sĩ của

8


Học viên cao học Nguyễn Nhật Trƣờng năm 2007.
Những công trình kể trên đã tiến hành nghiên cứu những vấn đề mang tính
lý luận về tội phạm nói chung và tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
hàng cấm nói riêng tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở một phạm vi hẹp, chƣa đề cập một
cách trực tiếp, tổng thể và chƣa nêu ra đƣợc phƣơng hƣớng hoàn thiện loại tội
phạm này. Các nghiên cứu cụ thể hơn về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển buôn
bán hàng cấm chỉ đi vào đánh giá trên công tác điều tra tội phạm và công tác
phòng ngừa mà không đi sâu vào nghiên cứu tổng thể cụ thể tội phạm này trong
Luật Hình sự Việt Nam. Vì vậy, cần phải nghiên cứu tội sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm một cách toàn diện trong quy định của Luật Hình sự
Việt Nam, trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh để đó đề ra phƣơng
hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự về tội sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán hàng cấm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn đối với tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cầm ở Việt
Nam, cụ thể là tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.Trên cơ sở đó xây dựng
hệ thống giải pháp hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh
phòng, chống tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể: Luận văn sẽ tiếp tục kế thừa, phát huy các kết quả
của những công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố trƣớc đây từ đó đi đến thống
nhất nhận thức chung về tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng
cấm tại Việt Nam. Luận văn tiến hành hệ thống hóa các văn bản pháp luật quy định
về hàng cấm tại Việt Nam và qua đó chỉ ra những tồn tại và bất cập cần khắc phục.
Luận văn sẽ hệ thống, phân tích những vấn đề lý luận về tội phạm sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm tại Việt Nam. Đánh giá tình hình hoạt động
của tội phạm này trên cơ sở thực tiễn tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó chỉ ra

những kết quả thành tựu cũng nhƣ vƣớng mắc tồn tại, nguyên nhân làm phát sinh
loại tội phạm này và tìm cách khắc phục và đƣa ra những kiến nghị cụ thể trên các
phƣơng diện để hoàn thiện công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm tại Việt Nam nói chung và địa bàn tỉnh Quảng
Ninh nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
9


Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn là những vấn đề lý
luận tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm ở Việt Nam hiện
nay và cơ sở thực tiễn là công tác đấu tranh phòng chống trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán hàng cấm theo Điều 155 Chƣơng XVI BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung
năm 2009). Nghiên cứu khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam quy định
về Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm. Đồng thời, luận văn
cũng đi sâu nghiên cứu hoạt động điều tra, truy tố, xét xử tội phạm này trong
vòng 5 năm từ năm 2011 đến hết năm 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về đấu
tranh phòng, chống tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm trong
tình hình mới. Luận văn sử dụng kết hợp một cách linh hoạt các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể, tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, logic, kết hợp với các
phƣơng pháp khác nhƣ tổng kết thực tiễn, chuyên gia, điều tra xã hội học.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn
Thông qua những nghiên cứu và phân tích, đánh giá tình hình tội sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, tác giả đã chỉ ra những tồn tại hạn chế
của thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử loại tội phạm này. Trên cơ sở đó tìm ra những
nguyên nhân vƣớng mắc nhằm sớm khắc phục hậu quả, đƣa ra các giải pháp hoàn

thiện nâng cao hiệu quả việc áp dụng những quy định của pháp luật hình sự về tội
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm.
Hơn hết tác giả mong muốn đóng góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát
triển khoa học luật hình sự nói chung, hoàn thiện về tội sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm nói riêng.
10


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 2 chƣơng:
Chương 1. Một số vấn đề chung về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán hàng cấm trong Luật Hình sự Việt Nam.
Chương 2. Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ 2011 đến 2015 và
những kiến nghị, đề xuất.

Chương 1
11


MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI SẢN XUẤT, TÀNG TRỮ,
VẬN CHUYỂN, BUÔN BÁN HÀNG CẤM TRONG
LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

1.1. Những khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm hàng cấm
Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, hàng hóa đƣợc định nghĩa là “sản phẩm
của lao động thông qua trao đổi, mua bán”. Hàng hóa có thể là hữu hình nhƣ sắt
thép, quyển sách hay ở dạng vô hình nhƣ sức lao động. Karl Marx định nghĩa hàng

hóa trƣớc hết là đồ vật mang hình dạng có khả năng thỏa mãn nhu cầu con ngƣời
nhờ vào các tính chất của nó. Từ khi đất nƣớc chúng ta Đổi Mới mở cửa giao lƣu,
buôn bán và tiến hành công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trƣờng hàng hóa càng
trở nên đa dang, phong phú hơn rất nhiều. Các loại hàng hóa trong kinh doanh xuất
phát từ nhu cầu thực tế, sự phát triển kinh tế và sự vận động tự nhiên của quy luật
thị trƣờng. Nắm bắt đƣợc những yếu tố “cung” – “cầu” đó mà rất nhiều loại hàng
hóa mới đƣợc ra đời, để đáp ứng mọi nhu cầu của con ngƣời.Từ đó, việc quản lý
hàng hòa trở nên phức tạp hơn cũng nhƣ khó khăn hơn bởi sự xuất hiện ngày càng
nhiều những hàng hóa gây tác động tiêu cự, nguy hiểm tới tới con ngƣời, môi
trƣờng và xã hội. Trong thực tiễn hiện nay bên cạnh các hoạt động kinh doanh hợp
pháp, các hoạt động kinh doanh bất hợp pháp vẫn diễn ra và ngày càng có chiều
hƣớng gia tăng, do sức ép của nền kinh tế thị trƣờng cũng nhƣ sự yếu kém trong
quản lý kinh tế của Nhà nƣớc. Từ sự phát triền mạnh mẽ của tự do thƣơng mại, tự
do buôn bán mà Nhà nƣớc ta đã thống nhất quản lý một số hàng hóa có tính chất
đặc biệt nhƣ vậy. Những hàng hóa đó có những đặc tính riêng, có những dấu hiệu
đặc biệt cần phải hạn chế sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển và phải đƣợc
quản lý bởi Nhà nƣớc. Pháp luật quy định những loại hàng hóa nào mà quá trình
lƣu thông hoặc sử dụng có thể gây nguy hại an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn
xã hội, truyền thống văn hóa, môi trƣờng và sức khỏe nhân dân thì không đƣợc
kinh doanh, chỉ có Nhà nƣớc mới độc quyền quản lý loại hàng hóa đó. Hàng hóa
này đƣợc liệt kê trong danh mục cấm cá nhân, tổ chức tự do buôn bán và đƣợc
gọi ngắn gọn là “hàng cấm”.
Tìm hiểu về hàng cấm trong một số văn bản có liên quan thì theo định nghĩa
12


của Từ điển Tiếng Việt có nhắc tới hàng cấm trong giải thích: “buôn lậu là buôn
bán trốn thuế hoặc hàng cấm” [50], Từ điển Bách khoa CAND thì “hàng cấm”
đƣợc hiểu là những loại hàng hóa mà Nhà nƣớc cấm buôn bán kinh doanh. Tuy
nhiên về pháp luật hình sự thì căn cứ vào tình hình cụ thể mà Nhà nƣớc quyết định

công bố danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, buôn bán khác nhau mà chƣa đƣa ra
khái niệm cụ thể hàng cấm.
Cho đến năm 1985, Bộ luật Hình sự nƣớc ta lần đầu tiên đƣợc ban hành
ngày 27/6/1985 đã pháp điển hóa các văn bản pháp luật để đáp ứng yêu cầu thực
tiễn của cuộc đấu tranh chống tội phạm. Sự ra đời của Bộ luật Hình sự là một bƣớc
tiến quan trọng trong hoạt động lập pháp của Nhà nƣớc ta. Bộ luật Hình sự đã góp
phần nhận diện đúng bản chất, phân định rõ ranh giới giữa tội buôn lậu, tội buôn
bán, vẩn chuyển hàng cấm, tạo điều kiện phát hiện, phòng ngừa và đấu tranh đúng
hƣớng, đúng đối tƣợng, có hiệu quả đối với tội phạm về hàng cấm. Sau đó BLHS
năm 1999 có nhắc tới hàng cấm đầy đủ với tội phạm sản xuất, vận chuyển, tàng trữ
buôn bán hàng cấm nhƣ sau: “Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi” [33, Điều 155], cắt nghĩa quy đinh thì hàng
cấm đƣợc tạm hiểu là “hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh có số lượng lớn,
thu lợi bất chính lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính”. Nghị định 185/2013/NĐCP
ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động
thƣơng mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi ngƣời
tiêu dùng, có nêu: "Hàng cấm gồm hàng hóa cấm kinh doanh; hàng hóa cấm lưu
hành, sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng ở Việt Nam" [13].
Tuy nhiên những quy định kia cũng chƣa đi vào chi tiết và vẫn còn chung chung
thiếu cụ thể.
Theo những gì đã tìm hiểu và phân tích, tổng hợp lại bản thân nhận thức
hàng cấm cần đƣợc hiểu nhƣ sau: Hàng cấm là những hàng hóa Nhà nước thống
nhất quản lý, không ai được phép sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán.
1.1.2. Khái niệm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm là hành vi làm ra, cất
giữ, chuyển dịch, mua bán hàng hoá mà Nhà nƣớc cấm kinh doanh.
Sản xuất hàng cấm là hành vi làm ra hàng hóa Nhà nƣớc cấm kinh doanh
với nhiều hình thức khác nhau bao gồm: việc làm mới hoàn toàn; lắp ráp từ những
13



bộ phận của hàng hóa theo tính năng tác dụng của hàng hóa đó, chế tạo, nhân
giống, sao chép… Ngƣời sản xuất có thể tham gia vào cả quá trình làm ra hàng
cấm hoặc chỉ tham gia vào một công đoạn của quá trình làm ra hàng cấm.
Tàng trữ hàng cấm là hành vi cất giữ hàng cấm ở bất kỳ chỗ nào một cách
trái phép. Nơi tàng trữ có thể là nơi ở, nơi làm việc, mang theo trong ngƣời, trong
hành lý hoặc cách giấu bất kỳ một vị trí nào khác mà ngƣời tàng trữ đã chọn,
không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất ra hàng cấm khác hoặc vận chuyển từ
này đến nơi khác. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không có ý nghĩa đối với việc
truy cứu trách nhiệm pháp lý. Nếu tàng trữ hàng cấm cho ngƣời mà khác biết rõ
ngƣời này buôn bán hàng cấm thì hành vi cất giữ hàng cấm không phải là hành vi
tàng trữ mà là hành vi giúp sức ngƣời buôn bán hàng cấm và bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm với vai trò đồng phạm. Tuy nhiên, hành vi
buôn bán, vận chuyển đã đƣợc quy định trong cùng một điều luật nên việc xác định
chính xác hành vi tàng trữ, hành vi vận chuyển hay hành vi buôn bán chỉ có ý
nghĩa trong việc định tội theo hành vi (một hoặc một số hành vi hay định tội theo
hành vi đầy đủ), nếu cùng một loại hàng cấm.
Khi xác định hành vi tàng trữ hàng cấm, cần phân biệt với hành vi chứa chấp
hoặc tiêu thụ tài sản do ngƣời khác phạm tội mà có. Nếu tài sản do ngƣời khác
phạm tội mà có là hàng cấm, ngƣời đó chứa chấp thì hành vi chứa chấp sẽ bị truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ hàng cấm hoặc hành vi tiêu thụ sẽ bị truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm.
Vận chuyển hàng cấm là hành vi đƣa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác một
cách trái phép. Hình thức vận chuyển có thể là trực tiếp mang hoặc gửi hàng cấm
từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng bất cứ đƣờng nào (đƣờng bộ, đƣờng thủy,
đƣờng sắt, đƣờng hàng không, đƣờng bƣu điện) bằng bất kỳ phƣơng thức nào (trừ
hình thức chiếm đoạt), nhƣng đều không nhằm mục đích buôn bán, tàng trữ. Tuy
nhiên nếu vận chuyển hàng cấm qua biên giới thì thuộc trƣờng hợp quy định tại
Điều 154 Bộ luật Hình sự 1999. Nếu vận chuyển hàng cấm hộ cho ngƣời khác mà

biết rõ mục đích buôn bán hàng cấm của ngƣời mà mình nhận vận chuyển hộ thì
ngƣời có hành vi vận chuyển sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán
hàng cấm với vai trò giúp sức.
Buôn bán hàng cấm là hành vi mua đi bán lại hàng cấm dƣới bất kỳ hình
thức nào nhƣ mua bán thông thƣờng, đổi, thanh toán công nợ bằng hàng cấm
14


để kiếm lời. Không đòi hỏi phải có đầy đủ cả hai hành vi mua và bán hàng cấm
mà chỉ cần có một trong hai hành vi đó ngƣời thực hiện hành vi mua, bán cũng
phải bị truy cứu trách nhiệm pháp lý về tội buôn bán hàng cấm.
Nhƣ vậy sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm là một trong
những hoạt động kinh doanh bất hợp pháp và là những hành vi nguy hiểm cho xã
hội, đặc biệt xâm hại đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước, ảnh hướng tới sự
ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Nguyên nhân cũng do việc sản xuất, buôn bán hàng cấm mang lại nguồn lợi
kinh tế rất lớn nên nhiều ngƣời, nhiều cá nhân, tổ chức hám lợi mà bất chấp những
quy định của pháp luật để thực hiện. Đó đều là những hành vi gây nguy hiểm cho
xã hội không chỉ vi phạm luật xử lý vi phạm hành chính mà còn bị coi là tội phạm
và buộc phải xử lý, áp dụng chế tài hình sự. Tuy nhiên, pháp luật hình sự Việt Nam
chỉ xem hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm là tội phạm khi
hành vi đó ở mức độ nguy hiểm đáng kể cho xã hội, cụ thể nhƣ: phải thực hiện
hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm với số lƣợng lớn, thu
lợi bất chính lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính, hoặc bị kết án về một số hành vi
xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự nhƣ
trong phần nghiên cứu dƣới đây.
1.1.3. Khái niệm tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
Bƣớc vào những năm đầu thế kỷ 21, nƣớc ta đang ngày càng tiến sâu hơn vào quá
trình hội nhập toàn diện với quốc tế và khu vực. Trƣớc những tác động và yêu cầu
của quá trình hội nhập, đất nƣớc ta đã có những thay đổi lớn về mọi mặt của đời

sống xã hội, trong đó sự thay đổi trong kinh tế là lớn nhất và quan trọng nhất. Để
quản lý “nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa” theo đúng chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc. Bên cạnh những chính sách nhằm phát
triển kinh tế thì pháp luật hình sự về các tội phạm xâm hại đến trật tự quản lý kinh
tế cũng phải ra đời và phù hợp, linh hoạt, chặt chẽ hơn. Chƣơng 7 – Bộ luật Hình
sự 1985 quy định “Các tội phạm về kinh tế” đã đáp ứng phần nào những đòi hỏi
này. Trong đó tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm đã đƣợc quy
định tại Điều 166 Bộ luật hình sự năm 1985. Tuy nhiên, Điều 166 Bộ luật hình sự
năm 1985 chỉ quy định hành vi buôn bán, tàng trữ mà chƣa quy định các hành vi
sản xuất và vận chuyển hàng cấm. Thực tiễn xét xử đã cho thấy, hành vi sản xuất,
vận chuyển hàng cấm cũng nguy hiểm không kém gì hành vi buôn bán, tàng trữ
15


hàng cấm, nên nhà làm luật đã bổ sung các hành vi này tại Điều 155 Bộ luật hình
sự năm 1999 sửa đổi năm 2009 với tội phạm bao gồm nhiều hành vi khác nhau,
trong đó hành vi sản xuất và vận chuyển hàng cấm đƣợc coi là quy định mới so với
Điều 166 Bộ luật hình sự năm 1985. So với Điều 166 BLHS năm 1985, Tội sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm quy định tại Điều 155 BLHS năm
1999 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung một cách cơ bản và toàn diện, với những điểm mới:
từ một tội phạm chỉ có hai hành vi buôn bán hoặc tàng trữ hàng cấm thì hiện nay
tội phạm bao gồm nhiều hành vi, cụ thể là bốn hành vi: sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm. Quy định về dấu hiệu cấu thành cụ thể về tính chất,
mức độ vi phạm để làm căn cứ phân biệt tội phạm với vi phạm hành chính, vi
phạm kỷ luật. Nếu nhƣ trƣớc đây ngƣời buôn bán hàng cấm không phụ thuộc vào
số lƣợng, mức độ thu lợi bất chính đều coi là phạm tội thì hiện nay theo Điều 155
BLHS năm 1999, chỉ ngƣời thực hiện hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán hàng cấm có số lƣợng lớn, thu lợi bất chính lớn hoặc đã bị xử phạt hoặc đã bị
xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại các điều 153, 154,
156, 157, DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Bộ Công an - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao
(2008), Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày
25/12/2008 hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán các loại pháo nổ và thuốc pháo,
Hà Nội.

2.

Bộ Công thƣơng - Bộ Công an - Bộ Tƣ pháp - Bộ Y tế - Viện kiểm sát nhân
dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao (2013), Thông tư liên tịch số
36/2012/TTLT-BCT-BCA-BTP-BYT-TANDTC-VKSNDTC ngày 07/6/2012
Hướng dẫn xử lý vi phạm về kinh doanh rượu nhập lậu, sản phẩm thuốc lá
và nguyên liệu thuốc lá nhập lậu, Hà Nội.

3.

Bộ công thƣơng (2014), Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BCT ngày
09/05/2014 quy định chi tiết Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, Hà Nội.

4.

Bộ Nội vụ - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(1996), Thông tư liên tịch số 01/TTLN/BNV-TANDTC-VKSNDTC ngày
16


25/11/1996 hướng dẫn xử lý hình sự các hành vi sản xuất, vận chuyển,buôn

bán pháo nổ, Hà Nội.
5.

Nguyễn Mai Bộ (2001), “Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng
cấm”, Toà án nhân dân, Toà án nhân dân tối cao, (4), tr. 15 - 18

6.

Lê Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật hình sự (phần
chung), Sách chuyên khảo sau đại học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.

7.

Lê Cảm (2005), Những vấn đề lý luận về bốn yếu tố cấu thành tội phạm,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

8.

Nguyễn Ngọc Chí (2008), “Hoàn thiện các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh
tế trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế Luật, (24), Hà Nội.

9.

Chính phủ (1999), Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03/3/1999 quy định
về danh mục các mặt hàng cấm lưu thông, Hà Nội.

10.

Chính phủ (2000), Nghị định số 03/2000/NĐ-CP quy định về các loại pháo,

các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại tới giáo
dục thẩm mỹ, nhân cách; đồ chơi nguy hiểm, đồ chơi có hại tới giáo dục nhân
cách và sức khỏe của trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự an toàn xã hội, Hà Nội.

11.

Chính Phủ (2006), Nghị định 43/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 sửa đổi
bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của Nghị định 59/NĐCP ngày 12 tháng 6 năm 2006, Hà Nội.

12.

Chính phủ (2006), Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định
về 18 loại hàng hóa cấm kinh doanh, Hà Nội.

13.

Chính phủ (2013), Nghị định 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 quy định về
xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng
giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Hà Nội.

14.

Chính phủ (2013), Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày 10/01/2013 về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, Hà
17


Nội.
15.


Chính phủ (2015), Nghị định 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 sử a đổi
Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng, Hà Nội.

16.

Chủ tịch nƣớc (1945), Sắc lệnh số 50 ngày 09/10/1945 quy định về cấm xuất
cảng thóc, gạo, ngô, đỗ hoặc các chế phẩm thuộc về ngũ cốc, Hà Nội.

17.

Chủ tịch nƣớc (1946), Sắc lệnh số 160 ngày 21/08/1946 quy định về quy
định cấm xuất cảng máy móc, các đồ vật bằng kim khí, xe hơi và các đồ phụ
tùng về xe hơi, Hà Nội.

18.

Chủ tịch nƣớc (1948), Sắc lệnh số 192-SL ngày 28/5/1948, cấm buôn bán
chuyên chở, tàng trữ xa xỉ phẩm ngoại hoá trong toàn cõi Việt Nam, Hà Nội.

19.

Công an tỉnh Quảng Ninh (2011-2015), Báo cáo tổng kết các năm 2011,
2012, 2013, 2014, 2015,Quảng Ninh.

20.

Nguyễn Ngọc Hòa, Lê Thị Sơn (2006), Từ điển Pháp luật hình sự, Nxb Tƣ
pháp, Hà Nội.


21.

Hội đồng Bộ trƣởng (1983), Nghị định số 46/HĐBT ngày 10/5/1983 về xử lý
bằng biện pháp hành chính các hành vi đầu cơ, buôn lậu, kinh doanh trái
phép, Hà Nội.

22.

Hội đồng Bộ trƣởng (1984), Nghị quyết số 68/HĐBT ngày 25/4/1984 về đẩy
manh cuộc đấu tranh chống buôn lậu, chuyển trái phép tiền và hàng qua
biên giới, Hà Nội.

23.

Hội đồng Nhà nƣớc (1982), Pháp lệnh/HĐNN ngày 30/6/1982 về trừng trị
tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, Hà Nội.

24.

Trần Minh Hƣởng (Chủ biên) (2010), Tìm hiểu Bộ Luật hình sự nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb
Lao động, Hà Nội.

18


25.

Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt

Nam (phần chung), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

26.

Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt
Nam (phần các tội phạm), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

27.

Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Luật tố tụng hình
sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

28.

Nguyễn Đức Mai (Chủ biên) (2010), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự
năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năn 2009 (Phần các tội phạm), Nxb Chính
trị quốc gia Hà Nội.

29.

Nguyễn Đức Mai, Nguyễn Ngọc Anh, Trần Văn Luyện, Trần Quang Tiệp,
Nguyễn Mai Bộ, Nguyễn Văn Huấn (2010), Bình luận khoa học Bộ luật hình
sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

30.

Đinh Văn Quế (2003), Bình luận khoa học hình sự phần các tội phạm, Tập
VI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

31.


Quốc hội (1985), Bộ luật hình sự, Hà Nội.

32.

Quốc hội (1988), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.

33.

Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội.

34.

Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.

35.

Quốc hội (2009), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.

36.

Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.

37.

Quốc hội (2015), Bộ luật hình sự, Hà Nội.

38.

Lê Văn Sua (2014), Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm

quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự - những vướng mắc, bất cập và kiến
nghị hoàn thiện, Hà Nội.

39.

Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2011-2015), Báo cáo tổng kết năm
2011,2012, 2013, 2014, 2015, Quảng Ninh.

19


40.

Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Tƣ pháp - Bộ
Nội vụ (1990), Thông tư liên ngành số 11/TTLN ngày 20/11/1990 về việc xử
lý một số loại tội phạm, Hà Nội.

41.

Trịnh Quốc Toản (2010), Các hình phạt bổ sung trong Luật hình sự Việt Nam,
Luận án Tiến sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.

42.

Trịnh Quốc Toản (2011), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt bổ
sung trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

43.

Trịnh Quốc Toản (2013), Một số vấn đề về định tội danh trong luật hình sự

Việt Nam, Sách chuyên khảo sau đại học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.

44.

Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (1997), Luật hình sự Việt Nam - Những vấn đề
lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

45.

Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập
I, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

46.

Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình luật hình sự Việt Nam, tập
II, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

47.

Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách khoa và
Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.

48.

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh tỉnh Quảng Ninh (2011-2015), Báo cáo tổng kết
năm 2011,2012, 2013, 2014, 2015, Quảng Ninh..

49.


Viện Nghiên cứu Công an nhân dân (1977), Từ điển nghiệp vụ phổ thông
Công an nhân dân, Hà Nội.

50.

Viện Ngôn ngữ học (1992), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà
Nội.

Trịnh Tiến Việt (2013), Tội phạm và trách nhiệm hình sự, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
Võ Khánh Vinh (Chủ biên) (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các
tội phạm), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội
51.

20



×