VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒNG THỊ THỦY LAN
CƠNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ NGHÈO
ĐƠN THÂN NUÔI CON TỪ THỰC TIỄN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chun ngành : Cơng tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI
HÀ NỘI, 2017
Cơng trình đƣợc hồn thành tại Học viện Khoa
học Xã hội Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS. TS. LÊ THỊ QUÝ
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Đức Sơn
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Khắc Bình
Luận văn đã đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội, hồi ...... ,ngày .... tháng..... năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Tại tỉnh Điện Biên, phụ nữ nghèo đơn thân đa phần trong
nhóm dân tộc thiểu số. Theo kết quả điều tra rà soát hộ nghèo năm
2015, nhóm dân tộc thiểu số chiếm 77% tỷ lệ hộ nghèo, nghèo trong
các nhóm dân tộc thiểu số trở thành một thách thức kéo dài. Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng đơn thân của ngƣời phụ nữ:
-
Chồng mắc tệ nạn xã hội nên mất sớm và ly hôn;
-
Sinh con khơng có hơn nhân.
Ngun nhân đói nghèo của những ngƣời phụ nữ này chủ yếu
do trình độ học vấn thấp nên khơng có việc làm ổn định mang lại thu
nhập đảm bảo cho đời sống.
Tính đến thời điểm hiện tại tồn tỉnh có 701 phụ nữ nghèo đơn
thân đang nuôi con tại cộng đồng đƣợc hƣởng trợ cấp xã hội hàng
tháng..
Với đề tài này tơi mong muốn đƣợc đóng góp một phần sức
lực của mình trong việc đƣa ra một số giải pháp nâng cao hoạt động
công tác xã hội đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con để nhằm
giúp cho đời sống một bộ phận phụ nữ ngày một tốt hơn, phù hợp với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh nói riêng và của
đất nƣớc nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chƣa có một cơng trình hay đề tài nào đề cập đầy đủ, tồn
diện và có hệ thống về lĩnh vực trợ giúp cho đối tƣợng là phụ nữ
nghèo đơn thân ni con dƣới góc nhìn và phƣơng pháp tiếp cận của
ngành Cơng tác xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực trạng về công tác xã hội đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi
con. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác xã hội đối với phụ nữ nghèo
đơn thân nuôi con tại đây. Vận dụng phƣơng pháp công tác xã hội cá
nhân với một trƣờng hợp cụ thể để từ đó đƣa ra các khuyến nghị về
công tác xã hội đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con từ thực tiễn
tỉnh Điện Biên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về phụ nữ đơn thân qua các tài liệu
thứ cấp.
- Phân tích thực trạng và những khó khăn gặp phải của phụ nữ
nghèo đơn thân nuôi con trên trên địa bàn tỉnh Điện Biên thông qua điều
tra xã hội học 37 phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con tại xã Thanh Chăn, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Đƣa ra các khuyến nghị, giải pháp CTXH thơng qua mơ hình
cá nhân trong hỗ trợ giải quyết những vấn đề và khó khăn của phụ nữ
nghèo đơn thân nuôi con. Hỗ trợ, tham vấn tâm lý và kết nối với nguồn
lực cộng đồng để thân chủ lấy lại sự tự tin, có nghị lực sống và hòa nhập
cộng đồng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con từ
thực tiễn tỉnh Điện Biên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
2
Phạm vi về đối tượng: những khó khăn, vấn đề gặp phải của
phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Phạm vi về khách thể: nghiên cứu 37 phụ nữ nghèo đơn thân
ni con; chính quyền, đoàn thể xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên và
03 cán bộ làm việc với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con.
Phạm vi về địa bàn: phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con tại xã
Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: từ những mối quan
hệ biện chứng giữa phụ nữ nghèo đơn thân với cộng đồng, với con cái
và gia đình của họ để đánh giá thực trạng về đời sống của phụ nữ
nghèo đơn thân nuôi con, thực trạng của công tác xã hội đối với phụ nữ
nghèo đơn thân nuôi con trên địa bàn rút ra đƣợc những lý luận và đƣa
ra đƣợc những đề xuất về biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác xã
hội đối với phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con trên địa bàn tỉnh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp phân tích tài liệu
* Phương pháp điều tra xã hội học
* Phương pháp điều tra bảng hỏi
* Phương pháp phỏng vấn sâu
* Phương pháp Công tác xã hội (phương pháp CTXH cá nhân)
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn là công trình đầu tiên ở tỉnh nghiên cứu có hệ thống hoạt
động công tác xã hội đối với phụ nữ nghèo đơn thân ni con và có những
đóng góp mới sau đây:
3
- Vận dụng cơ sở lý luận và những đặc điểm của hoạt động
công tác xã hội đối với phụ nữ nghèo đơn thân ni con.
- Đánh giá có hệ thống và khái quát thực trạng hoạt động công
tác xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Đƣa ra các khuyến nghị góp phần hồn thiện cơng tác xã hội
cá nhân và từ đó nâng cao nhận thức của xã hội đối với phụ nữ nghèo
đơn thân ni con. Góp phần giúp chính quyền địa phƣơng, cán bộ,
đồn thể và bản thân PNNĐTNC nhận ra đƣợc vấn đề của mình và
các giải pháp, trong đó có cơng tác xã hội để giúp cải thiện tình hình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung nhận
thức lý luận về thực hiện pháp luật cho tác giả và đề xuất những giải
pháp phù hợp trong q trình hoạch định chính sách, triển khai chính
sách, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về lĩnh vực
phụ nữ nói chung, phụ nữ nghèo đơn thân ni con nói riêng.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu; danh
mục tài liệu tham khảo thì nội dung của đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Phƣơng pháp luận và lý thuyết áp dụng
Chƣơng 2: Thực trạng phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con tại tỉnh
Điện Biên
Chƣơng 3: Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn
thân nuôi con.
4
CHƢƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHỤ
NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN NUÔI CON
1. 1Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con
* Phụ nữ nghèo đơn thân
Phụ nữ đơn thân có nghĩa là phụ nữ thiếu vắng chồng hoặc có
chồng nhƣng không sống chung cùng chồng.
* Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con
Trong phạm vi đề tài này tôi xin đi sâu phân tích phƣơng pháp
cơng tác xã hội cá nhân, đây là phƣơng pháp tác giả sử dụng trong
suốt quá trình làm phần thực hành của mình trong luận văn.
1.1.2. Nghèo đói và một số khái niệm liên quan
1.2. Phƣơng pháp luận
1.2.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
1.2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
1.2.3. Hƣớng tiếp cận nghiên cứu
Luận văn tiếp cận nghiên cứu về quyền con ngƣời, quyền con
ngƣời của phụ nữ và một số lý thuyết xã hội học và cơng tác xã hội
có liên quan, đời sống của ngƣời phụ nữ nghèo đơn thân ni con,
những khó khăn mà họ gặp phải trong cuộc sống cũng nhƣ các giải
pháp, phƣơng hƣớng trợ giúp cho nhóm đối tƣợng này gắn liền với
các phƣơng pháp tiếp cận và trợ giúp của ngành công tác xã hội Tác
giả cũng xây dựng và ứng dụng một số mơ hình của cơng tác xã hội
với một nhóm thân chủ cụ thể nhằm phát huy tối đa tiềm năng của
họ, giúp họ tự mình giải quyết vấn đề, vƣơn lên hịa nhập xã hội. Đề
tài cũng khẳng định và nhấn mạnh về sự cần thiết phải đƣa ngành
công tác xã hội vào đời sống nói chung, trong việc trợ giúp các đối
5
tƣợng yếu thế nói riêng và đặc biệt nhấn mạnh đến nhóm phụ nữ yếu
thế trong cộng đồng.
3. Các lý thuyết vận dụng trong luận văn
3.1. Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow
* Nhu cầu cơ bản
* Nhu cầu về an toàn, an ninh
* Nhu cầu về xã hội
* Nhu cầu đƣợc quý trọng
* Nhu cầu đƣợc thể hiện mình
Vận dụng lý thuyết: Cách tiếp cận dựa trên nhu cầu có ý nghĩa
quan trọng trong việc hỗ trợ đối tƣợng phụ nữ nghèo đơn thân nuôi
con:
Thứ nhất: Phụ nữ nghèo đơn thân ni con có đủ 5 thang bậc
nhu cầu giống nhƣ ngƣời bình thƣờng, nhƣng do hồn cảnh đặc biệt
của họ nên các nhu cầu đó khơng đƣợc thực hiện đầy đủ.
Thứ hai: Việc đáp ứng các nhu cầu của con ngƣời chính là
động cơ thúc đẩy họ tham gia hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội.
Nếu không đáp ứng các nhu cầu của con ngƣời thì họ cũng mất dần
động cơ tham gia đóng góp cho xã hội.
Thứ ba: Tiếp cận theo nhu cầu sẽ giúp cho các hỗ trợ giảm chi
phí và tăng hiệu quả khi tránh đƣợc các dƣ thừa hay không đầy đủ khi trợ
giúp cho thân chủ.
3.2. Lý thuyết hệ thống - sinh thái
Vận dụng lý thuyết: Trong việc tìm hiểu các vấn đề của phụ nữ
nghèo đơn thân ni con thì lý thuyết này đƣợc ứng dụng vào việc rà
soát, đánh giá các chính sách, các mối quan hệ xã hội, các nguồn lực
hỗ trợ bên trong và bên ngoài cho thân chủ nhằm lý giải và đánh giá
đúng mức độ tác động để tìm ra nguyên nhân, giải quyết vấn đề bằng
6
cách kết nối các nguồn lực. Từ đó, song song với quá trình can thiệp
với từng cấp độ cụ thể, nhân viên cơng tác xã hội có thể kết hợp, huy
động đƣợc các nguồn lực sẵn có, những dịch vụ cịn ẩn hoặc thân chủ
chƣa có điều kiện tiếp nhận để giúp cho quá trình can thiệp đƣợc hiệu
quả.
7
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ
NGHÈO ĐƠN THÂN NUÔI CON TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
* Vị trí địa lý tự nhiên
* Dân số, dân tộc
* Cơ cấu kinh tế
2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu
Tại tỉnh Điện Biên, phụ nữ nghèo đơn thân đa phần trong
nhóm dân tộc thiểu số. Theo kết quả điều tra rà soát hộ nghèo năm
2016, nhóm dân tộc thiểu số chiếm 77% tỷ lệ hộ nghèo, nghèo trong
các nhóm dân tộc thiểu số trở thành một thách thức kéo dài. 95,6%
phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con là ngƣời dân tộc thiểu số và đều cƣ
trứ tại các xã nghèo, khó khăn của tỉnh Điện Biên. Quan niệm về giới
trong nhận thức của ngƣời dân tộc tại đây vẫn là “trọng nam khinh
nữ”. Họ cho rằng con gái không cần phải học nhiều, các bé gái ở độ
tuổi 13 thƣờng bị bố mẹ cho thơi học và lấy chồng để giảm chi phí
học tập, tăng sức sản xuất lao động, thu nhập cho gia đình. Khơng chỉ
những gia đình có con gái mà ngay cả những gia đình có con trai khi
thấy con trai ở độ tuổi 15, 16 tuổi có kết quả học tập khơng tốt, một
phần vì điều kiện kinh tế gia đình khơng đảm bảo cho việc học tập,
họ cũng buộc cho con thôi học và lấy vợ.
8
2.2. Thực trạng hoạt động công tác xã hội đối với phụ nữ
nghèo đơn thân nuôi con nghiên cứu tại xã Thanh Chăn, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con tại xã Thanh Chăn là 37
ngƣời đều thuộc hộ nghèo và cận nghèo và là phụ nữ dân tộc thiểu
số. Cơng việc chính mang lại thu nhập đều là sản xuất nông nghiệp,
làm thêm theo thời vụ, dệt thổ cẩm và thêu thuê.
* Các chương trình hỗ trợ về mặt chính sách
- Nghị định 136/2013/NĐ – CP ngày 21/10/2013 quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội
- Hỗ trợ tiền điện là 49.000 đồng/tháng
- Hỗ trợ sản xuất, hƣởng BHYT 100% khi đi khám chữa bệnh,
hỗ trợ dạy nghề theo Quyết định số 1956/QĐ – TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ, miễn giảm học phí cho con gia đình nghèo.
* Các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình cho phụ
nữ nghèo đơn thân ni con
- Chƣơng trình hỗ trợ hộ nghèo vay vốn làm nhà ở theo Quyết
định số 33/2015/QĐ – TTg của Thủ tƣớng chính phủ.
- Chƣơng trình vay vốn “nƣớc sạch”, mỗi chị em đƣợc hỗ trợ
vay từ 8 – 10 triệu đồng.
- Chƣơng trình sổ tiết kiệm do Hội phụ nữ tỉnh phát động đến
các chi hội các cấp.
* Hiệu quả công tác hỗ trợ phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con
- Những mặt đạt đƣợc
- Những mặt tồn tại
- Nguyên nhân của những tồn tại
2.2.1. Định kiến xã hội về phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con tại xã
Thanh Chăn
9
2.2.2. Trình độ học vấn của phụ nữ nghèo đơn thân nuôi
con tại xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Trình độ học vấn
Số ngƣời
Tỷ lệ (%)
Mù chữ
0
Tiểu học
13
35,2 %
THCS
18
48,6 %
THPT
6
16,2 %
Trung cấp CN, CĐ
0
nghề
Cao đẳng/đại học
0
Trên đại học
0
2.2.3. Đời sống tinh thần và đặc điểm tâm lý của phụ nữ
nghèo đơn thân ni con
* Đời sống văn hóa tinh thần
*Đặc điểm tâm lý
2.2.4. Tình trạng sức khỏe của phụ nữ nghèo đơn thân nuôi
con tại xã Thanh Chăn
Số lần đến các cơ sở y tế khám, chữa bệnh
Tỷ lệ (%)
Một tháng đi khám một lần
0
6 tháng đi khám một lần
0
Một năm đi khám một lần
0
Khi nào có bệnh mới đi khám
91
Khơng bao giờ đi khám
9
2.2.5. Đời sống tình dục và những nguy cơ về tình dục của
phụ nữ nghèo đơn thân ni con
*Đời sống tình dục
* Những nguy cơ về tình dục của phụ nữ đơn thân
10
2.2.6. Phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con và những trở ngại
trong việc nuôi dạy con
Thời gian làm việc
STT
Tỷ lệ
1
Từ 3 – 6 tiếng /ngày
0
2
Từ 6 – 8 tiếng/ngày
10.5
3
Từ 8 – 10 tiếng/ngày
60.2
4
Trên 10 tiếng/ngày
29.3
2.2.7. Nhu cầu của phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con tại xã
Thanh Chăn
Các nhu cầu
Tỷ lệ (%)
Vay vốn
45
Nâng cao tay nghề
75
Nâng cao đời sống tinh thần
44
Chăm sóc sức khỏe
50
Các nhu cầu khác (tình dục)
70,5
11
CHƢƠNG 3
VẬN DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN VỚI PHỤ
NỮ NGHÈO ĐƠN THÂN NUÔI CON
3.1. Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong việc trợ giúp
phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con tại xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên
Để có sự kết nối của cộng đồng trong việc trợ giúp đối tƣợng
phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con và để phát huy nội lực của những
ngƣời phụ nữ đơn thân nuôi con, giúp họ vƣợt lên chính mình, xóa bỏ
mặc cảm, tự ti thì rất cần vai trị của nhân viên cơng tác xã hội. Họ
chính là ngƣời tạo ra sự kết nối cộng đồng, trợ giúp nhóm phụ nữ
nghèo đơn thân ni con, vƣợt qua khó khăn, vƣơn lên trong cuộc
sống. Chính vì vậy nhu cầu hoạt động của nhân viên công tác xã hội
trong việc trợ giúp nhóm phụ nữ nghèo đơn thân ni con tại xã
Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
3.2. Công tác xã hội cá nhân với một trƣờng hợp cụ thể
3.2.1. Tiếp cận đối tƣợng và xác định vấn đề ban đầu
Từ hồ sơ hộ nghèo tác giả thu thập đƣợc một số thông tin về
thân chủ nhƣ tên tuổi, địa chỉ, hoàn cảnh, mức thu nhập...nhƣ sau:
Họ và tên thân chủ: Lị Thị M. Sinh ngày:18/8/1970
Nghề nghiệp: Nơng nghiệp
Con gái: Quàng Thị T. Sinh ngày: 15/5/2005
Thu nhập: 540.000/tháng.
Bằng kỹ năng thấu cảm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giúp thân
chủ trực diện với vấn đề, kỹ năng cung cấp thơng tin...đồng thời qua
quan sát và trị chuyện ban đầu NVCTXH nhận thấy đối tƣợng đang gặp
phải một số vấn đề nhƣ sau:
- Vấn đề 1: Thân chủ là ngƣời gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế.
12
- Vấn đề 2: Thân chủ luôn mặc cảm, tự ti về bản thân.
- Vấn đề 3: Thân chủ gặp nhiều khó khăn trong chăm sóc con
gái bị tàn tật bẩm sinh.
3.2.2. Thu thập thông tin
Các thông tin thu thập đƣợc bao gồm:
- Vấn đề của thân chủ
NVCTXH xác nhận một số vấn đề mà thân chủ hiện đang gặp phải:
Thứ nhất: Thân chủ là người gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế.
Thứ hai: thân chủ ln có tâm lý mặc cảm, tự ti.
Thứ ba: Thân chủ gặp nhiều khó khăn trong chăm sóc cơ con
gái khuyết tật bẩm sinh.
Những vấn đề này xuất phát từ một số nguyên nhân sau đây:
- Thiếu thốn điều kiện sản xuất cơ bản: đất đai, nguồn vốn.
- Trình độ học vấn thấp: khó khăn trong vận dụng KHKT vào
sản xuất để nâng cao năng suất.
- Chịu nhiều định kiến xã hội: có con ngồi giá thú, con bị
khuyết tật.
- Chi phí trong chăm sóc con bị khuyết tật bẩm sinh: chi phí vật
chất: (tiền ăn uống, thuốc thang...), chi phí phi vật chất (thời gian
chăm sóc).
- Những khía cạnh mơi trường xung quanh tác động tới thân chủ
Môi trƣờng xung quanh tác động đến thân chủ và vấn đề của
thân chủ theo hai hƣớng:
Thứ nhất: Sự động viên, hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể: BCH Đội 1,
Hội phụ nữ, CLB phụ nữ là động lực giúp thân chủ có ý chí vƣơn lên trong
cuộc sống.
13
Thứ hai: Sự xa lánh, kỳ thị và ánh mắt thiếu cảm thông, chia sẻ
của cộng đồng sẽ khiến cho thân chủ bị cơ lập, mặc cảm tự ti mà
chính điều này sẽ làm trầm trọng hơn vấn đề của thân chủ.
- Tìm hiểu về các nguồn lực:
NVCTXH cùng với thân chủ bàn bạc, thảo luận về các nguồn lực
có thể huy động để giải quyết vấn đề, bao gồm: nội lực (nguồn lực bên
trong từ chính bản thân thân chủ và gia đình), các yếu tố khách quan
(nguồn lực bên ngoài từ sự hỗ trợ của anh em, bạn bè, các tổ chức đoàn
thể và cộng đồng xã hội). Cụ thể nhƣ sau:
Về nội lực:
Nguồn lực để giải quyết vấn đề của thân chủ hầu nhƣ là khơng
có nhất là về vật chất, về tinh thần thân chủ hầu nhƣ cam chịu và
chấp nhận hồn cảnh, khơng có ý chí phấn đấu vƣơn lên trong cuộc
sống.
Về các yếu tố khách quan:
Anh em, họ hàng: chị sinh ra và lớn lên trong một gia đình
nghèo bố mất sớm mẹ ở vậy ni chị rồi bà cũng mất nên chị chẳng
có anh chị em ruột thịt mà nhờ cậy, anh em xa thì xa lánh, khơng
thơng cảm...Vì vậy, chị khơng nhận đƣợc sự hỗ trợ cả về tinh thần và
vật chất của anh em, họ hàng.
Hàng xóm Đội 1 láng giềng: hàng xóm Đội 1 kỳ thị, xa lánh
nên chị thiếu các mối quan hệ và giao tiếp hàng ngày, hai mẹ con
sống đơn độc thiếu sự sẻ chia, giúp đỡ của láng giềng.
Các tổ chức đồn thể: đã có những chính sách hỗ trợ cả về
vật chất và tinh thần cho thân chủ. Tuy nhiên, sự trợ giúp đỡ đó chỉ
mang tính tức thời bởi nó gần nhƣ là một hoạt động từ thiện do vậy
nó chƣa khơi dậy tiềm năng và khả năng vƣơn lên giải quyết vấn đề
của thân chủ.
14
Nhƣ vậy, qua một số thơng tin trên đây có thể thấy thân chủ
khơng chỉ gặp khó khăn về kinh tế mà còn tự ti về bản thân, mặc cảm
về gia đình và hầu nhƣ bị cơ lập, lạc lõng trong xã hội. Chính vì thế,
thân chủ cần sự cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ của cộng đồng. Đây là
vấn đề khó đặt ra cho NVCTXH, NVCTXH cần phải đề ra một kế hoạch
cụ thể trong tiến trình can thiệp với đối tƣợng.
3.2.3. Chẩn đoán
Dựa trên cơ sở các thơng tin có đƣợc NVXH nhận thấy vấn đề
thân chủ gặp phải có tính chất khá nghiêm trọng:
Vấn đề 1: Khó khăn về kinh tế - khả năng tự giải quyết của
thân chủ khơng có
Vấn đề 2: Tâm lý mặc cảm, tự ti về bản thân cũng nhƣ gia đình
là rất phức tạp.
Vấn đề 3: Khó khăn trong chăm sóc con gái khuyết tật.
Sau khi xác định vấn đề ƣu tiên, NVCTXH cùng với thân
chủ xác định lại nguyên nhân của vấn đề từ đó giúp thân chủ một
lần nữa nhìn rõ lại vấn đề và những nguyên nhân thực sự để có
những cơ sở xác thực nhằm chẩn đốn bản chất vấn đề để lên kế
hoạch trị liệu một cách hiệu quả nhất. Từ cách đánh giá và nhìn
nhận lại vấn đề các nguyên nhân gây nên vấn đề đƣợc xác định cụ thể
nhƣ sau:
- Thân chủ khơng có nghề nghiệp ổn định.
- Thu nhập không cao, thiếu điều kiện để sản xuất cơ bản: đất đai,
nguồn vốn.
- Trình độ học vấn thấp: khó khăn trong vận dụng KHKT vào
sản xuất để nâng cao năng suất.
- Chịu nhiều định kiến xã hội: có con ngồi giá thú, con bị
khuyết tật nên thân chủ luôn trong tâm lý mặc cảm, tự ti...
15
- Chi phí trong chăm sóc con bị khuyết tật bẩm sinh: chi phí
vật chất: (tiền ăn uống, thuốc thang...), chi phí phi vật chất (thời gian
chăm sóc)
Sau khi chẩn đốn xác định đƣợc vấn đề ƣu tiên, tính chất
và những nguyên nhân dẫn đến vấn đề, NVCTXH đã hƣớng dẫn
và cùng thân chủ vẽ sơ đồ phả hệ (biểu đồ thế hệ).
Từ biểu đồ thế hệ và biểu đồ sinh thái của gia đình thân chủ
NVCTXH cùng bàn bạc và thống nhất với thân chủ về một số những
điểm mạnh và điểm yếu của thân chủ.
Sau một tiến trình làm việc cùng với thân chủ, NVCTXH đã
tạo đƣợc mối quan hệ tƣơng đối thân thiết với đối tƣợng. Do vậy,
trong giai đoạn này ngồi việc thu thập thơng tin NVCTXH đã
hƣớng dẫn và cùng với thân chủ xác định rõ hơn vấn đề và những
khúc mắc thực sự. Với việc sử dụng các kỹ năng nhƣ: kỹ năng lắng
nghe, quan sát, khuyến khích làm rõ ý, kỹ năng hỏi, thấu cảm, tóm
lƣợc... NVCTXH đã cùng với thân chủ hồn thành giai đoạn chẩn
đoán vấn đề để bƣớc sang một giai đoạn mới bằng việc hoàn thành
sơ đồ cây vấn đề. Cây vấn đề cho ta thấy:
- Vấn đề mà thân chủ gặp phải đó là đang gặp khó khăn về
kinh tế và khó khăn về tâm lý: mặc cảm tự ti về bản thân và gia đình.
- Những nguyên nhân của vấn đề, trong đó có một số nguyên
nhân chính là: Thiếu điều kiện sản xuất (đất, vốn…); khơng có cơng
ăn việc làm; con gái khuyết tật, chi phí chăm sóc cao (vật chất, phi
vật chất); định kiến xã hội; trình độ học vấn thấp: khó áp dụng
KHKT vào sản xuất.
- NVCTXH thảo luận cùng thân chủ về hậu quả của vấn đề
nếu nó khơng đƣợc giải quyết. Theo đó, có một số hậu quả dễ thấy
nhƣ sau:
16
+ Kinh tế gia đình đã khó khăn nay càng khốn khó hơn.
+ Thân chủ thiếu các mối quan hệ và giao tiếp xã hội.
+ Thân chủ khủng hoảng tâm lý mặc cảm, tự ti, suy sụp tinh thần.
- Tâm lý cam chịu thiếu ý chí quyết tâm vƣơn lên trong cuộc
sống của thân chủ.
- Sau khi xác định đƣợc vấn đề ƣu tiên NVCTXH cùng với
thân chủ bàn bạc và đƣa ra các giải pháp có thể giải quyết vấn đề:
trong đó tập trung vào một số nhóm biện pháp chính đó là:
- Chia sẻ, động viên tinh thần, giúp thân chủ thoát khỏi sự
khủng hoảng tâm lý, sự mặc cảm, tự ti.
- NVCTXH phối hợp với Hội phụ nữ và CLB phụ nữ Đội 1
khuyến khích, động viên tinh thần giúp thân chủ tham gia sinh hoạt
CLB phụ nữ Đội 1 nhằm giúp thân chủ tự tin và tìm kiếm sự đồng cảm
chia sẻ ở CLB này.
- NVCTXH cùng với Hội LHPN xã Thanh Chăn khuyến khích
thân chủ tham gia lớp học nghề dệt thổ cẩm để giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập lại đồng thời vừa có thể chăm sóc con vừa có thể
làm việc kiếm sống và từng bƣớc vƣơn lên XĐGN.
3.2.4. Lên kế hoạch trị liệu
Sau khi hồn thành giai đoạn chẩn đốn vấn đề, NVCTXH cần
làm ngay một kế hoạch trị liệu để nhằm giải quyết vấn đề của thân
chủ.
Đầu tiên để lập kế hoạch trị liệu phù hợp và đạt hiệu quả,
NVCTXH cần xác định đƣợc mục đích trị liệu. Với trƣờng hợp này,
NVCTXH xác định có 2 mục đích trị liệu nhƣ sau:
Thứ nhất: Giúp thân chủ giảm bớt gánh nặng kinh tế, cải thiện
hoàn cảnh sống hiện tại.
17
Thứ hai: Giúp thân chủ vƣợt qua mặc cảm, tự ti và cải thiện
đƣợc các mối quan hệ xã hội đồng thời thay đổi thái độ, hành vi tự
tin, sống có ý chí quyết tâm vƣơn lên trong cuộc sống.
3.2.5. Triển khai kế hoạch
Sau khi hoàn thành kế hoạch cụ thể, NVCTXH cùng với
thân chủ bắt tay vào thực hiện các hoạt động nhƣ kế hoạch đã
định.
-
Giai đoạn thực hiện kế hoạch là giai đoạn tập trung vào
các hoạt động hỗ trợ, trị liệu và triển khai thực hiện hƣớng tới hồn
thành các mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ đã đƣợc đặt ra ở giai đoạn
trƣớc. Sau khi thống nhất và lập ra kế hoạch hoạt động NVXH cùng
thân chủ với sự giúp đỡ từ các cán bộ địa phƣơng, đội 1 tiến hành
thực hiện kế hoạch.
Các buổi phúc trình làm việc cùng với thân chủ, NVCTXH đều
tập trung vào việc thực hiện các mục tiêu tổng quát trên cơ sở hoàn
thành các mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu thứ nhất: giúp thân chủ giảm bớt gánh nặng kinh
tế, cải thiện hoàn cảnh sống hiện tại.
Hoạt động 1: Ổn định công ăn việc làm cho thân chủ.
Hoạt động 2: Nâng cao trình độ, kinh nghiệm sản xuất cho thân
chủ
Hoạt động 3: Tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ cho thân chủ
Mục tiêu thứ hai: Giúp thân chủ vượt qua mặc cảm, tự ti
đồng thời giúp thân chủ thay đổi thái độ, hành vi tự tin, sống có ý
chí quyết tâm vươn lên trong cuộc sống.
Hoạt động 1: Trò chuyện, lắng nghe, chia sẻ, động viên tinh
thần, tham vấn thân chủ vượt qua mặc cảm, tự ti trong cuộc sống.
18
Hoạt động 2: Nêu một số những tấm gương hoàn cảnh tương
tự nhưng họ đã biết vượt lên số phận nhằm củng cố niềm tin, giúp
thân chủ có thêm nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.
Hoạt động 3: Phối hợp với Hội phụ nữ và CLB phụ nữ Đội 1
khuyến khích động viên thân chủ tham gia sinh hoạt CLB phụ nữ để
giúp thân chủ có được sự cảm thơng của cộng đồng và cải thiện được các
mối quan hệ xã hội.
3.2.6. Lƣợng giá
Lƣợng giá tiến trình can thiệp là hoạt động quan trọng đƣợc
tiến hành liên tục trong suốt tiến trình trợ giúp. Đến giai đoạn này,
NVCTXH tiến hành lƣợng giá cuối kỳ, tức là đo lƣờng, thẩm định các
thay đổi và tiến bộ của đối tƣợng, cụ thể nhƣ sau:
Sau tiến trình can thiệp, hỗ trợ và làm việc với NVCTXH, thân
chủ đã có những tiến bộ nhất định cụ thể là:
- Thân chủ đã chủ động làm đơn xin theo học nghề Dệt Thổ
Cẩm dƣới sự hỗ trợ của NVCTXH và sự giúp đỡ của Hội LHPN xã
Thanh Chăn.
- Thân chủ đã tham gia sinh hoạt CLB phụ nữ Đội 1 dƣới sự hỗ
trợ của NVCTXH và các thành viên hội.
- Thân chủ đã có thêm đƣợc nhiều mối quan hệ xã hội và có
thể thoải mái hơn, bớt mặc cảm, tự ti trong giao tiếp.
- Thân chủ đã mua đƣợc 2 con lợn con trị giá 640.000 để chăn
nuôi.
3.2.7. Kết thúc vấn đề
Đến giai đoạn này, NVCTXH cần nới lỏng mối quan hệ để
thân chủ có thể độc lập, chủ động giải quyết vấn đề để thân chủ
không lệ thuộc vào NVCTXH mà khơi dậy các tiềm năng sẵn có của
thân chủ để thân chủ có thể đứng vững và giải quyết mọi vấn đề. Sau
19
đó, NVCTXH chia tay thân chủ và gia đình. Tuy nhiên, đây là sự
chấm dứt một tiến trình giúp đỡ chứ hồn tồn khơng phải là chấm
dứt một mối quan hệ.
3.3. Những bài học kinh nghiệm từ việc thực hiện tiến trình
CTXHCN với phụ nữ nghèo đơn thân ni con tại xã Thanh Chăn huyện Điện Biên – tỉnh Điện Biên
- Với bất kỳ một tiến trình can thiệp nào muốn thực hiện đƣợc
thì cần phải có đƣợc sự hợp tác của thân chủ đặc biệt là với những
ngƣời nghèo. Để làm đƣợc điều này, NVCTXH cần phải biết tạo lập
đƣợc mối quan hệ thoải mái, tin tƣởng và hợp tác. Hoạt động hợp tác
sẽ không diễn ra khi mối quan hệ thân thiết chƣa đƣợc thiết lập. Chỉ
khi NVXH tạo đƣợc lòng tin ở thân chủ, họ mới sẵn sàng chia sẻ
thơng tin và cũng chỉ khi NVXH có đƣợc lòng tin ở thân chủ
NVCTXH mới trở nên tự tin ra quyết định và thực hiện các quyết
định của mình.
- NVCTXH khơng đƣợc phán xét, bình luận hay lên án đạo
đức đối với thân chủ mà cần phải tôn trọng các giá trị và sự khác biệt
của thân chủ. Đồng thời phải thể hiện sự bình đẳng với thân chủ,
tránh mắc sai lầm cho rằng vai trò của NVXH là quan trọng mà tạo ra
quan hệ trên - dƣới. Vì nhƣ thế sẽ khiến cho thân chủ trở nên dè
chừng, ít bộc lộ về bản thân, gia đình và vấn đề của họ.
- Trong suốt tiến trình can thiệp NVXH cần phải sử dụng
những ngôn ngữ dễ hiểu, không dùng những từ ngữ hàn lâm khó hiểu
cũng tránh dùng ngơn ngữ q sỗ sàng.
- Trong tình huống có nhiều vấn đề, cách tốt nhất là xem xét
xem đâu là vấn đề cấp bách (vấn đề cần giải quyết trƣớc) hoặc vấn đề
ƣu tiên để đƣa ra bàn bạc giải quyết trƣớc. Vấn đề ƣu tiên có thể
khơng phải là vấn đề khó khăn nhất nhƣng đó là vấn đề mà NVXH
20
bằng các kiến thức và kỹ năng của mình có thể hỗ trợ thân chủ để
thân chủ tự giải quyết đƣợc vấn đề của họ.
- Để thực hiện tiến trình can thiệp một cách hiệu quả, NVCTXH
cần phải cùng với thân chủ xác định các mục tiêu tổng quát và bàn bạc
thống nhất về các mục tiêu cụ thể. Có nhƣ vậy thì khi bắt tay vào làm
sẽ khơng bị rối mà có thể giải quyết đƣợc các mục tiêu một cách rõ
ràng hơn.
- Trong suốt tiến trình làm việc cùng thân chủ, NVCTXH cần
phải biết phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phƣơng và các đồn
thể sở tại để có thể dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm và kết nối thân chủ
với các nguồn lực ở cộng đồng.
- Trong tiến trình giúp đỡ NVCTXH chỉ đóng vai trò hỗ trợ, là
chất xúc tác để kết nối thân chủ với các nguồn lực và luôn luôn dành
quyền tự quyết cho đối tƣợng, tạo điều kiện để thân chủ chủ động,
độc lập trong việc giải quyết vấn đề của chính mình.
Cuối cùng là trong bất cứ trƣờng hợp nào NVCTXH cũng cần
xác định rõ vai trị của mình (chủ yếu là hỗ trợ, định hƣớng, đại
diện…) cần tuân thủ các nguyên tắc trong làm việc với thân chủ,
“không làm thay, làm hộ, làm cho” mà cần khơi gợi những tiềm năng
sẵn có trong họ để họ có thể chủ động giải quyết vấn đề của chính
mình, khơng lệ thuộc vào NVXH. Nhà Vật lý học nổi tiếng Gallile đã
từng nói rằng: “Ta khơng thể dạy người khác cái gì. Ta chỉ có thể
giúp họ khám phá những gì sẵn có trong họ”.
21
PHẦN KHUYÊN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
I. Kết luận
Trong thực tế nghiên cứu, tác giả nhận thấy vẫn còn một số tồn
tại cần phải giải quyết.
- Công tác phối hợp giữa các cơ quan đồn thể chính quyền
chƣa thật sự chặt chẽ và nhịp nhàng trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ ngƣời nghèo.
- Phần lớn ngƣời nghèo ở xã Thanh Chăn sống chủ yếu bằng
nghề nông, tuy nhiên quỹ đất sản xuất ngày càng hạn hẹp, thời gian
nông nhàn nhiều do vậy, tình trạng thiếu việc làm thƣờng xuyên ở phụ
nữ là khá phổ biến. Tuy vậy, trong hệ thống chính sách hỗ trợ XĐGN
chỉ mới triển khai đƣợc một chƣơng trình đào tạo nghề dệt thổ cẩm với
số lƣợng là 30 thành viên. Nhƣ vậy, công tác dạy nghề, giải quyết việc
làm vẫn chƣa đƣợc chú trọng.
- Đặc trƣng của những hộ gia đình nghèo neo đơn do phụ nữ
làm chủ là họ ln sống khép mình, ít giao lƣu và họ có rất ít mối
quan hệ xã hội…chính vì thế họ thiếu thơng tin, khó tiếp cận làm
quen và tạo dựng mối quan hệ. Do vậy, so với những hộ gia đình
nghèo do đàn ơng làm chủ thì họ cịn khó khăn hơn trong việc vƣơn
lên XĐGN. Tuy nhiên hệ thống chính sách thì hầu nhƣ cào bằng
chƣa có sự khảo sát thực tế để đƣa ra những hệ thống chính sách phù
hợp.
II. Khuyến nghị nhƣ sau:
Với Đảng và Nhà nƣớc và chính quyền các cấp
- Tăng cƣờng nguồn vốn đầu tƣ vào khu vực nông nghiệp, nông
thôn, nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo nhằm tạo dựng những cơ sở vững chắc
ban đầu cho ngƣời nghèo để tạo đòn bẩy nâng cao thu nhập cho ngƣời
dân.
22
- Cần có các cuộc khảo sát nhu cầu của ngƣời nghèo, phụ nữ
nghèo trên diện rộng bởi muốn có những chính sách hợp lý thì cần
phải xuất phát từ thực tế “người thật, việc thật” chứ khơng phải chính
sách chung chung, cào bằng.
- Cần ƣu tiên nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, các chƣơng trình
ODA, 135, 30a... cho những địa phƣơng thực sự khó khăn.
- Cần thiết phải có một đội ngũ chuyên trách, hoặc kiêm nghiệm
theo dõi bám sát cơ sở để đôn đốc thực hiện chƣơng trình XĐGN.
Với địa phƣơng
- Cần tăng cƣờng phối hợp giữa các cơ quan đồn thể, các tổ chức
chính trị xã hội trong công tác XĐGN.
- Muốn vƣơn lên XĐGN phụ nữ nghèo cũng cần phải có những
kiến thức KHKT để nâng cao hiệu quả sản xuất. Vì thế, theo định kỳ
chính quyền địa phƣơng nên phối hợp với các cơ quan cấp trên tổ chức
các lớp học tập huấn hƣớng dẫn kỹ thuật sản xuất, phƣơng pháp chọn
giống, kỹ thuật chăm sóc vật ni, cây trồng...để chuyển giao kỹ thuật
cho phụ nữ.
- Với đặc trƣng sinh học và đặc trƣng xã hội riêng biệt, phụ nữ là
những ngƣời thƣờng gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Chính vì
thế, không ai khác Hội LHPN – tổ chức đại diện cho tiếng nói của ngƣời
phụ nữ cần phải có những kế hoạch cụ thể cũng nhƣ những ý kiến đề
xuất với cấp trên trong việc hỗ trợ cho chị em phụ nữ trong việc vƣơn
lên XĐGN.
Với đối tƣợng phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con
- Trong xã hội ngày nay, thiếu thông tin cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, chính vì vậy, phụ nữ nghèo đơn thân
nên thƣờng xuyên giao tiếp, trao đổi với mọi ngƣời xung quanh để có
23